Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 145 trang )


1

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH



TS Bùi Thị Quỳnh Thơ
ThS Hoàng Ngọc Hà
ThS Nguyễn Châu Trinh
ThS Trần Thu Thủy
ThS Mai Như Ánh






ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

Nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện chương trình đào tạo ngành
Quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh
















Hà Tĩnh, 2014


2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Hình 1.1: Cơ sở chương trình của Tyler 16
Hình 1.2: Mô hình của Saylor, Alexander và Lewis về quá trình 17
hoạch định chương trình 17
Hình 1.3: Mô hình xây dựng chương trình (Oliva, 1976) 17
Bảng 2.1. Tóm tắt chương trình đào tạo ngành QTKD Trường Đại học Hà
Tĩnh (theo niên chế) 32
Bảng 2.2. Tóm tắt chương trình đào tạo ngành QTKD theo tín chỉ 33
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu ngành nghề các doanh nghiệp Hà Tĩnh đến năm
2014 34
Bảng 2.4. Vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp Hà Tĩnh năm 2013 36
Bảng 2.5. Tình hình lao động của các doanh nghiệp Hà Tĩnh năm 2013 38
Bảng 2.6. Số nguồn cung ứng nhân lực QTKD của các cơ sở khảo sát 40
Bảng 2.7. Tình hình bố trí công việc nhân lực QTKD của các cơ sở khảo sát 41
Bảng 2.8. Đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công
việc của nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh 43

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công
việc của nhân lực QTKD được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh 43
Bảng 2.9. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng của nhân lực QTKD
được đào tạo từ Trường Đại học Hà Tĩnh 44
Bảng 2.10. So sánh của DN về chất lượng nhân lực QTKD được đào tạo từ
Trường Đại học Hà Tĩnh với các cơ sở đào tạo khác 47
Biểu đồ 2.2. So sánh của DN về chất lượng nhân lực QTKD được đào tạo từ
Trường Đại học Hà Tĩnh với các cơ sở đào tạo khác 48
Bảng 2.11. Các yêu cầu bổ sung của doanh nghiệp đối với nhân lực QTKD 49
Bảng 2.13. Đánh giá của sinh viên về nội dung CTĐT ngành QTKD 54
Bảng 2.15. Đánh giá của sinh viên về giảng viên, cơ sở vật chất 61
Hình 3.1: Thiết kế giảng dạy nhất quán với chuẩn đầu ra 84



3
DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT


QTKD Quản trị kinh doanh
CTĐT Chương trình đào tạo
ĐVHT

Đơn v
ị học tr
ình

TC

Tín ch



DN

Doanh nghi
ệp

KT-XH Kinh tế - xã hội
KH-CN Khoa học - Công nghệ
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


4
ĐẶT VẤN ĐỀ

Đổi mới, phát triển chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
nhu cầu xã hội là một yêu cầu bức thiết khách quan đòi hỏi những người làm
công tác giảng dạy và các nhà quản lý phải thường xuyên nghiên cứu. Tiêu
chuẩn nghề nghiệp là những giá trị cơ bản quyết định mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học của một chương trình đào tạo. Một chương trình đào
tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là chương trình được xây dựng trên cơ sở chuẩn
nghề nghiệp, phù hợp với sự thay đổi không ngừng của thực tiễn đời sống xã
hội. Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh là thước đo để quy định
khung chương trình, nội dung phương pháp đào tạo trong các trường đào tạo
ngành quản trị kinh doanh. Mối quan hệ giữa thực tiễn kinh doanh với tiêu
chuẩn đội ngũ cán bộ là sự phản ánh tương tác giữa kinh tế và giáo dục. Ở
Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường, do
đó tiêu chuẩn đội ngũ quản trị kinh doanh cũng có nhiều sự điều chỉnh thay
đổi sao cho phù hợp với sự thay đổi này. Từ những tiêu chuẩn này hình thành
chương trình đào tạo phù hợp đáp ứng nhu cầu xã hội.

Chương trình đào tạo ngành QTKD của trường Đại học Hà Tĩnh hướng
tới đào tạo cử nhân QTKD có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết, đáp
ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng
cao giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường dẫn đến nhiều thay đổi
trong yêu cầu về nhân lực.
Trong thời gian gần đây việc làm trở nên khó khăn do nhiều nguyên
nhân bao gồm cả khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan trong đó
có tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh có nhiều khó khăn dẫn đến nhu
cầu tuyển dụng lao động bị thu hẹp. Đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước,
nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức ngày càng có yêu cầu cao hơn về
chất lượng. Một nguyên nhân khác, việc có thêm nhiều cơ sở đào tạo ra đời
dẫn đến số lượng sinh viên được đào tạo ở cùng các ngành, chuyên ngành
ngày càng nhiều, cung vượt cầu. Về chủ quan, việc có được việc làm hay

5
không liên quan rất nhiều đến phẩm chất, năng lực, trình độ, kỹ năng của
người được đào tạo.
Cùng với thực tế đó, một số lượng lớn sinh viên chuyên ngành QTKD
ở Trường Đại học Hà Tĩnh, sau khi tốt nghiệp, chưa được tuyển dụng trong
khi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, số lượng doanh nghiệp đang phát triển rất
nhanh. Điều này đặt ra câu hỏi là nguyên nhân nào khiến tỉ lệ tuyển dụng sinh
viên tốt nghiệp ngành QTKD trường Đại học Hà Tĩnh còn chưa cao. Liệu
chương trình đạo tạo QTKD ở Trường Đại học Hà Tĩnh đã đáp ứng được nhu
cầu về nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh hay chưa?
Trong thực tế hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp hoàn
thiện chương trình đào tạo ngành QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh đáp ứng
yêu cầu của các doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu các giải pháp để
hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh đáp ứng yêu
cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” sẽ tìm hiểu các yêu
cầu của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và xem xét khả năng

đáp ứng các yêu cầu đó của chương trình đào tạo ngành QTKD ở Trường Đại
học Hà Tĩnh.
Việc thực hiện đề tài nghiên cứu này nhóm tác giả hy vọng có thể giúp
Trường Đại học Hà Tĩnh, Khoa Kinh tế - QTKD cập nhật, bổ sung chương
trình đạo tạo phù hợp đáp ứng yêu cầu nhân lực trong thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nâng cao chất lượng chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh
doanh của Trường Đại học Hà Tĩnh, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến giáo
dục năng lực đáp ứng các yêu cầu của DN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đối với
sinh viên tốt nghiệp ngành QTKD.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo ngành QTKD của Trường
Đại học Hà Tĩnh đáp ứng các yêu cầu của các DN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu:

6
Đề tài nghiên cứu về chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh
đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Do đó đề tài
tập trung đến chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh hiện đang sử
dụng trong nhà trường và các yêu cầu một số doanh nghiệp về nhân lực quản
trị kinh doanh ở một số lĩnh vực điển hình như thương mại, dịch vụ, sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 - 2014.
Phương pháp nghiên cứu:
o Phương pháp luận cơ bản xuyên suốt đề tài là duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
o Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
+ Phương pháp điều tra chọn mẫu sử dụng phiếu điều tra

- Phương pháp phân tích:
+ Phương pháp bảng biểu, đồ thị
+ Phương pháp so sánh đối chiếu
+ Phương pháp phân tổ thống kê
+ Phương pháp kiểm định so sánh
Kết quả nghiên cứu dự kiến:
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình đào tạo với
yêu cầu chất lượng nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, kết
quả nghiên cứu dự kiến đạt được:
- Về mặt lý luận: Khái quát hóa được lý luận về chương trình đào tạo, xây
dựng chương trình đào tạo và khả năng đáp ứng chương trình đào tạo ngành
QTKD đáp ứng yêu cầu của DN.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất một chương trình đào tạo ngành QTKD đáp
ứng được mục tiêu nghiên cứu trên cơ sở có căn cứ của điều tra, khảo sát.
Nội dung nghiên cứu: Đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận về chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh
đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng khả năng đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp của
chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh Trường Đại học Hà Tĩnh

7
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo ngành
quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp.

8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ
KINH DOANH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Chương trình đào tạo

1.1.1. Khái niệm chương trình đào tạo
Khái niệm CTĐT đã được đưa ra phân tích dưới nhiều góc độ khác
nhau. Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001, chương
trình đào tạo được hiểu là: "Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu,
yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý
thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở
vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo".
Theo Wentling (1993) trong "Developing an effective training course"
đưa ra: "Chương trình đào tạo (Program of Training) là một bản thiết kế tổng
thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo) cho biết toàn bộ nội dung cần
đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau khoá đào tạo, phác
thảo quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp đào
tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó
được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ".
Theo Tyler (1949) trong "Nguyên tắc cơ bản của chương trình giảng dạy
và hướng dẫn" thì Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có 4 phần cơ bản:
1. Mục tiêu đào tạo
2. Nội dung đào tạo
3. Phương pháp hay quy trình đào tạo
4. Cách đánh giá kết quả đào tạo
CTĐT hay chương trình chi tiết được tổ chức xây dựng trên cơ sở
chương trình giáo dục chung hay chương trình khung. Do đó chương trình
đào tạo (Curriculum) là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy trong một
khoá đào tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự cách thức

9
tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn khoá
đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng. Chương
trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình đào tạo

đã đựoc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, CTĐT hay chương trình giảng dạy không chỉ phản ánh nội
dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành
phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá
các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.
1.1.2. Kết cấu chương trình đào tạo
Trên cơ sở nghiên cứu CTĐT và phát triển CTĐT đáp ứng chuẩn đầu
ra, các yêu cầu liên quan quy định trong Luật Giáo dục đại học năm 2005 (Cụ
thể: Điều 41. Chương trình giáo dục đại học: 1. Chương trình giáo dục đại
học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng,
phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào
tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình
độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương
trình giáo dục khác ), các quy chế đào tạo (Cụ thể: Quy chế đào tạo đại học
và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Điều 2. Chương trình giáo
dục đại học: "Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại
học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo
dục đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả
đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại
học "). Bên cạnh đó, CTĐT phải đạt các tiêu chuẩn kiểm định quốc tế. Như
vậy, có thể thống nhất là một CTĐT được thiết kế tốt cần bao gồm sáu thành
phần:
- Mục tiêu CTĐT
- Chuẩn đầu ra CTĐT
- Ý tưởng thiết kế CTĐT
- Khung CTĐT
- Ma trận các môn học

10
- Đề cương chi tiết học phần/môn học

(1) Mục tiêu chương trình đào tạo
Mục tiêu CTĐT (Program purpose/ objectives) là tuyên bố tổng quát về
lý do tồn tại của chương trình, trong đó xác định mục tiêu tổng thể của
chương trình, bao gồm bối cảnh, nghề nghiệp, và sự nghiệp tương lai của sinh
vên sau khi tốt nghiệp
1
.
Mục tiêu CTĐT phải xác định được lĩnh vực chuyên ngành cụ thể của
chương trình (ví dụ: kế toán, quản trị kinh doanh, hay tài chính ngân hàng ),
bối cảnh hoạt động nghề nghiệp và có thể bao hàm một hướng chuyên sâu cụ
thể. Theo tiêu chuẩn kiểm định ABET (Hội đồng kiểm định các chương trình
khoa học ứng dụng, tính toán, kỹ thuật, công nghệ của Hoa Kỳ), mục tiêu
CTĐT được yêu cầu là thành phần bắt buộc. Chẳng hạn, theo tiêu chí 2 của
ABET thì trong CTĐT phải công bố được mục tiêu phù hợp với sứ mệnh của
trường, nhu cầu của các bên liên quan của chương trình, đồng thời phải có
văn bản và quy trình hiệu quả cho việc xem xét định kỳ để sửa đổi, bổ sung
các mục tiêu chương trình.
(2) Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo
Chuẩn đầu ra CTĐT (Program intended learning outcomes/ program -
level learning outcomes) là những nội dung cụ thể hóa mục tiêu CTĐT được
trình bày một danh sách các chuẩn đầu ra đánh giá được
2
.
Theo các tiêu chuẩn kiểm định, chuẩn đầu ra CTĐT cũng được yêu cầu
là thành phần bắt buộc của CTĐT. Chuẩn đầu ra CTĐT phải xác định được
những kiến thức, kỹ năng, và thái độ dự kiến sinh viên đạt được khi tốt nghiệp.
Theo đó, chuẩn đầu ra chương trình cử nhân bao gồm kiến thức và kỹ năng. Áp
dụng thích ứng những kỳ vọng theo sứ mệnh và môi trường văn hóa của mình,
trường đại học xác định mục tiêu học tập và minh chứng thành quả học tập về
kiến thức và kỹ năng nền tảng; kiến thức và kỹ năng về quản lý; kiến thức và

kỹ năng yêu cầu đối với chuyên ngành mà sinh viên cần đạt được ở mỗi
chương trình.

1
(6,tr10)
2
(6,tr11)

11
(3) Ý tưởng thiết kế chương trình đào tạo
Ý tưởng thiết kế CTĐT (Program idea) mô tả CTĐT được thiết kế như
thế nào để đáp ứng các mục tiêu của nó. Nó thể hiện những nguyên tắc chính
yếu và những xem xét làm cơ sở cho việc thiết kế CTĐT
3
.
Ý tưởng thiết kế CTĐT có thể là tuyên bố đáp ứng các tiêu chuẩn, dựa
trên các quy định bắt buộc (các quy định về các tín chỉ bắt buộc đối với một
CTĐT), dựa trên phương pháp giải quyết vấn đề, chú trọng thực hành hoặc
một số đặc điểm chính yếu khác của chương trình.
(4) Khung chương trình đào tạo
Khung CTĐT (Program plan) bao gồm danh sách các môn học, số tín
chỉ và trình tự các môn học trong chương trình.
(5) Ma trận các môn học
Ma trận các môn học (Program design matrix) thể hiện sự phân bổ
chuẩn đầu ra CTĐT vào các môn học liên quan nhằm thể hiện rõ ràng những
chuẩn đầu ra do từng môn học đảm trách. Ma trận các môn học đồng thời thể
hiện trình tự học tập được hoạch định hay lộ trình phát triển các chuẩn đầu ra.
Ma trận các môn học thể hiện lộ trình phát triển các chuẩn đầu ra thông qua
các trải nghiệm học tích hợp - học đồng thời kiến thức và kỹ năng trong suốt
CTĐT, nhất là các kỹ năng chung, chẳng hạn như những kỹ năng giao tiếp.

(6) Đề cương môn học
Đề cương môn học (Course sylabi/course plans) thể hiện mục đích,
chuẩn đầu ra và nội dung do môn học đảm trách bao gồm tuyên bố về vai trò
của môn học đối với chương trình; thể hiện sự kết nối của môn học với chuẩn
đầu ra của chương trình với các hoạt động dạy, học và đánh giá. Thông
thường đề cương môn học được thiết kế theo hai cấp độ chi tiết: đề cương
tổng quát gọi tắt là đề cương môn học; và đề cương chi tiết cũng có thể gọi là
kế hoạch giảng dạy. Với đề cương chi tiết/kế hoạch giảng dạy thì nội dung và
các hoạt động dạy và học và đánh giá được thiết kế chi tiết cho từng tiết học.

3
(6,tr12)

12
1.1.3. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo
Yêu cầu trước hết của một CTĐT là phải đáp ứng mục tiêu của ngành
đào tạo. Mục tiêu của ngành đào tạo cũng là bộ phận đầu tiên cấu thành nên
CTĐT. Mục tiêu của CTĐT phải được xác định rõ ràng, cụ thể, đảm bảo được
tính phù hợp với mục tiêu giáo dục của ngành giáo dục và đào tạo, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người học cũng như người sử dụng lao
động, đồng thời phù hợp với nguồn lực của cơ sở đào tạo.
Quy trình xây dựng CTĐT được thực hiện theo đúng quy định, đảm
bảo tính khoa học và hợp lý. Cụ thể:
Thứ nhất, cấu trúc chương trình được thiết kế phải đảm bảo tính khoa
học, hợp lý về nội dung, thời lượng và đáp ứng việc thực hiện mục tiêu
chuyên ngành đào tạo. Cấu trúc CTĐT phải được xây dựng theo đúng quy
định của Bộ, ngành về CTĐT. Văn bản CTĐT của từng ngành quy định chuẩn
kiến thức và kỹ năng sinh viên tốt nghiệp cần đạt được đồng thời thể hiện sự
cụ thể hóa chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thứ hai, CTĐT được xây dựng phải có tính liên hệ chặt chẽ giữa các

bậc và chuyên ngành đào tạo, phương pháp tổ chức đào tạo trong trường.
Điều này có nghĩa là CTĐT phải đảm bảo cho sự liên thông dọc và liên thông
ngang. Sự liên kết, liên thông giữa chương trình đào tạo với các bậc đại học
và cao đẳng, các chương trình đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ…) và phù
hợp với quy chế tổ chức chung về phương pháp tổ chức đào tạo có thể áp
dụng cho các bậc đào tạo chương trình. Bên cạnh đó CTĐT phải được đảm
bảo yếu tố về số lượng, cơ cấu, chất lượng của đội ngũ giảng viên và cơ sở
vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động đào tạo.
Đối với việc xây dựng và phát triển CTĐT ngành QTKD cũng phải
đảm bảo các yêu cầu chung của CTĐT như đã nêu ở trên. CTĐT ngành
QTKD phải tạo ra được đội ngũ các nhà quản trị doanh nghiệp ngoài tài năng,
phẩm chất đạo đức và nhiều tố chất khác còn cần trang bị cho người học
nhiều kiến thức hiện đại và thiết thực về quản trị kinh doanh. Để làm được

13
điều đó, CTĐT ngành QTKD ngoài khối kiến thức giáo dục đại cương cần phải
đảm bảo được hai khối nội dung đào tạo chuyên nghiệp QTKD sau:
Thứ nhất, những kiến thức chung mang tính lý thuyết, kiến thức cơ bản
về quản trị kinh doanh
4
. Cụ thể:
(1) Lý luận kinh doanh: Phần này cung cấp kiến thức về kinh doanh
ngày nay và những thách thức bao gồm khái niệm về kinh doanh, quá trình
phát triển kinh doanh, vai trò của cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh,
những thách thức về kinh tế, công nghệ, xã hội, đạo đức, chính trị, pháp luật,
dân số.
(2) Hệ thống kinh tế: Tìm hiểu các hệ thống kinh tế như trọng thương,
tự do kinh doanh, kinh tế tư bản chủ nghĩa, kinh tế xã hội chủ nghĩa.
(3) Những vấn đề về kinh tế và phát triển kinh tế: Tìm hiểu các vấn đề
kinh tế và phát triển kinh tế như chuyên môn hóa, hợp tác hóa, cạnh tranh,

khủng hoảng kinh tế, lạm phát và giảm lạm phát, phát triển và tăng trưởng
kinh tế, tài nguyên, những yếu tố sản xuất, trách nhiệm của Chính phủ định
lượng hóa sự phát triển kinh tế.
(4) Các hình thức sở hữu kinh doanh: Tìm hiểu các hình thức sở hữu
kinh doanh, lợi thế cũng như hạn chế của từng loại hình, điều kiện thành lập
và mô hình tổ chức.
(5) Kinh doanh quốc tế: ngoại thương (xuất nhập khẩu và thuế quan),
kinh doanh quốc tế (lợi thế tương đối và tuyệt đối, xuất nhập khẩu, hàng rào
thuế quan, hàng rào phi thuế quan, xóa bỏ hàng rào thuế quan), cán cân mậu
dịch và thanh toán, các phương thức khác nhau để đi vào thị trường quốc tế và
khu vực, công ty đa quốc gia, môi trường kinh doanh đa quốc gia, tự do hóa
và cạnh tranh quốc tế.
(6) Ngân hàng và kinh doanh của ngân hàng: Tổ chức và kinh doanh
của ngân hàng, lãi suất, tỷ giá, các loại tổ chức ngân hàng, các định chế tài
chính, hệ thống ngân hàng quốc tế, khu vực và một số nước, thế chấp tài sản,
nợ và xử lý nợ.

4
(5, tr74-77)

14
(7) Thị trường chứng khoán: Khái niệm, tổ chức điều hành và quy chế
hoạt động của thị trường chứng khoán, cơ cấu tạo vốn, sự lựa chọn phát hành
cổ phiếu và trái phiếu.
(8) Đầu tư: Lựa chọn, đánh giá, và soạn thảo dự án đầu tư: lựa chọn cơ
hội đầu tư, thẩm định dự án, soạn thảo dự án đầu tư, nghiên cứu xử lý tình
huống thông qua một số dự án mẫu.
Thứ hai, những kiến thức thuộc về kỹ thuật nghiệp vụ quản trị kinh
doanh
(1) Quản trị: Chức năng quản trị và ra quyết định (khái niệm, các lĩnh

vực quản trị, tầm quan trọng, bản chất và chức năng quản trị); Tổ chức doanh
nghiệp (khái niệm, tổ chức với tư cách là một cấu trúc, phân cấp quản trị, cơ
cấu hệ thống tổ chức).
(2) Quản trị tiếp thị: Quan niệm, sản phẩm và phân phối sản phẩm,
khuyến mại và định giá.
(3) Quản trị nhân lực: Nguồn nhân lực (xác định và dự đoán nhu cầu
nhân lực, tìm và tuyển chọn nhân sự, nhân viên, huấn luyện và bồi dưỡng,
đánh giá thành tích, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân sự); Các quan hệ lao
động (nghiệp đoàn, công đoàn, luật lao động, tranh chấp lao động và xử lý
tranh chấp).
(4) Quản trị sản xuất: Khái niệm, phương pháp quản trị sản xuất, sản
xuất và môi sinh, quản trị nguyên vật liệu, quản trị tác nghiệp.
(5) Quản trị tài chính: chức năng, nhiệm vụ quản trị tài chính, xác định
các nguồn vốn, xử lý tình huống: xây dựng bản cân đối và xét duyệt tài chính,
kế toán, kiểm toán.
(6) Quản trị dữ liệu: Sử dụng máy tính trong kinh doanh, vai trò của
máy tính trong kinh doanh.
(7) Quản trị rủi ro: Yếu tố rủi ro trong kinh doanh, quan niệm về rủi ro,
ý nghĩa của rủi ro trong kinh doanh, quản trị rủi ro, các loại bảo hiểm.
(8) Thực hành kinh doanh: Thư tín thương mại (thư thương vụ, thư
riêng, thư mua - bán hàng, thư khiếu nại và xin điều chỉnh, thư tín dụng và thu

15
nợ, các biểu mẫu in sẵn), biên bản ghi nhớ sử dụng trong kinh doanh, sử dụng
các phương tiện viễn thông trong kinh doanh, hợp đồng, phương thức thanh
toán,
Ngoài ra, cũng cần nhận thức rằng các doanh nghiệp kinh doanh trong
những điều kiện môi trường kinh tế, pháp lý vừa có những đặc điểm chung như
các doanh nghiệp ở các nước khác song cũng có những đặc điểm khác biệt, đặc
thù. Chính vì vậy khi xây dựng CTĐT ngành QTKD cần đảm bảo cung cấp cho

sinh viên nhiều kiến thức, thông tin và kinh nghiệm QTKD của Việt Nam.
1.2. Xây dựng chương trình đào tạo
1.2.1. Các mô hình xây dựng chương trình đào tạo
Xây dựng chương trình ở đây được xem là một quá trình đưa ra các
quyết định chương trình và sửa chữa những sản phẩm của các quyết định
trước đó trên cơ sở đánh giá liên tục tiếp theo sau.
Theo tài liệu của Peter F. Oliva “Xây dựng chương trình học -
Developing the Curriculum”, (Nguyễn Kim Dung dịch - NXB Giáo dục ấn
hành năm 2006) có các mô hình xây dựng chương trình như sau:
- Mô hình Tyler đã xác định các yếu tố cho mục tiêu tổng quát từ các
nguồn: sinh viên, xã hội, các vấn đề môn học được xem như nguồn dữ liệu để
xây dựng chương trình thông qua bức màn của triết học và tâm lí học. Dựa vào
quan điểm này, W.James Popham và Eva L.Baker đã minh họa bằng mô hình
sau:









Nguồn
Sinh viên
Nguồn
Xã hội
Nguồn
Môn học


Bức màn
Triết lí
Giáo dục

Bức màn
Triết lí
Học tập
Các mục tiêu giảng dạy
chính xác
Các mục tiêu thăm dò chung

16



Hình 1.1: Cơ sở chương trình của Tyler
- Mô hình Taba (mô hình này gọi là mô hình quy nạp) gồm trình tự 5 bước
như sau:
1. Đưa ra các đơn vị thử nghiệm gồm 8 bước nhỏ như sau: Chẩn đoán
nhu cầu; hình thành các mục tiêu; lựa chọn nội dung; sắp xếp nội dung; lựa
chọn các kinh nghiệm học tập; sắp xếp các kinh nghiệm học tập; xác định
điều cần đánh giá cùng các phương pháp, phương tiện để thực hiện điều đó;
kiểm tra sự cân đối và trình tự;
2. Kiểm tra các đơn vị thử nghiệm.
3. Sửa chữa và củng cố.
4. Phát triển các khuôn khổ.
5. Áp dụng và phổ biến các đơn vị mới.
- Mô hình Saylor, Alexander và Lewis thể hiện ở sơ đồ sau đây:






Mục tiêu


Thực hiện
chương trình

Các quyết định như cách
thức giảng dạy được giáo
viên có trách nhiệm đưa
ra. Kế hoạch chương
trình, bao gồm các
phương thức thay đổi
nhau với các đề nghị như
nguồn lực, phương tiện
thông tin và tổ chức, do
đó khuyến khích sự linh
hoạt và tự do hơn cho
giáo viên và học sinh.

Đánh giá
chương trình
Các quyết định như quy
trình đánh giá nhằm xác
định sự tiến bộ của học
viên được giáo viên có
trách nhiệm đưa ra. Các
quyết định về quy trình

đánh giá nhằm vào đánh
giá kế hoạch chương
trình được nhóm hoạch
định có trách nhiệm thực
hiên. Các dữ liệu đánh
giá trở thành các cơsở
cho việc đưa ra các quyết
định trong việc hoạch
định quy mô lớn hơn.


Thiết kế
chương trình

Các quyết định như thiết
kế được các nhóm hoạch
định chương trình có
trách nhiệm đưa ra cho
một trung tâm giáo dục
cụ thể. Các quyết định
khác trước kia do các cơ
quan chính trị hay xã hội
có thể hạn chế các thiết
kế cuối cùng

17
Hình 1.2: Mô hình của Saylor, Alexander và Lewis về quá trình
hoạch định chương trình
Mô hình này xuất phát từ quan niệm ‘‘chương trình’’ và ‘‘kế hoạch
chương trình’’ được hiểu là: một kế hoạch cung cấp cần tập hợp các cơ hội

học tập để mọi người được giáo dục gồm: các mục tiêu và phạm vi; các
phương thức giảng dạy và đánh giá.
- Mô hình Oliva được thể hiện qua sơ đồ sau đây:


Hình 1.3: Mô hình xây dựng chương trình (Oliva, 1976)
Nhận xét chung về 4 mô hình đã nêu:
(1). Các mô hình giúp chúng ta có khái niệm về một quá trình bằng
cách chỉ ra các nguyên tắc và trình tự nhất định;
(2). Một số mô hình thể hiện dạng biểu đồ, một số biểu thị bằng bảng
liệt kê các bước do người làm chương trình đề nghị;
(3). Có mô hình theo phương pháp tuyến tính - từng bước, một số khác
xuất phát từ một trình tự các bước cố định;
(4). Một số mô hình đề nghị phương pháp quy nạp, một số khác theo
phương pháp suy diễn, một số mô hình đề ra quy tắc, một số khác miêu tả.
* Một số cách tiếp cận trong xây dựng chương trình đào tạo
(1) Cách tiếp cận nội dung (Content approach)
Các tác giả tiếp cận theo hướng này quan niệm giáo dục là một quá trình
truyền thụ nội dung kiến thức. Vì thế, các chương trình được phác họa tương
đối chi tiết về nội dung kiến thức. Cách tiếp cận này gây khó khăn trong việc
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tuy nhiên, đối với nước ta, cách tiếp cận này vẫn còn “ám ảnh” khá
nặng nề trong nhận thức và hành động của các nhà làm chương trình. Có thể
Đánh giá Thực hiện
Trình
bày
triết lý
Trình
bày
mục

đích
Trình
bày
mục
tiêu
Vạch
kế
hoạch

18
tìm thấy các bản liệt kê nội dung cần dạy, rất nhiều những gạch đầu dòng
trong các chương, mục của bản chương trình. Người ta dùng những bản đề
cương này để quản lý, đánh giá xem người dạy có dạy đúng, dạy đủ hay
không… Điều đó dẫn đến kết quả tái hiện trong bài thi của người học là tất
yếu.
(2) Cách tiếp cận mục tiêu (The objective approach)
Căn cứ mục tiêu đào tạo người lập chương trình đưa ra các quyết định
trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp đào tạo cũng như đánh giá kết quả
học tập. Mục tiêu ở đây được thể hiện là mục tiêu đầu ra (learning outcome).
Do đó, nội dung được xếp xuống hàng thứ 2 sau mục tiêu đào tạo. Cách tiếp
cận này chú trọng đến sản phẩm đào tạo, do đó mục tiêu đào tạo phải được
xây dựng rõ ràng để làm tiêu chí đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo.
Cách tiếp cận này có ưu điểm là: đánh giá hiệu quả và chất lượng chương
trình rất thuận lợi. Tuy nhiên, có hạn chế là có nguy cơ người học trở nên giáo
điều máy móc và thiếu tính sáng tạo.
Đối với cách tiếp cận này, khâu quan trọng là xây dựng mục tiêu đào
tạo. Theo Bloom (1956) có thể chia mục tiêu đào tạo thành ba lĩnh vực sau
đây:
- Mục tiêu nhận thức (Cognitive)
- Mục tiêu kỹ năng (Psychomotor and skills)

- Mục tiêu thái độ (Attitude)
(3) Cách tiếp cận phát triển (Developmental approach)
Cách tiếp cận này chú trọng nhiều đến khía cạnh nhân văn (humanity)
của chương trình đào tạo, chú ý hơn đến lợi ích và nhu cầu người học.
Chương trình chú trọng phát triển người học như một thực thể chủ động tích
cực và tự chủ. Do đó, người dạy trở thành người cố vấn, định hướng cho
người học, các bài giảng được thực hiện sinh động, được thiết kế theo hướng
hoạt động hoá người học. Người học trở nên năng động hơn, được thể hiện
vai trò chủ động, được tự điều chỉnh các mặt nhận thức, kỹ năng, tình cảm
(4) Cách tiếp cận hệ thống (Systematic approroach)

19
Theo cách tiếp cận này, chương trình là bản thiết kế tổng thể quá trình
đào tạo: từ khâu đầu (tuyển chọn) đến khâu cuối (kết thúc khoá học) với một
hệ thống các hoạt động đào tạo theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp với các tác
động qua lại lẫn nhau nhằm thực hiện các nội dung và đạt được các mục tiêu
trong các giai đoạn của quá trình đào tạo. Cách tiếp cận hệ thống cho phép
người ta thiết kế và xây dựng các chương trình đào tạo có tính hệ thống, chặt
chẽ và lôgic cao, làm rõ vai trò, vị trí, tác dụng của từng khâu, từng nội dung;
đảm bảo các mối liên hệ, tác động qua lại giữa các thành tố của chương trình.
1.2.2. Căn cứ xây dựng chương trình đào tạo
Đối với việc xây dựng CTĐT ngành học nói chung và CTĐT ngành
QTKD nói riêng cần dựa trên các căn cứ cơ bản đó là: Nhu cầu của xã hội;
Các quy định chung của Bộ chủ quản; Quy trình đào tạo của Trường.
(1) Nhu cầu xã hội: Để xây dựng một CTĐT ngành học căn cứ đầu tiên
phải được đảm bảo đó là đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong những giai đoạn khác
nhau có thể yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực cũng khác nhau. Do vậy,
xây dựng và phát triển CTĐT là một quá trình liên tục cập nhật những biến
đổi về nhu cầu. Đối với việc xây dựng CTĐT ngành QTKD thì yêu cầu về
năng lực và phẩm chất của nhà quản trị kinh doanh ở mỗi giai đoạn cụ thể

cũng rất khác nhau nhưng tựu chung lại được thể hiện trên bốn mặt cơ bản:
- Có phẩm chất chính trị.
- Có năng lực chuyên môn: bao gồm cả tri thức học hỏi, tích lũy trong
quá trình học tập ở các trường lớp, kinh nghiệm tích lũy trong cuộc sống.
- Có năng lực tổ chức quản lý: bao gồm cả năng khiếu kinh doanh.
- Có phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc.
(2) Các quy định chung của Bộ chủ quản: Ở bậc đại học và giáo dục
chuyên nghiệp; Bộ chủ quản quy định chương trình khung với khối kiến thức
bắt buộc, cốt lõi và chuyên nghiệp, các phần tự chọn do các trường xây dựng,
chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học thường được thống nhất
ở các điểm sau:

20
- Khối kiến thức chung (đại cương) (được quy định rõ tên học phần và
thời lượng).
- Khối kiến thức chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu đặc thù của từng
trường, hoặc nhóm trường.
- Khối kiến thức bắt buộc.
- Khối kiến thức tự chọn.
Ban hành kèm theo chương trình là hướng dẫn thực hiện chương trình
gồm những nội dung sau:
- Cung cấp các đích của nội dung phù hợp với khung của cơ sở sử dụng
nhân lực.
- Liệt kê các hoạt động và chiến lược giảng dạy phù hợp.
- Đưa ra cấu trúc, nội dung theo trình tự, chủ đề để lập kế hoạch cho
các đơn vị tri thức của bài học, liệt kê và sắp xếp theo trình tự chủ đề.
- Thể hiện cách thức đạt được các đích phù hợp với địa phương trong
những khu vực nội dung.
(3) Quy trình đào tạo của Trường: Mỗi trường khi xây dựng CTĐT
ngành học có những quy định riêng về việc thực hiện quy chế đào tạo trên cơ

sở những quy định chung của Bộ chủ quản. Nói cách khác, CTĐT là sự cụ thể
hóa quy chế đào tạo của Trường cho từng cấp học, ngành học. Xây dựng
CTĐT ngành QTKD cũng không nằm ngoài căn cứ này. Mỗi trường đào tạo
khối ngành kinh tế có thể xây dựng CTĐT ngành QTKD có những quy định
riêng sao cho phù hợp với điều kiện, quy trình đào tạo của từng trường và
điều kiện của địa phương.
1.2.3. Sự cần thiết của việc xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu
cầu xã hội
Vấn đề mối quan hệ giữa "học và hành" chính là yêu cầu quan trọng
trong đào tạo nói chung và ngành QTKD nói riêng. Sự thay đổi về nhu cầu đó
xuất phát từ sự thay đổi bối cảnh của quản trị doanh nghiệp, hoạt động quản
lý ngày càng đa chiều và mang tính hệ thống. Yêu cầu về nhà quản trị kinh
doanh thay đổi ở chỗ thay vì ra mệnh lệnh và kiểm soát sẽ là chú trọng hơn

21
đến khía cạnh gây ảnh hưởng và phối hợp với các nhân viên dưới quyền. Mặt
khác, do môi trường thường xuyên thay đổi, biến động nên nhà quản trị kinh
doanh phải có chiến lược hơn tức là có khả năng phân tích, dự báo cơ hội và
biết nắm bắt chúng, thích ứng tốt nhất với những thay đổi bên ngoài trên cơ
sở làm chủ những thay đổi bên trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nhà
quản trị kinh doanh phải khéo léo trong quản trị nhân lực, thành thạo trong
quản lý nghiệp vụ và có kỹ năng quản lý nghiệp vụ thông tin. Chính vì vậy
các trường đại học có đào tạo ngành Quản trị kinh doanh cần xem xét lại
CTĐT nhằm trang bị tốt nhất cho sinh viên trong cuộc sống nghề nghiệp
tương lai. Bởi những năm qua đào tạo nhân lực ngành quản trị kinh doanh đã
có những bước tiến đáng kể nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được
yêu cầu của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân thuộc về các Trường
đại học đó là: Nội dung CTĐT chưa đáp ứng yêu cầu thiết thực của người
học; Phương thức đào tạo còn nghèo nàn, chưa bài bản, chất lượng không
đều, không ổn định, còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức và giảng viên.

Bên cạnh đó, đối với các trường đại học ở Việt Nam, tính cấp bách và
tầm quan trọng của việc xây dựng, cải tiến CTĐT ngành quản trị kinh doanh
còn vì những lý do như sau:
Thứ nhất, sự hòa nhập của Việt Nam vào đời sống khu vực và thế giới;
Thứ hai, thực trạng đáng lo ngại của việc khai thác, sử dụng và quản lý
các nguồn tài nguyên hiện nay;
Thứ ba, năng lực không đầy đủ và không đồng đều của các nhà quản trị
kinh doanh.
Nói tóm lại, việc xây dựng và cải tiến CTĐT không ngoài mục đích đáp
ứng tốt hơn các yêu cầu thực tế về quản trị doanh nghiệp. Vấn đề học liên
quan chủ yếu đến nội dung và phương pháp đào tạo cũng như trách nhiệm của
thầy và trò trong quá trình đào tạo. Đào tạo theo hướng hiện đại phải đáp ứng
được các yêu cầu cơ bản sau: (1) Trọng tâm là quá trình kinh doanh, đề ra
chiến lược, đổi mới, thích ứng thường xuyên; (2) Nội dung: Sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nguồn tài nguyên, phối hợp các hoạt động, quản lý nhân lực,

22
năng lực quản trị; (3) Phương pháp: Nhấn mạnh vai trò tự phát triển của sinh
viên, khuyến khích sinh viên tham gia vào quá trình đào tạo; (4) Sinh viên:
Quan hệ với nhau để học tập, thực tập có tính chất hợp tác, làm việc theo
nhóm [6, tr66]. Vấn đề hành được biểu hiện ngay trong quá trình học tập của
sinh viên thông qua việc nghiên cứu và giải quyết tình huống cụ thể, tham gia
tích cực trên lớp và tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh cũng như
thông qua các đợt thực tập tại cơ sở. Do vậy, ở đây vai trò của giáo viên rất
quan trọng. Họ phải chịu trách nhiệm ngay khi xây dựng các bài tập tình
huống, thiết lập và duy trì quan hệ với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo giảng
dạy cơ bản, hiện đại và phù hợp với tình hình Việt Nam.
1.3. Đánh giá khả năng đáp ứng chương trình đào tạo ngành Quản trị
kinh doanh đối với các yêu cầu của doanh nghiệp
1.3.1. Các yêu cầu của doanh nghiệp về nhân lực ngành QTKD

Trước khi xem xét các yêu cầu của doanh nghiệp về nhân lực ngành
QTKD, chúng ta cần tìm hiểu những vị trí việc làm của nhân lực ngành
QTKD. Nhân lực ngành QTKD là những người được đào tạo chuyên ngành
QTKD, sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ làm việc tại các tổ chức kinh tế hoặc
một số các bộ phận của cơ quan Nhà nước, cụ thể:
*) Vị trí làm việc: Tại Bộ phận quản trị chiến lược, chính sách và kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp;
- Tại Bộ phận quản trị dự án kinh doanh, quản trị bán hàng, Bộ phận
nghiên cứu và phát triển (R& D) các vấn đề quản trị của các doanh nghiệp;
- Tự khởi sự kinh doanh, tạo lập và quản lý doanh nghiệp của bản thân và
gia đình;
- Làm chuyên viên, tư vấn viên cho các doanh nghiệp về các lĩnh vực quản
trị kinh doanh; chuyên viên trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp phụ trách về
các vấn đề quản lý, kinh doanh;
- Làm công tác giảng dạy chuyên môn tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp.
- Làm cán bộ phụ trách nhân sự

23
*) Công việc chính:
- Chuyên viên quản trị kinh doanh trong các doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế, có thể đảm nhận các công việc như: phát triển thị trường kinh doanh;
thực hiện hoạt động bán hàng dự án trực tiếp của công ty; giám sát hoạt động
bán hàng của công ty tại các kênh đại lý; chăm sóc khách hàng, quản lý nhân
sự
- Chuyên viên phân tích và tư vấn quản trị kinh doanh các công việc
như: trợ lý phân tích và lập báo cáo về thị trường kinh doanh, trợ lý xây dựng
và thực hiện chiến lược kinh doanh, kế hoạch tài chính
- Tham gia nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quản trị kinh doanh;
trợ lý giảng dạy, giảng viên tại các viện, trường đại học

- Có khả năng tự khởi nghiệp như thành lập doanh nghiệp với vai trò
người chủ và người quản lý.
Thông qua việc tìm hiểu những vị trí việc làm của nhân lực ngành
QTKD có thể khái quát những yêu cầu của doanh nghiệp về nhân lực ngành
QTKD về các kiến thức và kỹ năng cụ thể. Có thể nhận thấy, nhân lực ngành
QTKD có thể giữ những vị trí then chốt, thực hiện những công việc quan
trọng, quyết định chiến lược, chính sách, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vậy để thực hiện tốt công việc của mình, nhân
lực ngành quản trị kinh doanh phải hội đủ những phẩm chất, kiến thức và kỹ
năng cần thiết.
*) Yêu cầu về kiến thức
a, Kiến thức chung
Nhân lực ngành QTKD cần được trang bị kiến thức về chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt
Nam cũng như các kiến thức cơ bản về pháp luật hiện hành để có thể nhận
thức và quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội. Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Khoa học xã
hội và Khoa học tự nhiên để tiếp thu kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả
năng học tập nâng cao trình độ.

24
b, Kiến thức chuyên môn
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, lĩnh vực chuyên môn có sự thay
đổi lớn và cũng đặt ra đòi hỏi rất cao về kiến thức chuyên môn, nhân lực
ngành QTKD cần nắm vững và vận dụng thành thạo kiến thức toán kinh tế,
kinh tế lượng, tin học kinh tế, thống kê kinh doanh, phân tích kinh doanh,
phương pháp nghiên cứu kinh doanh, điều tra xã hội học, để xác lập cơ sở
khoa học cho việc ra quyết định quản trị. Bên cạnh đó kiến thức về ngoại ngữ
cũng là một trong những yêu cầu quan trọng đối với nhân lực ngành QTKD
đặc biệt trong kinh doanh quốc tế hiện nay.

Nhân lực ngành QTKD cần có khả năng giải quyết các vấn đề trong
phạm vi nghề nghiệp như:
- Thành thạo trong công tác hoạch định phát triển kinh doanh, phân tích,
đánh giá được môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nắm vững bản chất và
cơ chế vận động của quy luật thị trường để ứng xử, lựa chọn các phương án kinh
doanh. Có khả năng phân tích, ra quyết định ở tầm chiến lược nhằm phát triển
doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi;
- Tổ chức quá trình sản xuất, quá trình cung ứng, quá trình phân phối,
tổ chức hoạt động marketing và bán hàng của doanh nghiệp;
- Tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh, tổ chức nhân lực và hệ thống
thông tin quản trị;
- Điều hành thực hiện các phương án hoạch định, phương án tổ chức từ
cấp cơ sở, cấp trung đến cấp cao;
- Giám sát, kiểm soát kinh doanh, tiếp nhận thông tin phản hồi và ứng
xử, điều chỉnh phương án khi có các tình huống kinh doanh mới phát sinh.
c, Năng lực tổ chức quản lý:
Do nhân lực ngành QTKD đa số khi làm việc đều giữ những vị trí quan
trọng, thường là các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp, vì vậy họ cần có năng
lực tổ chức quản lý tốt như năng lực phân tích các tình huống; năng lực quyết
sách và giải quyết các vấn đề thực tiễn; năng lực tổ chức và chỉ huy; năng lực
liên kết phối hợp hành động.

25
*) Yêu cầu về kỹ năng
Nếu kiến thức thể hiện sự hiểu biết của con người thì kỹ năng chính là
khả năng vận dụng những kiến thức đó vào công việc. Từ biết đến hiểu đến
làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất lớn, nếu chỉ
dừng lại ở hiểu và biết mà không biết cách vận dụng nó vào công việc thì
những hiểu biết đó không còn ý nghĩa. Công việc ngày càng phức tạp và môi
trường thường xuyên thay đổi đã yêu cầu các kỹ năng làm việc ngày càng

nhiều. Dưới đây là những yêu cầu về kỹ năng cơ bản đối với nhân lực ngành
QTKD.
a, Kỹ năng cứng: Đối với nhân lực ngành QTKD để thực hiện tốt công
việc cần thành thạo trong các kỹ năng:
Lập và triển khai kế hoạch nghiên cứu và phát triển (R&D) giải quyết
các vấn đề quản trị tổ chức;
Hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch kinh doanh của tổ chức;
Lập và triển khai các kế hoạch tác nghiệp cơ bản của tổ chức;
Hoạch định và triển khai tuyển dụng nhân lực của tổ chức;
Lập và thẩm định chiến lược sản phẩm/thị trường, các dự án kinh
doanh;
Tổ chức và điều hành hoạt động tác nghiệp;
Kỹ năng phân tích định tính và định lượng;
b, Kỹ năng mềm:
Kỹ năng mềm là các kỹ năng mang tính con người nhằm mục đích bổ
trợ trong hoạt động nghề nghiệp, nâng cao vốn sống, khả năng hòa nhập, phát
huy tối đa năng lực cá nhân. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để thành đạt
trong cuộc sống thì kỹ năng mềm chiếm 85%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ
chiếm 15%.
+ Kỹ năng làm việc: Có khả năng làm việc nhóm; khả năng xây dựng
và phát triển mối quan hệ với tập thể; Khả năng phân công công việc và điều
hành, giám sát hoạt động của các bộ phận chức năng; Kỹ năng phân tích xử lý

×