Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

giáo trình môn kinh tế công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.38 KB, 23 trang )

Bộ môn Kinh tế công cộng
MỤC LỤC

 !"!#!
$"%&"!&
'"!#!(
')*!'++,-'++.
/012!3456
'++,7'++6
38!9:&%&2!5'++,7'++6
/8!9:&!36
'$;%&5<!=
 ""=
'3><5?@2#,&A+
'/8!9:&!3
''$;%&5<!'
' ""
3B)$)7CD!"!4EF!?GGH&0!G&*!I))JK
/8!9:&!3.7(
'$;%&5<!.
/0124&L!!M"!45'+7'+'+6
 N4OAP*!;Q<!R"S$)7CDTI)/6
'+7'+'+6
' N#5?@'+
$U)VWX'
Lớp KTE407.3_LT
Page 
Bộ môn Kinh tế công cộng
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, đã có rất nhiều môn khoa học nghiên cứu về các vấn đề kinh
tế, song mỗi môn khoa học lại có những đối tượng và mục đích nghiên cứu khác nhau.


Nếu như kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức các cá nhân ra quyết định và tương tác với
nhau trên các thị trường đơn lẻ thì kinh tế vĩ mô lại xem xét sự vận động của tổng thế nền
kinh tế. Kinh tế phát triển nghiên cứu các nguyên lý phát triển kinh tế và vận dụng trong
điều kiện kém phát triển còn kinh tế môi trường nghiên cứu kinh tế trong mối quan hệ
gắn bó với môi trường. Riêng kinh tế công cộng đi sâu nghiên cứu vai trò của chính phủ
trong nền kinh tế, cách thức can thiệp của chính phủ và phương pháp đánh giá những tác
động của những chính sách đó tới nền kinh tế.
Trước đây, khi nước ta duy trì cơ chế tập trung dân chủ thì mỗi chính sách của Nhà
nước đều có tác động trực tiếp và sâu sắc tới đời sống kinh tế. Khi chuyển sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước thì vai trò
của chính phủ ngày càng được khẳng định, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Ngay từ đầu,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định, xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhằm hướng tới mục tiêu
Dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh. Muốn đạt được mục tiêu
này, trước hết phải xóa bỏ được nghèo đói và lạc hậu, mà để làm được điều đó, nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi đất nước ta đang chập chững những bước đi trên hành trình
đổi mới, chúng ta cần nhìn nhận thực trạng của nghèo đói đúng về bản chất và xem xét
nó dựa trên những bối cảnh mới.
Bởi vậy, chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Đánh giá một số chương
trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và đề xuất”. Bài tiểu luận này
được chia làm ba phần lớn.Phần mở đầu là vài nét về tình trạng đói nghèo ở Việt
Nam.Phần hai đề cập tới các chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ trong giai
đoạn 2006 –2010. Phần cuối là một số đề xuất cho công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam giai đoạn 2011-2020
Lớp KTE407.3_LT
Page '
Bộ môn Kinh tế công cộng
Chương I: Vài nét về tình trạng đói nghèo ở Việt Nam
1. Đói nghèo và các thước đo
1.1 Khái quát chung về đói nghèo
Đói nghèo đã và đang là một vấn đề đáng lo ngại với toàn thế giới nói chung và với

Việt Nam nói riêng. Nhà kinh tế học Samuel Johnson đã từng nói : “Nghèo đói là kẻ thù
rất lớn đối với hạnh phúc của con người, nó chắc chắn tiêu diệt tự do, phá hủy những
đức tính tốt đẹp và khiến mọi ước vọng của con người đều trở nên khó khăn”. Hội nghị
chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc,
Thái Lan (9/1993) cũng đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người
mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội và phong tục tập quán của địa phương”.Định nghĩa này đang được nhiều quốc gia sử
dụng trong đó có Việt Nam.Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh và chính
xác nhất về đói nghèo, nhưng có thể chỉ ra những khía cạnh chủ yếu của đói nghèo đó là:
thiếu thu nhập, thiếu nước sạch, thiếu phương tiện chăm sóc sức khỏe, và thiếu sự bảo vệ
chống lại các cú sốc có hại.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7
năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực
nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 200.000 đồng/người/tháng là hộ
nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng
trở xuống là hộ nghèo. Chuẩn nghèo của thế giới hiện nay là thu nhập bình quân 1,25
USD/người/ngày (tương đương với 780.000 đồng/người/tháng); chuẩn nghèo của châu Á
là 1,35 USD/người/ngày (842.000 đồng/ người/tháng) – tính theo tỉ giá hiện hành
1USD=20.800VND. Như vậy là chuẩn nghèo của Việt Nam đang thấp hơn chuẩn nghèo
thế giới và khu vực rất nhiều.Đứng trước thực trạng này, những người hoạch định chính
sách càng cần nắm rõ tình hình đói nghèo trong nước để đưa ra những chính sách phù
Lớp KTE407.3_LT
Page 
Bộ môn Kinh tế công cộng
hợp với thực tiễn. Vậy có những công cụ nào hỗ trợ họ trong việc đo lường mức độ
nghèo của người dân, chúng ta hãy cùng tìm hiểu ở phần 2: các thước đo đói nghèo
1.2 Các thước đo đói nghèo
Để hiểu các thước đo đói nghèo, trước hết chúng ta cần hiểu ngưỡng nghèo là gì.
Đây là ranh giới để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Ngưỡng nghèo được

chia ra làm hai loại là ngưỡng nghèo tuyệt đối và ngưỡng nghèo tương đối.Ngưỡng
nghèo tuyệt đối là mức sống được xem là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình
có thể tồn tại khỏe mạnh. Ngưỡng nghèo tương đối là ranh giới giữa thu nhập dùng để
phản ánh tình trạng của một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.
Sau khi tính toán được ngưỡng nghèo, có thể tính toán một số thước đo để mô tả quy mô,
độ sâu và độ nghiêm trọng của đói nghèo. Ba thước đo thông dụng nhất đó là: chỉ số đếm
đầu, khoảng nghèo và bình phương khoảng nghèo
a. Chỉ số đếm đầu ( Headcount index)
HI = H/N
Trong đó : H: số người có thu nhập dưới ngưỡng nghèo ( người nghèo)
N: tổng số dân
Chỉ số này cho biết quy mô đói nghèo của một quốc gia, tuy nhiên nó còn nhiều
mặt hạn chế. Thứ nhất, việc xác định ngưỡng nghèo của các quốc gia là không thống nhất
(tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia). Thứ hai, chỉ số này chưa phản ánh được mức
độ, bản chất và nguồn gốc của đói nghèo. Bởi vậy nếu chỉ sử dụng thước đo này, chính
phủ sẽ chỉ quan tâm tới việc làm sao đưa những người ở dưới ngưỡng nghèo lên để cải
thiện chỉ số này chứ không chú ý tới việc xóa bỏ nguồn gốc của sự nghèo đói. Như vậy
thì chính sách đó chỉ có tác dụng trong ngắn hạn và không thể cải thiện đời sống người
nghèo triệt để.
Lớp KTE407.3_LT
Page (
Bộ môn Kinh tế công cộng
b. Khoảng nghèo ( Poverty gap)
Khoảng nghèo là tổng các mức thiếu hụt của tất cả người nghèo trong nền kình tế
NPG =1/N
Công thức trên giúp Nhà nước biết được sự thiếu hụt trong chi tiêu của các hộ
nghèo so với ngưỡng nghèo, nó cho biết chi phí tối thiểu để đưa tất cả người nghèo lên
mức sống ngang bằng với ngưỡng nghèo. Như vậy thước đo này cho thấy quy mô sự
nghèo đói của một quốc gia.
c. Bình phương khoảng nghèo

P = 1/N
Chỉ số này thể hiện mức độ nghiêm trọng của đói nghèo vì nó đã làm tăng trọng số
cho những nhóm người có khoảng nghèo lớn hơn trong số những người nghèo
Kết luận: ba thước đo trên chỉ mới tập trung đo lường sự thiếu thốn về vật chất của
người nghèo. Có những người có tiền nhưng không được sử dụng nước sạch để dùng
trong sinh hoạt, hoặc không được khám chữa bệnh ở những cơ sở y tế có đầy đủ phương
tiện chăm sóc sức khỏe, hay không được đảm bảo về công việc….cũng được xếp vào là
người nghèo. Tuy nhiên 3 chỉ số trên không thể hiện được những vấn đề này bởi đây chỉ
là những thước đo định lượng. Bởi thế nhà nước cần quan tâm tới cả những thước đo
định tính để có thể đưa ra những chính sách nhạy bén, chính xác và có hiệu quả cao đối
với người nghèo.
2. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Trong những năm gần đây Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia
thức hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo.Vấn đề giải quyết nghèo đói đã được đặt ra là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm và đã được bắt đầu ngay từ khi xuất hiện xu hướng
Lớp KTE407.3_LT
Page .
Bộ môn Kinh tế công cộng
phân hoá trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.Tuy quy mô đói nghèo toàn quốc giảm
rõ rệt nhưng thực trạng cho thấy thực trạng nghèo đói vẫn đang là vấn đề bức xúc nhất
hiện nay. Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống
của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên ảnh hưởng của quá trình toàn cầu
hóa cũng như các yếu tố chủ quan khác đã làm cho sự phát triển không đồng đều giữa các
nhóm dân cư dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày một sâu sắc.
Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam, vào năm
2004 chỉ số nghèo tổng hợp( HPI) của Việt Nam xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số
liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn
quốc gia của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực
(%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%. UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã
đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và kết quả rất ấn tượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn

còn tồn tại tình trạng nghèo cùng cực ở một số vùng. Để đạt được các Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ (MDG), Việt Nam cần phải giải quyết tình trạng nghèo cùng cực.
Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2
triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất
nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo
trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ
khi ban hành chuẩn nghèo đến nay) và do là suy giảm kinh tế. Chuẩn nghèo quốc gia của
Việt Nam hiện nay là gồm những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đến 260.000
đồng/người/tháng. Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ rớt trở lại
vào cảnh nghèo đói. Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập với
nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều
thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo.
Lớp KTE407.3_LT
Page ,
Bộ môn Kinh tế công cộng
Dưới đây là một vài số liệu thống kê năm 2006-2008 của Việt Nam( bởi những số
liệu của năm 2010 vẫn chưa được thống kê)
Chỉ tiêu 2006 2008
Nhân khẩu bình quân 4,24 4,12
Tỉ lệ trẻ trên 10t biết chữ 93,1% 93,1%
Thu nhập bình quân
1ng/1 tháng
636.000VND 995.000VND
Tỉ lệ nghèo 16% 14,5%
Tỉ lệ trẻ em nghèo 30.7% 28.9%
Như vậy có thể thấy sau một thời gian thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo giai
đoạn 2006 – 2010, đã có những dấu hiệu khả quan về tình trạng đói nghèo so với giai
đoạn trước đó.Năm 2010, Chương trình 135 giai đoạn 2 kết thúc, các mục tiêu cơ bản đã
đạt được: giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 30% và tăng thu nhập lên 3,5 triệu
đồng/hộ/năm góp phần tạo nên diện mạo mới về kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.

Những kết quả đó được Chính phủ và cộng đồng quốc tế ghi nhận của mô hình giảm
nghèo ở Việt Nam.Tuy nhiên, thực tế kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa của nước ta hiện
còn rất nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển hàng hoá,
công nghiệp. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được nhựa hoá, bê tông xi măng chưa
cao, mới đạt 19%, bằng hơn 60% chỉ tiêu đặt ra trong chiến lược toàn diện về xoá đói
giảm nghèo.
Trên đây chỉ là những đánh giá tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam giai đoạn
2006 – 2010.Để có cái nhìn cụ thể hơn, chúng ta hãy cũng tìm hiểu những chính sách cụ
thể mà nhà nước đã áp dụng, nội dung và những kết quả mà những chính sách đó đã đạt
được.
Lớp KTE407.3_LT
Page Y
Bộ môn Kinh tế công cộng
Chương II: Một số chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
giai đoạn 2006-2010
1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được tổ chức theo từng giai đoạn 5
năm. Chương trình nục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 được thực hiện
theo quyết định 20/2007/QĐ-TTg. Đối tượng hướng đến của chương trình là người
nghèo, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo; ưu tiên đối tượng hộ nghèo mà chủ hộ
là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội (người già,
người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt) với các chính sách, dự án, hoạt động chủ yếu
sau:
 Nhóm dự án, chính sách phát triển sản xuất, tăng thu nhập
 Nhóm chính sách tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
 Nhóm dự án nâng cao năng lực và nhận thức:
1.1 Mục tiêu chương trình
a. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; củng cố thành quả giảm nghèo,
tạo cơ hội cho hộ đã thoát nghèo vươn lên khá giả; cải thiện một bước điều kiện sống và

sản xuất ở các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm
hộ nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa
thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ
nghèo
b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10 - 11% năm 2010
(trong 5 năm giảm 50% số hộ nghèo);
- Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1, 45 lần so với năm 2005.
Lớp KTE407.3_LT
Page 6
Bộ môn Kinh tế công cộng
- Phấn đấu 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát
khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
1.2 Kết quả đạt được
Trong 5 năm ước tính có khoảng 6,2 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn, mức vay
bình quân 7-8 triệu đồng/lượt/hộ; triển khai 30.000 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật;
xây dựng 8.500 mô hình trình diễn và hội nghị đầu bờ với 3,7 triệu lượt người nghèo
được hướng dẫn cách làm ăn; ước thực hiện 4 năm (2007-2010) có khoảng 150.000 lao
động nghèo được đào tạo nghề miễn phí, trong đó trên 60% đã tìm được việc làm, tự tạo
việc làm, góp phần tăng thu nhập để giảm nghèo; dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo
đã được triển khai nhân rộng ở 218 xã thuộc 35 tỉnh, tổng số hộ tham gia mô hình là
27.566 hộ, trong đó 77% là hộ nghèo (21.329 hộ), sau mỗi năm thực hiện mô hình, số hộ
nghèo tham gia mô hình đã tạo được thêm việc làm (tăng khoảng 15% ngày công); đã có
khoảng 2.500 công trình hạ tầng phục vụ sản xuất được đầu tư ở 273 xã đặc biệt khó
khăn, bãi ngang ven biển, hải đảo (bình quân 9,15 công trình/xã); 52 triệu lượt người
nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế; 8 triệu lượt người học sinh nghèo được miễn giảm học
phí, 2,8 triệu lượt học sinh nghèo được hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa; tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho 140 ngàn lượt cán bộ giảm nghèo cơ sở; ước 5 năm có khoảng 500
ngàn hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở, đạt 100% kế hoạch 5 năm, và đến nay đã có 17 tỉnh,
thành phố, 306 quận, huyện và 5.931 xã, phường, thị trấn được Ủy ban Trung ương Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam trao “Bằng ghi công” hoàn thành chương trình xóa nhà dột nát
cho người nghèo.
1.3 Đánh giá
So sánh kết quả đạt được của chương trình so với mục tiêu đề ra ban đầu chúng ta
có thể thấy việc thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau
Có khoảng 6,2 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn so với mục tiêu đề ra là 6 triệu
lượt, đạt 103.3% kế hoạch, vượt chỉ tiêu 3.3%
Lớp KTE407.3_LT
Page =
Bộ môn Kinh tế công cộng
Đã chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn làm ăn cho 3, 7 triệu lượt người nghèo so với
mức kế hoạch là 4,2 triệu lượt, chỉ bằng 88% kế hoạch
150.000 lao động nghèo được đào tạo nghề miễn phí, đạt 100% kế hoạch
8 triệu lượt học sinh nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây
dựng trường trong tổng số 19 triệu lượt học sinh cần miễn, giảm, chỉ đạt 42,1% kế
hoạch
140 ngàn lượt cán bộ giảm nghèo cơ sở được tham gia tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực so với chỉ tiêu đề ra là 161, 5 ngàn lượt, chỉ đạt 86, 7% kế hoạch
100% số nhà tạm đã được xóa bỏ, 500.000 hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở
Như vậy, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 thực
hiện chưa thực sự hiệu quả. Dù các cơ quan ban ngành, các cấp cơ sở đã có nhiều nỗ lực
thực hiện chương trình song kết quả đạt được chưa thực sự khả quan. Một số chỉ tiêu đã
được hoàn thành song vẫn còn nhiều chỉ tiêu chưa đạt so với kế hoạch đề ra. Dù có
những hạn chế như vậy, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
nhìn chung đã có tác động tích cực vào công tác xóa đói giảm nghèo, góp phần giảm
nhanh tỷ lệ nghèo trên phạm vi cả nước giai đoạn 2006-2010.
2. Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
Trong những năm vừa qua, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác xóa
đói giảm nghèo nhưng kết quả giảm nghèo chưa thật vững chắc, chênh lệch giàu nghèo
giữa các vùng, các nhóm dân cư chưa được thu hẹp đặc biệt là những huyện có tỷ lệ hộ

nghèo cao. Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động- thương binh và Xã hội đến cuối năm
2006, cả nước có 61 huyện, gồm 797 xã và thị trấn thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên
50%. Mặc dù Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu
tiên phát triển vùng này song mức độ chuyển đổi còn chậm, đời sống của đồng bào dân
tộc thiểu số vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả
nước. Và để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày
18/11/2008,Chính phủ đã thảo luận và quyết định triển khai thực hiện Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên
Lớp KTE407.3_LT
Page +
Bộ môn Kinh tế công cộng
50% (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP). Nội dung chủ yếu của chương trình gồm 4 nhóm dự
án, chính sách sau:
 Nhóm chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm
 Nhóm chính sách đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
 Nhóm chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng ở cấp thôn/bản, xã và huyện
 Nhóm chính sách cán bộ đối với huyện nghèo
2.1 Mục tiêu chương trình
a. Mục tiêu tổng quát
- Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng với
các huyện khác trong khu vực
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai
thác tốt các thế mạnh của địa phương
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện;
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch;
xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tôc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo về; đảm bảo vững chắc an ninh quốc phòng
b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại quyết định

số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005); cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn
thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở những nơi không có
điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để đảm bảo đời sống.
Tạo sự chuyển biến bước đầu tiên trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế
nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp,
bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tạo bước
Lớp KTE407.3_LT
Page 
Bộ môn Kinh tế công cộng
đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn
mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.
2.2 Kết quả đạt được
Nghị quyết 30a triển khai đã huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị
cùng vào cuộc với ý thức và tinh thần trách nhiệm cao; thông qua triển khai thực hiện
Nghị quyết 30a, từ các Bộ, ngành Trung ương đến các cấp chính quyền địa phương nhận
thức rõ hơn về hệ thống các chính sách giảm nghèo hiện hành; qua đó cân đối lại nguồn
lực đầu tư của nhà nước từ các chương trình, dự án, chính sách trên địa bàn huyện nghèo
để tổ chức lồng ghép, phối hợp hiệu quả hơn.
Tính đến 2009 mỗi huyện đã được tạm ứng 25 tỷ đồng để triển khai các dự án, 11
trong 62 đề án giảm nghèo của các huyện đã được phê duyệt, 37 tập đoàn kinh tế, tổng
công ty và doanh nghiệp nhận trợ giúp 57 huyện nghèo
Đến nay, các huyện đã hoàn thành công tác xóa 74.951 nhà dột nát cho hộ nghèo,
đạt tỷ lệ 100%; triển khai công tác xuất khẩu lao động tại các huyện nghèo, tính đến hết
tháng 11/2010 đã có 6.600 lao động ở các huyện nghèo đi xuất khẩu và có thu nhập ổn
định; hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng ở 18 huyện của 7 tỉnh, đã giao khoán
247.589 ha rừng cho các hộ, cộng đồng dân cư quản lý; hỗ trợ giống cây để trồng được
4.790 ha rừng; khai hoang tạo nương cố định được 797,3 ha, phục hóa 701,41 ha, tạo
ruộng bậc thang 559 ha; giúp 41.969 hộ vay 376.030 triệu đồng với lãi suất 0% để phát
triển sản xuất; hỗ trợ 8.064 hộ làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng

thủy sản với kinh phí 8.064 triệu đồng; các tỉnh Sơn La, Cao Bằng, Thanh Hóa, Nghệ An,
Quảng Bình đã thực hiện hỗ trợ 2.844 tấn gạo cho hộ nghèo ở nông thôn, bản giáp biên
giới. Ước tính tỷ lệ hộ nghèo các tỉnh trong khu vực đến hết năm 2010 giảm còn: Đông
Bắc là 14, 39%; Tây Bắc là 27, 3% và Bắc Trung Bộ là 16, 04%.
Lớp KTE407.3_LT
Page '
Bộ môn Kinh tế công cộng
2.3 Đánh giá
So sánh những kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra ban đầu, rõ ràng chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 62 huyện) về
cơ bản đã được hoàn thành một cách xuất sắc.
Mục tiêu “ về cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm” đã được hoàn thành, 74.951
nhà dột nát đã được xóa, không còn hộ dân nào phải ở nhà tạm tính đến cuối năm
2010
Công tác giao đất, giao rừng về cơ bản được hoàn thành, diện tích đất nông nghiệp
được mở rộng thông qua công tác khai hoang, phục hóa, làm ruộng bậc thang
Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có nhiều chuyển biến; đời sống nhân dân được cải
thiện; bước đầu đã xây dựng được bộ mặt nông thôn mới
Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh ở các huyện, hoàn thành xuất sắc mục tiêu giảm tỷ
lệ hộ nghèo xuống dưới mức 40%
Như vậy có thể nói, chương trình Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ở 61
huyện nghèo (nay là 62 huyện) được thực hiện tương đối thành công và đã có đóng góp
to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Sự kết hợp của chương trình này và các
chương trình xóa đói giảm nghèo khác mà chính phủ đã áp dụng trong thời gian qua đã
làm cho tỷ lệ nghèo trên cả nước giảm nhanh từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm
2010, bình quân mỗi năm giảm 2% - 3%; người nghèo đã được tiếp cận tốt hơn các
nguồn lực kinh tế (vốn, đất đai, công nghệ, thị trường …) và các dịch vụ xã hội cơ bản
như: giáo dục, y tế, nước sạch, trợ giúp pháp lý …; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã
nghèo được tăng cường; đời sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, bộ mặt nông
thôn vùng dân tộc miền núi đã có nhiều khởi sắc.

3. Chương trình PTKT-XH các xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực DTTS và
miền núi giai đoạn II
Chương trình PTKT-XH các xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực DTTS và miền
núi, giai đoạn II (gọi tắt là chương trình 135-II) cho giai đoạn 2006-2010 được thực hiện
theo Quyết định số 07 ban hành vào tháng 1 năm 2006. Với nguồn vốn đầu tư của chính
Lớp KTE407.3_LT
Page 
Bộ môn Kinh tế công cộng
phủ và một số nhà tài trợ, CT 135-II nhắm tới các xã nghèo nhất có tỷ lệ người dân tộc
thiểu số cao với 4 dự án/chính sách:
• Dự án phát triển sản xuất;
• Dự án phát triển cơ sở hạ tầng;
• Dự án đào tạo xây dựng năng lực;
• Chính sách cải thiện sinh kế;
Ủy ban dân tộc là cơ quan đầu mối quản lý điều phối chương trình 135-II và văn
phòng Điều phối Chương trình 135-II chịu trách nhiệm báo cáo trước Ban chỉ đạo các
CTMTQG về Giảm nghèo do Phó thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban.
3.1. Mục tiêu chương trình 135-II
Căn cứ vào Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010, chwong trình đã đề ra những
mục tiêu chủ yếu như sau:
a. Mục tiêu tổng quát
Chương trình hướng đế tạo ra sự chuyển biến nhanh trong sản xuất, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa
các vùng trong cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn
dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng

7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Mục tiêu cụ thể
- Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng
bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập,
giảm nghèo bền vững.
Lớp KTE407.3_LT
Page (
Bộ môn Kinh tế công cộng
- Phấn đấu trên 70% số hộ đạt được mức thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu
đồng/năm vào năm 2010.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hơp quy hoạch
dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời sống và phát
triển sản xuất tăng thu nhập.
Các chỉ tiêu cụ thể: phấn đấu trên 80% xã có đường giao thông cho xe cơ giới (từ xe máy
trở lên) từ trung tâm xã đến tất cả thôn, bản; trên 80% xã có công trình thủy lợi nhỏ bảo
đảm năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85% diện tích đất trồng lúa nước; 100% xã có
đủ trường, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần thiết; 80% số thôn, bản có điện ở
cụm dân cư; giải quyết và đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% xã
có trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn. Phấn
đấu trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hơp vệ sinh, trên 80% số hộ được sử
dựng điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố
xí hợp vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học, 75% học sinh trung học cơ sở
trong độ tuổi đến trường; trên 95% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ
pháp luật miễn phí.
- Về phát triển nâng cao năng lực: trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, nâng cao kiến thức quản
lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành để hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ, công chức
cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng đồng, tạo điều kiện cộng đồng
tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt động về đầu tư và các hoạt động khác trên

địa bàn.
3.2. Kết quả đạt được
Tại Hội nghị tổng kết chương trình PTKT-XH các xã ĐBKK vùng dân tộc và
miền núi, tình hình thực hiện các chính sách dân tộc giai đoạn 2006-2010 ngày 4/1, Ủy
ban dân tộc đã công bố nhưng kết quả lớn đạt được sau 5 năm triển khai thực hiện
chương trình 135-II. Nội dung cụ thể như sau:
Lớp KTE407.3_LT
Page .
Bộ môn Kinh tế công cộng
Trong 5 năm, ngân sách Trung ương đã bố trí 14.025,25 tỷ đồng, đến nay, giá trị
khối lượng hoàn thành đạt 100% vốn giao; vốn đã giải ngân 13.604,5 tỷ đồng, đạt 97,1%
vốn giao. Trong đó:
 Bố trí 1.946,86 tỷ đồng hỗ trợ cho 2,2 triệu hộ với 11,8 ngàn tấn giống cây lương
thực, 33 triệu giống cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, gần 300 ngàn con
giống gia súc, hơn 1,3 triệu con giống gia cầm, 470 ngàn tấn phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật; 6.834 mô hình phát triển nông-lâm-ngư nghiệp, 81.085
máy móc phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm, 911.721 lượt người được tham gia
các lớp tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, thăm quan, học tập các mô hình sản
xuất;
 Bố trí 8.646,07 tỷ đồng để đầu tư xây dựng 12.646 công trình cơ sở hạ tầng
(đường giao thông 3.375 công trình, thủy lợi 2.393 công trình, trường học 2.478
công trình, nước sinh hoạt 1.573 công trình, điện 995 công trình, chợ 367 công
trình, trạm y tế 489 công trình, nhà sinh hoạt cộng đồng 976 công trình);
 Bố trí 576,16 tỷ đồng để tập huấn đào tạo cho cán bộ các cấp về kiến thức quản
lý, tổ chức thực hiện chương trình, đào tạo nghề cho thanh niên. Các cơ quan
Trung ương đã tập huấn cho 3.500 lượt cán bộ từ tỉnh đến huyện tham gia quản
lý, chỉ đạo Chương trình 135; các địa phương đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến
thức quản lý hành chính, kinh tế, quản lý dự án, giám sát… cho 178.000 lượt cán
bộ xã, thôn, bản; đào tạo, tập huấn cho trên 280 ngàn lượt người dân về nội dung
Chương trình 135, về tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng, kiến thức phát triển kinh

tế hộ gia đình, hỗ trợ dạy nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số;
 Bố trí 1.896,92 tỷ đồng hỗ trợ kinh phí cho 926.326 lượt cháu đi học mẫu giáo,
học sinh phổ thông con hộ nghèo học bán trú…
Sau 5 năm thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn 1.958 xã, 3.274 thôn, bản
ĐBKK của 369/690 huyện thuộc 50/63 tỉnh, thành trong cả nước, chương trình đã đạt
được nhưng kết quả quan trọng, góp phần phát triển kinh tế-xã hội các xã, thôn, bản
Lớp KTE407.3_LT
Page ,
Bộ môn Kinh tế công cộng
ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Cụ thể, tỷ lệ hộ nghèo ở các xã, thôn , bản
đặc biệt khó khăn đã giảm từ 47% năm 2006 xuống còn 28,8%. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 4,2 triệu đồng/người/năm, trên 80.7% số xã có đường giao thông, có xe cơ giới
từ trung tâm xã đến thôn, bản vào năm 2010, 100% số xã có trạm y tế, 100% người dân
có nhu cầu hỗ trợ pháp lý được trợ giúp miễn phí
Về cơ bản, chương trình đã đạt được những mục tiêu đề ra, thậm chí còn vượt chỉ tiêu
so với mục tiêu. So với các mục tiêu cụ thể đã đề ra từ đầu giai đoạn thực hiện của
chương trình, tổng kết 5 năm thực hiện, chương trình đã đạt được các mục tiêu cụ thể như
sau:
Về thu nhập bình quân dầu người, kết quả 4,2 triệu đồng 1 người/một/năm vượt
chỉ tiêu so với mục tiêu đạt trên 70% số hộ có thu nhập bình quân đầu người 3,5
triệu đồng/người/năm.
100% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được trợ giúp miễn phí (mục tiêu là
95%)
Tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 47% xuống còn 28,8% năm 2010 (mục tiêu là xuống dưới
30%)
Tỷ lệ xã có đường giao thông cho xe cơ giới từ trung tâm xã đến đến thôn, bản lên
80,7% (mục tiêu 80%)
Đảm bảo 100% xã có trạm y tế.
Bên cạnh kết quả đạt được, chương trình 135 giai đoạn II còn 4 mục tiêu chưa đạt kết
quả đề ra như: Về nâng tỉ lệ xã có công trình thủy lợi nhỏ bảo đảm năng lực phục vụ sản

xuất mới chỉ đạt 70% (mục tiêu đề ra là 80%); tỉ lệ xã có trường, lớp học kiên cố đạt
83,6% (mục tiêu là 100%). Tỉ lệ học sinh tiểu học trong độ tuổi đến trường ở các xã, thôn
bản ĐBKK đạt 90% (mục tiêu 95%). Mới có 84,6% xã có điện đến trung tâm xã (mục
tiêu đến năm 2010 là 100%). Tỉ lệ hộ có đủ nước sinh hoạt đạt 67,8% (mục tiêu là 80%).
Lớp KTE407.3_LT
Page Y
Bộ môn Kinh tế công cộng
Chương III: Một số đề xuất cho công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam giai đoạn 2011-2020
1. Đề nghị xây dựng chiến lược phát triển KT-XH vùng DTMN giai đoạn
2011-2020
Nhằm phát huy những thành tựu, kết quả đã đạt được, đồng thời khắc phục những
mặt yếu kém, tồn tại đã nêu, Ủy ban dân tộc cho rằng Chính phủ, các bộ, ngành trung
ương và các địa phương cần tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu: Ban chỉ đạo
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung và
hoàn thiện Nghị quyết định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020 và Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo theo hướng: xác định những nội dung giảm nghèo
giai đoạn 2011-2015 trên cơ sở chuẩn nghèo mới, xác định rõ các chương trình, các chính
sách sẽ được được những mục tiêu nào về tỉ lệ hộ nghèo, về thu nhập bình quân đầu
người, về hưởng thụ các dịch vụ xã hội có chất lượng. Xác định rõ những nội dung đầu
tư, các chính sách hỗ trợ nhằm xóa đói giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Tiếp
tục thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30A. Do địa bàn thực
hiện Nghị quyết 30A chủ yếu thuộc miền núi, vùng dân tộc (gần 80% số xã của 62 huyện
nghèo là xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2) vì vậy để thống nhất
Lớp KTE407.3_LT
Page 6
Bộ môn Kinh tế công cộng
đầu mối quản lý và tập trung ngồn lực, chuyển chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững
cho 62 huyện nghèo về Ủ ban dân tộc quản lý và chỉ đạo thực hiện.

Uỷ ban dân tộc cũng đề nghị Chính phủ nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2011-2020, trong đó chú trọng
chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng
dịch vụ công trên cơ sở đó xây dựng các chính sách đặc thù vùng. Việc xây dựng chính
sách phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2011-2015 cần tăng
mức đầu tư, hỗ trợ để hoàn thành mục tiêu của các chính sách, rút ngắn thời gian thực
hiện chính sách từ 2-3 năm để chống tư tưởng bao cấp, ỷ lại. Tăng mức đầu tư cho việc
thực hiện các chính sách chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát triển giáo dục, hoàn
thiện hệ thống trường phổ thông dân tộc miền núi. Hoàn thành bộ tiêu chí phân định vùng
dân tộc miền núi theo trình độ phát triển, làm cơ sở cho việc áp dụng các chính sách đảm
bảo công bằng, bình đẳng, tạo điều kiện để khu vực đặc biệt khó khăn có điều kiện phát
triển
Tuy tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng kết quả giảm nghèo chưa bền vững, số hộ
đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo rất lớn (70% - 80%), tỷ lệ hộ
tái nghèo hằng năm so với tổng số hộ thoát nghèo còn cao (7% - 10%); chênh lệch giàu -
nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện, xã có
tỷ lệ hộ nghèo cao. Vì vậy, giải quyết vấn đề nghèo đói là nhiệm vụ khó khăn, lâu dài,
bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân ta, để bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong 10 năm tới, giảm nghèo bền
vững là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên trong Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội đất nước, cũng như trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Chính phủ, chính quyền
các cấp nhằm phát huy nội lực của toàn xã hội cũng như sự nỗ lực, vươn lên của người
nghèo. Nhà nước tiếp tục tập trung ưu tiên cho những địa bàn khó khăn nhất (vùng miền
núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, Tây Nam Bộ) nhằm bảo đảm giảm
nghèo nhanh và bền vững ở những vùng này so với cả nước.
Lớp KTE407.3_LT
Page =
Bộ môn Kinh tế công cộng
2. Định hướng giảm nghèo nhanh và bền vững
Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc giảm nghèo và thực hiện mục tiêu giảm nghèo

bền vững, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo, định hướng giảm
nghèo thời kỳ 2011 - 2020 như sau:
Thứ nhất, các chính sách giảm nghèo thường xuyên sẽ được hệ thống lại, trên cơ sở rà
soát, đánh giá lại toàn bộ các chính sách hiện hành do các bộ, ngành được giao trách
nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện, hướng vào đối tượng người nghèo, hộ nghèo. Trên cơ sở
đó, Chính phủ sẽ ban hành nghị quyết về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011
- 2020, trong đó, bao gồm các chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với hộ nghèo, người nghèo;
chính sách đặc thù cho địa bàn khó khăn nhất.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011 - 2015. Chính phủ sẽ tập trung ưu tiên nguồn lực đầu tư từ ngân sách trung
ương để đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn, trong đó tập trung
vào các nội dung: tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; hỗ
trợ sản xuất, tăng thu nhập cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng và
nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững; nâng cao năng lực giảm nghèo và truyền
thông; tăng cường hoạt động giám sát, đánh giá các chính sách giảm nghèo tác động đến
đối tượng thụ hưởng. Trên cơ sở đó, các địa phương căn cứ cơ chế, chính sách giảm
nghèo để huy động nguồn lực và bố trí ngân sách tại chỗ để đầu tư.
Thứ ba, thực hiện cơ chế phân cấp, trao quyền, hỗ trợ trọn gói có mục tiêu cho địa
phương, đi đôi với nâng cao năng lực và tăng cường sự tham gia của người dân.
Thứ tư, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2%/năm theo chuẩn mới; riêng 62
huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân 4%/năm. Tạo việc làm ổn định và
đa dạng hoạt động thu nhập cho lao động nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu người của
các hộ nghèo lên 3, 5 lần và thu nhập bình quân đầu người của các huyện nghèo nhất tăng
Lớp KTE407.3_LT
Page '+
Bộ môn Kinh tế công cộng
ít nhất 3 lần so với năm 2010. Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt,
tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, đời sống văn hóa, tinh
thần, tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí cho các hộ nghèo, đặc biệt hộ nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Kết cấu hạ

tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, công tác xóa đói giảm nghèo luôn nhận được sự quan tâm
lớn lao từ các cấp chính quyền, cán ban ngành từ trung ương tới địa phương. Rất nhiều
chương trình xóa đói giảm nghèo được triển khai và đã mang lại nhiều kết quả khả quan.
Tỷ lệ nghèo giảm nhanh từ 22% năm 2005 xuống còn 9.45 % năm 2010, người nghèo
được tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ y tế, giáo dục, nước sạch… Cơ sở hạ tầng của
các huyện, xã nghèo được tăng cường; đời sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, bộ
mặt nông thôn vùng dân tộc miền núi đã có nhiều khởi sắc. Mặc dù vậy, trong quá trình
triển khai, nhiều địa phương còn mang nặng tính quan liêu, chạy theo thành tích mà chưa
quan tâm đầy đủ đến chất lượng cuộc sống của người nghèo. Kết quả giảm nghèo nhanh
nhưng chưa thực bền vững, tỷ lệ tái nghèo còn cao. Thành công trong công tác giảm
nghèo cũng không được phân bố đồng đều giữa các vùng (Tỷ lệ nghèo giảm nhanh hơn ở
khu vực đồng bằng so với khu vực miền núi và trung du). Như vậy,mục tiêu giảm nghèo
quốc gia trong giai đoạn tới không đơn thuần chỉ là giảm nghèo nhanh mà phải tập trung
vào mục tiêu” giảm nghèo nhanh và bền vững”.
Mặc dù còn nhiều hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo, song Việt Nam được
WB đánh giá là một trong những tấm gương thành công trong công tác xóa đói giảm
nghèo. Nghiên cứu những thành công và những hạn chế trong việc xóa đói giảm nghèo ở
Lớp KTE407.3_LT
Page '
Bộ môn Kinh tế công cộng
Việt Nam trong thời gian qua sẽ đem lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho không
chỉ các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam mà còn cho đông đảo các nước đang
trong quá trình phấn đấu giảm nghèo trên thế giới.
Cuối cùng, em xin thay mặt nhóm chân thành cảm ơn thầy Lý Hoàng Phú đã giúp
chúng em hoàn thành bài nghiên cứu này.
Danh mục tham khảo
1. PGS.TS. Phạm Văn Vận, Ths. Vũ Cương, Giáo trình “Kinh tế công cộng”, NXB

Thống kê Hà Nội, 2005.
2. Giáo trình “Kinh tế phát triển”, NXB Giáo dục.
3. Báo cáo đánh giá giữa kỳ Chương trình 135 – II giai đoạn 2006-2008, Ủy Ban dân
tộc, T6/2009.
4. “Lựa chọn thành công – Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho tương lai Việt
Nam”, Harvard University, John F.Kenedy School of Government.
5. Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ
6. Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo.
7. Nguyễn Thị Kim Ngân, “ Bước ngoặt mới trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo”
06/04/2011 />%E1%BB
Lớp KTE407.3_LT
Page ''
Bộ môn Kinh tế công cộng
%99idung/ViewArticleDetail/tabid/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/3770/Defa
ult.aspx
8. Công văn 4439/LĐTBXH-BTXH báo cáo kêt quả thực hiện chương trình, chính sách
dân tộc giai đoạn 2006-2010 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
/>BTXH-bao-cao-ket-qua-thuc-hien-chuong-trinh-chinh-sach-vb116427t3.aspx
9. Huỳnh Phan, “Thành tựu, con số và câu chuyện giảm nghèo”, Báo Sài Gòn tiếp
thị, 09/12/2009
/>ew/Hanh-Dong/7D912831262345EAB697AAFBED1DE966/3093.viePortal?
print=Thanh_tuu_va_chuyen_giam_ngheo$10136
10. “Giảm nghèo nhưng chưa bền vững”, Báo Biên Phòng, 05/01/2011
/>vung/41186.039.html
11. Website Chương trình 135 />12. Nguyễn Văn Phong, “Ủy ban dân tộc tổ chức Hội nghị toongr kết Chương trình
phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi và
tình hình thực hiện các chính sách dân tộc giai đoạn 2006-2010; tổng kết công tác
dân tộc năm 2010 và triển khai nhiệm vụ năm 2011”, Trang điện tử Ủy ban dân
tộc, 06/01/2011 />name=News&op=detailsnews&mid=4130

Lớp KTE407.3_LT
Page '

×