Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.46 KB, 34 trang )

GVHD -Th.s Đặng Hải Lý

LỜI MỞ ĐẦU
Với những thành tựu đẫ đạt được từ công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, nền kinh tế nước ta đang tạo ra những bước phát triển trên con đường hội
nhập và phát triển của đất nước, ngành ngân hàng Việt Nam cũng có những
bước phát triển đáng kể.Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng một vai
trò vô cùng quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta bằng
việc huy động và phân phối vốn cho các thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức
khác nhau. Do vậy, trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở
nước ta hiện nay, việc đẩy mạnh huy động vốn qua hệ thống Ngân hàng là một
thứ yếu.Hoạt động huy động vốn của NHTM là hoạt động có ý nghĩa rất lớn,
không chỉ giúp Ngân hàng gia tăng vốn cần thiết, nâng cao năng lực cạnh tranh
mà còn là hoạt động cung ứng vốn kịp thời cho khu vực doanh nghiệp và dân
cư, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, nguồn vốn huy
động còn nhiều hạn chế. Đứng trước nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế, đòi hỏi hệ thống Ngân hàng không chỉ tăng vốn đơn thuần về mặt số
lượng mà phải nâng cao chất lượng huy động vốn
Cùng với việc gia nhập WTO, ngành tài chính - Ngân hàng Việt Nam
đứng trước một vận mệnh mới đó là sự tự do hoá trong lĩnh vực tài chính NH.
Đối mặt với các NH nước ngoài có tiềm lực kinh tế cùng với kinh nghiệm quản
lý và khả năng cung cấp dịch vụ hơn hẳn, các NHTM Việt Nam không còn con
đường nào khác là phải xây dựng được một mô hình NH hoạt động theo chuẩn
mực quốc tế nhưng vẫn phát huy được bản sắc của mình để tồn tại và phát triển.
Vấn đề đặt ra là nâng cao chất lượng huy động vốn ra sao? Tình hình huy
động vốn của NHTM nước ta hiện nay như thế nào?
Qua quá trình tìm hiểu từ tài liệu về ngân hàng và báo chí em đã chọn đề
tài “ Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Thương Mại “ để nghiên cứu.
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
1


GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
Trong quá trình viết ,do trình độ nhận thức và hiểu biết còn hạn chế nên
bài viết còn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
để bài viết của em được hoàn thiện đây đủ hơn!
Nội dung đề án gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về Ngân hàng Thương Mại & hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng.
Phần II: Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Phần III: Nhận xét, đánh giá và một số biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn Ngân hàng Thương Mại.
Cảm ơn giảng viên-thạc sĩ: Đặng Hải Lý đã giúp em hoan thành đề
án nay!
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
2
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
PHẦN I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại
1.1.Sự ra đời
Nghề kinh doanh tiền tệ tiền thân của Ngân hàng ra đời gắn liền với thương
mại,khi có sự giao lưu hàng hóa giữa các vùng, các quốc gia với các loại tiền tệ
khác nhau gây trở ngại cho việc mua bán thanh toán và đặc biệt phức tạp trong
việc chuyển đổi bảo quản tiền tệ.Vì thế thúc đẩy sự ra đời của những tổ chức
kinh doanh tiền tệ,để đảm nhận những tổ chức kinh doanh là thực hiện việc
chuyển đổi tiền tệ giữa các vùng các nước để phục vụ công việc giao lưu hàng
hóa. Đổi các loại tiền tệ khác nhau ra vàng bạc và ngược lại,theo yêu cầu của sự
phát triển các quan hệ tiền tệ hàng hóa. Nghiệp vụ đổi tiền tệ đã kéo theo các
nghiệp vụ khác mà trước hết là:nhận tiền gửi,nhận bảo quản vàng bạc đã tạo ra
những chuyển biến về chất trong hoạt động của các tổ chức kinh doanh tiền tệ.

Việc nhận tiền gửi và bảo quản vàng bạc ngày càng phát triển,tạo điề kiện cho
các tổ chức kinh doanh tiền tệ phát hành những chứng phiếu (giấy nhận nợ)là
những biên lai xác định quyền sở hữu số tiền vàng đó,tiến tới phát hành các loại
chứng phiếu đảm bảo cho khách hàng có thể sử dụng nó trong việc mua
bán,thanh toán thay cho việc rút tiền vàng. Nghiệp vụ nhận tiền gửi phát triển
cùng với việc sử dụng rộng rãi các chứng phiếu thanh toán thay cho tiền mặt đã
tạo nên nguồn dự trữ đã được sử dụng cho vay sinh lời. Đây là sự kiện quan
trọng trong việc chuyển các tổ chức hoạt động dịch vụ tiền tệ một cách thuần túy
thành các tổ chức Ngân hàng chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng.
1.2.Sự phát triển của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng được hình thanh và phát triển qua một quá trình lâu dài với hình
thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu,vào khoảng đầu thế kỷ 15 đến
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
3
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
thế kỷ 18, các Ngân hang còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các chức
năng như nhau, đó là làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền
kinh tế và phát hành giấy bạc Ngân hàng . Sang thế kỷ 18, lưu thông hàng hóa
ngày càng mở rộng và phát triển, việc các Ngân hàng cùng thực hiện các chức
năng phát hành giấy bạc Ngân hàng lam cho lưu thông có nhiều loại giấy bạc
Ngân hàng khác nhau đã gây cản trở cho quá trình lưu thông hàng hóa và phát
triển kinh tế. Chính điều đó đã dẫn đến sự phân hóa trong hệ thống Ngân hàng
và Ngân hàng thương mại cũng ra đời từ đó.
Thời kỳ đầu, các Ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động của
nó như nhận tiền gửi và làm dịch vụ thanh toán .Ban đầu chủ yếu là
nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và cho vay ngắn hạn, về sau, các Ngân
hàng thương mại thực hiện cả cho vay trung - dài hạn bằng nguồn vốn trung
hạn, dài hạn do huy động tiền gửi trung hạn,dài hạn và phát hành trái khoán.
Đến cuối những năm 1960,đặc điểm đặc thù để phân biệt một Ngân hàng

thương mại với một Ngân hàng trung gian khác nhau là ở chỗ Ngân hàng thương
mại là một đơn vị duy nhất được phép dược mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
cho công chúng.Ngân hàng thương mại có thể tồn tại với nhiều hình thức khác
nhau.Ngân hàng thương mại có thể được thành lập bằng 100% vốn của tư
nhân,100% vốn của Nhà nước hoặc sự góp vốn giữa tư nhân với Nhà nước hoặc
với người nước ngoài. Ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển của sản
xuất và lưu thông hàng hóa,qua đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng bắt đầu đầu tư tín dụng,Ngân hàng thương mại đã phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng và trở thành trung gian tài chính lớn nhất.
1.3.Bản chất,chức năng và vai trò của Ngân hàng thương mại
1.3.1.Bản chất
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịnh
vu-dịnh vụ tài chính tiền tệ,là trung gian tài chính đứng ra vay vốn của những
người cho vay rồi dùng số tiền đó cho người thiếu vốn vay lại. Làm cho nguồn
vốn không sinh lời của hàng triệu dân chúng được chuyển tới các doanh nghiệp
lớn nhỏ thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và sinh lời.
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
4
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
1.3.2.Chức năng
Ngân hàng thương mại có chức năng nhận tiền gửi (huy động vốn) và cho
vay (sử dụng vốn). Khi nhận tiền gửi của khách hàng,Ngân hàng đã đem lại thu
nhập cho người gửi tiền. Khi cho các doanh nghiệp vay vốn,Ngân hàng đã cung
cấp cho họ phương tiện làm giàu,đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra
Ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng của mình nhiều dịch vụ khác như
chuyển tiền hộ,bảo quản hộ tài sản quý,mua hộ bán hộ vàng bạc,chứng khoán,tài
sản có giá trị cao,vào những việc phát hành chứng khoán thanh toán với các đối
tác trong nước và nước ngoai.
1.3.3 Vai trò
Ngân hàng thương mại có vai trò là trung gian tài chính. Vai trò này thể

hiện trong 3 chức năng: + Trung gian tín dụng
+ Trung gian thanh toán
+ Cung cấp dịch vụ khách hàng
Với tư cách là một doanh nghiệp,để hoạt động kinh doanh tốt thì phải có
vốn. Để có vốn hoạt động thì Ngân hàng thương mại phải tìm cách để huy động
được số vốn lớn từ các chủ thể kinh tế có vốn nhàn rỗi;trong nền kinh tế để bù
lại Ngân hàng thương mại phải trả lại cả vốn lẫn lãi cho chủ sở hữu khi tơí hạn.
Với tư cách là người đi vay,Ngân hàng thương mại phải đảm bảo trả đúng hạn
vốn huy động hoặc đáp ứng phương thúc thanh toán của khách hàng với một
món lợi tức hợp lý kèm theo. Còn với tư cách người cho vay thì Ngân hàng
thương mại sử dụng vốn đi thuê để cho thuê lại,túc là tạm thời bán quyền sử
dụng vốn cho người khác và Ngân hàng thương mại cũng luôn mong muốn
khách hàng của mình sử dụng vốn cho có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ vốn và lãi
đúng kỳ hạn theo quy định đã cam kết. Qua đó Ngân hàng thương mại là một
trong những trung gian tài chính lớn nhất,một trong những trung tâm thanh toán
của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,góp phần thúc đẩy nền kinh tế
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
5
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
tăng trưởng,thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,góp phần mở rộng quan hệ
giao lưu kinh tế.
2.Nội dung hoạt động của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ,nó hoạt động
trên cơ sở huy động vốn và đầu tư vốn.Ngân hàng thương mại đi vay để cho
vay,thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Việc Ngân
hàng thương mại đi vay để cho vay cũng nhằm mục đích quan trọng nhất là tìm
kiếm lợi nhuận. Bản chất của nguồn vốn huy động là tài sản của các chủ sở hữu
khác,không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng nhưng Ngân hàng có quyền Sử
dụng trong thời gian hoạt động và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Nguồn
vốn của Ngân hàng thương mại gồm có:

+vốn tự có
+vốn huy động
+vốn đi vay và vốn khác
Vốn có vai trò rất lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng,cụ thể như:
+vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của
mình.
+vốn quyết định đến quy mô tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng.
+vốn quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng.
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
6
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
PHÂN II: CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG
1.Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.Vốn tự có
1.1.1Khái niệm& đặc điểm
Vốn tự có là số vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng,được đóng góp bởi
những người chủ sở hữu ngân hàng.
+Chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,song lại là điều
kiện bắt buộc khi thành lập ngân hàng.
+Có tính ổn định cao,thời gian sử dụng dài,luôn bổ sung trong quá trình tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
+Thường được sử dụng xây dựng,mua sắm tài sản cố định cho ngân hàng.
1.1.2.Phân loại vốn tự có
*Vốn tự có cấp1
-Vốn điều lệ là vốn ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng.
-Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

-Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
-Lợi nhuận không chia.
-Thặng dư vốn cổ phần được tính theo quy định của pháp luật trừ đi
phần dùng để mua cổ phiếu (nếu có).
*Vốn tự có cấp 2
-50% giá trị tài sản cố định được đánh giá lại.
-40% giá trị còn lại các loại tài sản tài chính được đánh giá lại theo
quy định pháp luật.
-Qũy dự phòng tài chính.
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
7
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
-Trái phiếu chuyển đổi do ngân hàng phát hành. Là những tờ trái phiếu
sau thời gian nhất định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu.
-Các giấy tờ vay nợ khác với điều kiện có thời hạn bắt đầu tối thiểu là
10 năm,chủ nợ là thứ cấp so với các chủ nợ khác. Có nghĩa là chủ nợ
này được thanh toán tháng cuối cùng,không được đảm bảo bằng tài sản
của ngân hàng.
1.2.Vốn huy động
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
-Khái niệm: đây là tài sản bằng tiền và ngân hàng huy động từ các tổ
chức kinh doanh trong xã hội để sử dụng kinh doanh với mục đích
hoàn trả.
-Đặc điểm:
+chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
+là nguồn vốn không ổn định,không được sử dụng hết dự trữ đảm bảo
khả năng thanh toán.
+thực chất là vốn đi vay chỉ có quyền sử dụng không có quyền sở
hữu,phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
+vốn huy động sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng (không được

đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn đầu tư doanh nghiệp khác.
1.2.2.Thành phần vốn huy động
1.2.2.1.Huy động từ tiền gửi khách hàng
Đây là nguồn vốn chủ yếu,chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động nói riêng và trong nguồn vốn kinh doanh của các Ngân hàng thương mại
nói chung. Các Ngân hàng thương mại tổ chức kinh tế, cơ quan, dân cư dưới
nhiều hình thúc khác nhau.
Để có vốn hoạt động thì Ngân hàng thương mại phải huy động vốn bằng
cách nhận tiền gửi:tiền gửi có thể phát hành séc, tiền gửi có kỳ hạn& không kỳ
hạn,tiết kiệm có kỳ hạn & không kỳ hạn. Sau đó họ cho vay thế chấp và mua trái
khoán Chính phủ,trái khoán của chính quyền địa phương .Huy động vốn và đầu
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
8
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
tư vốn làm sao cho nhanh chóng và có hiệu quả Ngân hàng phải tìm nhiều biện
pháp hữu hiệu. Điều đó quyết định sự tồn tại và phát triền của Ngân hàng
thương mại.
*Tiền gủi không kỳ hạn
-Là loại tiền được thể hiện trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng để
thực hiện việc chi trả về mua hàng hóa và thực hiện các dịch vụ khác trong hoạt
động kinh doanh của mình.
-Khách hàng có thể rút bất kỳ lúc nào
-Do người sử dụng không cso mục đích gửi tiền sinh lời mà thực hiện giao
dịch thanh toán qua ngân hàng . Vì người này chưa xây dựng được kế hoạch chi
tiêu trong tương lai.
-Không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng hết tiền trong tài khoản của
mình. Vì vậy trong thời gian nhàn rỗi ngân hàng sử dụng tiền này cho vay.
-Tiền gửi không kỳ hạn gồm 2 loại:
+tiền gửi thanh toán.
+tiền gửi phi giao dịch:là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách

hàng ,họ gửi vào ngân hàng chỉ mang tính chất an toàn.
* Tiền gửi có kỳ hạn
-Là các tổ chức, cá nhân kinh doanh,doanh nghiệp với mục đích hưởng
lãi.
-Không được sử dụng thanh toán.
-Là nguồn vốn tương đối ổn định,ngân hàng có thể cho vay dài hạn
-Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định
theo kỳ hạn đã thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi
cho nên Ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì
chủ động thời gian . Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự
thỏa thuận giữa hai bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín
dụng. Để mở rộng khoản vốn này , ngoài biện pháp lãi suất, ngân hàng có thể
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
9
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
thực hiện một số biện pháp nhằm tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn
như cho phép khách hàng rút trước hạn hoặc sổ xố trúng thưởng.
* Tiết kiệm có kỳ hạn& không kỳ hạn
-Là loại tiền gửi để dành cảu các tầng lớp dân cư,được gửi vào ngân hàng
để hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Là loại
tiết kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sôr dùng để gửi tiền vào và
rút tiền ra , đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi.
-Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền mà khách hàng có thể gửi
nhiều lần và rút ra bất kỳ lúc nào.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi rút ra sau một thời gian nhất
định. Tuy nhiên, khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có thể đáp ứng
nhưng pahir chịu lãi suất thấp.
1.2.2.2.Nguồn vốn vay
Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ Ngân hàng trung ương, các
Ngân hàng thương mại hay trung tâm tài chính tín dụng khác và vay từ công

chúng dưới nhiều hình thức.
* Phát hành giấy tờ có giá
Ngân hàng chủ động phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn nhằm
thúc hiện những dự án đầu tư đã định . Việc huy động vốn dưới hình thức phát
hành kỳ phiếu ngân hàng được chia theo 2 phương thức:
+ phát hành theo mệnh giá (trả lãi sau, người mua sẽ phải trả một số tiền
theo mệnh giá được ghi trên mặt kỳ phiếu).
+ phát hành bằng hình thức triết khấu: (trả lãi trước, người mua sẽ phải trả
một số tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng).
* Vay của các ngân hàng và trung gian tài chính khác
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
10
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
Vay qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn
khả dụng trong thời gian ngắn, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn
rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này
nhằm mục đích điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu
chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng.
1.2.2.3.Vốn khác
Đây là nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ,tổ chức tài
chính,đoàn thể xã hội …tài trợ cho các dự án phát triển xã hội và chuyển qua
cho Ngân hàng thực hiện.
-Là những khoản vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng.
-Các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác,kho bạc nhà nước tổ
chức đoàn thể xã hội,tiền gửi đảm bảo thanh toán.
2. Vai trò của huy động vốn tại các ngân hàng tương mại:
2.1. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ ngân hàng thương
mại:
- Là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
- Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy ngân hàng thương mại phát triển

được
các sản phẩm, dịch vụ khác.
- Là hoạt động để ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của
ngân hàng thương mại. Vì hiện nay 90% thu nhập của ngân hàng thương mại là
từ hoạt động tín dụng, là rủi ro cao đối với ngân hàng thương mại
2.2. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng:
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
11
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
- Giúp khách hàng tiết kiệm.
- Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp.
- Giúp khách hàng tăng nhu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.
- Khách hàng còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản, an toàn
thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn có thể được
bảo hiểm số tiền gửi của mình.
2.2.3. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế
- Điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền
tệ, kiểm soát được lạm phát.
- Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
- Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở thành
hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn:
3.1.Các nhân tố khách quan
-Hành lang pháp lý: Kinh doanh ngân hàng là một ngành chịu sự quản lý
chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của
ngân hàng được quản lý chặt che bởi các quy định pháp luật và chịu sự điều
chỉnh bởi nhiều bộ luật như luật hình sự, luật NHTW, các quy định của chính
phủ…Do đó, hoạt động huy động v cũng chịu sự ảnh hưởng bởi chính sách pháp
luật của nhà nước: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng…

-Yếu tố kinh tế: Sự thay đổi của các yếu tố như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế,
thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiền tệ, đầu tư của chính phủ…đều
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút vốn của Ngân hàng.
-Yếu tố chính trị: Một quốc gia có tình hình chính trih ổn định, an toàn sẽ
tạo được sự quan tâm cho người dân làm ăn sinh sống, do đó không phải tích
lũy, dự trữ tiền nhiều cho những trường hợp đăc biệt. Nhờ vậy mà NHTM có
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
12
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
khả năng huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, với một quốc gia tình hình
chính trị như Thái Lan, Campuchia…sẽ gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người
dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc bên người để phòng trường hợp
bất chắc nên sẽ hạn chế việc gửi tiền vào ngân hàng, tù đó khả năng huy động
vốn của NHTM giảm.
-Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng:
+ Yếu tố tâm lý: Với nền kinh tế chịu tình trạng Dola hóa như Việt Nam
thì việc huy động vốn từ người dân gặp nhiều khó khăn. Do người dân lo sợ sự
mất giá của nội tệ, ưu chuộng cất giữ ngoại tệ nên các NHTM khó mà huy động
nguồn vốn bằng nội tệ.
Khi mức thu nhập của người dân tăng lên, họ cũng có tâm lý tích lũy, do vậy sẽ
tạo điều kiện cho NHTM trong việc huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi tữ trong
dân cư.
+Theo thói quen tiêu dùng: Ở các nước phát triển theo tỷ lệ sử dụng tiền
mặt trong thanh toán chỉ chiếm khoảng 2% dến 3%, thói quen tiêu dùng và
thanh toán của họ chủ yếu thông qua ngân hàng và hầu hết khoản tiền của họ
đều được ngân hàng quản lý thông qua tài khoản cá nhân, do đó NHTM có thể
tăng khả năng huy động vốn để đầu tư, sử dụng…
Nhưng với những nước đang phát triển như Việt Nam, vẫn còn thói quen sử
dụng tiền mặt trong thanh toán (chiếm tới 14% trong tổng phương tiện thanh
toán) thì sẽ hạn chế khả năng huy động vốn từ người dân hơn.

3.2.Các nhân tố chủ quan
+ Các sản phẩm và mạng lưới: Sản phẩm dịch vụ thì phải phong phú, đa
dạng, ngày càng nâng cao, cải thiện các chất lươngợdichj vụ để cung cấp cho
khách hàng những sản tốt nhất.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân
hàng khác. Trong nền kinh tế thị trường các ngân hàng pải phấn đấu nâng cao
chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
13
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh
tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để
các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
+ Lãi suất và các dịch vụ gia tăng: Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm
lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách
quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt
quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao.
Các NHTM không chỉ cạnh tranh về vốn với nhau mà còn cạnh tranh với
các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường
vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự đặc biệt trong thời kỳ
kham hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc
đẩy những người tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ
chức tiết kiệm khác.
+ Chất lượng phục vụ, dịch vụ: Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như
ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược
phục vụ và quảng cáo trở nên vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng. Thái
độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến lược
quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách mới. Do đó, để có uy tín
trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút
thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng

phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để nhiều người biết đến ngân hàng và
sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doang phù hợp.
Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu
hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn, thay đổi tỷ trọng ác
nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ
khai thác đươcợnguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt được hiệu quả cao.
+ Cơ sở vật chất, công nghệ hạ tầng: Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá
trình phát triển của ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt
những thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
14
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới… nhờ có
công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phát triển, rút ngắn thời
gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác…giúp ngân hàng có khả năng
thu hút được nhiều vốn, có nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của
ngân hàng.
Cơ sở hạ tầng cũng quyết định một phần khả
năng huy động vốn của NHTM, với những NHTM lớn, có tầm cỡ với hệ thống
cơ sở hạ tầng đầy đủ, tiện nghi và hệ thống mạng lưới rộng khắp trên toàn đất
nước thì sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng cung như cung cấp cho khách hàng
các dịch vụ một cách tốt nhất.
+ Danh tiếng và uy tín ngân hàng: Khi ngân hàng xây dựng được một
thương hiệu mạnh, có uy tín từ lâu thì sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn,
điển hình như Thương hiệu BID:
• Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận các
dịch vụ tài chính ngân hàng.
• Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và nghi nhận

như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt
Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải
thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh… và giải
thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính ngân hàng
trong 50 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư
phát triển Đất nước.
• Các ngân hàng có danh tiếng thì mức lãi suất huy động không
cần cao cũng có thể huy động được nhiều người tiết kiệm nhưng
nếu ngân hàng không có uy tín thì chỉ có một công cụ duy nhất
để thu hút khách hàng là tăng lãi suất (đồng nghĩa với việc giảm
lợi nhuận thu được.
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
15
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
3.3.Các thể thức huy động tiền gửi
3.3.1.Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng huy động là những cá nhân, tổ chức đang làm việc và sinh
sống ở Việt Nam hay nước ngoài có hoạt động hợp pháp.
Phạm vi áp dụng: NHTM được huy động tiền gửi của các cá nhân,
các tổ chức theo các kỳ hạn khác nhau. Đối với các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng có 100% vốn nước ngoài, phạm vi
nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc
NHNN về đối tượng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động tối đa. Việc nhận tiền gửi
bằng ngoại tệ phải phù hợp với quy định hiện hành của Chính phủ và NHNN về
quản lý ngoại hối.
3.3.2. Quy chế bảo hiểm tiền gửi
NHNN tham gia bao hiểm tiền gửi phải chấp hành đầy đủ quy
định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
NHTM phải báo cáo ngay với các tổ chức bảo hiểm tiền gửi
trong các trường hợp xảy ra như rủi ro, gặp khó khăn về khả năng chi

trả…
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
định kỳ các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của NHTM
cho NHNN và các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước.
4.Hệ thống và hoạt động của NHTM Việt Nam.
4.1. Hệ thống NHTM Việt Nam
Hệ thống NHTM Việt Nam đã được hình thành từ năm 1951 với sự ra đời
của NH Nhà Nước Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp. Hiện
nay hệ thống NHTM Việt Nam là hệ thống ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng
hợp, được định hình và phát triển mạnh kể từ khi thực hiện việc cải cách hệ
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
16
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
thống tài chính ngân hàng – từ năm 1990. Dựa vào hình thức sở hữu hệ thống
NHTM Việt Nam được chia làm 4 loại.
4.1.1.NHTM Nhà nước
Là NHTM do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh
doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Quản trị NHTM Nhà
nước là Hội đồng quản trị do Thống đốc NHNN bổ nhiệm kỳ sau khi có thỏa
thuận với Ban Tổ chức – cán bộ của Chính phủ. Điều hành hoạt động của
NHTM là Tổng giám đốc. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
Các NHTM Nhà nước hiện nay gồm:
STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Tên giao dịch
tiếng anh,tên
tiếng anh
1 NH.Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn

Việt Nam
21000 Agribank
2 NH.Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam
15000 VBSP
3 Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
10000 VDB
4 Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
7477 BIDV
5 Ngân hàng Phát triển
Nhà đồng bằng sông
Cửu Long
3000 MHB
4.1.2. NHTM cổ phần
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
17
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
Ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Vốn do các cổ
đông đóng góp, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ
chức khác, và các cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng nhà
nước.Loại ngân hàng này hiện tại nhỏ hơn NHTM nhà nước về quy mô nhưng
về số lượng thì nhiều hơn và ngày càng tỏ ra năng động và nhanh chóng đổi mới
công nghệ nhằm mục tiêu hội nhập
Các NHTM Cổ phần hiện nay gồm:
STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ
( tỷ đồng)
Tên giao dịch ( tiếng anh,
tên viết tắt)

1 Ngân hàng Phương Đông 3100 Orient Commercia Bank,
ACB
2 Ngân hàng Á Châu 7814 Asia Commercia Bank,
ACB
3 Ngân hàng Đại Á 1000 Dai A Bank
4 Ngân hàng Đông Á 3400 DongA Banh, DAB
5 Ngân hàng Đông Nam Á 5068 SeABank
6 Ngân hàng Đại Dương 2000 Oceanbank
7 Ngân hàng Đệ Nhất 1000 FICOBANK
8 Ngân hàng An Bình 3482 ABBank
9 Ngân hàng Bắc Á 3000 NASBank,NASB
10 Ngân hàng Dầu khí toàn
cầu
2000 GP Bank
11 Ngân hàng Gia Định 1000 GiadinhBank
12 Ngân hàng Hàng Hải
Việt Nam
3000 Maritime Bank, MSE
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
18
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
13 Ngân hàng Kỹ thương
Việt Nam
6932 Techcombank
14 Ngân hàng Kiên Long 1000 KienLongBank
15 Ngân hàng Nam Á 1252 Nam A Bank
16 Ngân hàng Nam Việt 1000 NaviBank
17 Ngân hàng Việt Nam
Thịnh vượng
2117 VPBank

18 Ngân hàng Nhà Hà Nội 3000 Habubank, HBB
19 Ngân hàng Phát triển
Nhà TP HCM
1550 HDBank
20 Ngân hàng Phương Nam 2568 Southern Bank, PNB
21 Ngân hàng Quân đội 5300 Military Bank
22 Ngân hàng Miền Tây 2000 Western Bank
23 Ngân hàng Quốc Tế 3000 VIBBank, VIB
24 Ngân hàng TMCP Sài
Gòn
3653 SCB
25 Ngân hàng Sài Gòn
Công thương
3000 Saigonbank
26 Ngân hàng Sài Gòn
Thương tín
9179 Sacombank
27 Ngân hàng Sài Gòn Hà
Nội
2000 SHBank, SHB
28 Ngân hàng Việt Nam Tín
Nghĩa
3399 Vietnam Tin Nghia Bank
29 Ngân hàng Việt Á 1515 VietABank, VAB
30 Ngân hàng Bảo Việt 1500 BaoVietBank, BVB
31 Ngân hàng Việt Nam 1000 VietBank
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
19
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
Thương Tín

Hơn 10 năm trước đây, số lượng ngân hàng hoạt động tại Việt Nam không
kém là bao so với hiện nay. Năm 1997, cả nước có 4 ngân hàng quốc doanh, 51
ngân hàng cổ phần (bao gồm cổ phần nông thôn) và 23 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (kể cả ngân hang liên doanh).
Trong hơn mười năm đó, kể từ khi hệ thống NHTM Việt Nam phải đối
đầu với nguy cơ đổ vỡ vào năm 1997, chủ trương của NHNN là không cho
thành lập mới bất cứ một NHTM cổ phần nào.
Đến tháng 5/2008, cả nước có 4 ngân hàng quốc doanh, 36 ngân hàng cổ
phần, 44 chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngân hàng liên doanh. Con số này cho
thấy trong thời gian hơn mười năm, số lượng ngân hàng cổ phần trong nước đã
giảm đi đáng kể do có một số bị phá sản hoặc bị rút giấy phép hoạt động, trong
khi đó, số lượng ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép hoạt động tại Việt Nam lại tăng lên khá nhiều, từ 23 lên 44 chi nhánh.
Tính đến thời điểm hiện nay, 08/2010 số lượng ngân hàng có sự thay đổi
như sau: cả nước hiện có 5 ngân hàng quốc doanh, 39 ngân hàng cổ phần, 17 chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và liên doanh. Như vậy, số lượng ngân hàng cổ
phần có tăng nhưng rất ít và số lượng chi nhánh ngân hàng nước ngoài và liên
doanh đã giảm đi nhiều, từ 44 xuống còn 17 chi nhánh. Những điều này cho
thấy, thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM tại Việt Nam luôn có sự thay
đổi.
• Những thành tựu đã đạt được:
+ Số lượng NHTM hoạt động tại Việt Nam:
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
20
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
NHTM Việt Nam đã thiết lập được đội ngũ chi nhánh đông đảo trong tất
cả các tỉnh thành trong cả nước. Đây là điều kiện thuận lợi giúp các ngân hàng
tăng cừơng khả năng huy động vốn và tín dụng đến những vùng tiềm năng. Với
mạng lưới hoạt động rộng khắp của mình, các NHTM cũng tích cực đẩy mạnh
hoạt động của mình phục vụ cho ngày càng nhiều đối tượng trong nền kinh tế.

+ Hoạt động huy động vốn:
NHTM VN đã huy động nguồn vốn đáng kể cả nội tệ và ngoại tệ, tăng tiết
kiệm của nền kinh tế. Từ những năm 90, lượng vốn huy động qua hệ thống
NHTM tăng trửng không ngừng với tốc độ nhanh và vững chắc. Do sự ổn định
giá trị đồng VN cùng việc giảm mức lam phát từ phi mã xuống còn 1 con số, các
NHTM VN đã phát huy được hiệu quả trong chiến lược huy động vốn từ dân
chúng. Lượng vốn huy động của toàn hệ thống qua các năm đều tăng với mức
trung bình từ 25-30%/năm. Trong năm 2010 tính cho đến cuối tháng 8, tổng dư
tiền gửi của khách hàng tại các TCTD tiếp tục có tốc độ tăng trưởng ấn tượng,
ước tính tăng khoảng 17,75% so với cuối năm 2009.
+ Tăng trưởng tín dụng:
Các NHTM đã góp phần tăng trưởng đầu tư cho vay đáp ứng nu cầu vốn của
nền kinh tế giúp cho các doanh nghiệp duy trì ổn định sản xuất, đầu tư công
nghệ, thay đổi máy móc, nhờ đó nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Trong thời gian qua hoạt động tín dụng của NHTM đã được mở rộng tới
tất cả các thành phần kinh tế, dưới các hình thức cho vay ngày càng đa dạng:
cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định, tín dụng thuê mua…
Các NHTM dã đóng góp lớn vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân:
+Ngoài việc tăng trưởng mạnh các hoạt động huy động và cho vay, các hoạt
động có thu khác của NHTM cũng ngày càng được quan tâm và phát triển. Các
NHTM vẫn là những tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính
và tín dụng lớn nhất ở Việt Nam. Có thể nói, cả lý thuyết và thực tế đều cho thất
các tác động của hoạt động của NHTM đều tăng trưởng kinh tế có vị trí quan
trọng hàng đầu. Tuy không phải là ngành có doanh nghiệp nộp tuế lớn nhất
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
21
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
nhưng với việc chiếm đa số trong danh sách những doanh nghiệp nộp thuế thu
nhập hàng đầu trong nước đã cho thấy đóng góp to lớn của ngành NH đối với
nền kinh tế nước ta.

+ Với vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế, NHTM VN góp phần
quan trọng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán, chu chuyển vốn.
Nền kinh tế càng phát triển, chu chuyển thanh toán không dùng tiền mặt ngày
càng tăng vai trò của NHTM trong thanh toán ngày càng mạnh hơn. Với việc áp
dụng công nghệ kỹ thuật tốc độ thanh toán qua ngân hàng đã tăng nhanh. Hoạt
động thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động kinh
tế diễn ra một cách liên tục. Sự phát triển của các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt đã góp phần giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện
thanh toán.
+ Các NHTM VN từng bước mở rộng nghiệp vụ ngân hàng hiên đại phục vụ
nhu cầu của nền kinh tế đời sống: Nếu những năm trươcs NHTM VN hầu như
chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống thì những năm trở lại, đã mở rộng các
nghiệp vụ ngân hàng mới của NHTM hiện đại: dịch vụ ngân hàng tại nhà,
internet Banking, hệ thống thanh toán thẻ, ATM…
+ Hệ thống NHTM đã nâng cao vai trò quan trọng trong việc điều hành chính
sách tiền tệ của NHNN, tìư đó tác động đến nền kinh tế: Với vai trò là công cụu
của NHNN nước ta đã làm tốt vai trò của mình trong việc giúp đưa những chính
sách tiền tệ đi vào thực tế, chẳng hạn như: Điều chỉnh lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự
trữ bắt buộc để hạn chế lạm phát, thực hiện các gói lích cầu giúp các doanh nhân
vay vốn với các lãi suất ưu đãi để phát triển kinh doanh, bảo lãnh cho các doanh
nghiệp vay vốn…
• Một số hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hệ thống
NHTM không phải là không có những han chế cần khắc phục:
+ Những thách thức trước tình trạng tăng trưởng tín dụng quá nóng gây ra
bởi cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hang: Ở nước ta, do yếu tố cạnh tranh
không bình dẳng các NHTM thường đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng trong khi
chưa đạt được các yếu tố khác (như nguồn vốn đầu vào, trình độ công nghệ,
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
22
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý

trình độ quản lý, khả năng kiểm soát rủi ro…), điều này rất dễ dẫn đến tăng
trưởng không bền vững và là rủi ro tiềm ẩn đối với hệ thống NHTM.
+ Thiếu trình độ quản lý cao và thiếu hoạt động quản lý rủi ro vững chắc để
hỗ trợ tăng trưởng: Nhân sự có trình độ quản lý, đặc biệt là quản lý cấp cao luôn
là bài toán khó đối với VN nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Mặc dù
trong những năm qua các NHTM không ngừng tuyển dụng, tự đào tạo và gửi đi
cán bộ quản lý các cấp. Song số lượng và chất lượng còn hết sức hạn chế.
+ Qúa trình củng cố hoá hệ thống ngân hàng diễn ra chậm:
Các ngân hàng VN vẫn chưa có tiềm năng vốn tương xứng và nói chung có
vốn thấp so với tiêu chẩn của thế giới. Vì vậy, nhiều NHTM VN sắp được cổ
phần hoá sẽ đòi hỏi sự bơm vốn từ phía Chính phủ hoặc các nhà đầu tư chiến
lược để hỗ trợ tăng trưởng vốn.
Theo hướng dẫn về vốn pháp định và các tiêu chuẩn quốc tế Basel 1, các
ngân hàng VN cần duy trì một hệ số vốn tối thiểu (CAR) là 80%. Đến cuối năm
2010, các ngân hàng VN buộc phải đăng ký vốn tối thiểu là 3000 tỷ đồng. Tuy
nhiên vẫn còn khá nhiều ngân hàng đang rất khó khăn để thực hiện được quy
định này.
+ Nguy cơ khủng hoảng tín dụng cao tập trung trong 1 số lĩnh vực làm gia
tăng nguy cơ của hệ thống ngân hàng, khiến rủi ro thua lỗ và giảm vốn ngân
hàng trở nên khó dự báo: Việc tập trung tín dụng quá lớn và một số ngành, một
số tập đoàn, tổng công ty là yếu tố rủi ro rất lớn với các NHTM. Điển hình của
trường hợp này là khoản nợ của tập đoàn Vinashin đã khiến chính phủ gặp rất
nhiều khó khăn để giải quyết hậu quả và thực sự ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh
tế.
PHẦN III: NHẬN XÉT,ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1.NHẬN XÉT CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN NHTM
3.1.Thực trạng huy động vốn của NHTM nước ta thời gian qua
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1

23
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
Sau hơn 14 năm đổi mới,hoạt động của các NHTM nước ta đã đạt một số
kết quả:
+mức huy động vốn và cung cấp tín dụng ngày càng tăng.
+so với GDP: 2000- 444.139 tỷ đồng
2002- 536.098 tỷ đồng
Hệ thống NHTM đã huy động vốn bằng: 42,55%; 47,68%; 54,09% và dư
nợ bằng 38,73%; 44,38%; 52,42%. Điều đó cho thấy trong bối cảnh thị trường
chứng khoán, trái phiếu còn hạn hẹp các NHTM đã giữ vai trò chủ đạo chủ lực
trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Điều này đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế; cung cấp dịch vụ ngày càng mở rộng và phát triển tạo điều kiện
tiện ích để thu hút khách hàng, góp phần tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh
hơn, tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội, cơ cấu, mạng lưới NHTM ngày càng đa
dạng, mở rộng và phát triển đã thúc đẩy cạnh tranh giữa các NHTM trong việc
đa dạng hóa dịch vụ, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong tình hình hiện tại
hoạt động huy động vốn của các NHTM cũng đang gặp phải không ít những khó
khăn, thách thức.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế là không thể tránh
khỏi, sự gia nhập vào thị trường huy động vốn ngày càng nhiều các đối thủ. Đặt
các NHTM vào sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,không chỉ có các Ngân hàng
trong nước mà cả Ngân hàng nước ngoài với các hoạt động như: giao dịch thanh
toán,chuyển tiền là ưu thế của họ. Chính vì vậy, các Ngân hàng Việt Nam phải
tăng thêm vốn đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương thức quản trị , hiện đại hóa hệ
thống thanh toán…mới có thể theo kịp tiến trình phát triển và làm ăn có hiệu
quả.
Hiện nay, dịch vụ Ngân hàng của các NHTM Việt Nam vẫn còn đơn điệu
,nghèo nàn, tiện ích chưa cao , chưa thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách
hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ còn ít.

Bên cạnh đó, phần lớn các NHTM thiếu chiến lược kinh doanh , thiếu hiệu quả
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
24
GVHD -Th.s Đặng Hải Lý
& bền vững. Hoạt động kiểm tra , kiểm toán nội bộ còn yếu ,thiếu tính độc lập,
hệt thống thông tin báo cáo tài chính ,kế toán thông tin và quản lý còn khác biệt
hệ thống Ngân hàng trên thế giới. Dẫn tới khả năng không phản ánh, đánh giá
đầy đủ hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Hệ thống thông tin,theo dõi nợ quản lý rủi do không kịp thời, chính xác.
Điều này cùng với hệ thống kế toán còn khác biệt so với quốc tế dẫn tới sự thiếu
minh bạch trong hệ thống Tài chính- Ngân hàng. Thiếu sót nghiêm trọng nhất là
không thể xác minh chắc chắn điều kiện và tình trạng thực sự của chất lượng tín
dụng Ngân hàng, hiệu quả là lợi nhuận báo cáo của Ngân hàng dường như bị
thổi phồng không thể xác định chính xác,chắc chắn tới mức nào.
Đội ngũ lao động của các NHTM Việt Nam là khá đông,nhưng trình độ
chuyên môn, trình độ quản lý …chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu trong quá trình
hội nhập. Trong khi đó, lại chưa có hệ thống khuyến khích hợp lý để thu hút
nhân tài và áp dụng công nghệ hiện đại. Cơ cấu tổ chức nội bộ nhiều NHTM còn
lạc hậu ,không phù hợp với các chuẩn mực quản lý hiện đại đã được áp dụng
phổ biến trong nhiều năm của các nước.
Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý , nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ
trọng thấp ,nguồn tiền trong dân cư còn nhỏ ,nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là
nguồn tiền gửi với lãi suất cố định ,tuy ổn định song dễ dẫn đến rủi ro về mặt lãi
suất . Vốn điều lệ là tiềm lực Tài chính ,là điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt
động của NHTM ,là uy tín của NHTM để tạo lòng tin với công chúng. Song
hiện nay vốn điều lệ của NHTM còn nhỏ bé lớn nhất là Ngân hàng Phát triển
Nông thôn Việt Nam nhưng cũng chỉ có 21.000 tỷ đồng. Một chỉ tiêu đánh giá
an toàn Ngân hàng là tỷ trọng vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Theo thông
lệ quốc tế tỷ trọng này là 8% ,trong khi đó các Ngân hàng Việt Nam mới chỉ đạt
cao nhất là 5%. Như vậy hiện nay ,độ an toàn của các Ngân hàng là chưa cao

,chính vì vậy mà khả năng huy động vốn còn thấp còn hạn chế .
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng làm cho
mức chênh lệch lãi suất “đầu vào- đầu ra” ngày càng thu hẹp. Đầu tháng 7/2003
lãi suất huy động vốn nội tệ đồng Việt Nam với mức lạm phát 3%-5%
SV: TrÞnh ThÞ S©m - 08TN1
25

×