1
CÂU HỎI ƠN TẬP THI VẤN ĐÁP THANH TỐN QUỐC TẾ
CHƯƠNG I; TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
CHƯƠNG II: CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
CHƯƠNG III: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHƯƠNG V: HỐI PHIẾU
CHƯƠNG VI: SÉC QUỐC TẾ VÀ THẺ NGÂN HÀNG
CHƯƠNG VII: CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TỐN KHƠNG KÈM CHỨNG TỪ
Phương thức thanh tốn chuyển tiền và ghi sổ
Phương thức thanh toán bảo lãnh và tín dụng dự phịng
CHƯƠNG VIII: PHƯƠNG THỨC THANH TỐN NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ THƯƠNG
MẠI
Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ và thư ủy thác mua
2
1.
-
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH TỐN QUỐC TẾ
Trình bày khái niệm về thanh toán quốc tế. Sự khác nhau giữa thanh toán quốc tế
và thanh toán quốc nội là gì?
Khái niệm TTQT:
(GTr p.11): Qua trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh
các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc
trong từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia
phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy
định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các cơng cụ và các phương thức địi và chi
trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh tốn quốc tế giữa các quốc
gia.
Rút gọn (slide cô Phương): Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán (bao gồm chủ thể
tham gia thanh tốn, lựa chọn tiền tệ, các cơng cụ và phương thức thanh toán…) tạo thành thanh
toán quốc tế giữa các quốc gia.
Hoặc (slide cơ Quy): Thanh tốn quốc tế là chỉ việc chi trả các nguồn tiền liên quan tới các hợp
đồng kinh tế, tài chính giữa người cư trú và người không cư trú, mà kết quả của nó sẽ làm tăng
giảm ngoại hối của một quốc gia.
-
Sự khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh tốn quốc nội: yếu tố ngoại quốc. (phân
tích rõ hơn xem câu 3).
2. Phân tích những yếu tố cấu thành của cơ chế TTQT? (GTr p.12 & slide cô Phương)
- Các chủ thể tham gia TTQT:
NHTW: là đại diện cho CP các quốc gia. NHTW thay mặt CP ký kết và thực hiện
các hiệp định về tiền tệ và tín dụng quốc tế; là NH của các NH trong hoạt động tiền tệ và TTQT.
NHTM: là chủ thể chủ yếu của các trung gian tài chính. NHTM thực hiện chức
năng trung gian tín dụng – chức năng cơ sở; chức năng trung gian thanh toán; và chức năng tạo
ra những cơng cụ lưu thơng tín dụng thay thế cho tiền mặt thực hiện có hiệu quả chức năng
phương tiện lưu thông của tiền tệ (Séc, NCDs,…)
Các chủ thể khác: tham gia TTQT với tư cách là ủy thác cho NH thu và chi hộ.
Các chủ thể này gồm các pháp nhân, thể nhân hoạt động trong lĩnh vực phi NH như kinh doanh
XNK hh, XNK lao động và chuyên gia, du lịch, vận tải, bảo hiểm, đầu tư và các hoạt động ngọai
giao, quân sự…
- Lựa chọn tiền tệ: tiền tệ được phân loại theo các căn cứ sau: (xem câu 9)
Phạm vi sử dụng tiền tệ: tiền tệ thế giới (world currency), tiền tệ quốc tế
(international), tiền tệ quốc gia (national); (xem thêm câu 5)
Sự chuyển đổi của tiền tệ: tiền tệ tự do chuyển đổi (free convertible), tiền tệ
chuyển khoản (transferable), tiền tệ clearing; (xem thêm câu 6)
- Các công cụ TT: Hối phiếu, Kỳ phiếu, Séc quốc tế và Thẻ NH.
- Các phương thức TT: là các cách, nội dung và điều kiện để tiến hành thu và chuyển trả
tiền được các NH và các bên ủy thác thỏa thuận. Phương thức TTQT được phân loại như
sau:
3
Căn cứ vào TT có kèm chứng từ hay khơng: nhóm TT khơng kèm chứng từ
(chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu trơn, thư bảo lãnh, thư tín dụng dự phịng); nhóm TT kèm chứng từ
thương mại (nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ, ủy thác mua).
Căn cứ vai trò của NH: trực tiếp ( chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu); gián tiếp (thư bảo
lãnh, thư tín dụng dự phịng, tín dụng chứng từ, ủy thác mua).
Căn cứ phương tiện chuyển các lệnh: thư truyền thống và thư điện tử.
3. Phân tích đặc điểm hoạt động TTQT? (SGK p.41)
TTQT khác thanh toán quốc nội chủ yếu là ở yếu tố ngoại quốc, thể hiện trên các thành
tố cụ thể sau:
Chủ thể tham gia thanh toán là những người cư trú và người phi cư trú, không
phân biệt là chung quốc tịch hay khác quốc tịch giữa những người phi cư trú với nhau.
-
Chú ý: theo quy định của Pháp lệnh ngoại hối VN 2005, khoản 2 Điều 4: Người cư trú là tổ
chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ
chức tín dụng);
b) Tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trừ đối tượng quy định
tại điểm a khoản này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước ngồi;
đ) Văn phịng đại diện tại nước ngồi của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản
này;
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngồi có thời
hạn dưới 12 tháng; cơng dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm
đ khoản này và cá nhân đi theo họ;
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước ngồi cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên, trừ các trường hợp
người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao,
lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Tiền tệ TT được chuyển khoản từ tài khoản người phi cư trú sang tài khoản người
cư trú hoặc giữa tài khỏan 2 người phi cư trú với nhau không kể tìa khoản đó mở ở 1 NH hay ở 2
NH ở trong cùng một quốc gia hay ở hai quốc gia khác nhau.
Tiền tệ được sử dụng trong TTQT là ngoại tệ đối với một trong hai nước hoặc có
thể là nội tệ có nguồn gốc ngoại tệ. Nội tệ có nguồn gốc ngoại tệ bao gồm những loại sau:
4
- Người nước ngoài XK hh vào một nước khác thu bằng tiền tệ nước đó và sau đó dùng đồng nội
tệ này để TT hàng NK từ nước này;
- Theo luật đầu tư nước ngoài của phần lớn các nước, các chủ đầu tư nước ngoài được chia lãi
bằng nội tệ và được quyền chuyển đổi số lãi đầu tư này ra bất cứ ngoại tệ nào để chuyển về nước
hoặc để tái đầu tư vào nước sở tại hoặc dùng để mua hàng của nước sở tại để xuất ra nước ngoài;
- Theo phương thức A/P, người NK nước ngoài phải chuyển ngoại tệ vào “tài khoản ủy thác
mua” tại một NH nước XK để “mua” bộ chứng từ giao hàng đã có sự xác nhận của đại diện
người NK đóng ở nước XK sau khi giao hàng; nếu đồng tiền ghi trên tài khỏan này là đồng nội tệ
của nước XK, thì đồng nội tệ đó được coi là cso nguồn gốc ngoại tệ và tham gia vào TTQT.
Hoạt động TTQT là một loại dịch vụ mà NH cung ứng cho khách hàng: dịch vụ TTQT
cũng mang những đặc điểm của các dịch vụ truyền thống (tính vơ hình, q trình cung
ứng và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và không thể lưu trữ được), và các đặc điểm
riêng sau:
Cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia: chỉ có dịch vụ được chuyển qua biên
giới cịn người cung ứng thì khơng xuất hiện trên lãnh thổ nước tiêu dùng dịch vụ đó.
Tiêu dùng dich vụ ở nước ngồi: người thụ hưởng dịch vụ khơng cùng lãnh thổ
với người cung ứng.
Hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ: các NH thường thiết
lập quan hệ đại lý với các NH sở tại hoặc thành lập chi nhánh, vp đại diện để thực hiện TTQT
hiệu quả hơn.
- Hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn: không gian TTQT rộng, thời gian TT
dài, cơ sở vật chất kỹ thuật các quốc gia không đồng đều, môi trường pháp lý chưa đồng
bộ, trình độ nguồn nhân lực cịn chênh lệch.
- Hệ thống TTQT phát triển ngày một hoàn thiện, TTQT điện tử dần dần thay thế cho
TTQT bằng chứng từ truyền thống: sự phát triển của công nghệ điện tử và thông tin kỹ
thuật số (IEFTS, CHIPS).
-
4. Phân tích vai trị của TTQT trong nền kinh tế quốc dân?
( />- Hoạt động TTQT đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy trao đổi
trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức mạnh trong nước với môi
trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối
ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược
phát triển kinh tế đất nước thì vai trị hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng định.
- TTQT là mắt xích khơng thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân. TTQT
là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức
thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ,
tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy hanh quá trình lưu thơng hàng hóa trên
phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an tồn sẽ khiến
hoạt động lưu thơng hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trơi chảy, an tồn
5
hơn.
- TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá
trình thanh tốn diễn ra nhanh chóng, an tồn, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể
tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng thanh tốn khơng dùng tiền
mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
5. Phân biệt tiền tệ thế giới và tiền tệ quốc gia? (SGK & slide cô Quy)
Tiền tệ thế giới
Khái
niệm
Đặc
điểm
Tiền tệ quốc gia
Là tiền tệ được tất cả các quốc gia đương
nhiên thừa nhận làm phương tiện TTQT
và dự trữ quốc tế.
VD: vàng (hiện nay vàng là tiền tệ thế
giới duy nhất)
- Không dùng vàng để thể hiện giá cả
cũng như tính tốn tổng giá trị hợp đồng.
- Khơng dùng vàng để thanh toán hàng
ngày cho các giao dịch hay theo từng hợp
đồng.
- Vàng là tiền tệ dự trữ của các quốc gia
trong TTQT.
- Vàng chỉ được dùng làm tiền tệ chi trả
nợ giữa các qg sau khi không tìm được
các cơng cụ trả nợ nào khác thay thế, là
phương tiện TT cuối cùng giữa 1 NHTW
của 2 nước với nhau.
Là tiền tệ của từng quốc gia riêng biệt,
được phát hành, tồn tại và lưu thông là
do luật định từng nước.
VD: USD, GBP, JPY, VND…
- Tiền tệ qg không được tự do đổi ra
vàng thông qua hàm lượng vàng.
- Hầu hết tiền tệ qg đều bị thả nổi.
- Các đồng tiền qg hầu hết không ổn
định.
- Tiền tệ qg trong TTQT phụ thuộc vào
vị trí của tiền tệ đó trên thị trường tiền tệ
quốc tế cũng như sự lựa chọn của các
bên.
- Mức độ quản lý ngoại hối giữa các
nước là không giống nhau.
6. Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa các loại tiền tệ: tiền tệ tự do chuyển đổi,
tiền tệ chuyển khoản, tiền tệ clearing? (GTr & slide cô Quy)
- Giống nhau:
- Khác nhau:
Khái
niệm
Tiền tệ tự do chuyển đổi
Tiền tệ chuyển khoản
Tiền tệ clearing
Là đồng tiền qg hay khu
vực mà luật của qg hay
khu vực đó cho phép họ
đươc tự do chuyển đổi
đồng tiền này ra đồng
tiền khác ở trong nước
hoặc ngoài nước.
Là đồng tiền được quy định
là những khoản thu nhập
bằng đồng tiền này sẽ được
ghi vào tài khỏan mở của NH
chỉ định, có thể được chuyển
khoản sang tài khoản chỉ
định của một bên khác ở
cùng NH hoặc NH ở nước
Là đồng tiền quy định
trong hiệp định thanh toán
bù trừ hai bên, ký kết giữa
CP hai nước với nhau (còn
được gọi là đồng tiền ghi
sổ).
- Có thể là đồng tiền của
một trong 2 nước hoặc của
6
Đặc
điểm
- Thường là đồng tiền
của các quốc gia phát
triển
- Phụ thuộc vào chủ thể,
mức độ chuyển đổi và
nguồn thu nhập tiền tệ
mà đồng tiền đó được
xem là tự do chuyển đổi
toàn bộ hay từng phần.
VD
minh
họa
- Đồng tiền tự do chđ
toàn phần thông dụng
trên tg: USD, EUR,
GBP, JPY, AUD, SGD,
CHF, CAD…
- Đồng tiền tự do
chuyển đổi từng phần:
PHP, TWD, THB,
KRW, IDR, EGP…
khác khi có u cầu mà
khơng cầ giấy phép.
- Khơng được tự do chuyển
đổi sang các ngoại tệ khác,
chỉ được chuyển nhượng
quyền sở hữu từ người này
sang người khác qua hệ
thống tài khoản của NH.
- Khơng được ưa thích trong
TTQT.
- Khi kết thúc năm quy đổi ra
vàng để thanh toán.
nước thứ ba, tùy ký kết.
- Khơng có chức năng
thanh tốn, chỉ có chức
năng tính tốn.
- Khơng được chđ sang
các tiền tệ khác; không
được chuyển khỏan sang
các tài khỏan khác, chỉ
được ghi Có hoặc Nợ trên
tài khỏan clearing.
- Cuối năm tiến hành bù
trừ và trả bằng cách nào
do ký kết giữa 2 bên.
Đồng Rúp chuyển khoản –
Hiệp định thương mại và
từng là tiền tệ của khối SEV TT clearing VNlà tiền tệ chuyển khoản điển
Campuchia những
hình. 10 nước thành viên
năm1960 qđ mở tài khoản
SEV cùng mở tài khỏan bằng clearing một bên bằng
đồng Rúp chuyển khoản tại
đồng bảng Anh clearing
NHTW của khối, việc TT
do phía Campuchia mở tài
giữa các nước thành viên
khoản; hiệp định clearing
được thực hiện bằng cơ chế
hai bên bằng với Ấn Độ
bù trừ nhiều bên vào cuối
bằng đồng Rupi; hiệp định
năm => các nước thành viên hai bên với Pháp bằng
không cần dùng đến ngtệ tự
đồng Franc với mức dư nợ
do TBCN trong quan hệ
lần đầu khơng tính lãi lên
thương mại và hợp tác quốc
đến 250 triệu Franc Pháp.
tế, khắc phục được nạn khan
hiếm ngtệ và sự phụ thuộc
vào ktế TBCN thời bấy giờ.
7. Khi đàm phán ký hợp đồng XK, người XK thường chọn loại tiền tệ nào? Phân tích
tại sao? (Bộ câu hỏi mơn Tài chính quốc tế của HVNH, xem lại do nguồn trả lời
không được rõ ràng lắm)
Khi đàm phán ký kết hợp đồng XK, thì đây là cơ hội để người XK thu về một lượng ngoại tệ
hợp pháp cho quốc gia của mình, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển muốn xây dựng dự trữ
ngoại hối đủ mạnh. Giả sử trường hợp đơn giản là người XK đàm phán sử dụng đồng tiền tính
tốn và đồng tiền thanh tốn trong hợp đồng là cùng một đồng tiền. Để bảo đảm lợi ích cho
mình, người XK nên chọn tiền tệ là tiền tệ mạnh, hay là tiền tệ có thể tự do chuyển đổi (free
convertible currency). Như vậy, giá trị của hợp đồng khi tính tốn hay giá trị khi được thanh tóan
sẽ ổn định hơn, do các tiền tệ tự do chuyển đổi thường có gía trị hay tỷ giá ít biến động nhất trên
thị trường, và việc lưu thông hay dự trữ bằng tiền tệ tự do chuyển đổi cũng an toàn hơn.
7
8. Có thể dùng vàng để thay thế ngoại tệ làm phương tiện tính giá khơng? Tại sao?
(khơng chắc chắn)
Khơng thể dùng vàng để thay thế ngoại tệ làm phương tiện tính giá. Theo đặc điểm của tiền
tệ quốc gia khi tham gia vào TTQT, tiền giấy không được đổi ra vàng một cách tự do thông qua
hàm lượng vàng của tiền tệ từ sau khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ. Bên cạnh đó, theo đặc
điểm của vàng khi là tiền tệ thế giới trong thời đại ngày nay, thì khơng được dùng vàng để thể
hiện giá cả cũng như tính tốn tổng giá trị hợp đồng (GTr p.17). Như vậy là, khơng có cơ sở nào
cho việc quy đổi từ ngoại tệ ra vàng, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp nếu dùng vàng làm phương tiện
tính giá thay cho ngoại tệ.
9. Phân biệt các loại tiền tệ trong TTQT, cho VD minh họa? (GTr & slide cô Quy)
- Căn cứ theo phạm vi lưu thông tiền tệ:
Tiền tệ thế giới
Tiền tệ quốc gia (2 phần này xem câu 5)
Tiền tệ quốc tế: thay cho một đồng tiền chuẩn quốc tế đã ra đời các đồng tiền khu
vực như sau:
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF cho ra đời đồng SDR (special drawing right –
quyền rút vốn đặc biệt) năm 1967.
Khu vực tiền tệ EEC (nay là EMU) cho ra đời đồng tiền ECU (European
currency unit – đơn vị tiền tệ châu Âu) – nay là Euro.
Khối SEV tạo ra đồng Rúp chuyển nhượng (transferable rouble) 19631991, đến nay đồng tiền này khơng cịn phát huy được chức năng của nó.
- Căn cứ theo tính chất chuyển đổi của tiền tệ: (xem câu 6)
Tiền tệ tự do chuyển đổi
Tiền tệ chuyển chuyển khoản
Tiền tệ clearing
- Căn cứ hình thái tồn tại của tiền tệ:
Tiền mặt (cash): là đồng tiền bằng giấy của các quốc gia riêng biệt mà con người
cầm nó trong tay để lưu thơng. Hình thái này ít tồn tại trong TTQT do kơng tiện sử dụng.
Tiền tín dụng (credit currency): là đồng tiền chỉ tồn tại trên tài khoản của NH. Khi
sử dụng bằng cách ghi Có vào tài khoản nước này đồng thời ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng
nước kia. Hình thái này chiếm tới 90% tỷ trọng thanh toán quốc tế. Các hình thức chủ yếu của
tiền tín dụng là Hối phiếu, Séc, T/T, M/T…
10. Thế nào là đồng tiền tính tốn, đồng tiền thanh tốn? Cách quy định đồng tiền tính
tốn, đồng tiền thanh tốn trong HĐMB quốc tế? (slide cơ Quy)
- Đồng tiền tính tốn (account currency): là đồng tiền thể hiện giá cả trong HĐMB hay
tổng giá trị hợp đồng. Trong trường này, đồng tiền phát huy chức năng thước đo giá
trị.
- Đồng tiền thanh toán (payment currency): là đồng tiền người mua sử dụng để trả cho
người bán, có thể dùng đồng tiền tính tốn hay một đồng tiền khác do 2 bên thỏa
thuận.
- Cách quy định đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh tốn trong HĐMB quốc tế:
8
Các đồng tiền được lựa chọn trong HĐMB ngoại thương phải có liên hệ trực
tiếp với vàng.
Hai bên phải thống nhất cách lấy giá vàng, bao gồm: giá vàng lấy ở đâu; lấy
lúc nào; ai công bố; mức giá vàng.
Mức điều chỉnh hợp đồng như thế nào.
Hàm lượng vàng hiện nay ít được áp dụng vì các đồng tiền quốc gia hiện nay
không được đổi ra vàng.
11. Điều kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng mua bán quốc tế là gì? Tại sao trong hợp
đồng mua bán quốc tế cần thiết phải quy định điều kiện đảm bảo hối đoái?
Trả lời:
Điều kiện để đảm bảo hối đoái trong hợp đồng mua bán quốc tế là chọn một đồng tiền
tương đối ổn định và xác định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của
đồng tiền thanh toán. ( />Trong hợp đồng mua bán quốc tế cần thiết phải quy định điều kiện đảm bảo hối đối vì:
việc thanh tốn tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa
các chủ thể khác nhau của các nước đòi hỏi việc trao đổi tiền tệ quốc gia của nước này đối với
tiền tệ quốc gia của nước khác. Khi ký kết hợp đồng các bên phải có sự thỏa thuận trước về việc
chọn đồng tiền nào là tiền tệ tính tốn và đồng tiền nào là đồng tiền thanh toán, mức tỷ giá quy
đổi giữa đồng tiền của nước mình với đồng tiền của nước khác dùng để thanh tốn. Để có thể
thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế cần phải xác định tỷ giá để tính giá trị của hợp đồng, nếu
như khơng xác định được mức tỷ giá thì không thể xác lập được giao dịch kinh tế, thương mại.
Bên cạnh đó, với việc quy định các điều kiên đảm bảo hối đoái sẽ tránh được sự biến động của tỷ
giá của các động tiền mạnh, nhanh chóng quay vòng vốn để phục vụ kinh doanh và còn tránh
được các tranh chấp về sau.
12. Các cách đảm bảo hối đoái? Ưu nhược điểm của các loại đảm bảo hối đoái này?
Trong điều kiện hiện nay nên sử dụng điều kiện đảm bảo hối đoái nào?
Trả lời:
Các cách đảm bảo hối đoái:
a/ Đảm bảo bằng rổ tiền tệ
Khi áp dụng đảm bảo hối đoái theo rổ tiền tệ này, các bên phải thống nhất lựa chọn số
lượng ngoại tệ đưa vào rổ tiền tệ và cách lấy tỷ giá hối đối của các ngoại tệ đó so với đồng tiền
được đảm bảo vào lúc ký kết hợp đồng và lúc thanh toán để điều chỉnh tổng trị giá hợp đồng đó.
Ưu điểm: đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng ngoại tệ trên hợp đồng.
Nhược điểm: khó khăn trong việc lựa chọn động tiền để đưa vào rổ tiền tệ. (cái này
không chắc chắn lắm)
b/ Đảm bảo băng vàng:
9
Hình thức thường dùng của điều kiện đảm bảo bằng vàng là giá cả hàng hoá và tổng giá
trị hợp đồng mua bán được quy định bằng một đồng tiền nào đó và xác định giá trị vàng của
đồng tiền này. Nếu giá trị vàng của đồng tiền đó thay đổi thì giá cả hàng hố và tổng giá trị hợp
đồng mua bán phải được điều chỉnh một cách tương ứng, có hai cách đảm bảo khác nhau:
cách 1 : Quy định một đồng tiền để tính tốn và thanh toán trong hợp đồng đồng thời quy
định hàm lượng vàng của đồng tiền đó. Khi trả tiền, nếu hàm lượng vàng của đồng tiền đã thay
đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán cũng được điều chỉnh một cách tương
ứng.
cách 2: Quy định một đồng tiền tính tốn và thanh tốn đồng thời quy định giá vàng lúc
đó trên một thị trường nhất định làm cơ sở đảm bảo.
Khi trả tiền nếu giá vàng trên thị trường đó thay đổi so với giá vàng lúc ký kết thì giá cả hàng
hố và tổng gía trị hợp đồng cũng sẽ được điều chỉnh một cách tương ứng.
Ưu điểm: phản ánh nhạy bén tình hình biến động của tiền tệ lên xuống nhưng chỉ có hiệu
quả khi thị trường vàng tương đối ổn định và chỉ áp dụng ở những nước có liên quan trực tiếp tới
vàng và có thị trường vàng tự do.
Nhược điểm: cách đảm bảo này chỉ có giá trị tương đối vì tiền tệ hiện nay khơng cịn
được chuyển đổi tự do ra vàng và giá trị thực tế của đồng tiền khơng phải hồn tồn do hàm
lượng vàng quyết định.
( />13. điều kiện thời gian thanh tốn là gì? Có mấy cách quy định về điều kiện thời gian
thanh toán trong hợp đồng mua bán quốc tế?
Trả lời:
Trong điều kiện về thời gian thanh tốn, có 3 phương án chọn thời gian thanh tóan.
1. Trả tiền trước
2. Trả tiền ngay
3. Trả tiền sau
2.1. Trả tiền trước
2.1.1.Khái niệm:
Trả tiền trước là sau khi kí hợp đồng hoặc sau khi bên XK chấp nhận đơn đặt hàng của bên NK
thì trước khi giao hàng bên NK đã trả cho bên XK toàn bộ hay một số phần tiền hàng.
2.1.2. Mục đích
Cấp tín dụng ngắn hạn cho người XK
Đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của người NK
2.1.3. Phân loại
2.1.3.1 Người NK trả tiền trước cho người bán X ngày kể từ sau ngày kí hợp đồng hoặc sau ngày
hợp đồng có hiệu lực.
Mục đích của loại này là nhằm cấp tín dụng XK.
Thời gian cấp tín dụng bắt đầu tính từ ngày bắt đầu ứng trước tiền đến ngày người XK
hoàn trả tiền ứng trước đó.
10
Số tiền ứng trước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu của người XK và khả năng cấp tín
dụng của người NK.
Giá hàng hợp đồng này nhỏ hơn giá hàng trả tiền ngay
2.1.3.2 Người XK trả tiền trước cho người bán X ngày trước ngày giao hàng. Ngày giao hàng ở
đây được hiểu là ngày giao chuyến hàng đầu tiên qui định trong hợp đồng.
Mục đích của loại trả trước này nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng NK.
Thời gian trả tiền trước thường rất ngắn 10-15 ngày. Người bán chỉ giao hàng khi được
báo có số tiền ứng trước.
Thơng thường là khơng tính lãi với số tiền ứng trước.
2.2.THỜI GIAN TRẢ TIỂN NGAY (5 LOẠI)
2.2.1. Người nhập khẩu trả tiền ngay khi người XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên
phương tiện vận tải- Cash on Delivery
Giao tại xưởng-EXW
Giao tại biên giới-DAF
Giao dọc mạn tàu- FAS
Giao hàng cho người vận tải- FCA
Người NK sẽ trả tiền sau khi nhận được các chứng từ: hố đơn đã có xác nhận của người NK
hoặc B/L “Receaved for Shipment” hoặc AWB, RWB, Post Receipt.
2.2.2. Người NK trả tiền ngay khi người XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận
tải
Chỉ thích hợp với giao hàng bằng phương thức vận tải biển (giao hàng trong tàu- FOB
hoặc giao hàng trên boong tàu- FOD) hoặc bằng tàu hoả( giao hàng trên toa tàu)
Thanh toán khi nhận được các chứng từ: B/L Shipped on Board, B/L Received for
Shipment có ghi chú “on board” hoặc “Shipped on board” hoặc “laden on board”
2.2.3. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người XK lập bộ chứng từ gửi hàng, người NK trả
tiền ngay khi nhận bộ chứng từ:
Tên bộ chứng từ: shipping document hoặc commercial Documents
Số loại và số lượng quy định trong hợp đồng và/hoặc phương thức thanh tốn áp dụng.
Thơng thường chứng từ đòi tiền được chuyển bằng hệ thống Ngân Hàng
Điều kiện nhận chứng từ:
Vô điều kiện: chứng từ gửi hàng được trao trực tiếp cho người mua không kèm điều kiện
phải trả tiền.
Có điều kiện: trả tiền ngay đổi lấy chứng từ( document against payment) hoặc trả tiền khi
nhìn thấy hối phiếu đòi tiền của người bán.
2.2.4. Giống loại 3 nhưng người mua trả tiền sau khi nhận chứng từ trong vòng 5-7 ngày
Gọi là D/P x ngày.
11
Áp dụng các mặt hàng phức tạp về quy cách phẩm chất, chủng loại như hoá chất, thuốc
bắc.
Ngân hàng trao chứng từ cho người NK kiểm tra trong vòng 5-7 ngày, người NK trả tiền
thì ngân hàng mới kí hậu hoặc trao B/L
2.2.5. Người Nk trả tiền ngay sau khi nhận xong hàng hoá tại nơi quy định- Cash on Receipt
Có nhiều khái niệm nhận hàng khác nhau:
Tại địa điểm nước người bán
Tại địa điểm nước người mua sau khi hàng đã được giám định
Trên phương tiện vận tại của người mua điều đến để nhận hàng.
3. Thời gian trả tiền sau:
3.1.Trả hàng sau x ngày kể từ ngày nhận được thơng báo của người bán đã hồn thành giao hàng
trên phương tiện vận tải nơi người bán đã hoan thành giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi
giao hàng quy định.
3.2. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày người bán đã hoàn thành giao hàng trên phương tiện vận tải
tại nơi giao hàng.
3.3. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được chứng từ - D/A( Documents against Acceptance)
3.4. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hóa.
( />%C3%A1n-trong-thanh-to%C3%A1n-qu%E1%BB%91c-t%E1%BA%BF )
14. điều kiện phương thức thanh tốn là gì? Căn cứ phân loại phương thức thanh toán?
Trả lời:
Các phương thức dùng trong thanh toán quốc tế gồm có :
1. Phương thức ứng trước
2. Phương thức ghi sổ
3. Phương thức chuyển tiền
4. Phương thức thanh tốn nhờ thu
5. Phương thức tín dụng chứng từ
Trong đó, điều kiện trong phương thức thanh toán quốc tế là người thụ hưởng có các khoản
tiền phải thu nhưng khơng thể tự mình đứng ra thu tiền từ người nước ngoài, cho nên họ phải ủy
thác cho ngân hàng đứng ra thu tiền hàng hộ. Những người có nghĩa vụ chuyển trả tiền khơng thể
tự mình đứng ra trả cho người hưởng lợi nên ủy thác cho ngân hàng. Các ngân hàng và các bên
ủy thác thỏa thuận các cách , nội dung và điều kiện để tiến hành thu và chuyển tiền.
Căn cứ để phân loại:
a. Căn cứ vào việc thanh tốn có kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ là điều kiện thanh
tốn hay khơng.
Thanh tốn không kèm chứng từ thực hiện:
-
chuyển tiền
12
-
ghi sổ
-
nhờ thu phiếu trơn
-
thư bảo lãnh
-
thư tín dụng dự phịng
Thanh tốn kèm chứng từ:
-
nhờ thu kèm chứng từ
-
tín dụng chứng từ
-
thư ủy thác mua
b. Căn cứ vào vai trò của NH
Thanh toán trực tiếp:
-
chuyển tiền
-
ghi sổ
-
nhờ thu
Thanh toán gián tiếp:
-
thư bảo lãnh
-
thư tín dụng dự phịng
-
thư ủy thác mua
-
tín dụng chứng từ
c. Căn cứ vào phương tiện chuyển các lệnh thu tiền và các lệnh chuyển tiền bằng thư hay bằng
điện:
thanh toán bằng thư truyền thống
- chuyển tiền bằng điện
- ghi sổ
- thư bảo lãnh
- ủy thác mua
Thanh toán điện tử
-
chuyển tiền bằng điện
-
thanh tốn bằng séc
-
tín dụng chứng từ bằng điện
( Sách giáo trình trang 39_41)
15. Ngân hàng là người trả tiền cho người xuất khẩu trong những phương thức thanh
toán nào?
13
Trả lời:
Các phương thức thanh tốn gián tiếp gồm có:
-
thư bảo lãnh
-
thư tín dụng dự phịng
-
thư ủy thác mua
-
tín dụng chứng từ
16. Phân biệt người trả tiền trong các phương thức thanh toán sau:
Chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, bảo lãnh, tín dụng chứng từ
Phương thức
Người trả tiền
Chuyển tiền
NK
Ghi sổ
NK
Nhờ thu
NK
Bảo lãnh
NH
Tín dụng chứng từ
NH
17. trong các phương thức thanh toán, phương thức nào đảm bảo quyền lợi hơn cho
người XK?
Trả lời:
Các phương thức mà có sự tham gia của NH đứng ra trả tiền (các phương thức thanh toán gián
tiếp):
-
thư bảo lãnh
-
thư tín dụng dự phịng
-
thư ủy thác mua
-
tín dụng chứng từ
18. Trong các phương thức thanh toán, phương thức nào đảm bảo quyền lợi cho người
NK
Trả lời: các phương thức thanh toán trực tiệp do người NK nhận hàng xong mới có nghĩa vụ trả
tiền. Gồm có :
-
chuyển tiền
14
-
ghi sổ
-
nhờ thu
19. Điều kiện thời gian thanh toán nào phù hợp với điều kiện cơ sở giao hàng EXW,
FAS, FCA
Trả lời:
Điều kiện C.O.D (cash on delivery) _ trả tiền ngay (sách giáo trình trang 34)
20. điều kiện thời gian thanh toán nào phù hợp với điều kiện cơ sở giao hàng FOB, CIF
Trả lời:
Điều kiện D/P, D/A, D/TC
21. điều kiện nào sử dụng tập quán quốc tế quy định trong hệ thống văn bản pháp lý
của Việt Nam?
Trả lời:
Tập quán quốc tế về thương mại sẽ được áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế khi:
-Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định.
- Các điều ước quốc tế liên quan quy định.
- Luật thực chất (luật quốc gia) do các bên lựa chọn không có hoặc có nhưng khơng đầy đủ.
Tập qn quốc tế về thương mại chỉ có giá trị bổ sung cho hợp đồng. Vì vậy, những vấn đề gì
hợp đồng đã quy định thì tập qn quốc tế khơng có giá trị, hay nói cách khác, hợp đồng mua
bán hàng hóa có giá trị pháp lý cao hơn so với tập quán thương mại quốc tế. Khi áp dụng, cần
chú ý là do tập quán quốc tế về thương mại có nhiều loại nên để tránh sự nhầm lẫn hoặc hiểu
không thống nhất về một tập quán nào đó, cần phải quy định cụ thể tập quán đó trong hợp đồng.
( />
CHƯƠNG II: CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Câu 1: Ngoại hối là gì? Các loại ngoại hối theo pháp lệnh ngoại hối việt nam 2005? Tại sao
phải quản lý ngoại hối?
TL:
1, Ngoại hối: là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh tốn giữa
các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước mà khái niệm ngoại
hối có thể là không giống nhau.
15
2, Các loại ngoại hối theo pháp lệnh ngoại hối năm 2005:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử
dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh tốn, hối phiếu địi nợ, hối phiếu
nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu cơng ty, kỳ phiếu,
cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng
dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và
chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
3, Tại sao phải quản lý ngoại hối:
a, Tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
ngoại hối để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, phục vụ cho sụ nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
b, Thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định sức mua của đồng Ngân
hàng Việt Nam, tiến tới chuyển đổi từng phần và toàn phần đồng Ngân hàng Việt Nam chống
nạn “ngoại tệ hóa” mà điển hình là nạn “ đơ la hóa” ở Việt Nam để cho trên lãnh thổ Việt Nam
chỉ có một thước đo giá trị duy nhất đó là VNĐ.
c, Tăng cường hiệu lực, hoàn thiện hệ thống và cơ chế quản lý nhà nước về quản lý ngoại hối của
Việt Nam thực hiện có hiệu quả các cam kết của mình trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 2: Tiền Việt Nam trong những điều kiện nào được coi là Ngoại hối:
Tl:
Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và
chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Câu 3: Theo pháp lệnh ngoại hối 2005 của Việt Nam, những nguyên tắc quản lý ngoại hối
trong giao dịch vãng lai là gì?
TL: Nguyên tắc quản lý ngoại hối trong giao dịch vãng lai tuân thủ theo những điều sau:
-Điều 6. Tự do hoá đối với giao dịch vãng lai
Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và
người không cư trú được tự do thực hiện.
Điều 7. Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
16
1. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thanh tốn nhập khẩu hàng
hố, dịch vụ.
2. Người cư trú phải chuyển tồn bộ ngoại tệ có từ việc xuất khẩu hàng hố, dịch vụ vào tài
khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép ở Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại
ngoại tệ ở nước ngồi thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hố, dịch vụ
phải thực hiện thơng qua tổ chức tín dụng được phép.
- Điều 8. Chuyển tiền một chiều
1. Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều
phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức
tín dụng được phép.
2. Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều
được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức
tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép; trường hợp là cơng dân Việt Nam
thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
3. Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp
pháp.
4. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngồi có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển
ra nước ngồi; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để
chuyển ra nước ngoài.
- Điều 9. Mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng khi xuất cảnh, nhập
cảnh
Người cư trú, người không cư trú khi xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng
Việt Nam bằng tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải
thực hiện như sau:
1. Trường hợp nhập cảnh mang trên mức quy định thì phải khai báo hải quan cửa khẩu;
2. Trường hợp xuất cảnh mang trên mức quy định thì phải khai báo hải quan cửa khẩu và xuất
trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Điều 10. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch vãng lai
Người cư trú được lựa chọn đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền khác
được tổ chức tín dụng được phép chấp nhận làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai.
17
Câu 4: Theo pháp lệnh ngoại hối 2005 của Việt Nam, những nguyên tắc quản lý ngoại hối
trong giao dịch vốn là gì?
TL: Những nguyên tắc quản lý trong giao dịch vốn
1, Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Điều 11. Đầu tư trực tiếp
1. Việc chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ vào Việt Nam, việc chuyển vốn đầu tư gốc, lợi nhuận,
trả lãi vay và các khoản thu hợp pháp ra nước ngồi phải được thực hiện thơng qua tài khoản
ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép.
2. Các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được chuyển đổi thành ngoại tệ để chuyển ra
nước ngồi thơng qua tổ chức tín dụng được phép.
Điều 12. Đầu tư gián tiếp
1. Vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư.
2. Vốn đầu tư, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được chuyển đổi thành
ngoại tệ để chuyển ra nước ngồi thơng qua tổ chức tín dụng được phép.
2, Đầu tư của việt nam ra nước ngoài
Điều 13. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
Người cư trú được phép đầu tư ra nước ngoài được sử dụng các nguồn vốn sau đây để đầu tư:
1. Ngoại tệ trên tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép;
2. Ngoại tệ mua tại tổ chức tín dụng được phép;
3. Ngoại tệ từ nguồn vốn vay.
Điều 14. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Người cư trú là tổ chức tín dụng được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Người cư trú là tổ chức kinh tế, cá nhân và các đối tượng khác được phép đầu tư ra nước ngoài
phải mở một tài khoản ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu tư phải được thực hiện thông
qua tài khoản này.
18
Điều 15. Chuyển vốn, lợi nhuận về Việt Nam
Vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư tại nước ngoài phải chuyển về Việt Nam
theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan; vốn, lợi
nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư khi chuyển về Việt Nam phải thực hiện thông qua tài
khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép.
3, Vay, trả nợ nước ngoài
Điều 16. Vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ
Chính phủ và các tổ chức được Nhà nước, Chính phủ uỷ quyền thực hiện vay, trả nợ nước ngoài
trên cơ sở Chiến lược quốc gia về nợ nước ngoài và tổng hạn mức vay vốn nước ngoài do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt hằng năm.
Điều 17. Vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân
1. Người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân được vay, trả nợ nước ngoài theo
nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân phải tuân thủ các điều kiện vay,
trả nợ nước ngoài, thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền
trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký khoản vay trong phạm vi tổng hạn mức vay
vốn nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hằng năm.
3. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép trên cơ sở xuất trình chứng từ
hợp lệ để thanh tốn nợ gốc, lãi và phí có liên quan của khoản vay nước ngoài và sử dụng các
hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh và các hình thức bảo đảm khoản vay khác.
4, Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài
Điều 18. Cho vay, thu hồi nợ nước ngồi của Chính phủ
Chính phủ quyết định việc cho vay, thu hồi nợ nước ngồi của Nhà nước, Chính phủ và các tổ
chức được Nhà nước, Chính phủ uỷ quyền.
Điều 19. Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
1. Tổ chức tín dụng được thực hiện cho vay, thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
19
2. Tổ chức kinh tế được cho vay, thu hồi nợ nước ngoài nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Được Chính phủ cho phép;
b) Thực hiện mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi vốn, báo cáo tình hình thực hiện
cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Nguồn thu vốn gốc, thu lãi và các khoản phí có liên quan phải được chuyển vào tài khoản
ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép.
5, Phát hành chứng khốn trong và ngồi nước
Điều 20. Người cư trú là tổ chức phát hành chứng khốn bên ngồi lãnh thổ Việt Nam
Khi được phép phát hành chứng khốn bên ngồi lãnh thổ Việt Nam, người cư trú là tổ chức phải
mở tài khoản tại một tổ chức tín dụng được phép; mọi giao dịch liên quan đến hoạt động phát
hành chứng khốn bên ngồi lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện thông qua tài khoản này.
Điều 21. Người không cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam
Khi được phép phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam, người không cư trú là tổ chức
phải mở tài khoản tại một tổ chức tín dụng được phép; mọi giao dịch liên quan đến hoạt động
phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện thông qua tài khoản này.
Câu 5: Những chính sách và biện pháp tác động lên cung, cầu ngoại hối trên thị trường
ngoại hối
TL:
1. Chính sách và biện pháp tài chính:
a, Chính sách tiền tệ:
- Lãi suất
- Chính sách thị trường mở
b, Biện pháp tài chính
- Tăng thu ngân sách
- Cắt giảm chi tiêu
2. Chính sách tỷ giá:
Chủ yếu phá giá đồng nội tệ so với ngoại tệ. Mục đích đẩy mạnh xuất khẩu, hạn
khẩu , khuyến khích đầu tư vào trong nước, hạn chế đầu tư ra nước ngoài
3, Biện pháp thu hút vốn nước ngoài:
a, Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài
chế nhập
20
b, Vay nợ nước ngoài
c, Các khoản viện trợ quốc tế
4. Xuất vàng để trả nợ (với tư cách là tiền tệ thế giới để cân bằng cán cân thanh toán quốc tế )
5. Tuyên bố phá sản, vỡ nợ, đình chỉ trả nợ nước ngồi.
Câu 6: Phân tích các yếu tố tác động đến cung ngoại hối? Cho ví dụ minh họa tại việt
nam?
TL:
1. Các yếu tố tác động tới cung ngoại hối:
a, Xuất khẩu hàng hóa dịch vụ
b, Q cáp viện trợ từ nước ngồi
c, Đầu tư tín dụng vào trong nước
2. Ví dụ:
Cơng dân nước ngồi mua cổ phiếu ở việt nam sẽ làm tăng tài sản của người nước ngoài
ở việt nam => tăng cung ngoại tệ
Xuất khẩu hàng hóa dịch vụ ra nước ngồi tăng => tăng cung ngoại tệ.
Câu 7: Phân tích các yếu tố tác động đến cầu ngoại hối? Cho ví dụ minh họa tại việt
nam?
TL:
1. Các yếu tố tác động đến cầu ngoại hối:
+ Nhập khẩu hàng hóa dịch vụ
+ Chuyển q cáp và đầu tư ra nước ngồi
2. Ví dụ:
Khi nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tăng thì dẫn tới cầu ngoại tệ tăng. Việt Nam thường nhập
siêu nên nhu cầu ngoại tệ luôn ở mức cao.
Câu 8: Nêu các biện pháp tác động đến cung ngoại hối? Cho ví dụ minh họa tại việt
nam?
TL:
+ Phá giá nội tệ đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngồi (ưu đãi thuế và chính sách)
+ Nghiệp vụ thị trường mở
Câu 9: Nêu các biện pháp tác động đến cầu ngoại hối? Cho ví dụ minh họa tại việt
nam?
TL: