Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

thiết lập mặt bằng phân xưởng chính của nhà máy bia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.31 KB, 51 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI 15: THIẾT LẬP MẶT BẰNG PHÂN XƯỞNG
CHÍNH CỦA NHÀ MÁY BIA
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
SVTH:
TRẦN THỊ XUÂN DUNG 2005100217
NGUYỄN THỊ NHÀN 2005100084
DƯƠNG THỊ THIÊN NGA 2005100321
VÕ THỊ NGỌC UYÊN 2005100144
NHÓM 15, THỨ 2, THIẾT 9,10
1
Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 6 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước khi bước vào nội dung của bài tiểu luận, nhóm chúng em xin được bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành nhất đối với trường Đại học Công Nghệ Thực Phẩm TP.HCM đã tạo môi
trường cho chúng em học tập, làm việc. Tiếp theo đó, chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô trong Khoa Công Nghệ Thực Phẩm, đặc biệt là thầy Nguyễn Hữu Quyền
đã tận tụy dạy dỗ, truyền đạt và giúp đỡ chúng em trong môn học này. Chúng em xin
được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất.
2
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Bia là một loại đồ uống giải khát hiện rất được ưa chuộng ở nước ta cũng như trên thế
giới. Bia có màu sắc, hương vị đặc trưng, dễ dàng phân biệt với các loại đồ uống khác.
Được sản xuất từ các nguyên liệu chính là malt đại mạch, hoa hublon bia đem lại giá trị
dinh dưỡng, một lít bia cung cấp 400 – 450kcal, bia có khả năng kích thích tiêu hoá, giúp
cơ thể khoẻ mạnh khi dùng với liều lượng thích hợp và đặc biệt còn có tác dụng làm giảm
nhanh cơn khát của người uống nhờ đặc tính bão hoà CO2.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, bia ra đời từ khoảng 7000 năm trước Công


nguyên, bắt nguồn từ các bộ lạc cư trú ven bờ sông Lưỡng Hà, sau đó được truyền sang
các châu lục khác thông qua quá trình trao đổi, buôn bán giữa các bộ lạc. Trong quá trình
tìm kiếm nguyên liệu phụ để tăng chất lượng cho bia, người ta nhận thấy hoa houblon
mang lại cho bia hương vị rất đặc biệt và nhiều đặc tính quý giá. Hiện nay, hoa hublon
vẫn là nguyên liệu không thể thay thế trong sản xuất bia. Đến thế kỷ XIX Louis Pasteur
3
xuất bản cuốn sách về bia đã tạo ra ngành công nghiệp sản xuất bia dưới ánh sáng khoa
học, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác quy trình công nghệsản xuất bia
đang ngày càng trở nên hoàn thiện. Chính vì vậy, bia đã trở thành loại đồ uống được ưa
chuộng nhất hiện nay, được sản xuất và tiêu thụ ngày nhiều trên phạm vi toàn thế giới.
Ở Việt Nam, bia xuất hiện chưa lâu lắm (chỉ khoảng 100 năm), ngành công nghiệp sản
xuất bia vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Trong những năm gần đây, nhu cầu sử
dụng bia ở nước ta ngày càng tăng. Rất nhiều nhà máy cũng như cơ sở sản xuất bia được
thành lập trên khắp cả nước nhưng vẫn chưa đáp ứng hết được nhu cầu thị trường cả về
chất lượng cũng như sốlượng. Hơn nữa bia là một ngành công nghiệp có nhiều đóng góp
to lớn cho ngành kinh tế quốc dân vì nó là ngành sản xuất đem lại lợi nhuận cao, khảnăng
thu hồi vốn nhanh, và là nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, mục tiêu đề ra và lợi ích của việc phát triển công nghệ sản
xuất bia nên việc xây dựng thêm các nhà máy bia với cơ cấu tổ chức chặt chẽ cùng các
thiết bị công nghệ hiện đại để cung cấp cho người tiêu dùng các loại bia có chất lượng
cao, giá thành phù hợp là vô cùng cần thiết.
Trong bản đồ án này em trình bày thiết kế nhà máy bia năng suất 35triệu lít/năm. Đây là
một nhà máy với năng suất trung bình, nếu được trang bịvà tổ chức hợp lý sẽ có khả năng
thích ứng linh hoạt với qui mô sản xuất trung bình, cũng như có khả năng mở rộng qui mô
sản xuất.
4
Chương I: Tính Cân Bằng Sản Phẩm
1. Chọn các số liệu ban đầu:
Độ bia của sản phẩm : 14 %
Tỷ lệ nguyên liệu dùng

Malt đại mạch: 80%
Ngô : 20%
Năng suất của nhà máy: 35 triệu lít / năm
Các thông số trạng thái ban đầu của nguyên liệu
Độ ẩm của malt: 4%
Độ ẩm của ngô: 10%
Độ chiết của malt: 75%
Độ chiết của ngô : 75%
5
Mức hao hụt nguyên liệu qua từng công đọan :
Công
đoạn
Làm
sạch
Nghiền
Nấu
lọc
Houblon
hóa
Lắng
trong,
làm lạnh
Lên
men
chính
Lên
men
phụ
Lọc
bia

Chiết
rót,
thanh
trùng
Tiêu
hao (%)
0,5 0,5 2 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2
Mức hao hụt trong quá trình nghiền, nấu, lọc, houblon hóa, lắng trong và làm lạnh tính
theo phần trăm chất khô của nguyên liệu trước đó. Còn mức hao hụt của quá trình lên
men, lọc trong bia, chiết rót tính theo phần trăm thể tích trước đó.
Lượng hoa houblon sử dụng : 2g/lit dịch đường
2. Tính cân bằng vật chất cho 100 kg nguyên liệu ban đầu:
2.1. Lượng chất khô trong nguyên liệu
)(18
100
)10100.(20
:
)(8,76
100
)4100.(80
:
kgNgô
kgMalt
=

=

2.2. Lượng nguyên liệu còn lại sau làm sạch
+ Chất khô
)(91,17

100
)5,0100.(18
:
)(42,76
100
)5,0100.(8,76
:
kgNgô
kgMalt
=

=

+ Nguyên liệu
6
)(89,19
10100
100.9,17
:
)(6,79
4100
100.42,76
:
kgN gô
kgMalt
=

=

2.3. Lượng nguyên liệu còn lại sau khi nghiền

+ Chất khô
)(82,17
100
)5,0100.(91,17
:
)(04,76
100
)5,0100.(42,76
:
kgNgô
kgMalt
=

=

+Nguyên liệu
)(8,19
10100
100.82,17
:
)(21,79
4100
100.04,76
:
kgN gô
kgMalt
=

=


2.4. Lượng chất khô chuyển vào dịch đường sau khi nấu
)(37,13
100
75.82,17
:
)(03,57
100
75.04,76
:
kgNgô
kgMalt
=
=
Tổng lượng chất khô chuyển vào dung dịch là :
57,03 + 13,37 =70,4 kg
2.5. Lượng chất khô còn lại sau quá trình nấu và lọc:
)(99,68
100
)2100.(4,70
kg
=

7
2.6. Thể tích dịch đường khi đun sôi :
Độ bia theo yêu cầu là : 14
0
. Đây chính là nồng độ chất khô của dịch đường sau khi lắng
trong và làm lạnh. Trong quá trình houblon hóa do bốc hơi một lượng nước lớn nên nồng
độ dịch đường tăng 1 ÷ 1,5% so với nồng độ của nó trước đó, chọn giá trị là 1%. Trong
quá trình làm lạnh và lắng trong, nồng độ dịch đường tiếp tục tăng lên khoản 0,4 ÷ 1,2%,

chọn giá trị là 1%.
Từ đó ta có nồng độ chất chiết trong dịch đường trước khi houblon hóa là :
14 - ( 1 + 1 ) = 12 %
Khối lượng riêng của dịch đường ở 20
0
C :
ρ
12%
= 1048,31 Kg/m
3
Khối lượng của dịch đường từ 100 kg nguyên liệu ban đầu :
)(92,574
12
100.99,68
kg=
Thể tích dịch đường khi chưa đun sôi : quy về 20
0
C là
)(426,548)(548426,0
31,1048
92,574
3
lítm ==
Vì hàm lượng chất chiết nhỏ hơn nhiều so với hàm lượng nước trong dịch đường nên ta
tính thể tích dịch đường theo thể tích nước. Ta có :
Thể tích riêng của nước :
Ở 20
0
C : 1000,77 m
3

/kg
Ở 100
0C
: 1043,43 m
3
/kg
Thể tích dịch đường khi đun sôi :
8
)(8,571
77,1000
43,1043
.426,548 lít=
2.7. Lượng chất khô còn lại sau khi houblon hóa:
)(65,68
100
)5,0100.(99,68
kg
=

2.8. Lượng dịch đường còn lại sau khi houbln hóa:
Theo khối lượng :
)(1,528
112
100.65,68
kg
=
+
Khối lượng riêng của dịch 13% ở 20
0
C là 1052,52 kg/m

3
Thể tích dịch đường sau khi houblon hóa ở 100
0
C là
ít)(136,523)(523136,0
77,1000.52,1052
43,1043.1,528
3
lm ==
2.9. Lượng chất khô còn lại sau quá trình lắng trong và làm lạnh:
)(31,68
100
)5,0100.(65,68
kg
=

2.10. Khối lượng dịch lên men từ 100 Kg nguyên liệu ban đầu
)(93,487
14
100.31,68
kg
=
2.11. Thể tích của dịch lên men
Khối lượng riêng của dịch đường (theo nồng độ) ở 20
0
C là 1056,77 Kg/m
3
Thể tích của dịch đường 14% ở 20
0
C là

9
)(72,461
77,1056
1000.93,487
lít=
Khi làm lạnh dịch đường đến nhiệt độ lên men (8
0
C) thì có sự giảm thể tích của dịch lên
men và ta coi sự giảm này cũng là sự giảm thể tích riêng của nước theo nhiệt độ.
Thể tích riêng của nước ở 20
0
C là 1000,77.10
-6
m
3
/
Kg
Và ở 8
0
C là 1000,12.10
^-6
m
3
/
Kg
Như vậy thể tích dịch lên men là:
)(42,461
77,1000
12,1000.72,461
lít=

2.12. Lượng bia non sau khi lên men chính
ít)(113,459
100
)5,0100.(42,461
l
=

2.13 Lượng bia sau khi lên men phụ
ít)(82,456
100
)5,0100.(113,459
l
=

2.14 Lượng bia sau khi lọc
ít)(536,454
100
)5,0100.(82,456
l
=

2.15. Lượng bia sau chiết rót thanh trùng
ít)(445,445
100
)2100.(536,454
l
=

10
2.16. Lượng hoa houblon cần dùng

Thể tích của dịch đường là 548,426 lít
Vậy lượng hoa cần dùng là : 548,426 .2 =1096,852 (g)
Trong đó 1/3 lượng hoa dùng dưới dạng cao hoa mà 1g cao hoa có thể thay thế cho 5 g
hoa nguyên cánh. Như vậy lượng cao hoa cần dùng là
0,0731(Kg)g)(123,73
15
852,1096
==
Và 2/3 lượng hoa là dùng dưới dạng hoa viên mà 1g hoa viên có thể thay thế cho 3 g hoa
nguyên cánh. Như vậy lượng hoa viên cần dùng là
0,244(Kg)g)(745,243
15
2.852,1096
==
2.17. Lượng bã nguyên liệu
Thông thường cứ 100 kg nguyên liệu đưa đi nấu bia thì thu được 125 kg bã ướt có độ ẩm
75%.
Lượng nguyên liệu sau khi nghiền :
79,21+ 19,8 = 99,01 kg
Lượng bã ướt thu hồi có độ ẩm 75% :
)(76,123
100
125.01,99
kg=
2.18. Lượng cặn lắng khi lắng trong và làm lạnh
Cứ 100 lít dịch đường đun sôi thì lượng cặn lắng là 5g chất khô.
Vậy lượng cặn lắng trong dịch đun sôi là :
11
)(4213,27
100

5.426,548
g=
Chọn độ ẩm của cặn là 75%. Vậy lượng cặn ướt là :
)(69,109
75100
100.4213,27
g=

2.19 Lượng men giống đặc cần dùng
Men giống được đưa vào lên men với tỉ lệ 0,8 lít men giống đặc có độ ẩm 85% cho
100 lít dịch lên men . Vậy lượng men giống cần dùng là:
ít)(69,3
100
8,0.42,461
l=
2.20. Lượng CO
2
thu được
Độ lên men biểu kiến đối với bia vàng khoảng 60 – 65 %. Độ lên men thực thường nhỏ
hơn độ lên men biểu kiến. Chọn độ lên men thực là 55%. Vậy lượng chất khô hòa tan lên
men được là :
)(571,3755.
100
31,68
kg=
Phần lớn đường lên men được là đisaccarit. Nên quá trình lên men được biểu diễn bởi
phương trình :
C
12
H

22
O
11
+ H
2
O


2C
6
H
12
O
6
2C
6
H
12
O
6

4CO
2
+ 4C
2
H
5
OH + Q176
Lượng CO
2

sinh ra :
12
)(335,19
342
176
.571,37 kg=
Chọn hàm lượng CO
2
trong bia chiếm 0,4%. Vậy lượng CO
2
liên kết trong bia là:
)(83,1
100
4,0.82,456
kg=
Do đó lượng CO
2
tự do thu hồi được :
19,335- 1,83 = 17,505 (kg)
2.21. Lượng men thu hồi
Cứ 100 lít dịch lên men thì thu hồi được 2 lít men bã có độ ẩm là 85% trong đó chỉ 0,8 lít
dùng làm men giống. Số còn lại dùng vào mục đích khác
Lượng sữa men thu hồi được:
)(14,9
100
2.82,456
kg=
Lượng sữa men dùng làm giống là:
)(65,3
100

8,0.82,456
lít=
Lương sữa men dùng làm phế liệu là :
)(49,565,314,9 lít=−
3. Kế hoạch sản xuất của nhà máy
Thời gian cần nấu cho 1 mẻ : 2,75 h
13
Số mẻ nấu cho 1 ngày là :
73,8
75,2
24
=
(mẻ)
Chọn số mẻ nấu cho 1 ngày là: 8 mẻ.
Nhà máy làm việc: 12 tháng/năm.
Mỗi ngày làm việc: 3 ca
Phân xưởng làm việc 3 ca/ ngày, sản xuất theo mẻ
Kế hoạch sản xuất của phân xưởng nấu theo năm 2006.
Biểu đồ sản xuất của phân xưởng nấu
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cả
năm
Số
ngày
làm
việc
26 24 27 25 26 26 25 27 25 26 26 26 309
Số mẻ 208 192 216 200 208 208 200 216 200 216 216 216 2472
Số ca 78 72 81 75 78 78 75 81 75 78 78 78 927
3.1. Tính cân bằng sản phẩm cho một ngày

Theo 3.2.15 cứ 100 Kg nguyên liệu ban đầu cho ra 445,445 (lít) bia thành phẩm
Như vậy năng suất của nhà máy là 35.10
6
lít/năm.
Lượng nguyên liệu dùng cho cả năm là
)(033,7857223100.
445,445
35000000
kg=
14
Lượng nguyên liệu cần cho một ngày là
)(91,25427
309
033,7857223
kg=
3.1.1. Lượng nguyên liệu đầu
Malt :
)(33,20342
100
91,25427.80
kg
=
Ngô :
)(582,5085
100
91,25247.20
kg
=
3.1.2. Lượng nguyên liệu sau làm sạch
Malt :

)(62,20240
100
91,25427.6,79
kg
=
Ngô :
)(61,5057
100
91,25247.89,19
kg
=
3.1.3. Lượng nguyên liệu sau khi nghiền
Malt :
)(45,20141
100
91,25427.21,79
kg
=
Ngô :
)(73,5034
100
91,25247.8,19
kg
=
3.1.4. Lượng dịch đường khi đun sôi
ít)(79,145396
100
91,25427.8,571
l
=

3.1.5. Lượng dịch đường sau khi houblon hóa ở 100
o
C
15
ít)(42,138615
100
91,25427.131,545
l=
3.1.6. Lượng dịch lên men
ít)(46,117329
100
91,25427.42,461
l=
3.1.7. Lượng bia non sau khi lên men chính
ít)(84,116742
100
91,25427.113,459
l=
3.1.8. Lượng bia non sau khi lên men phụ
ít)(78,116159
100
91,25427.82,456
l=
3.1.9 Lượng bia sau khi đã lọc trong
ít)(005,115579
100
91,25427.536,454
l=
3.1.10. Lượng bia sau khi đã chiết rót
ít)(35,113267

100
91,25427.445,445
l=
3.1.11. Lượng hoa houblon cần dùng
Dạng hoa viên:
)(044,62
100
91,25427.244,0
kg=
Dạng cao hoa:
)(56,18
100
91,25427.073,0
kg=
3.1.12. Lượng bã nguyên liệu
16
)(58,31469
100
91,25427.76,123
kg=
3.1.13. Lượng men giống đặc cần dùng
ít)(29,938
100
91,25427.69,3
l
=
3.1.14 Lượng men thu hồi
ít)(11,2324
100
91,25427.14,9

l
=
3.1.15. Lượng CO
2
thu hồi
)(16,4451
100
91,25427.505,17
lít
=
3.2. Chi phí bao bì
3.2.1. Lượng vỏ chai
Nhà máy dùng chai có dung tích 0,45 lít để chứa bia chu kỳ quay vòng là 30 ngày, lượng
chai hao hụt là 4 %/chu kỳ. Mỗi két chứa 20 chai chu kỳ quay vòng két là 30 ngày hao hụt
két là 1 %/ chu kỳ .
Vậy lượng vỏ chai cần dùng cho một ngày là :
)(251708
45,0
63,113268
chai=
Lượng chai cần dùng cho 1 chu kỳ là
251708.30 = 7551242 chai
Lượng chai cần bổ sung cho một năm là
)(3624596
100
12.4.7551242
chai=
17
Vậy số chai cần cho cả năm là :
7551242 +3624596=11175898 (chai)

3.2.2. Nhãn
Nhà máy chỉ sử dụng một nhãn cho một chai bia.Chọn tiêu hao là 4%/ năm. Vậy
số nhãn cần dùng cho một năm là :
80888889
100.45,0
)4100.(35000000
=
+
(nhãn)
Lượng nhãn cần dùng cho một ngày là
261777
309
80888889
=
(nhãn)
3.2.3. Nắp
Trung bình khoảng 300 nắp chai thì nặng 1 kg. Mỗi chai có một nắp. Lượng nắp
hao hụt khoảng 4%. Vậy lượng nắp chai cần cho một năm :
80888889
100.45,0
)4100.(35000000
=
+
(nắp)
Lượng nắp cần dùng cho một ngày là
261777
309
80888889
=
(nắp)

3.2.4. Két đựng chai
Nhà máy dùng két nhựa loại 20 chai/két, lượng két cần cho một ngày :
125864,12585
20
251708
==
(két)
18
Lượng két cần dùng cho một chu kỳ là
12386.30=3777570 (két)
Vậy lượng két cần bổ sung cho cả năm :
453106,45309
100
12.1.377580
==
(két)
Do đó lượng két cần cho một năm là :
45310 + 377580 = 422890 (két)
Bảng tổng kết phần tính cân bằng vật chất
STT Tính nguyên liệu,bán
thành phẩm, thành
phẩm, phế liệu.
Tính cho
100 Kg
Tính cho
1 mẻ
Tính cho 1
ngày
Tính cho 1
năm

1 Nguyên liệu
ban đầu (Kg)
Malt 80 2542,79 20342,33 6285779,97
Ngô 20 635,323 5085,582 1571444,84
2 Nguyên liệu
sau làm sạch
(Kg)
Malt 79,6 2530,08 2024,62 6254351,58
Ngô 19,89 632,2 5057,61 1562801,49
3 Nguyên liệu
sau nghiền
(Kg)
Malt 79,21 2517,68 20141,45 6223708,05
Ngô 19,8 629,34 5034,73 1555731,57
4 Dịch đường đun sôi
(lít)
571,8 18174,6 145396,79 44927608,11
5 Dịch đường sau
houblon hóa (lít)
523,136 17326,93 138615,42 42832164,78
6 Dịch lên men (lít) 461,42 14666,2 117329,46 36254803,14
19
7 Bia sau lên men chính
(lít)
459,113 14592,86 116742,84 36073537,56
8 Bia sau lên men phụ
(lít)
456,82 14519,97 116159,78 35893372,02
9 Lượng bia sau lọc (lít) 454,536 14447,5 115579,095 35713940,355
10 Lượng bia thành phẩm

(lít)
445,445 14158,6 113267,35 35000000
11 Lượng bã nguyên liệu 123,76 3933,689 31469,58 9629691,48
12 Lượng cao hoa (Kg) 0,073 2,32 18,56 5735,04
13 Lượng hoa viên (Kg) 0,244 7,756 62,044 19171,596
14
Lượng CO
2
thu hồi
(lít)
17,505 556,395 4451,16 1375408,44
15 Lượng men giống (lít) 3,69 117,29 938,29 289931,6
16 Lượng men thu hồi
(lít)
9,14 290,514 2324,11 718149,95
17 Lượng chai (chai) 251708 11175898
18 Lượng nắp (nắp) 261777 80888889
19 Lượng nhãn (nhãn) 261777 80888889
20 Lượng két (két) 12586 422890
20
Chương 2. Tính và chọn thiết bị cho phân xưởng :
1. Phân xưởng nấu:
1.1. Máy nghiền:
Máy nghiền gạo: Một mẻ nấu sử dụng 5057,61: 8= 632,20 kg ngô. Chọn máy nghiền gạo
là máy nghiền búa có năng suất 1500kg/h có các thông số kỹ thuật:
Kích thước buồng nghiền: đường kính 500mm, chiều rộng 200mm
Kích thước máy: dài 1,85m, rộng 1,6m, cao 1,65m
Máy nghiền malt: Một mẻ nấu lượng malt cần nghiền là 20240,62: 8= 2530kg. Chọn máy
nghiền malt ướt có công suất 4000kg/h có các thông số kỹ thuật:
Vật liệu chế tạo: thép không gỉ chịu mài mòn

Kích thước thiết bị: dài 1m, rộng 0,8m, cao 3,2m
Kích thước trục nghiền: đường kính 250mm, dài 600mm
Số đôi trục: 2
Khoảng cách giữa 2 trục: 1,25m
Nước ngâm malt có nhiệt độ 65˚C, lượng nước dùng để ngâm 60l/100kg.Tổng thời gian
ngâm và nghiền không quá 30 phút. Khi đó thuỷ phần của hạt tăng lên 20%.
1.2.Nồi hồ hoá:
Tổng khối lượng dịch bột trong nồi hồ hoá là ứng với một mẻ nấu:
( 20240,62+ 5057,73): 8 = 3,16tấn.
Khối lượng riêng của hỗn hợp dịch bột là 1,07(tấn/).
Thể tích của hỗn hợp trong nồi hồ hoá là:
21
3,16: 1,07 = 2,96 ().
Thể tích sử dụng của nồi là 75%, thể tích của nồi cần đạt là:
2,96 : 0,75 = 3,94 ().
Chọn thiết bị hồ hoá là thiết bị thân hình trụ, đáy chỏm cầu, nắp nón, làm
bằng thép không gỉ, có các thông số như sau: H = 0,6D; h1 = 0,2D; h2 =0,15D.
Thể tích nồi:
V = Vtrụ + Vđáy = H (+ ) = 0,554.
Ta có: 0,554. = 3,94 ().
Suy ra: D= 1,92m
Quy chuẩn: D = 2m. H = 1,2m; h1 = 0,4m; h2 = 0,3m.
22
Chiều cao toàn bộ thiết bị;
= H +h1+ h2 = 1,9m.
Bề dày thép chế tạo 5mm, phần vỏ dày 50mm. Vậy đường kính ngoài của thiết bị hồ hóa
là:
= D + (50.2) = 2,1m.
Chọn khoảng cách từ nền nhà đến đáy thiết bị là 1m, vậy chiều cao tổng thể của nồi là:
= 1,9 + 1= 2,9m.

Thể tích thực của nồi là: V = 0,554 = 4,432().
Chiều cao phần 2 vỏ: = 0,8.D = 1,6m
Chọn cánh khuấy có đường kính: d = 0,8D = 1,6m, tốc độ khuấy 32v/ph.
Lấy diện tích bề mặt truyền nhiệt 0,5/ dịch, thể tích dịch trong nồi hồ
hoá là 2,96 ().
Tổng diện tích bề mặt truyền nhiệt của nồi là:
F = 0,5.2,96≈ 1,48()
1.3. Nồi đường hoá:
Lượng dịch đường khi đun sôi là 145396,799(l).
Tổng khối lượng dịch trong nồi đường hoá ứng với một mẻ nấu là: 18,17 tấn.
Dịch bột có khối lượng riêng là 1,08(tấn/), thể tích dịch trong nồi đường
hoá là: 18,17/ 1,08 = 16,83().
Thể tích sử dụng của nồi là 75%, thể tích của nồi cần đạt là: 16,83/ 0,75 = 22,44().
23
* Chọn thiết bị đường hoá là thiết bị thân hình trụ, đáy chỏm cầu, nắp nón làm
bằng thép không gỉ, có các thông số như sau: H = 0,6D; h1 = 0,2D; h2 =0,15D.
Thể tích nồi:
V = Vtrụ + Vđáy = H (+ ) = 0,554.
Ta có: 0,554. = 22,44
Suy ra: D = 3,43m.
Quy chuẩn: D = 3,4m. H = 2,04m; h1 = 0,68m; h2 = 0,51m.
Chiều cao toàn bộ thiết bị;
= H +h1+ h2 = 3,23m.
Chọn khoảng cách từ nền nàh đến đáy thiết bị là 1m. Vậy chiều cao tổng thể của thiết bị
là: 3,23+ 1 = 4,23m.
Bề dày thép chế tạo là 5mm, phần vỏ dày 50mm, đường kính ngoài của thiết bị:
= D + (50.2) = 3,5m.
24
Thể tích thực của nồi: V = 0,554. =21,77 ().
Chiều cao phần hai vỏ: = 0,8H= 1,64m.

Chọn cánh khuấy có đường kính: d = 0,8D = 2,72m. Tốc độ khuấy 32v/ph.
Thể tích thực của nồi: V = 0,554. =21,77 ().
Lấy diện tích bề mặt truyền nhiệt 0,5/ dịch, thể tích dịch trong nồi hồ
hoá là 16,83()., tổng diện tích bề mặt truyền nhiệt của nồi là:
F = 0,5.16,83 ≈ 8,42().
1.4. Thùng lọc đáy bằng:
Khi dùng thùng lọc thì 1kg nguyên liệu sẽ cho 1,2 lit bã còn chứa nhiều nước. Vậy lượng
bã lọc sẽ là:
( 2517,68 + 629,34).1,2= 3776,4l = 3,8 ().
Muốn quá trình lọc xảy ra bình thường thì chiều cao của lớp bã phài vào khoảng 0,4-
0,6(m). Chọn h = 0,5m.
Diện tích đáy thùng lọc sẽ là:3,8/0,5= 7,6 ().
Lượng dịch đường đem đi lọc là 18,17 ().
Chiều cao của lớp dịch trong thùng là; 18,17: 7,6 = 2,4 m.
Hệ số đổ đầy thùng khoảng 70%. Do đó chiều cao thực phần trụ của thùng ( đủ cả khoảng
cách giữa đáy và sàng lọc , thường khoảng cách đó là 10-15mm).
= (2,4/0,7) + 0,015 = 3,43m.
Vậy đường kính thùng lọc là: S= ⇒ D = 3,11m
Chọn D= 3,2m.
25

×