Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

tài liệu phương pháp khuyến nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.55 KB, 47 trang )

PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
1.1. Một số định nghĩa và bản chất của khuyến nông
1.1.1. Một số định nghĩa về khuyến nông
Nội dung công tác khuyến nông rất đa dạng bởi vì khuyến nông dựa trên yêu cầu
của nông dân về những thông tin và kiến thức họ cần. Đất nước càng phát triển, trình
độ văn hóa, quản lý kiến thức khoa học của nông dân càng cao thì nội dung hoạt động
khuyến nông càng phong phú. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước mà định nghĩa
về khuyến nông có những điểm khác nhau:
+ Theo CIDSE (Tổ chức hợp tác quốc tế vì phát triển và đoàn kết)
“Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc liên quan đến sự phát
triển nông thôn. Đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong đó người già, trẻ
em được học bằng thực hành”
+ Theo FAO (Tổ chức lương thực và nông nghiệp)
“ Khuyến nông là một quá trình dịch vụ thông tin truyền bá kiến thức và đào tạo
tay nghề cho nông dân, làm cho nông dân có đủ khả năng tự giải quyết lấy các vấn đề
của gia đình, làng xã. Nói cách khác, khuyến nông là một biện pháp giúp đỡ nông dân
phát triển sản xuất,kinh doanh, dịch vụ, xây dựng phát triển nông thôn và cải thiện
điều kiện vật chất, tinh thần cho nông dân.
Vậy, Khuyến nông là một quá trình, một dịch vụ truyền bá kiến thức và huấn luyện
tay nghề cho nông dân làm cho họ có khả năng tự giải quyết lấy các vấn đề của họ
nhằm phát triển sản xuất, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của khuyến nông
Nông dân là đối tượng chủ yếu và mục tiêu chính của giáo dục khuyến nông và
khuyến nông nghiên cứu về nông dân như một chủ thể của một đơn vị sản xuất và tiêu
thụ cơ bản. Vì vậy, giáo dục khuyến nông cần hiểu tâm lý của nông dân trên cơ sở cơ
cấu dân cư nông thôn và điều kiện sinh thái nhân văn của nông dân.
1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý xã hội của nông dân
Đặc điểm của nông dân:
+ Ưu điểm: Có tính cộng đồng cao, cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm trong sản
xuất, thật thà, chất phát, hiếu học…


+ Nhược điểm: Bảo thủ, trình độ hạn chế, an phận, rụt rè…
Đặc điểm tâm lý của người nông dân Việt Nam trong cộng đồng làng xã, dòng họ
gắn chặt chẽ với nền văn hóa trồng lúa nước, tâm lý được hình thành lâu đời với nông
nghiệp nông thôn ít thay đổi. Trong cơ chế cũ nhiều năm xưa, cán bộ đến với nông dân
1
để giao các chỉ tiêu, truyền đạt các mệnh lệnh hoặc truyền đạt các chủ trương mang
tính áp đặt. Người nông dân chỉ biết thừa hành và phục tùng.
Ngày nay khuyến nông với đúng nghĩa của nó: Người nông dân được đặt ở vị trí
trung tâm. Mục đích của giáo dục khuyến nông là khuyến khích để nông dân tham gia
vào quá trình phát hiện những điều họ cần học hỏi. Lựa chọn tiến bộ nào? Cần tư liệu
thông tin gì? Thông tin qua giáo dục khuyến nông sẽ đáp ứng về tâm lý giáo dục huấn
luyện nông dân cần chú ý:
- Hiểu và thông cảm tình cảnh của nông dân bước vào cơ chế thị trường còn khó
khăn, vướng mắt, trăn trở gì? Họ là những người chịu nhiều hi sinh nhưng họ vẫn
nghèo khổ và khó khăn.
- Giáo dục khuyến nông chỉ có tác dụng khi thực tiễn làm cho nông dân có hiệu
quả hơn, năng suất lao động cao hơn.
- Công tác giáo dục khuyến nông phải biến điều quan tâm của nông dân thành hiện
thực để tạo động lực thúc đẩy chứ không chỉ là mơ ước.
1.1.2.2. Đặc điểm về điều kiện sinh thái.
Nước ta với hơn 80 triệu dân, gồm 54 dân tộc và gần 70% dân số là nông dân.
Vùng đồng bằng chiếm khoảng 70% dân số. Dân cư phân bố phần lớn ở vùng đồng
bằng và châu thổ các sông ngòi lớn. Nền nông nghiệp truyền thống chủ yếu dựa vào
nghề trồng lúa và đa số là người kinh.
Vùng núi chiếm khoảng 30% dân số nhưng gắn bó với 2/3 đất đai cả nước. Dân cư
chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng thấp kém. Tình trạng
canh tác thô sơ, chủ yếu dùng các công cụ thủ công với nền sản xuất tự cung tự cấp, do
đó còn chưa thoát khỏi nghèo đói.
Người nông dân làm nông nghiệp còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, việc
sản xuất chịu ảnh hưởng của thiên tai như hạn hán, lụt bão,…xảy ra.

Về phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, mỗi vùng dân cư, mỗi dân tộc có màu
sắc đa dạng riêng, nhưng vẫn có nét tương đồng trong đặc điểm chung của cộng đồng
dân tộc Việt Nam.(Như sau khi thu hoạch thường tổ chức lễ hội truyền thống cầu
nguyện tâm linh mưa thuận gió hòa, để sản xuất nông nghiệp bội thu…) Từ đó giáo
dục khuyến nông cần hiểu những đặc điểm nơi người nông dân đã sinh sống và gắn bó
lâu đời.
1.1.3. Mục đích và ý nghĩa của khuyến nông
1.1.3.1. Mục đích
2
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông nhằm giúp hộ nông dân nâng cao hiệu quả sử
dụng những điều kiện tự nhiên và điều kiện vật chất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập cho nông dân.
- Nâng cao trình độ mọi mặt của người nông dân để họ tự vượt qua được những thử
thách khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, trong cuộc sống của họ
- Giúp nông dân hiểu về vấn đề bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
tài nguyên có hiệu quả…
Tóm lại với quan điểm hiện đại thì mục đích của khuyến nông là truyền bá kiến
thức, giảng dạy kỹ năng, trợ giúp những điều kiện vật chất cần thiết cho nông dân để
nông dân có đủ khả năng tự giải quyết được những công việc của chính mình, tự tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm cải thiện đời sống và phát triển
nông thôn.
1.1.3.2. Ý nghĩa
- Thông qua khuyến nông trình độ hiểu biết của nông dân được tăng lên để họ có
khả năng tiếp nhận những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất của
địa phương và gia đình họ, nắm vững thông tin và xử lý thông tin đó một cách khách
quan để họ có những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh và đời sống gia
đình.
- Chỉ bằng con đường khuyến nông những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật.,
những thông tin về kinh tế thị trường, văn hóa và xã hội mới nhanh chóng đến được
người nông dân để họ có điều kiện đẩy nhanh sản xuất.(Xây dựng mô hình trình diễn)

- Khuyến nông là cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất, đó là cầu nối 2 chiều giữa
các nhà nghiên cứu với nông dân.
- Đây là con đường xóa đói giảm nghèo hiệu quả, biến vùng nông thôn nghèo nàn
lạc hậu thành nơi trù phú về kinh tế, sạch về môi trường và đẹp về cảnh quan.
1.1.4. Bản chất của khuyến nông
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình người nông dân phải luôn luôn đòi
hỏi vươn tới một cuộc sống có chất lượng ngày càng cao. Tuy nhiên với sự hạn chế về
mọi mặt nông dân rất khó có thể tự giải quyết thành công những mục tiêu của họ nên
họ cần có sự trợ giúp của nhà nước và xã hội.
Để tổ chức được các hoạt động sản xuất và đời sống, người nông dân cần có 3
điều kiện:
+ Điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện vật chất
+ Điều kiện tri thức và kỹ năng
3
Những điều kiện trên bản thân người nông dân không bao giờ đầy đủ, họ luôn phải
tìm kiếm thu nhận thêm từ bên ngoài-từ phía nhà nước và xã hội. Do vậy có thể nói
trong quá trình phát triển, người nông dân cần có 2 loại trợ giúp cơ bản, đó là:
- Trợ giúp về điều kiện vật chất: Đất đai, tư liệu sản xuất, vốn và môi trường thuận
lợi cho các hoạt động sản xuất và đời sống như: Chính sách giá cả, tín dụng, bảo hộ
hàng nông sản, chính sách thuế…
- Trợ giúp về điều kiện tri thức là trợ giúp cho nông dân về tri thức, kỹ năng và
kinh nghiệm để họ có thể vận hành, sử dụng có hiệu quả hơn những điều kiện tự nhiên,
vật chất sẵn có cũng như tiếp nhận từ bên ngoài.
Ngày nay ở nông thôn Việt Nam, sự trợ giúp về tri thức, kỹ năng kinh nghiệm càng
quan trọng hơn và trở thành những yếu tố không thể thiếu được, vì:
- Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, do vậy họ phải tự quyết định mọi công việc
của chính mình.
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nông nghiệp không chỉ làm tụt hậu
nhanh chóng về sự hiểu biết của nông dân mà còn làm cho họ luôn thiếu kém về sự

hiểu biết.
- Sự phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa bắt buộc người nông dân phải có
hiểu biết tốt hơn, nhiều hơn về thị trường để tiếp cận thị trường có hiệu quả hơn.
Trợ giúp về kỹ năng, tri thức đến với nông dân từ 2 nguồn chủ yếu:
- Tự tích lũy bằng cách tự học từ thực tiễn sản xuất và tự học qua sách vở
- Tiếp nhận từ các tổ chức, cá nhân thông qua dịch vụ truyền bá thông tin giáo dục
và huấn luyện.
Vì đặc điểm của tri thức là không thể chuyển giao được như vật chất. Vì vậy, để có
tri thức, người nông dân không chỉ đơn thuần mua bán nó như yếu tố vật chất mà họ
phải được truyền bá, phổ biến. Các hình thức truyền bá để người nông dân có thể nhận
được các tri thức, bao gồm: Tuyên truyền, huấn luyện, giảng dạy, giáo dục, đào tạo, tư
vấn, thuyết phục, trình diễn, khuyến cáo, thực nghiệm…Những hoạt động truyền bá tri
thức kể trên gọi chung là “dịch vụ truyền bá thông tin”
Vậy bản chất của khuyến nông là:
- Một quá trình giáo dục huấn luyện nông dân
- Cung cấp và truyền bá thông tin
- Tư vấn giúp nông dân tự giải quyết những vấn đề khó khăn của họ
1.1.5. Lịch sử hình thành và phát triển khuyến nông
1.1.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển khuyến nông trên thế giới
Khuyến nông bắt đầu từ thời kì Phục Hưng (thế kỷ XIV) khi mà khoa học bắt đầu
ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất.
4
- Khởi đầu là thầy thuốc và nhà giáo người Pháp Rabelai (1493-1553), ông chủ
trương gắn liền nhà trường với thực tiễn (hướng dẫn nông dân một cách cặn kẽ về
nhận biết các loại rau trong cuộc sống)
- Năm 1661, giáo sư người Anh Hartlib đã viết cuốn sách về sự tiến bộ của nghề
nông “sau đó các chương trình giảng dạy trong các trường đại học nông nghiệp đã
được đổi mới mang tính ứng dụng và thực nghiệm rõ rệt.
- Năm 1777, giáo sư người Thụy Sĩ Heinrich Pastalozzi thấy rằng muốn mở mang
nhanh nền nông nghiệp giúp người nông dân nghèo cải thiện được sống trở nên giàu

có thì phải đào tạo được chính con em họ có trình độ học vấn, nắm được các tiến bộ kỹ
thuật, biết làm một số công việc thành thạo như cày, bừa, dệt vải…
- Trường đại Học Nông Nghiệp được thành lập sớm nhất ở châu Âu là Zarvas năm
1779 và Georgicon năm 1797 tại Hungari và sau này là những trường nông nghiệp
kiểu mẫu của châu Âu.
- Hiệp hội “ Tăng cường hiểu biết về nông nghiệp” đầu tiên được thành lập ở Pháp
năm 1761, ở Đức năm 1764, ở Nga năm 1765…
Những hiệp hội này đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển khuyến nông
sau này.
- Biểu hiện rõ nét về hoạt động mang tính chất khuyến nông trong thời kỳ này là
việc thành lập Ủy Ban nông nghiệp của hội đồng thành phố Newyork (Hoa kỳ) năm
1843, Ủy Ban này đã đề nghị các giáo sư giảng dạy ở các trường đại Học Nông
Nghiệp và các viện nghiên cứu nông nghiệp thường xuyên xuống cơ sở để hướng dẫn
phổ biến khoa học mới giúp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ở các vùng nông thôn.
- Danh từ “extension” có nghĩa là mở rộng, triển khai được sử dụng đầu tiên ở Anh
năm 1866 cùng với hệ thống giáo trình giáo trình được giảng dạy về nông nghiệp được
các trường đại Học Cambridge và Oxford biên soạn theo hướng “mở rộng” đầu tiên.
- Năm 1907, 42 trường đại Học ở 39 bang của Mỹ đã tham gia vào hoạt động theo
dạng “Extension” này và có nhiều trường đại Học thành lập bộ môn khuyến nông.
1.1.5.2. Lịch sử hình thành và phát triển khuyến nông Việt Nam.
• Thời kỳ xã hội nguyên thủy
Ở thời kỳ này khuyến nông rất sơ đẳng chỉ là sự truyền đạt kinh nghiệm săn bắt,
hái lượm, kinh nghiệm dự trữ thức ăn từ người này sang người khác. Việc đòi hỏi và
phổ biến cách tạo ra các công cụ lao động cũng được chú trọng đây là hình thức sơ
khai của khuyến nông.
• Thời kỳ sản xuất theo kiểu truyền thống.
5
Khuyến nông có những bước tiến mới, con người đã có ý thức hơn trong việc tích
lũy và phổ biến kinh nghiệm sản xuất. Một số phương pháp đơn giản trong chọn tạo
giống cây trồng theo các hướng sử dụng, một số biện pháp gieo trồng, tích trữ hạt

giống cũng như truyền từ người này sang người khác bằng các câu ca dao, tục ngữ
như: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống; khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen; tháng
giêng là tết trồng cây, tháng 2 trồng cà, tháng 3 trồng khoai…đây là thời kỳ nông dân
truyền đạt cho nhau đặc trưng nhất
Những người đứng đầu nhà nước cũng đã chú ý đến công tác khuyến nông:
- Thời nhà Đinh (năm 981) hàng năm Lê Hoàn đã tự xuống cày đường cày đầu tiên
cho mỗi vụ sản xuất.
- Năm 1226 dưới thời nhà Trần lập ra các chức quan: Hà đê sứ, đồn điền sứ,
khuyến nông sứ là quan chuyên chăm lo, khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp.
- Tháng 11 năm 1945 Hồ chủ tịch ra chỉ thị “Làm tốt công tác khuyến nông”
- Sau cải cách ruộng đất các tổ đổi công, HTX ra đời đã hình thành các tổ kỹ thuật
để chọn giống, bảo vệ thực vật. Các tổ kỹ thuật này thực chất là các tổ khuyến nông.
- Năm 1960 ở Miền Nam (thời Mỹ Ngụy) thành lập “Nha khuyến nông” trực thuộc
bộ Nông Nghiệp cải cách điền địa Nông Ngư mục.
- Năm 1961-1962 Bộ Nông Nghiệp hàng năm đưa sinh viên xuống các HTX chọn
giống lúa, ngô, khoai, làm bèo dâu, tiêm phòng….
- Từ năm 1964 Bộ Nông Nghiệp chính thức có chủ trương lập các đoàn chỉ đạo sản
xuất, đưa các sinh viên mới tốt nghiệp xuống cơ sở (HTX, nông trường…), xây dựng
mô hình, mở lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt của nông trường, HTX….
• Thời kỳ nông nghiệp hiện đại.
Với cách tổ chức HTX nông nghiệp theo kiểu cũ trong thời gian dài làm cho nông
nghiệp trì trệ, đời sống nông dân ngày càng khó khăn. Một số HTX đã mạnh dạn làm
theo tổ chức mới, chia ruộng đất cho các hộ nông dân tự sản xuất. Xem xét tình hình
năm 1981 Ban bí thư TW đưa ra chỉ thị 100 “Khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và
người lao động”. Với chỉ thị này HTX lo khâu cày bừa, thủy lợi, giống, phân bón. Xã
viên lo cấy, thu hoạch và nộp sản phẩm. Sau 6 năm thực hiện sản xuất nông nghiệp
vẫn kém phát triển, chỉ thị này bộc lộ một số hạn chế. Vì vậy đến năm 1988 BCHTW
Đảng khóa V đã ra nghị quyết 10 “Đổi mới kinh tế trong nông nghiệp” giao đất cho
từng hộ nông dân tư sản xuất kinh doanh. Họ có quyền quyết định trồng cây gì, nuôi

con gì và chỉ nộp thuế nông nghiệp, thủy lợi, quỹ sản xuất…họ toàn quyền sử dụng và
tiêu thụ sản phẩm.
6
Đến thời điểm này, đối tượng phục vụ của các cơ quan quản lý kinh tế, kỹ thuật,
các viện, trường chủ yếu là nông nghiệp. Trước tình đó các viện, trường chuyển hướng
nghiên cứu giảng dạy và phục vụ theo hướng phát triển kinh tế hộ. Tổ chức khuyến
nông đầu tiên của Việt Nam được thành lập là An Giang năm 1988, sau đó là Bắc Thái
năm 1991. Đến năm 1992 Bộ Nông Nghiệp thành lập Ban điều phối khuyến nông và
đến ngày 31/3/1993 Tổ chức khuyến nông được thành lập ngay sau có nghị định
13/CP của Chính Phủ.
1.2. Các nguyên tắc khuyến nông.
Để thành công trong công tác khuyến nông cần tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phối hợp với nông dân chứ không làm thay họ, giúp đỡ nông dân chứ không
cho không họ.
Công tác khuyến nông có tính cách hợp tác nghĩa là phối hợp cộng tác với nông
dân, giúp đỡ nông dân để dần dần họ tự giải quyết những vấn đề vướng mắc, khó khăn
của chính họ sự giúp đỡ của khuyến nông chỉ nhằm khuyến khích tạo cơ sở ban đầu để
họ tận dụng hết khả năng tiềm lực của họ biến người nông dân thành người chủ thực
sự.
Làm thay cho nông dân, cho không nông dân sẽ không đem lại kết quả nào. Nông
dân sẽ ỷ lại sự trợ giúp hết tài trợ thì thành quả của khuyến nông cũng mất theo.
2. Công tác khuyến nông có tính hoàn toàn dân chủ và tự nguyện.
Người nông dân muốn bày tỏ ý kiến của mình, muốn người khác tôn trọng những
kinh nghiệm của mình. Chính người nông dân sẽ là một kho tàn kinh nghiệm về sản
xuất và xã hội. Khi đưa ra một vấn đề cần được người nông dân tham gia thảo luận.
Dân chủ sẽ tạo nên giải pháp chính xác khuyến nông viên chỉ làm nhiệm vụ vận
động, thuyết phục hay khuyến khích nông dân tham gia vào chương trình kế hoạch
khuyến nông nào đó mà nhất thiết không mệnh lệnh,ép buộc hay cưỡng bức.
3. Công tác khuyến nông mang tính chất toàn diện
Công tác khuyến nông không chỉ truyền đạt cho nông dân những kỹ thuật mới về

trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp…mà còn giúp họ nâng cao kỹ năng về ngành nghề
khác tạo cho họ có lòng tự tin vào năng lực tự giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
của họ.
Cuộc sống trong cộng đồng nông thôn có rất nhiều khía cạnh (KHKT, xã hội, kinh
tế, sức khỏe…). Vì vậy nhiệm vụ của khuyến nông viên là “Giáo dục và đào tạo nông
dân chứ không phải thuần túy cải thiện sản xuất nông nghiệp”
4. Công tác khuyến nông lấy sự thích ứng từng vùng, từng địa phương làm
nguyên tắc.
7
Nông thôn nói chung rất phong phú và đa dạng, mỗi vùng có những đặc thù riêng
về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, tập quán, điều kiện tự nhiên…Vì vậy nên xem
xét các tình huống thực tế của địa phương để đề ra các kế hoạch khuyến nông thích
hợp.
5. Công tác khuyến nông dựa trên nguyên tắc bình đẳng
Nông dân là lực lượng chính thức thực hiện tốt kế hoạch khuyến nông. Để thu hút
nông dân thực hiện tốt kế hoạch khuyến nông cần làm cho họ thấy họ là thành viên
thực sự bình đẳng.
Sự phối hợp, cộng tác giữa khuyến nông viên và nông dân là bình đẳng tôn trọng
lẫn nhau không phân biệt trình độ hiểu biết, giàu nghèo…Phương châm của khuyến
nông là “Hữu giáo vô loài” có nghĩa là dạy cho tất cả mọi người.
6. Công tác khuyến nông mang tính liên hệ
Khuyến nông viên phải xem việc mình làm là nghĩa vụ, niềm vui và để nâng cao
trình độ (không mong mỏi trở nên giàu có) Vì có tính cách cộng đồng nên khuyến
nông viên không thể nhận kết quả về riêng mình.
Tuy nhiên các cơ quan chức năng phải có chính sách kinh tế thích đáng cho người
làm công tác khuyến nông.
7. Công tác khuyến nông phải chú ý việc phân nhóm hộ nông dân
Những mối quan tâm của nông dân trong cùng một vùng không hoàn toàn giống
nhau vì họ có nguồn lợi, khả năng kinh tế và nghề nghiệp khác nhau.
Số nông dân giàu họ sẽ dễ dàng chấp nhận ứng dụng các khuyến cáo mới. Nhưng

nông dân nghèo thì họ sẽ dè dặt hơn, họ sợ thất bại nên họ yên tâm với cái đã có và
thiếu lòng tin với cái mới, nhất là những cái vượt quá khả năng và tầm nhìn của họ.
Như vậy khuyến nông không phải cho tất cả nông dân những lời khuyên giống
nhau, mà phải phân nhóm nông dân hoạch định các chương trình thích hợp cho từng
nhóm.
8. Khuyến nông phải mang tính chất trao đổi hai chiều
Khuyến nông không phải là một quá trình truyền đạt kiến thức, thông tin và ý
tưởng một chiều từ khuyến nông viên đến nông dân.
Những kết quả nghiên cứu của cơ quan nông nghiệp về hệ thống canh tác mà
khuyến nông viên đưa đến cho nông dân là vốn quý, song những thông tin mà khuyến
nông viên và các nhà nghiên cứu nhận được từ nông dân có vai trò rất quan trọng.
Người nông dân hiểu rất rõ môi trường sống và hệ thống canh tác của họ, cho nên
khi họ có ý kiến nhận xét thì khuyến nông viên phải biết tiếp thu và đưa ra những ý
kiến đóng góp của mình. Sự trao đổi 2 chiều như thế này xảy ra ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình làm việc với nông dân.
8
Ý kiến của nông dân giúp KNV và các nhà nghiên cứu tránh được những thất bại
khi chuyển giao thông tin mới vào sản xuất.
Ý kiến của KNV và các nhà nghiên cứu giúp nông dân hiểu rõ hơn nên bắt đầu từ
việc gì và làm như thế nào để mang lại hiệu quả cao.
Những ý kiến đó hòa trộn với nhau sẽ hoạch định được nội dung và phương pháp
khuyến nông có hiệu quả tốt hơn.
1.3. Chức năng khuyến nông
Chức năng của khuyến nông phản ánh bản chất của nó. Về mặt lý thuyết, chức
năng của khuyến nông là truyền bá thông tin, giáo dục và huấn luyện cho nông dân.
Tuy nhiên trên thực tế, khuyến nông luôn luôn hoạt động trong mối quan hệ lẫn nhau
với các bộ phận cấu thành của phát triển nông thôn. Vì vậy, để hoạt động khuyến nông
có hiệu quả, khuyến nông không chỉ truyền bá thông tin mà phải biến những thông tin
kiến thức được truyền bá thành kết quả của sản xuất. Tức là khuyến nông cần có
những điều kiện vật chất như: vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, sức lao động…Những điều

kiện như vậy nông dân không phải lúc nào cũng nhận được. Vì vậy khuyến nông đồng
thời phải đảm trách thêm những hoạt động liên quan vốn không phải thuộc chức năng
của mình.
Căn cứ vào mức độ liên quan đến bản chất khuyến nông, có thể chia chức năng của
khuyến nông thành 3 loại:
1. Nhóm chức năng chính: Là những chức năng phù hợp với bản chất của khuyến
nông như:
+ Thúc đẩy: Khuyến khích nông dân hành động theo sáng kiến của chính họ, phát
triển hình thức hợp tác, liên kết của nông dân, nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
+ Giáo dục huấn luyện nông dân: Tổ chức những hình thức huấn luyện, đào tạo
giảng dạy cho nông dân việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, phương pháp quản lý sản
xuất và quản lý cộng đồng.
+ Cung cấp và truyền bá thông tin: Thu thập, xử lý, lựa chọn những thông tin cần
thiết phù hợp với những nguồn khác nhau để truyền bá, phổ biến cho nông dân.
+ Giúp nông dân giải quyết các vấn đề phát sinh (tư vấn): Giúp nông dân phát
hiện, nhận biết và phân tích được các vấn đề xảy ra trong sản xuất và đời sống, cùng
họ tìm cách giải quyết.
+ Phát triển các chủ đề và phương pháp khuyến nông: Trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng nông dân, nông nghiệp, nông thôn ở từng địa phương. Cán bộ khuyến nông đề
xướng những chủ đề khuyến nông thích hợp và xây dựng được những phương pháp
khuyến nông cụ thể để thực hiện các chủ đề khuyến nông.
9
+ Đánh giá hoạt động khuyến nông: Bao gồm việc kiểm tra, theo dõi, giám sát và
đánh giá các hoạt động khuyến nông theo từng chủ đề và thời gian nhất định.
+ Cầu nối giữa sản xuất và nghiên cứu.
2. Nhóm chức năng phụ: Là những chức năng về bản chất không phải khuyến
nông nhưng cần có để thực hiện nhóm chức năng chính như:
+ Trợ giúp nông dân bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm
+ Tổ chức các thử nghiệm nghiên cứu trên đồng ruộng tại địa phương nhằm

kiểm tra sự phù hợp của các kết quả nghiên cứu khoa học tại địa phương, làm cơ sở
cho việc phổ biến mở rộng kết quả đó.
+ Trợ giúp nông dân phát triển các điều kiện về cơ sở hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn như: xây dựng đường sá giao thông, phương tiện giáo dục học tập của nông
dân, cơ sở thủy lợi…
+ Cung cấp dịch vụ về
- Cây con giống
- Bảo vệ thực vật
- Chữa bệnh vật nuôi
Khi khuyến nông thực hiện những chức năng này họ biến thành vai trò của người
quản lý hoặc người thực hiện dịch vụ kinh doanh nông nghiệp, chứ không phải là
người tư vấn. Vì vậy, cần xác định một ranh giới phù hợp khi khuyến nông thực hiện
những chức năng này.
3. Nhóm chức năng liên quan: Là những chức năng bổ sung tạo điều kiện cho
các nhóm chức năng trên thực hiện như:
- Giúp nông dân lập kế hoạch sản xuất
- Giúp nông dân về tín dụng và thanh toán: Khuyến nông trong nhiều trường hợp
phải đưa ra những tư vấn cho nông dân về cách khai thác, tìm kiếm nguồn vốn, các
phương thức thủ tục vay tín dụng và thanh toán. Tuy nhiên việc xử lý nợ nần không
phải là chức năng của khuyến nông.
- Thống kê về hoạt động khuyến nông: Khuyến nông có chức năng thu nhập số liệu
về hoạt động khuyến nông ở địa phương mà mình phụ trách để cung cấp cho các tổ
chức khuyến nông cấp trên.
- Kiểm tra hoạt động sản xuất nông nghiệp: Khuyến nông trong chừng mực nào đó
thực hiện chức năng kiểm tra một số lĩnh vực của hoạt động nông nghiệp ở địa phương
như: Kiểm tra tiến độ sản xuất, chất lượng giống, chất lượng sản phẩm…Để phát hiện
10
Nghiên cứu Khuyến nông Nông dân
những khó khăn, những vấn đề nảy sinh giúp nông dân giải quyết trong quá trình sản
xuất; đề xuất với nhà nước để trợ giúp kịp thời cho nông dân.

1.4. Vai trò của khuyến nông
Như vậy, khuyến nông là một lĩnh vực hoạt động nông nghiệp, nó được phân biệt
với các hoạt động khác bởi đối tượng tác động, mục tiêu và phương pháp thực hiện.
Vai trò của khuyến nông thể hiện như sau:
1.4.1. Trong phát triển nông thôn
Mặc dù, mục đích cuối cùng của khuyến nông là thúc đẩy sự phát triển nông thôn
nhưng không phải như vậy mà đồng nhất khuyến nông với phát triển nông thôn. Phát
triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía
cạnh khác nhau của nông thôn, như: Chính sách, công nghệ, thị trường, giáo dục nông
nghiệp, tín dụng, y tế…
Tóm lại khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động
phát triển nông thôn.
1.4.2. Khuyến nông đối với nông dân.
Khuyến nông có vai trò trực tiếp với nông dân và cộng đồng của họ. Đặc biệt khi
hộ gia đình được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ về sản xuất hàng hóa là quy luật họ
phải tuân theo, thì nông dân là đối tượng cuối cùng tiếp nhận thông tin và chịu mọi tác
động của khuyến nông. Vì vậy, khuyến nông hơn bao giờ hết cần đến cho mọi hộ nông
dân. Có thể nói khuyến nông là người bạn gần gũi nhất của nông dân.
Sự giúp đỡ của khuyến nông đối với nông dân không bó hẹp trong khuôn khổ
truyền bá thông tin, giáo dục, huấn luyện mà còn có những lĩnh vực tìm kiếm, sử dụng
các nguồn lực tự nhiên và kinh tế. Vai trò của khuyến nông đối với nông dân thể hiện:
- Là người trực tiếp nắm bắt các vấn đề nảy sinh từ nông dân và cộng đồng của họ.
- Là người trực tiếp giúp đỡ nông dân về sản xuất và đời sống.
11
Khuyến
nông
Tài chính
Giáo dục
Y tế
Nông thôn

Điện tử
Chính
sách
Công
nghệ
Thị
trường
- Là người trực tiếp huấn luyện, đào tạo nông dân và giúp nông dân sử dụng có
hiệu quả những kiến thức, kỹ năng và điều kiện vật chất đã tiếp nhận.
- Là người tạo lập và thúc đẩy mối liên kết phối hợp giữa các tổ chức tự nguyện
của nông dân.
1.4.3. Khuyến nông đối với nhà nước.
Khuyến nông không chỉ là cầu nối giữa khoa học và thực tiễn, giữa các cơ quan
nghiên cứu khoa học với nông dân mà còn là cầu nối giữa nhà nước với nông dân.
Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước thể hiện:
- Khuyến nông là người trực tiếp giúp nhà nước thực hiện những chiến lược, chính
sách về nông dân, nông nghiệp và nông thôn.
- Khuyến nông là người trực tiếp vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các
chính sách nông nghiệp của nhà nước,
- Khuyến nông là người trực tiếp cung cấp thông tin về những nhu cầu, đòi hỏi
những nguyện vọng của nông dân cho nhà nước có cơ sở để hoạch định những chính
sách phù hợp.
- Khuyến nông còn là người trực tiếp giúp nhà nước phân phối sử dụng đúng đắn
có hiệu quả vốn, quỹ và các nguồn lực khác dành cho việc phát triển nông nghiệp và
nông thôn.
1.4.4. Vai trò của cán bộ khuyến nông
1.4.4.1. Vai trò của cán bộ khuyến nông
Cán bộ khuyến nông có trách nhiệm cung cấp thông tin, giúp nông dân hiểu được
và dám quyết định về một vấn đề cụ thể (ví dụ: áp dụng một cách làm ăn mới, gieo
trồng một giống mới.)

Khi nông dân quyết định cán bộ khuyến nông phải chuyển giao kiến thức để nông
dân áp dụng thành công cách làm ăn mới đó. Như vậy vai trò của cán bộ khuyến nông
là đem kiến thức cho nông dân và giúp họ sử dụng kiến thức đó. Cán bộ khuyến nông,
phải làm sao cho nông dân ngày càng tin tưởng vào năng lực của chính họ, để họ tự tổ
chức lấy các hoạt động kinh tế của gia đình để tham gia ngày càng tích cực vào các
chương trình khuyến nông. Muốn vậy cán bộ khuyến nông phải thường xuyên hỗ trợ
và động viên nông dân phát huy những tiềm năng sáng kế của họ để chủ động giải
quyết lấy các vấn đề cuộc sống. Cán bộ khuyến nông phải phân tích tình huống của
nông dân trước khi quyết định cách tốt nhất để giúp đỡ họ. Một cán bộ khuyến nông
thực thụ sẽ có những vai trò đối với nông dân như sau:
Người đào tạo (người thầy) Người tạo điều kiện
Người lãnh đạo Người quản lý
Người mối giới Người cung cấp thông tin
12
Người bạn Người hành động
Người tổ chức Người tư vấn
Người trọng tài
Từ đó ta thấy vai trò và nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông trong sự nghiệp phát
triển nông thôn nên cán bộ khuyến nông phải hiểu được tầm quan trọng của mình và
luôn sẵn sàng thu nhận thông tin, phân tích tình huống và đánh giá vấn đề để nhập vai
một cách đúng đắn và linh hoạt.
1.4.4.2. Kiến thức, năng lực và phẩm chất của cán bộ khuyến nông
a. Kiến thức
Một cán bộ khuyến nông thực thụ cần có các kiến thức về các lĩnh vực sau:
- Kiến thức về mặt kỹ thuật: Phải được đào tạo đầy đủ kỹ thuật về nông lâm nghiệp
trong phạm vi công tác của mình: Như kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và tiếp
thị nông sản, phải biết làm các công việc chủ yếu như gieo hạt, bón phân…
- Kiến thức về phát triển nông thôn như: Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
(PRA), lập kế hoạch phát triển cộng đồng, theo dõi và đánh giá dự án.
- Kiến thức xã hội và đời sống nông thôn: Cán bộ khuyến nông phải hiểu được vấn

đề liên quan đến xã hội và nhân văn của đời sống nông thôn, vai trò của giới, chú trọng
đến các phong tục tập quán, truyền thống văn hóa và những giá trị tinh thần của cộng
đồng nông thôn. Đặc biệt là kiến thức truyền thống của cộng đồng. Ngày nay người ta
thừa nhận rằng những kiến thức của nông dân là cực kỳ quan trọng để phát triển một
nền nông nghiệp bền vững. Phát triển tri thức của nông dân để tự họ đưa ra quyết định
đúng đắn và một nhiệm vụ quan trọng của cán bộ khuyến nông vì tri thức của những
người nông dân là nguồn lực chính của sự phát triển.
- Kiến thức về đường lối chính sách của Đảng: Cán bộ khuyến nông phải nắm được
đường lối và những chính sách của nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Đồng thời phải biết những vấn đề khác có liên quan và ảnh hưởng đến đời sống nông
thôn như: các chương trình phát triển, chương trình tín dụng, các thủ tục pháp lý và
hành chính ở nông thôn.
- Kiến thức về giáo dục: do khuyến nông là một tiến trình giáo dục mà đối tượng là
nông dân nên cán bộ khuyến nông phải biết các kiến thức về giáo dục, hiểu được tâm
lý của người nông dân, nắm vững các phương pháp dạy học để thúc đẩy sự tham gia
của người nông dân.
b. Năng lực cá nhân
Năng lực cá nhân phản ánh những kỹ năng tổng hợp mà một cán bộ khuyến nông
cần phải có. Năng lực cá nhân cần thiết đối với cán bộ khuyến nông là:
13
- Năng lực tổ chức và lập kế hoạch: CBKN phải có khả năng lập kế hoạch các hoạt
động khuyến nông và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. CBKN phải có khả năng quản lý
một cách có hiệu quả công việc của bản thân cũng như các hoạt động có liên quan.
- Năng lực truyền đạt thông tin: CBKN phải có khả năng diễn đạt và viết các báo
cáo, vì họ sẽ phải sử dụng những kỹ năng này trong giao tiếp với dân khi làm khuyến
nông.
- Khả năng phân tích và đánh giá: CBKN phải có khả năng phân tích và đánh giá
các tình huống nảy sinh hàng ngày, có khả năng thương lượng và giải quyết các mâu
thuẫn. Nhận thức và hiểu rõ các vấn đề trong công việc để có thể đề xuất những giải
pháp kịp thời và hợp lý.

- Năng lực lãnh đạo: CBKN phải tự tin và tin tưởng vào những người nông dân mà
mình đang phục vụ, phải gương mẫu trước quần chúng và có khả năng lãnh đạo quần
chúng thực hiện các chương trình khuyến nông.
- Khả năng sáng tạo: CBKN phải làm việc trong những điều kiện độc lập, ít chịu sự
giám sát cấp trên vì vậy phải có khả năng sáng tạo và tin tưởng vào việc làm của mình
chứ không phải lúc nào cũng chịu sự chỉ đạo của cấp trên.
c. Phẩm chất cá nhân:
Phẩm chất cá nhân là những đức tính tốt mà mỗi người làm công tác khuyến nông
đều phải có. Đó là những điều người ta cần phải đánh giá khi tuyển lựa cán bộ khuyến
nông. Những phẩm chất đó bao gồm:
- Đạo đức tác phong tốt, khiêm tốn thật thà, giản dị
- Luôn tin tưởng vào nông dân
- Lòng nhân đạo, tình cảm yêu mến đối với bà con nông dân, đặc biệt là đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Có tính hài hước và nhẹ nhàng trong công việc, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của
nông dân
- Tin tưởng vào năng lực của chính mình và tự giác hoàn thành công việc được
giao.
- Sẵn sàng làm việc ở những vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh.
- Sẵn sàng chịu trách nhiệm đối với công việc của mình, chịu khó học tập.
1.5. Nội dung hoạt động khuyến nông
Những nội dung chính của công tác khuyến nông bao gồm:
1. Tuyên truyền chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn của Đảng và Nhà nước.
2. Truyền bá những tiến bộ kỹ thuật về thâm canh cây trồng, vật nuôi, chế biến
nông sản phẩm…nội dung phải sát thực và phù hợp với điều kiện của địa phương.
14
3. Cung cấp cho nông dân những thông tin về thị trường và giá cả nông sản phẩm
và vật tư nông nghiệp để họ tổ chức sản xuất có lãi.
4. Phổ biến kinh nghiệm sản xuất giỏi, chọn những nông dân giỏi phổ biến kinh

nghiệm sản xuất để nông dân khác cùng làm theo.
5. Bồi dưỡng và phát triển kỹ năng, kiến thức quản lý kinh tế cho hộ hoặc nhóm
nông dân.
6. Thực hiện dịch vụ kỹ thuật và cung ứng vật tư cho nông dân: Khuyến nông có
thể thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cung ứng các giống cây trồng, vật nuôi và một số
vật tư nông nghiệp có chất lượng cao phục vụ nông dân nhưng phải gắn trách nhiệm
với kết quả sản xuất.
7. Truyền bá thông tin kiến thức, lối sống văn hóa lành mạnh, kế hoạch hóa gia
đình, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng và ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi
trường cho nông dân.
15
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG
2.1.Các phương pháp khuyến nông chung.
2.1.1. Định nghĩa
Là kiểu hoạt động để đạt mục tiêu khuyến nông thông qua các hoạt động vào từng
lĩnh vực, khía cạnh của phát triển nông nghiệp và nông thôn. Bằng cách đó, khuyến
nông gián tiếp thực hiện các chức năng vốn có của mình – giáo dục, huấn luyện nông
dân và đạt được mục tiêu khuyến nông là cải thiện đời sống nông dân và phân tích
nông thôn.
2.1.2. Các phương pháp khuyến nông chung
1. Phương pháp chương trình dự án.
• Mục đích
Nhằm đạt được những mục tiêu, lợi ích nhất định mà khuyến nông đặt ra về một
lĩnh vực nào đó của nông nghiệp, nông thôn.
• Hình thức
Lập ra những chương trình dự án phù hợp và kiểm tra những điều kiện vật chất cần
có (vốn, công nghệ, chính sách, thị trường…) người thực hiện các chương trình dự án
là dân cư nông thôn (ví dụ: Các chương trình tưới tiêu, phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
xóa đói giảm nghèo…)
• Ưu điểm

- Các hoạt động khuyến nông được quản lý tập trung thống nhất
- Có thể thu được kết quả trong thời gian ngắn trên phạm vi rộng lớn.
• Nhược điểm:
- Vốn đầu tư lớn
- Đòi hỏi trình độ tổ chức quản lý, phối hợp cao.
- Có thể có sự mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia và lợi ích vùng, địa phương thực
hiện dự án.
- Vốn dễ bị thất thoát, hiệu quả vốn đầu tư thấp.
2. Phương pháp khuyến nông theo sản phẩm hàng hóa
• Mục tiêu:
Tập trung phát triển sản xuất hoặc một vài loại sản phẩm nông nghiệp hàng hóa
theo chu trình khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ.
• Hình thức:
Lập dự án khuyến nông theo sản phẩm. Thành lập các ban chuyên trách, các hiệp
hội có khả năng: Cung cấp các yếu tố “đầu vào” chuyển giao và chỉ đạo quy trình sản
xuất kỹ thuật, giải quyết tiêu thụ sản phẩm (ví dụ: các dự án khuyến nông dâu tằm,
café, lợn nạc…)
16
• Ưu điểm:
- Tạo ra sự thay đổi nhanh chóng về số lượng và chất lượng sản phẩm
- Nông dân có điều kiện tiếp thu kỹ thuật và yên tâm sản xuất do có sự bảo trợ cả
“đầu vào” lẫn “đầu ra”
- Thay đổi được tập quán canh tác của nông dân, chuyển sản xuất phân tán sang
sản xuất hàng hóa
- Thúc đẩy trao đổi buôn bán quốc tế nhờ có sự tập trung hàng hóa và kiểm soát
được chất lượng.
- Hiệu quả sản xuất cao, thu nhập và đời sống nông dân được cải thiện rõ rệt.
• Nhược điểm:
- Dễ thất thoát vốn do thiếu sự kiểm soát từ hai phía: Nhà nước và nông dân.
- Dễ dẫn đến một hệ thống canh tác phiếm diện mất cân đối

- Nông dân bị phụ thuộc vào cây trồng, vật nuôi và ràng buộc bởi các hợp đồng.
3. Phương pháp khuyến nông theo các nhóm mục tiêu
• Mục tiêu:
Cung cấp thông tin cho nông dân bằng cách tạo lập những nhóm mục tiêu, tức là
nhóm những nông dân có những nhu cầu, sở thích và sự quan tâm giống nhau.
• Hình thức
Tổ chức các nhóm mục tiêu theo những quan tâm khác nhau:
Ví dụ: - Nhóm nông dân nghèo
- Nhóm nông dân sản xuất giỏi
- Nhóm nông dân kinh doanh cây đặc sản
• Ưu điểm
- Cung cấp thông tin cho nông dân đúng nhu cầu
- Thúc đẩy sự hợp tác trong nông dân
- Làm giảm nhẹ công việc khuyến nông
- Thích hợp với nông dân sản xuất quy mô nhỏ cần sự giúp đỡ nhiều từ bên ngoài.
• Nhược điểm
- Các nhóm hộ nông dân giàu, tiên tiến thường có ưu thế hơn trong việc tiếp thu
thông tin và sử dụng các dịch vụ do khuyến nông cung cấp.
- Đòi hỏi cán bộ khuyến nông vừa phải có kiến thức chuyên sâu, vừa phải có kiến
thức tổng hợp đa ngành.
4. Phương pháp khuyến nông theo các nhóm chức năng
Nhóm chức năng không thành lập trên cơ sở những quan tâm của nông dân như
nhóm mục tiêu mà trên cơ sở chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: - Nhóm nông dân sản xuất
17
- Nhóm nông dân tiếp thị
- Nhóm nông dân cung cấp dịch vụ (làm đất, tưới tiêu, chế biến…)
- Nhóm nông dân cung cấp vốn
• Mục đích
- Thúc đẩy sự phát triển của phân công và hợp tác lao động trong nông thôn

- Động viên nguồn lực của từng nông dân tạo thành nguồn lực lớn hơn nhờ hợp
tác.
• Hình thức
Giúp nông dân thành lập các nhóm chức năng đa dạng về lĩnh vực hoạt động và ở
nhiều qui mô khác nhau.
• Ưu điểm
- Nông dân có thể nhận được những thông tin chuyên sâu
- Thu hút được sự hỗ trợ từ các tổ chức nhà nước và các tổ chức phi chính phủ
khác.
- Làm giảm nhẹ được công việc của khuyến nông khi các nhóm đủ mạnh.
• Nhược điểm
Đòi hỏi cán bộ khuyến nông phải có kiến thức sâu rộng và đa ngành.
5. Phương pháp khuyến nông theo các tổ chức của nông dân.
Là phương pháp tác động vào nông dân thông qua các tổ chức hợp pháp của họ.
• Mục đích
Nhằm tuyên truyền, phổ biến những kiến thức chung về kinh tế, văn hóa, xã hội
cho các thành viên
• Hình thức: Nông dân tổ chức thành công những nhóm hợp tác, hợp tác xã, hiệp
hội.
• Ưu điểm: Hoạt động khuyến nông sẽ có hiệu quả hơn nhờ sự trợ giúp của các tổ
chức nông dân
- Các thành viên có điều kiện sử dụng được nhiều hơn các dịch vụ của khuyến
nông và của tổ chức.
- Nông dân tự tin hơn và tăng cường được khả năng chống đỡ với điều kiện bất
thuận.
• Nhược điểm
- Đòi hỏi nông dân phải có trình độ kiến thức về quản lý
- Quyết định của thành viên bị phụ thuộc vào tổ chức của họ do vậy có thể xảy ra
mâu thuẫn về quyền lợi giữa thành viên với tổ chức.
6. Phương pháp theo hệ thống canh tác

18
Là cách thức tiếp cận khuyến nông thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ thống
canh tác. Ví dụ: Hệ thống canh tác VAC, VACR…
• Mục đích:
Giúp nông dân có sự hiểu biết toàn diện, hệ thống về nghề nghiệp của mình. Từ
đó mà có thể lựa chọn hoặc tạo lập cho mình một công nghệ sản xuất phù hợp và có
hiệu quả nhất.
• Hình thức
- Xây dựng và phổ biến các hệ thống canh tác khoa học cho nông dân
- Tiến hành thực nghiệm từng hệ thống canh tác ở địa phương để xác định một hệ
thống canh tác phù hợp.
• Ưu điểm
- Sản xuất nông nghiệp được nhìn nhận và thực hiện một cách có hệ thống và
đồng bộ
- Nông dân có thể tự sáng tạo cho mình những công nghệ phù hợp trên cơ sở các
hệ thống canh tác.
- Thúc đẩy sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, khuyến nông và nông
dân.
• Nhược điểm
- Tốn kém nhiều thời gian
- Khó khăn trong việc thẩm định, tiêu chuẩn hóa những công nghệ, kiến thức do
chính nông dân sáng tạo ra.
2.2. Các phương pháp làm khuyến nông
Phương pháp làm khuyến nông là cách đạt mục tiêu khuyến nông thông qua sự tác
động trực tiếp giữa chủ thể khuyến nông (CBKN) và đối tượng khuyến nông (nông
dân) bằng những hoạt động giáo dục, huấn luyện trực tiếp.
Căn cứ phương thức tác động giữa cán bộ khuyến nông với nông dân, phương thức
truyền bá thông tin cho nông dân có thể chia phương pháp làm khuyến nông như sau:
2.2.1. Phương pháp tiếp xúc cá nhân (cá thể)
Phương pháp cá thể là phương pháp mà thông tin được chuyển giao trực tiếp cho

từng cá nhân nông dân.
2.2.1.1. Đến thăm nông dân
* Mục đích:
- Làm quen và tạo sự gần gũi với nông dân và gia đình họ
- Tạo điều kiện cung cấp cho nông dân thông tin và lời khuyên về một vấn đề cụ
thể
- Giải đáp những thắc mắc mà người nông dân không có cơ hội hỏi cặn kẽ
19
- Tạo điều kiện theo dõi những kết quả của công việc khuyến nông đang tiến hành
- Giúp hiểu thêm tình hình ở địa phương và những vấn đề người dân đang phải đối
mặt hàng ngày.
* Vạch kế hoạch cho chuyến thăm viếng
Trong chương trình công tác hàng tháng cần vạch kế hoạch cụ thể cho những cuộc
viếng thăm nông dân. Trước hết phải xác định mục đích rõ ràng cho cuộc thăm viếng.
Cần thu thập trước một số thông tin về hoàn cảnh kinh tế và những hoạt động tăng thu
nhập của nông hộ dự định đến thăm, kể cả những thành công hay thất bại của họ.
Tuyệt đối không được làm nông dân hiểu lầm rằng người đến thăm chẳng hiểu biết gì
về gia đình và cách làm ăn của họ.
Những công việc cần chuẩn bị trước khi đến thăm nông dân:
- Định thời gian, hẹn trước với chủ nhà nếu có thể
- Xác định rõ mục đích viếng thăm
- Xem xét lại những ghi chép của các lần đến trước đó hoặc những thông tin khác
về gia đình họ.
- Chuẩn bị trước những thông tin, những tài liệu chuyên môn có thể sẽ cần đến.
- Nắm rõ yêu cầu của nông dân.
* Thực hiện cuộc viếng thăm
Cán bộ khuyến nông khi đến thăm nông dân không phải chỉ trao đổi thông tin, các
kiến thức khoa học kỹ thuật hoặc những lời khuyên mà cần dành thời gian để trò
chuyện làm tăng thiện cảm và lòng tin của nông dân với chương trình khuyến nông.
Hãy bắt đầu bằng những lời thăm hỏi thân tình. Cần nhớ rằng CBKN phải “nhập gia

tùy tục”. Khi cả hai bên đều cảm thấy thoải mái và tin tưởng, có thể tiến hành trao đổi
công việc với người dân. Trong khi trao đổi phải biết cách lắng nghe và khuyến khích
người dân giải bày tâm sự của họ. Ngoài ra còn có những lời khen đúng lúc với người
nông dân để động viên làm cho họ tự tin hơn.
Cuộc trao đổi có thể bao trùm nhiều công việc khác nhau. Người nông dân có thể
cần CBKN giúp thêm thông tin về một loại cây/con hay về một biện pháp kỹ thuật nào
đó. Trong khả năng của mình hãy cố gắng đáp ứng những nhu cầu đó của nông dân.
Cũng cần thông tin cho họ những chủ trương phát triển nông lâm nghiệp của nhà nước,
những vấn đề liên quan đến đường lối chính sách hoặc giới thiệu những chương trình
khuyến nông khác đang áp dụng trong vùng.
20
* Những điều cần lưu ý khi đến thăm nông dân.
- Đến đúng giờ hẹn
- Chào hỏi lễ phép, thân mật, chân thành và quan tâm.
- Biết khen đúng lúc
- Phương châm: Nói ít nghe nhiều, không gợi ý, khuyến khích nông dân giải bày
những khó khăn và những vấn đề của họ
- Khơi dậy sự quan tâm của nông dân
- Thảo luận để phát triển vấn đề và tìm giải pháp
- Cung cấp những kiến thức kỹ thuật hay bất kỳ những thông tin gì mà họ cần.
- Thống nhất với họ thời gian và mục đích của lần đến tiếp theo
- Ghi chép đầy đủ các chi tiết của cuộc thăm viếng.
* Những bước tiếp theo
- Chuyển tài liệu, vật tư hoặc thông tin họ yêu cầu
- Trả lời câu hỏi chưa trả lời lần trước
Tóm lại đi thăm nông dân là công việc quan trọng nhất của người CBKN nhằm xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa tổ chức khuyến nông với nông dân trong địa bàn. Nó
cũng góp phần quan trọng vào việc cũng cố niềm tin với nông dân , một yếu tố không
thể thiếu giúp hoàn thành tốt các nhiệm vụ khuyến nông.
2.2.1.2. Nông dân đến thăm cơ quan khuyến nông

* Mục đích:
- Tạo sự gần gũi, thân thiện, tin cậy lẫn nhau.
- Giúp người nông dân mạnh dạn hơn trong quan hệ
- Giúp CBKN có điều kiện nhiều hơn giới thiệu cho nông dân những vấn đề liên
quan.
21
Người nông dân cũng có lúc đến thăm cơ quan khuyến nông. Sự viếng thăm này
phản ánh mối quan tâm của họ đối với cơ quan khuyến nông. Có những nông dân khi
thành công một việc gì đó (Nếu thành công có sự giúp đỡ của cơ quan khuyến nông)
họ sẽ tìm đến cơ quan khuyến nông để cảm ơn và mong nhận được những thông tin
hay những lời khuyên khác.
Cần chuẩn bị những cuộc viếng thăm như vậy của nông dân mặc dù không thể biết
khi nào họ viếng thăm, nên bố trí văn phòng sao cho khi nông dân đến thăm, họ cảm
thấy gần gũi như ở nhà và họ hiểu hơn công việc của CBKN.
* Hình thức
- Trao đổi thảo luận
- Trình bày những bảng biểu, sơ đồ, tranh vẽ
- Thăm phòng thí nghiệm và khu thực nghiệm (nếu có)
* Chú ý: Văn phòng cơ quan khuyến nông cần bố trí sao cho:
- Nông dân dễ tìm, dễ đến (nên đặt ở nơi đi lại thuận tiện, có biểu hiện rõ ràng)
- Trong văn phòng cần có những tài liệu và thông tin khoa học kỹ thuật mới nhất,
các loại tạp chí, sách báo nói về nông lâm nghiệp và những tờ rơi để trao cho họ nếu
cần.
- Có bàn ghế cho nông dân ngồi, có nước cho họ uống
- Có những nông dân cảm thấy lúng túng khi đến thăm văn phòng vì họ có thể chưa
quen giao tiếp. Nên tỏ thái độ chu đáo, ân cần để họ không mặc cảm tự ti và sớm trao
đổi với CBKN một cách cởi mở những vấn đề của họ.
- Khuyến nông viên phải ghi chép tỉ mỉ những yêu càu của nông dân.
2.2.2. Phương pháp nhóm
Là phương pháp khuyến nông mà ở đó thông tin được truyền đạt cho một nhóm

người có cùng chung một mối quan tâm và nhằm đạt mục đích giống nhau.
Khi tổ chức các nhóm nông dân cần lưu ý:
- Thành viên trong nhóm phải có cùng một mối quan tâm, một lợi ích chung làm
nền tảng cho sự hợp tác lâu dài. Chú ý khía cạnh về giới để tạo sự bình đẳng tránh tình
trạng “nữ làm nam học”.
- Nên thông qua nhóm để đem đến cho các thành viên những thông tin và những
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm giúp họ giải quyết các vấn đề thuộc mối quan tâm
chung của nhóm.
Nhóm nên thành lập như thế nào?
- Dựa vào mục tiêu công việc
- Nhóm phải bao gồm những nông dân có chung nguyện vọng giải quyết những
vấn đề khó khăn về sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi…
22
- Dựa vào hoàn cảnh
- Đồng đều về kinh tế, văn hóa, kỹ năng và có cùng mối quan tâm
- Ổn định: Số lượng thành viên nên ổn định, khoảng 15 – 20 nông hộ.
Ưu điểm của phương pháp nhóm
- Tiếp xúc được nhiều với nông dân
- Tạo ra môi trường học tập sinh động, có tác dụng động viên lẫn nhau và cũng cố
lòng tin với nông dân.
- Mang tính cộng đồng cao, mọi người trong nhóm có điều kiện quan tâm lẫn nhau,
cùng nhau giải quyết những việc mà cá nhân không thể làm được.
- Tốn ít thời gian.
Nhược điểm của phương pháp nhóm
Chỉ giải quyết những vấn đề chung của nhóm, ít đi sâu vào những vấn đề của từng
cá nhân.
2.2.2.1. Hội họp
Mời nông dân đến họp là một trong những phương pháp khuyến nông theo nhóm
phổ biến hiện nay. Cuộc họp là nơi để khuyến nông truyền đạt cho nông dân các chính
sách của nhà nước về phát triển nông thôn, những cách làm ăn mới, những biện pháp

kỹ thuật mới…Đồng thời nông dân cũng có thể thảo luận công khai những vấn đề của
họ hoặc đưa ra những đề xuất mới, những quyết định mới.
• Một số hình thức hội họp
+ Họp thông báo: Là cuộc họp phổ biến cho nông dân một vài chỉ thị hoặc một
thông tin mới nào đó cần cho họ và thu thập ý kiến của dân đối với những điều đã
thông báo.
+ Họp lập kế hoạch: Là cuộc họp thảo luận một vấn đề cụ thể nào đó, trước khi
đưa ra các giải pháp và những quyết định về những công việc cần làm tiếp theo.
+ Họp nhóm có chung lợi ích: Là cuộc họp của những nhóm người có chung lợi
ích (như nhóm làm vườn, nuôi cá…) để truyền đạt và thảo luận những chủ đề riêng
của nhóm.
+ Họp chung cộng đồng: Là cuộc họp toàn thể cộng đồng để nghe phổ biến và
thảo luận những vấn đề chung. Thỉnh thoảng khuyến nông cần tổ chức cuộc họp chung
để các nhóm lợi ích khác không cảm thấy hoạt động của họ tách biệt với cộng đồng.
Trong mọi trường hợp, chỉ nên mời họp khi nhận thấy cuộc họp thật sự cần thiết
và có tác dụng. Một khi đã quyết định mời họp, phải kiểm tra và chuẩn bị một cách
chu đáo để đảm bảo cuộc họp thành công.
• Chuẩn bị cuộc họp
- Chọn thời gian và địa điểm
23
- Thông báo mời họp
- Bố trí nơi họp, quét dọn và sắp xếp bàn ghế, nước uống…
- Chuẩn bị trước những thứ cần thiết như giấy, bút, bảng, phấn và các phương
tiện nghe nhìn.
- Vạch chương trình thảo luận, thứ tự trình bày các chủ đề.
- Dự định chủ tạo, thư ký (nên
gợi ý cho bà con bầu chủ tọa, thư ý
cuộc họp)
- Chỉ định khách mời hoặc các
chuyên gia sẽ phát biểu.

• Điều khiển cuộc họp
Mọi công việc chuẩn bị đều tốt
nhưng nếu tổ chức, điều khiển
không tốt thì cuộc họp cũng khó thành công. Nông dân không thích ngồi lâu và lại
càng lâu lại càng không thích nghe những bài diễn văn dài dòng. Muốn giúp họ tận
trung tư tưởng, nội dung thảo luận phải phong phú, diễn giả chỉ nên nói ngắn gọn và
phải có phương tiện nghe nhìn hỗ trợ. Đặc biệt phải khuyến khích sự tham gia của
nông dân. Cách làm tốt nhất là:
+ Khai mạc cuộc họp:
Bắt đầu họp đúng giờ, trước tiên chào mừng những người đến tham dự cuộc họp,
giới thiệu khách mời, tuyên bố mục đích cuộc họp và những nội dung sẽ thảo luận, bầu
chủ tọa, thư ký.
+ Điều khiển cuộc họp:
- Sau đó mời chủ tọa, thư ký lên điều khiển cuộc họp với sự hỗ trợ của CBKN.
- Trong khi điều khiển cuộc họp phải:
Luôn nêu vấn đề để cho mọi người
suy nghĩ
Đặt câu hỏi và kích thích cho mọi
người thảo luận
Thu thập sự kiện và ý kiến
Đảm bảo các sự kiện và ý kiến
được trình bày rõ ràng
Giữ cho thảo luận đi đúng vấn đề
Thường xuyên tóm tắt lại những
điểm chính và ghi lại những quyết định
quan trọng.
24
+ Tổng kết cuộc họp
- Tóm tắt lại những điều đã nhất trí hay thảo luận
- Ghi nhận các vấn đề chưa được thống nhất (nếu có)

- Xác định các hoạt động sẽ tiến hành
- Giao nhiệm vụ cho các thành viên (nếu có)
- Bế mạc: Khi cuộc họp kết thúc, phải cảm ơn những người liên quan.
• Chú ý
- Thời gian họp chỉ nên kéo dài từ 1 đến 1h30’
- Thời điểm: Không nên họp vào những thời điểm bất lợi như khi thời vụ khẩn
trương, khi mệt mỏi và căng thẳng
- Nội dung: Ngắn gọn, cần thiết và dễ hiểu
- Sau những lần họp phải ghi những nội dung chính đã thảo luận và các quyết
định mà cuộc họp đề ra.
2.2.2.2. Trình diễn
Nông dân nói chung rất muốn nhìn tận mắt thành quả của những cách làm ăn
mới, những cây con mới và những ảnh hưởng của chúng đến việc sản xuất của gia
đình họ. Khuyến nông có thể thỏa mãn những nhu cầu này bằng cách tổ chức các mô
hình trình diễn. Trình diễn có tác dụng khuyến nông rất lớn, đặc biệt là đối với những
người nông dân không biết đọc, biết viết. Trình diễn tạo điều kiện cho nông dân phân
biệt được những gì khác nhau giữa những biện pháp canh tác mới với cách làm ăn cũ
của họ. Trình diễn thực chất là phương pháp dạy và học bằng thực hành.
• Yêu cầu trình diễn
- Nội dung trình diễn phải có tính khả thi và phù hợp với yêu cầu của nông dân
- Mô hình phải đại diện (khả năng và nguồn lực của địa phương)
- Nông dân làm là chính, CBKN chỉ là người tư vấn
- Thời điểm: Làm đúng thời vụ và lúc người nông dân có thể tham gia
- Ngôn ngữ dễ hiểu và cách làm đơn giản, phổ thông, dễ làm và thu hút được
nhiều người tham gia.
• Hình thức trình diễn
Căn cứ vào mục đích, nội dung giảng dạy, huấn luyện, trình diễn mà chia ra 2 loại
sau:
1. Trình diễn phương pháp
+ Trình diễn phương pháp là gì?

Là hình thức minh họa cách thức tiến hành một biện pháp kỹ thuật nào đó với
mục đích dạy cho người nông dân làm thế nào để thực hiện được biện pháp kỹ thuật
đó.
25

×