Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.6 KB, 32 trang )

Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
1
I. THÔNG TƢ CHUNG
1.1. Tên dự án: Nhà máy chế biến đồ gỗ xuất khẩu và sản xuất bao bì Lưu Nguyên.
1.2. Tên cơ quan doanh nghiệp chủ dự án: Công ty TNHH Lưu Nguyên.
1.3. Địa chỉ: số 224/7A, Quốc lộ 13, phường 26, Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh.
1.4. Đại diện: Bà Nguyễn Thị Liên Chức vụ: Giám đốc
1.5. Điện thoại liên lạc: 055 2240642 Fax: 055 3815687

II. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Vị trí địa lý
Dự án nhà máy chế biến đồ gỗ xuất khẩu và sản xuất bao bì Lưu Nguyên thuộc lô
L10.1 thuộc Khu công nghiệp Quảng Phú, phường Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi.
Ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp Công ty TNHH Minh Hoàng và lô 10-02
- Phía Tây giáp nhà máy sản xuất bao bì nhựa An Phú
- Phía Nam giáp đường số 2
- Phía Bắc giáp công ty TNHH Hoàn Vũ
2.2. Diện tích mặt bằng
Diện tích mặt bằng xây dựng của dự án là: 4.800 m
2
.
Với diện tích tương đối rộng lớn, rất thuận lợi cho Công ty trong việc bố trí các
công trình nhà làm việc, nhà điều hành, xưởng chế biến và các công trình xử lý chất thải
sản xuất.
2.3. Hiện trạng sử dụng đất
Khu đất thực hiện dự án thuộc đất công nghiệp để xây dựng Nhà máy thuê lại của
Công ty Phát triển hạ tầng các KCN Quảng ngãi nằm tại Lô L10.1 thuộc Khu công nghiệp


Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
2.4. Hệ thống giao thông
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến đồ gỗ xuất khẩu và sản xuất bao bì Lưu
Nguyên nằm trong Khu công nghiệp Quảng Phú, Thành phố Quảng Ngãi. Trong khu vực
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
2
có hệ thống đường giao thông đường bộ tương đối tốt (hệ thống đường bê tông nhựa liên
xã, phường trong thành phố), vì nơi đây là khu vực ở gần Trung tâm Thành phố Quảng
Ngãi, cách cảng Dung Quất 30km về hướng Nam, cách cảng Sa Kỳ tịnh Hòa 15km, thuận
tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống điện nước và cấp
thoát nước cũng gần hoàn chỉnh.
2.5. Nguồn tiếp nhận chất thải:
2.5.1. Nguồn tiếp nhận nước thải:
Khu vực xây dựng dự án nằm trong Khu công nghiệp Quảng Phú, Thành phố
Quảng Ngãi, do đó toàn bộ nước mưa chảy tràn sẽ được đưa qua hệ thống cống thoát
nước và vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Nước thải sinh hoạt sẽ được đưa vào hầm tự hoại để xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy
định trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải của Khu công nghiệp Quảng Phú.
2.5.2. Nguồn tiếp nhận chất thải rắn:
Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt được thu gom tập trung tại một vị trí cố định,
một phần được sử dụng làm nguyên liệu tuần hoàn trong sản xuất, một phần được bán cho
các đơn vị tái sử dụng, phần còn lại được công ty vệ sinh môi trường của Thành phố thu
gom mang đi xử lý.

III. QUY MÔ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DỰ ÁN
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên gồm 2 dây
chuyền sản xuất là chế biến đồ gỗ và bao bì phục vụ việc cho công đoạn đóng góp các sản
phẩm gỗ. Công suất dự kiến khi nhà máy đi vào ổn định là:
- Đối với hàng mộc: 20 container/tháng.

- Bao bì giấy: 200.000 m
2
/tháng.
Chương trình sản xuất dự kiến của công ty như sau:
Năm thứ nhất: sản xuất 55% công suất
Năm thứ hai: sản xuất 80% công suất
Năm thứ ba: sản xuất 90% công suất
Năm thứ tư: sản xuất 95% công suất
Năm thứ năm: sản xuất 98% công suất
Các năm tiếp theo sản xuất 98% công suất.
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
3
 Các sản phẩm của nhà máy là:
- Bàn ghế gỗ ngoài trời;
- Ván sàn ngoài trời các loại;
- Bao bì giấy carton.
 Các hạng mục đầu tư xây dựng:
- Xây dựng nhà xưởng sản xuất: 1.440 m
2

- Xây dựng nhà bảo vệ: 9 m
2

- Xây dựng trạm biến áp: 9 m
2
- Xây dựng sân vườn, cây xanh: 3.342 m
2

- Xây dựng tường rào, cổng ngõ: 290 m

2

- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa: 94 m
2
 Phương án đầu tư:
Thông qua việc nghiên cứu các hình thức đầu tư, công ty quyết định lựa chọn hình
thức đầu tư xây dựng, tự mua cung ứng vật tư và thuê các nhà thầu nhận thầu xây dựng.
Công ty theo dõi, giám sát chất lượng công trình tiến độ thi công và thời gian hoàn thành.
Căn cứ vào mức đầu tư của các thành viên và nhu cầu vốn đầu tư ban đầu. Công ty
quyết định đầu tư vốn là 5 tỷ đồng bằng nguồn vốn tự có. Tuy nhiên trong quá trình hoạt
động nếu có nhu cầu về vốn, Công ty sẽ huy động bằng cách vay các tổ chức tín dụng
hoặc bổ xung vốn của các thành viên.
 Danh mục các máy móc, thiết bị
Các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đồ gỗ của dự án:
Bảng 2.1: Danh mục máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đồ gỗ của dự án
STT
Tên máy móc, thiết bị
ĐVT
Số lƣợng
Công suất
Tổng cộng
1
Máy cưa CD
cái
1
20kwh
20kwh
2
Máy cưa
cái

1
5kwh
5kwh
3
Máy tời
cái
1
7kwh
7kwh
4
Máy mài
cái
1
10kwh
10kwh
5
Máy tiện
cái
1
5kwh
5kwh
6
Lò sấy
Cái
5
5kwh
25kwh
7
Mấy lận
Cái

4
10kwh
40kwh
8
Máy bào 2 mặt
Cái
2
15kwh
30kwh
9
Hệ thống hơi
HT
1
25kwh
25kwh
10
Hệ thống hút bụi cố định
HT
1
30kwh
30kwh
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
4
STT
Tên máy móc, thiết bị
ĐVT
Số lƣợng
Công suất
Tổng cộng

11
Máy bắn vis hơi
Cái
10


12
Máy bắn vis điện
Cái
10
0,25kwh
2,5kwh
13
Máy cắt mộng 2 đầu
Cái
1
6kwh
6kwh
14
Máy cắt mộng 1 đầu
Cái
4
4kwh
16kwh
15
Máy chà bóng
Cái
6
2kwh
12kwh

16
Máy chà nhám bo cạnh tròn
Cái
1
2kwh
2kwh
17
Máy chà nhám cạnh
Cái
2
4kwh
8kwh
18
Máy chà nhám cạnh cong 2 mặt
Cái
2
2kwh
4kwh
19
Máy chà nhám thùng 1m
Cái
2
6kwh
12kwh
20
Máy đâm nhiều lưỡi
Cái
3
8kwh
24kwh

21
Máy YOM 4
Cái
1
10kwh
10kwh
22
Máy chếp hình
Cái
1
20kwh
20kwh
23
Máy tuốt chốt
Cái
1
6,5kwh
6,5kwh
24
Máy cuốn 2 mặt
Cái
2
10kwh
20kwh
25
Hệ thống hút bụi sơn
HT
1
18kwh
18kwh

26
Máy khoan bàn
Cái
10
0,5kwh
5kwh
27
Máy khoan tay hơi
Cái
5


28
Máy khoan tay điện
Cái
5
0,25kwh
1,25kwh
29
Máy làm mộng ovan âm
Cái
1
7,5kwh
7,5kwh
30
Máy làm mộng ovan dương
Cái
1
7kwh
7kwh

31
Máy Lipsaw
Cái
1
10kwh
10kwh
32
Máy đánh mộng 2 đầu
Cái
1
7kwh
7kwh
33
Máy nén khí
Cái
1
7kwh
7kwh
34
Máy đóng đai
Cái
2
1kwh
2kwh
35
Máy đục lỗ vuông
Cái
5
2kwh
10kwh

36
Hệ thống hun khói
HT
1
5kwh
5kwh
37
Máy rô tơ
Cái
2
5kwh
10kwh
38
Máy rô tơ đứng
Cái
2
3kwh
6kwh
39
Máy tupy tốc độ cao R100
Cái
1
6kwh
6kwh
40
Máy tupy tốc độ cao R80
Cái
1
6kwh
6kwh

41
Máy vi tính
Cái
1
0,2kwh
0,2kwh
42
Máy in
Cái
1
0,15kwh
0,15kwh
43
Xe nâng tay loại 2,5 tấn
Xe
5


44
Hệ thống sản xuất bao bì
DC
1
28kwh
28kwh
45
Máy in Flexo 1 màu
Cái
1
10kwh
10kwh

Tổng Cộng
498,1kwh

Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất bao bì:
Bảng 2.2: Danh mục máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất bao bì của dự án
STT
Tên thiết bị
ĐVT
Số lƣợng
Công Suất
1
Đầu máy dợn sóng 3L
Cái
1
3,75Kwh
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
5
2
Đầu máy dợn sóng 5L
Cái
1
3,75Kwh
3
Lô hồ ghép (dạng sóng)
Cái
1
3,75Kwh
4
Dao chặt giấy

Cái
1
3,75Kwh
5
Máy nén khí khi nâng chỉnh mền
Cái
1
1,5Kwh
6
Hệ thống lên giấy cuộn
HT
1
11,25Kwh
7
Máy cán lằn ngang - dọc
Cái
1
1,5Kwh
8
Máy bế rảnh
Cái
1
2,25Kwh
9
Máy cưa giấy
Cái
1
1,5Kwh
10
Máy in KTS

Cái
1
7,5Kwh
11
Máy gián thùng
Cái
1
7,5Kwh

 Quy trình sản xuất:
a) Quy trình sản xuất đồ gỗ xuất khẩu:
















- Thuyết minh quy trình công nghệ:
Sau khi gỗ được đưa về đến bãi, dùng tời kéo về đến cưa CD để cưa ra những qui
cách cần thiết và cho vào lò sấy khô để ở một độ ẩm thích hợp. Sau đó cho qua máy lận

để tạo thành phôi có kích thước thô theo tiêu chuẩn thiết kế rồi đưa qua máy cuối để làm
nhẵn hai mặt, sau đó đến máy tuby để định hình, sang máy cắt mộng để tạo mông lồi.
Sang đục lỗ để tạo quy cách cắt mộng âm, tiếp theo là đến khoan định vị để tạo quy cách
lắp ráp. Công đoạn tiếp là chuyển toàn bộ sản phẩm qua phần đánh nhám để chà nhẵn
láng, bo theo yêu cầu rồi qua lắp ráp để tạo sản phẩm. Tiếp đến là công đoạn làm nguội để
kiểm tra những vị trí chưa đạt yêu cầu về độ nhẵn, trít mộng rồi cho nhúng dầu, để khô,
lưu kho. QC kiểm tra trước khi đóng thùng và chuyển lên container xuất sản phẩm.
Cưa CD
Máy lận
Lò sấy
Máy tubi
Máy cuộn
Cắt mộng
Bãi gỗ
Lên container
Đóng thùng
Nhúng dầu
Làm nguội
Lắp ráp
Đục lỗ
Khoan
Đánh nhám
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
6
b) Quy trình sản xuất giấy:








- Thuyết minh quy trình sản xuất:
Giấy cuộn được Công ty nhập về từ các nhà máy sản xuất giấy sau đó đưa vào dây
chuyền ép sóng kết hợp hồ gián tạo thành giấy tấm 03 lớp và 05 lớp, có khổ rộng 1,80m
2
.
Tuy kích thước của từng loại thùng (dài, rộng, cao) giấy tấm được đưa sang máy cán lằn
ngang, dọc, máy bể rảnh, sau đó in thông tin thành phẩm.
 Nhu cầu sử dụng lao động và tổ chức quản lý:
Căn cứ vào quy mô công suất của nhà máy, dự kiến số lượng lao động phục vụ cho
dự án là 220 người. Nguồn lao động chính là công nhân có trình độ tay nghề đạt bậc thợ
3/7 hoặc những lao động phổ thông được tuyển dụng tại địa phương. Các chức danh như
quản đốc phân xưởng, trưởng các bộ phận thì tối thiểu cũng được công ty cho đi đào tạo
tại các trung tâm đào tạo nghề. Mô hình tổ chức quản lý và sản xuất của công ty như sau:






Bố trí lao động tại công ty:
Ép giấy
Cắt giấy
Bế giấy
In thông tin
Gián mí
Giấy cuộn
Chủ tịch HĐQT

Giám đốc
P Tổng Hợp
P Môi trường
P XNK
P Kế toán
Phó Giám đốc
Xưởng sản xuất
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
7
- Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc : 01 người
- Phó giám đốc : 02 người
- Kế toán : 02 người
- Nhân viên xuất nhập khẩu : 01 người
- Nhân viên C.o.C : 01 người
- Thủ kho : 01 người
- Thủ quỹ : 01 người
- Quản đốc phân xưởng : 01 người
- Tổ trưởng : 05 người
- Thống kê : 05 người
- Lao động trực tiếp : 200 người
Tổng cộng : 220 ngƣời
IV. NHU CẦU NGUYÊN, NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG
4.1. Nguyên liệu sử dụng:
Nguyên liệu sử dụng là gỗ phi tròn được mua trong nước ngoài ra còn thu mua từ
các nước trong khu vực Đông Nam Á như: Lào, Campuchia và giấy cuộn từ các nhà máy
sản xuất giấy trong nước.
Theo quy trình sản xuất và quy mô thành phẩm, dự kiến nguồn nguyên liệu để sản

xuất:
Theo tính toán của doanh nghiệp, 1 container thành phẩm sử dụng 10 m
3
gỗ tròn,
với 240 container sản phẩm một năm, công ty sử dụng khoảng 2.400 m
3
gỗ nguyên
liệu/năm.
Công ty sử dụng giấy cuộn được mua từ các nhà máy sản xuất giấy để làm giấy
carton phục vụ cho việc sản xuất bao bì với khối lượng dự kiến khoảng: 400 tấn
giấy/năm.
4.2. Nhiên liệu sử dụng:
Nhiên liệu dùng trong sản xuất là chất đốt (tái sử dụng từ chất thải của doanh
nghiệp); dầu mỡ phục vụ bôi trơn động cơ; điện, xăng, dầu(phục vụ công đoạn sơn) ước
tính nguồn nhiên liệu này khoảng 500lít/năm.
4.3. Nhu cầu sử dụng điện - nƣớc:
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
8
- Nguồn điện sử dụng cho máy móc thiết bị, chiếu sáng và hệ thống máy tính của
bộ phận gián tiếp. Nhà máy sẽ sử dụng nguồn điện tại trạm biến áp của lưới điện khu
công nghiệp với công suất là 220 KVA. Nguồn điện này được mua của Điện lực Quảng
Ngãi.
- Lượng nước sử dụng hàng ngày của doanh nghiệp khi đi vào hoạt động là khoảng
12 m
3
/ngày. Lượng nước này chủ yếu phục vụ mục đích sinh hoạt của công nhân. Nguồn
nước này được cung cấp bởi nhà máy nước Quảng Ngãi.






















Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
9
V. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG
5.1. Đánh giá tác động môi trƣờng trong giai đoạn thi công, xây dựng
Trong giai đoạn thi công, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị, một số hoạt động
chính cần thực hiện là:
- San gạt mặt bằng thi công.
- Xây dựng các hạng mục công trình của dự án.
Quá trình thực hiện các công trình xây dựng trên sẽ tạo ra những nguồn ô nhiễm
môi trường ngay tại khu vực thực hiện dự án và tác động đến các yếu tố môi trường trên.

5.1.1. Tác động đến môi trường không khí:
Ô nhiễm môi trường không khí và bụi từ các phương tiện giao thông vận tải, từ quá
trình san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, hoàn thiện công trình
+ Khí thải: phát sinh từ các phương tiện giao thông vận tải chủ yếu là các khí phát
ra do quá tình đốt cháy nhiên liệu như: SO
2
, CO
2
, NO
x
, bụi Lưu lượng khí phát sinh phụ
thuộc vào chất lượng nhiên liệu, chất lượng máy móc, thiết bị phục vụ, lượng khí thải này
ảnh hưởng không nhiều do phạm vi phát tán rộng.
Bảng 5.1: Tải lượng ô nhiễm không khí từ các phương tiện giao thông (kg/ngày)
TT
Loại đường
Bụi
SO
2

NO
2

CO
VOC
1
Đường nhựa
0,04
0,04
0,11

0,06
0,04
2
Đường đất
0,08
0,05
0,20
0,12
0,09
(Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường. (VITTEP 02/2005)
+ Ô nhiễm bụi: do đất cát trong quá trình xây dựng, giải phóng mặt bằng và san ủi
mặt bằng sẽ rất dễ bị gió hay các phương tiện thi công, vận chuyển cuốn lên phát tán vào
không khí. Lượng bụi phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào công nghệ cũng như sự tuân
thủ các quy định của nhà thầu xây dựng và chủ đầu tư.
Bảng 5.2: Tải lượng bụi phát sinh trong quá trình xây dựng
STT
Nguyên nhân gây ô nhiễm
Ước tính hệ
số phát thải
Tải lượng ô
nhiễm (kg)
1
Bụi sinh ra trong quá trình đào đất, san ủi mặt
bằng, bị gió cuốn lên (bụi cát)
100 g/m
3

786,4
2
Bụi sinh ra do quá trình bốc dỡ vật liệu xây dựng

(xi măng, đất, cát, đá) máy móc, thiết bị
1 g/m
3

7,86

Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
10
+ Tiếng ồn: phát sinh trong quá trình vận hành các xe cơ giới, máy móc thiết bị
phục vụ xây dựng dự án, loại hình ô nhiễm này phát sinh không liên tục và ít gây ảnh
hưởng đến môi trường. Mức độ ồn của một số máy móc thiết bị được thể hiện qua bản
sau:
Bảng 5.3: Mức độ ồn của các máy móc thiết bị
STT
Thiết bị
Mức ồn cách máy
15m (dBA)
1
Máy ủi
93
2
Máy khoan đá
87
3
Máy đập bê tông
85
4
Máy cưa tay
82

5
Máy nén điezen có vòng quay rộng
80
6
Máy đóng búa 1,5 tấn
75
7
Máy trộn bê tông
75
(Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản – Lê Văn Nãi – NXB KHKT)
Đối với môi trường tại nơi làm việc thì mức độ ồn quy định là không vượt quá 90
dBA trong suốt ca làm việc 8h. Như vậy có thể dự báo mức ồn chung do các trang thiết bị
thi công tại khu vực xây dựng của dự án trong khoảng 85 – 90 dBA, là mức ồn có thể
chấp nhận được. Ngoài ra, các động tác chỉ mang tính chất tạm thời nên có thể khắc phục,
giảm thiểu.
5.1.2. Tác động đến môi trường nước:
Nước thải sinh hoạt: sinh ra do hoạt động của công nhân xây dựng làm việc công
trường, chủ yếu là nước tắm rửa và một phần nhỏ các hoạt động vệ sinh khác, thành phần
ô nhiễm thường không lớn chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ, vi sinh vật.
Số lượng công nhân làm việc tối đa tại công trường là khoảng 50 người tại khu vực
dự án.
Lượng nước thải sinh hoạt tối đa khoảng:
Q = 80% x 60 l/người/ngày x 100 người = 3,75 m
3
/ngày
Trong đó:
- Định mức nước dùng cho sinh hoạt là khoảng 60 l/ngày/người
- Lượng nước thải sinh hoạt tính bằng 80 % lượng nước cấp.
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)

11
Theo kinh nghiệm của Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường, nếu không có
các biện pháp khống chế ô nhiễm thì tải lượng tối đa của nước thải sinh hoạt khoảng 42 g
COD/ngày (80g/COD/người/ngày). Nguồn gây tác động này sẽ được giảm thiểu bằng
cách chủ dự án xây dựng nhà vệ sinh trước khi tiến hành xây dựng nhà máy.
Nước thải xây dựng: Phát sinh không nhiều, bao gồm các loại nước súc rửa vật
liệu và nước làm mát các thiết bị máy móc thi công có chứa dầu mỡ rò rỉ, chất rắn lơ
lửng, đất cát. Nước trộn vữa hồ cùng nước mưa chảy tràn trong khu vực thi công vốn có
khả năng ô nhiễm dầu mỡ (phát sinh do các hoạt động bảo trì và sửa xe) sẽ góp phần làm
ô nhiễm chất lượng nước mặt và nước ngầm tại khu vực dự án.
Nước mưa chảy tràn: qua khu vực thi công có chứa hàm lượng cao chất lơ lửng là
bùn đất và nhiều tạp chất khác. Tuy nhiên, giai đoạn xây dựng chỉ tiến hành trong thời
gian ngắn nên khả năng tác động của nước mưa trong giai đoạn này là không đáng kể.
5.1.3. Tác động của chất thải rắn:
Rác thải sinh hoạt: phát sinh do quá trinh sinh hoạt của công nhân tại công trường,
thành phần chủ yếu là túi nilon, giấy vụn, bao gói thức ăn thừa,
Theo phương pháp đánh giá nhanh của tổ chức y tế thế giới, hệ số ô nhiễm chất
thải rắn do hoạt động của công nhân là 250kg/người/năm. Từ đó có thể dự đoán được
lượng chất thải rắn sinh hoạt của công nhân trong quá trình xây dựng và ước tính như sau:
50 người x 250/365 = 60 kg/ngày
Rác thải xây dựng: phát sinh trong quá trình thi công công trình gồm có: vật liệu
thừa, que hàn thừa, gạch vỡ, gỗ coffa, xà bần, sắt thép, vụn, bao xi măng đa số các chất
thải đã đề cập ở trên thuộc loại chất thải không độc hại có thể tái sử dụng cho các mục
đích khác như: tận dụng tại chỗ để san lấp mặt bằng, hoặc bán phế liệu (sắp, thép, que
hàn, ). Tuy nhiên, nếu không được thu gom, quản lý và sử dụng phù hợp thì chất thải rắn
xây dựng không phát tán, cuốn trôi và khu vực xung quanh, gây cản trở dòng chảy, gây ô
nhiễm không khí và hệ thống thoát nước tại khu vực dự án.
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
12

5.1.4. Tác động đến môi trường đất:
Các tác động đến môi trường đất trong giai đoạn thi công gồm:
+ Suy thoái chất lượng đất do các loại rác sinh hoạt và xây dựng
+ Xói mòn đất bề mặt do hoạt động giải phóng mặt bằng, san gạt, đào đắp.
+ Chiếm dụng đất vĩnh viễn do xây dựng các hạng mục công trình, các hạng thu
công.
5.1.5. Khả năng gây cháy nổ và an toàn lao động:
Quá trình thi công công trình xây dựng một công trình lớn nảy sinh nhiều nguyên
nhân gây khả năng cháy, nổ như:
Quá trình thi công phát quang cũng như dọn dẹp mặt bằng, nếu các công nhân làm
việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa, nấu cơm ).
Trong khu vực xây dựng thường chứa các nguồn nhiên liệu (như dầu FO, DO), đây
là nguồn dễ cháy nổ. Đặc biệt là khi bố trí các kho chứa (hoặc bãi chứa) này nằm gần các
nơi có gia nhiệt hoặc các nơi có nhiều người và xe cộ qua lại.
Sự cố cháy nổ khác còn có thể phát sinh là từ các sự cố về chập điện, sét đánh.
5.1.6. Tai nạn lao động:
Đối với bất cứ một công trình xây dựng nào thì công tác an toàn lao động là vấn đề
đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu, các ảnh hưởng tiêu cực bao gồm:
Công trình thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến các
tai nạn giao thông.
Các hoạt động của các phương tiện cơ giới như cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại
vật liệu chất đống cao có thể rơi, vỡ gây tai nạn lao động.
Các tai nạn lao động có thể xảy ra do tiếp xúc nguồn điện như công tác thi công hệ
thống cấp điện, va chạm và các đường dây điện dẫn ngang đường, gió gây đứt dây điện.
Trong những ngày mưa, khả năng gây tai nạn lao động còn có thể tăng do đất trơn
dẫn đến sự trượt té cho người lao động và các sự cố về điện dễ xảy ra nhiều hơn, đất mềm
và lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các loại máy móc thiết bị thi công.
5.2. Tác động của dự án trong quá trình dự án đi vào hoạt động
5.2.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí
a. Ô nhiễm bụi:

Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
13
Bụi là một trong các nguồn gây ô nhiễm không khí nhiều nhất đối với công ty sản
xuất gỗ nói chung và công ty THNH Lưu Nguyên nói riêng, bụi phát sinh từ nhiều công
đoạn trong quá trình sản xuất như: công đoạn bốc xếp, công đoạn sơ chế (cưa xẻ nguyên
liệu gỗ), công đoạn cắt, bào, chà nhám, khoan
Bụi (bụi thảo mộc, bụi mùn cưa ) phát sinh từ các công đoạn trong quá trình sản
xuất của công ty có kích thước và trọng lượng khác nhau, bụi phát sinh có khả năng phát
tán xa nên ảnh hưởng tới toàn bộ xưởng sản xuất và môi trường xung quanh. Ngoài ra bụi
còn phát sinh từ công đoạn vận chuyền nguyên liệu và sản phẩm ra vào nhà máy. Theo
tính toán của các nhà khoa học, nếu xe tải chạy với tốc độ 20km/h thì bụi phát tán sẽ
khoảng 4,208 mg/km.
Theo phương pháp đánh giá nhanh của tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính thì hệ
số ô nhiễm bụi phát sinh ra trong các công đoạn chế biến gỗ như sau:
Bảng 5.4: Hệ số ô nhiễm bụi trong công đoạn chế biến gỗ
STT
Công đoạn
Hệ số ô nhiễm
1
Bốc xếp và cắt xẻ gỗ
0,187 kg/tấn gỗ
2
Gia công chi tiết
0,5 kg/tấn gỗ
3
Chà nhám và đánh bóng
0,05 kg/tấn gỗ
(Nguồn: Assesmet or Sources of Air, water and land pollution – World helth
organization, Geneva 1993 – Part one)

Và theo số liệu khảo sát của các nhà máy có công nghệ sản xuất và gia công các
mặt hàng về gỗ tương tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thì trong quá trình định hình các
chi tiết gỗ có phát sinh khoảng 6,5 kg bụi/tấn gỗ và 1m
3
gỗ tròn để cho ra 0,36 m
3
gỗ tinh
để chà nhám. Hàng năm Công ty sử dụng khoảng 2.400 m
3
gỗ tròn (tương đương khoảng
1920 tấn) và 864 m
3
gỗ tinh (tương đương 691,2 tấn) cần chà nhám và định hình.
Dựa trên số lượng gỗ chế biến, có thể ước lượng bụi sinh ra trong các công đoạn
sản xuất của công ty như sau:
Bảng 5.5: Tải lượng bụi trong chế biến gỗ
STT
Công đoạn
Tải lƣợng (kg/năm)
1
Bốc xếp gỗ, xẻ gỗ
359,06
2
Gia công chi tiết
960
3
Chà nhám, đánh bóng
96
4
Định hình

12.480
Tổng cộng
13.985,06
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
14
Tổng lượng bụi phát sinh trong quá trình sản xuất của Công ty là 13.985,06
kg/năm, tương đương với khoảng 83,07 kg/ngày. Tải lượng bụi phát sinh không lớn lắm
so với các nhà máy chế biến gỗ ở nước ta nói chung và Quảng Ngãi nói riêng, nhưng nếu
không có các biện pháp khống chế ngay tại nguồn phát sinh sẽ gây ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh. Nhất là các nhà máy sản xuất thủy hải sản trong khuôn viên khu công
nghiệp và các hộ dân sống xung quanh Khu công nghiệp.
b. Ô nhiễm tiếng ồn:
Tiếng ồn chủ yếu do vận hành các máy móc thiết bị và tiếng ồn giao thông.
Hầu hết các thiết bị của nhà máy sản xuất gỗ và bao bì đều gây tiếng ồn, tiếng ồn
phát sinh từ máy cưa xẻ gỗ, các thiết bị mộc, máy cắt giấy, máy chạy giấy tiếng ồn phát
sinh liên tục nên sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân nói chung khu vực xung quanh
nói riêng.
Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu vào phục vụ
hoạt động sản xuất của nhà máy và tiếng ồn này không liên tục.
Nếu tiếng ồn từ 80 dBA trở lên sẽ làm giảm sự chú ý, mất tập trung, nhức đầu,
chóng mặt, tăng cường sự ức chế thần kinh trung ương ảnh hưởng đến thính giác của con
người. Khi tiếp xúc với tiếng ồn với cường độ cao trong thời gian dài sẽ dẫn đến bệnh
điếc nghề nghiệp.
c. Nhiệt độ:
Nhiệt độ phát sinh chủ yếu của nhà máy là từ công đoạn sấy gỗ. Theo chỉ tiêu kỹ
thuật của lò sấy thì từ bán kính 1m, nhiệt độ sẽ cao hơn bên ngoài từ 3 - 5
0
C. Từ bán kính
2 m thì nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ môi trường xung quanh.

Nhiệt độ môi trường lao động gây tác hại đến sức khỏe công nhân. Khu vực nhà
máy được xây dựng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên nhiệt độ thường cao. Cộng
hưởng với nhiệt độ phát sinh từ lò sấy có thể gây tai biến nguy hiểm cho con người khi
tiếp xúc nhiệt độ ở ngưỡng cho phép sẽ gây ra các biến chứng như: Rối loạn điều hòa
nhiệt, mất nước, mất muối khoáng cho cơ thể.
d. Ô nhiễm do khí thải:
- Khí thải từ lò sấy:
Việc dùng củi đốt cung cấp nhiệt cho quá trình sấy gỗ sẽ tạo ra khói thải chứa bụi
và các khí độc hại như: Bụi tro, SO
2
, NO
x
, CO, gây ô nhiễm môi trường không khí tại
khu vực Khu công nghiệp và các khu vực dân cư lân cận. Với nguồn chất đốt chủ yếu là
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
15
củi với khối lượng tương đối lớn vì vậy nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải sẽ tương
đối cao.
Tác hại của bụi tro: gây kích thích cơ học, gây khó khăn cho các hoạt động của
đường hô hấp, làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người như hen suyễn, viêm phổi, làm
giảm bớt tầm nhìn
Tác hại của các khí CO: CO kết hợp với hemoglobin trong máu làm mất khả năng
vận chuyển Oxi lên máu. Ở nồng độ khoảng 5ppm CO có thể gây đau đầu, chóng mặt; ở
nồng độ 10-25ppm có thể gây tổn hại đến hệ tim mạch, thậm chí tử vong.
Tác hại của khí SO
2
: là chất thải khí khích thích, khí tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt
tạo thành axit H
2

SO
4
. SO
2
vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hoà tan vào nước bọt rồi vào
đường tiêu hoá sau đó phân tán vào đường tuần hoàn máu. SO
2
kết hợp với bụi tạo thành
các hạt bụi lơ lửng, nếu kích thích nhỏ hơn 2-3 micromet sẽ vào tới phế nang, bị các đại
thực bào phá huỷ hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. Ngoài ra, SO
2
có thể nhiễm độc qua
da gây nên sự chuyển hóa toan tính làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra
nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
Tác hại của các chất khí này tương đối lớn, vì vậy công ty sẽ có các biện pháp
khống chế nguồn ô nhiễm này.
- Hơi hữu cơ từ mực in (THC): hơi hữu cơ phát sinh chủ yếu từ công đoạn in bao
bì. Bản thân hơi hữu cơ từ mực in ít độc hại đối với người và động vật, nhưng nếu khí này
sinh ra trong một khu vực chật hẹp với nồng độ cao thì sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe
người công nhân làm việc tại khâu này như có cảm giác nhức đầu, khó thở, buồn nôn, mệt
mỏi…
Mặt khác, do tính chất của nguồn ô nhiễm này mang tính tập trung và được bố trí
trong phòng in riêng biệt, do đó nguồn ô nhiễm trên cũng tương đối dễ khống chế. Chủ
đầu tư sẽ có biện pháp khống chế triệt để đối với nguồn ô nhiễm này cụ thể được trình
bày trong phần sau.
- Khí thải từ các phương tiện vận chuyển:
quá trình vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm sẽ gây ra tiếng ồn, bụi, khí thải của xe.
Khí thải được sinh ra từ các phương tiện vận chuyển có chứa các chất gây ô nhiễm không
khí bao gồm: bụi, SO
2

, NO
x,
CO, THC
Áp dụng các hệ số đánh giá nhanh do WHO thiết lập đối với xe chạy dầu dizen
(1%S) có tải trọng từ 3,5 đến 16 tấn khi chạy trên 1.000 km đường sẽ thải vào không khí
chất lượng ô nhiễm như sau:
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
16
Chất ô nhiễm
Tải lượng
Bụi
0,9
SO
x
4,29
NO
x
11,8
CO
6
THC
2,6
(Nguồn: WHO)
Do quá trình hoạt động giao thông vận tải tại khu vực dự án không thường xuyên
và liên tục nên ít tác động đến môi trường xung quanh.
5.2.2. Tác động đến môi trường nước thải
a. Nƣớc thải sản xuất:
Trong công đoạn chế biến gỗ tại nhà máy Lưu Nguyên, lượng nước thải sản xuất
gần như không có, chỉ có một ít nước thải được sử dụng từ quá trình cưa gỗ ở máy cưa

CD, mục đích của việc dùng nước là làm cho quá trình cưa nhanh hơn và hạn chế bụi phát
tán ra môi trường không khí. Theo thống kế của một số nhà máy sản xuất đồ gỗ cùng dây
chuyền thì lượng nước thải này là khoảng 0,3 – 05 m
3
/ngày, nước thải này chứa các chất
rắn như mùn cưa có lẫn ít dầu mỡ.
Dây chuyền sản xuất giấy không có nước thải sản xuất, vì ở công ty chỉ làm công
đoạn ép dây cuộn thành carton và gián thùng và in thông tin.
b. Nƣớc thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt của Công ty bao gồm: Nước thải nhà vệ sinh, nước dùng trong
tắm rửa Nước thải này chứa chủ yếu các chất cặn bả, các chất dinh dưỡng như (N,P),
các chất rắn lơ lửng (SS) các chất hữu cơ như (BOD, COD và các vi khuẩn, khí thải ra
ngoài môi trường nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nặng tới môi trường.
Như trình bày ở trên, theo Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường, trung bình
hàng ngày với 220 nhân viên và công nhân tại nhà máy chế biến gỗ và sản xuất bao bì
Lưu Nguyên thì lượng lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày của cả nhà máy là:
Q = 80% x 60 l/người/ngày x 220 người = 10,6 m
3
/ngày
Trong đó:
- Định mức nước dùng cho sinh hoạt là khoảng 60 l/ngày/người
- Lượng nước thải sinh hoạt tính bằng 80 % lượng nước cấp.
Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân:
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
17
Bảng 5.6: Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Chất ô nhiễm
Tải lƣợng
(g/ngƣời/ngày)

Nồng độ
(mg/l)
TCVN
6772-2000
Min
Max
Min
Max
Mức III
BOD
5
45
54
1.333
1.600
30
COD
72
120
2.133
3.022
-
SS
70
145
2.074
4.296
60
Dầu mỡ
10

30
296
889
20
Tổng Nitơ
6
12
178
356
30
Tổng phospho
0.8
4
24
119
6
(Nguồn: WHO, 2003)
Ghi chú:
- TCVN 6772-2000: Chất lượng nước – Nước thải sinh hoạt – Giới hạn ô nhiễm cho phép
(mức III: Trụ sở các cơ quan hành chính, văn phòng đại diện từ 5.000 – 10.000 m
2
)
So với TCVN 6772-2000 (nước thải sinh hoạt - giới hạn ô nhiễm cho phép - mức
III) thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt vượt tiêu chuẩn nhiều lần.
Mức ô nhiễm nước thải rất cao và có tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh nếu
không có biện pháp xử lý phù hợp. Để khống chế tác động đến môi trường một cách tốt
nhất, chủ dự án sẽ sử dụng biện pháp xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn, sẽ trình bày trong
phần sau.
c. Nƣớc mƣa chảy tràn:
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực mặt bằng của công ty sẽ khéo theo

đất, cát , rác và thẩm thấu vào lòng đất. Nếu lượng nước thải này không được quản lý
tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm, đời sống thuỷ sinh
trong khu vực và làm mất vẻ mỹ quan của công ty. Ước tính, nồng độ các chất ô nhiễm
trong nước mưa như sau:
Bảng 5.7: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa
STT
Chất ô nhiễm
Nồng độ (mg/l)
1
Tổng Nitơ
0,5-1,5
2
Photpho
0,004-0,03
3
Nhu cầu Oxy hoá học (COD)
10-20
4
Tổng chất rắn lơ lững (TSS)
10-20
(Nguồn: WHO, 2003)
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
18
5.2.3. Nguồn ô nhiễm chất thải rắn:
a. Chất thải rắn sản xuất:
- Chất thải rắn phát sinh từ sản xuất gỗ:
Nguyên liệu chính để sản xuất đồ gỗ là gỗ cây các loại nên chất thải rắn sinh ra
trong quá trình hoạt động của nhà máy là gỗ dăm, dăm bào, mùn cưa và mùn cưa từ
được tập trung từ quá trình xử lý bụi.

Chất thải rắn (gỗ) phát sinh từ cưa xẻ gỗ chủ yếu là các lớp vỏ bên ngoài thân cây
không thể sử dụng để chế biến các sản phẩm được, đây là các chất thuộc loại chất thải trơ,
ít gây ảnh hưởng tới môi trường và dễ xử lý.
Nhưng với khối lượng lớn chất thải phát sinh nếu không thu gom sẽ làm giảm diện
tích sử dụng của nhà xưởng và làm mất vẻ mỹ quan của dự án, vì thế chủ đầu tư dự án sẽ
đầu tư quy trình thu gom xử lý hợp lý lượng chất thải rắn sản xuất này.
Dự kiến tổng chất thải rắn sản xuất (kể cả bụi bùn cưa) là khoảng 1-1,5
tấn/ngày.đêm.
- Chất thải rắn phát sinh từ công đoạn sản xuất giấy:
Chất thải rắn phát sinh từ công đoạn sản xuất giấy chủ yếu là giấy vụn được máy
cắt giấy tại dao chặt. Lượng giấy này rất nhỏ vì đây chỉ là việc cắt giấy để chỉnh sửa khổ
giấy cho phù hợp với quy cách các thùng chứa sản phẩm.
Lượng giấy sẽ được công nhân tập trung sau nửa ca làm việc và để phế liệu cho
các nhà máy tái chế giấy hoặc mồi lửa trong quá trình vận hành lò sấy.
Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất còn phát sinh các loại chất thải rắn nguy hại
khác như: giẻ lau nhiễm dầu, hộp mực in thải bỏ, thùng đựng hóa chất, bóng đèn thải,…
Tuy nhiên, lượng chất thải phát sinh này sẽ được chủ đầu tư áp dụng các biện pháp khống
chế được trình bày trong phần sau.
b. Chất thải rắn sinh hoạt
Theo phương pháp đánh giá nhanh của tổ chức Y tế thế giới, hệ số ô nhiễm chất
thải rắn do hoạt động của công nhân là 250kg/người/năm. Từ đó có thể dự đoán được
lượng chất thải rắn sinh hoạt của công nhân trong quá trình hoạt động tại nhà máy như
sau:
220 người x 250/365 = 150 kg/ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là từ các hoạt động văn phòng, ăn uống vệ sinh
thành phần chất thải này bao gồm các loại giấy vụn, bọc nilon, thức ăn thừa, chai nhựa
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
19
với tổng khối lượng là 150kg/ngày. Chất thải rắn chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ, vì

vậy nếu không được thu gom và xử lý kịp thời sẽ gây ra mùi hôi thối làm ảnh hưởng đến
môi trường không khí xung quanh, mặt khác lượng nước rỉ ra từ quá trình phân huỷ sẽ
thấm vào nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
5.2.4. Các sự cố môi trƣờng khác
Qua phân tích công nghệ cho thấy khả năng gây sự cố môi trường của Công ty là
sự cố hỏa hoạn và tai nạn lao động của công nhân khi dự án đi vào hoạt động.
a. Sự cố hỏa hoạn
Do nguồn nguyên liệu và sản phẩm (gỗ và giấy) là các loại dễ cháy, nên nguy cơ
xảy ra hoả hoạn ở nhà máy là tương đối cao. Một trong những nguồn có khả năng gây ra
sự cố hoả hoạn tại nhà máy là:
- Do thiên nhiên gây nên như hiện tượng sấm sét dẫn đến chập điện, cháy nổ.
- Do quá tải đối với công suất thiết kế của động cơ.
- Do quá tải hệ thống điện trong phân xưởng.
- Do hệ thống điện bị chập mạch.
- Do ý thức của công nhân như hút thuốc trong quá trình làm việc
Sự cố hoả hoạn từ dự án nếu có xảy ra sẽ gây thiệt hại đến tài sản và tính mạng con
người trong nhà máy và khu vực lân cận. Vì thế Công ty chú ý đến công tác phòng cháy
chữa cháy một cách tốt nhất.
b. Tai nạn lao động:
Cũng như các cơ sở sản xuất khác nếu như công nhân không tuân thủ nghiêm ngặt
những nội quy về an toàn lao động thì dễ bị xảy ra các tai nạn.
Các tai nạn lao động của Nhà máy có thể xảy ra do sự bất cẩn về điện, rơi hàng hoá
khi bốc dỡ, bỏng, bất cẩn trong vận hành máy móc,…
Xác suất xảy ra các sự cố này tùy thuộc vào việc chấp hành các nội quy và quy tắc
an toàn trong lao động. Mức độ tác động có thể gây ra thương tật hay thiệt hại tính mạng
cho người lao động





Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
20
VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
6.1. Giảm thiếu ô nhiễm trong quá trình xây dựng
Trong quá trình xây dựng cơ bản, Công ty và đơn vị thi công sẽ quan tâm và sẽ có
các phương án khống chế ô nhiễm, bảo đảm an toàn lao động, sức khỏe của con người lao
động và hạn chế tới mức thấp nhất các tác động có hại. Các biện pháp đó cụ thể như sau:
- Xây dựng lán trại tập thể cho công nhân xây dựng, tổ chức ăn uống hợp vệ sinh.
Đảm bảo các điều kiện sinh hoạt cho công nhân như hệ thống nhà tắm, nhà vệ sinh được
xây dựng đủ cho số lượng công nhân xây dựng cần tập trung trong khu vực.
- Lập rào chắn cho các khu vực nguy hiểm như: trạm biến thế, vật liệu dễ cháy
nổ Lắp đèn chiếu sáng cho những khu vực cần thiết vào ban đêm và lắp các hệ thống
che chắn cho những nơi phát sinh bụi để khỏi lan truyền ra môi trường xung quanh, đồng
thời phải tưới nước thường xuyên.
- Để giảm thiểu khí thải gây ra do các phương tiện giao thông vận tải thì các
phương tiện này phải sử dụng đúng với thiết kế của động cơ, không chở quá tải và xây
dựng chế độ chạy xe hợp lý.
- Chất thải rắn chủ yếu trong thời gian này chủ yếu là các loại gỗ coppha, vật liệu
xây dựng rơi vãi, bao bì của các vật liệu xây dựng và chất thải rắn sinh hoạt. Nói chung
đây là các chất thải rắn phân hủy chậm, gây tác hại không đáng kể đến môi trường. Tuy
nhiên để đảm bảo mỹ quan môi trường xung quanh, công ty bố trí công nhân thu gom đến
bãi tập trung và giải quyết theo hướng dịch vụ công cộng.
Ngoài ra Công ty cần phải thực hiệc các biện pháp kết hợp như sau:
- Có kế hoạch thi công hợp lý, các thiết bị thi công tiên tiến để đảm bảo môi
trường, an toàn lao động.
- Khi tổ chức thi công, công ty sẽ phối hợp với đơn vị thi công yêu cầu công nhân
tuân thủ các điều kiện về an toàn lao động, chú ý vấn đề bố trí máy móc thiết bị và các
biện pháp phòng ngừa lao động.
- Công nhân được trang bị các trang thiết bị bảo hộ cần thiết.

6.2. Giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình hoạt động
Trên cơ sở phân tích hoạt động sản xuất và xác định các nguồn gây ô nhiễm đặc
trưng như đã trình bày ở phần V, Công ty sẽ thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm
và giảm thiểu một cách tốt nhất các tác động do hoạt động của dựa án tới môi trường
xung quanh và công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
6.2.1. Giảm thiếu ô nhiễm không khí
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
21
a. Giảm thiểu ô nhiễm bụi:
Như phần trên đã trình bày, đặc trưng của ngành chế biến gỗ là việc phát sinh bụi
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Lương bụi phát sinh hàng năm của Nhà máy ước
chừng khoảng 62.232 kg/năm, tương đương với 172kg/ngày. Đây là một tải lượng tương
đối lớn và các kích cỡ hạt bụi này khác nhau. Để hạn chế ảnh hưởng của bụi tới môi
trường xung quanh và công nhân trực tiếp sản xuất tại nhà máy, Công ty sẽ sử dụng hệ
thống xử lý bụi gồm 1 Cyclone để xử lý những hạt bụi sơ bộ và 1 thiết bị lọc bụi tay áo để
xử lý triệt để lượng bụi phát sinh. Quá trình xử lý bụi sẽ được xử lý qua các công đoạn
như sau:









Thiết bị lọc bụi tay áo.

Bụi phát sinh

tại các bộ phận
Ống nhánh
Ống chính
Cyclone
Ống nhánh
Ống nhánh
Lọc bụi
tay áo
Máy hút ly tâm
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
22

1. Thân; 2 - Buồng phân phối; 3 - Vỉ ống; 4- Xiclon thành thành

Mô tả công nghệ: Bụi gỗ phát sinh từ các thiết bị trong quá trình sản xuất gỗ được
thu hồi qua hệ thống ống nhánh lắp đặt ngay tại các thiết bị. Dưới tác dụng của quạt hút ly
tâm với công suất lớn, bụi phát sinh tại các thiết bị hút vào ống nhánh rồi qua hệ thống
ống chính vào Cyclone. Cyclone có cấu tạo thân hình trụ và đáy hình chóp, dòng không
khí chứa bụi chuyển động theo hình xoắn tròn ốc. Dưới tác dụng của lực ly tâm bụi được
tách ra khỏi dòng không khí lắng xuống đáy và rơi vào buồng chứa bụi. Không khí sau
khi được tách bụi sẽ chuyển động lên trên và thoát ra đỉnh Cyclone thường xử lý bụi và
kích thước lớn và hiệu quả xử lý bụi gỗ của Cyclone đạt khoảng từ 50-60%.
Để xử lý triệt để lượng bụi phát sinh, sau thiết bị xử lý Cyclone, Công ty tiến hành
lắp đặt thiết bị lọc bụi tay áo. Thiết bị lọc bụi tay áo xử lý rất có hiệu quả, nhất là khi
những hạt bụi có kích thước nhỏ. Sau khi qua Cyclone, dòng không khí chứa bụi xử lý
chưa triệt để theo ống dẫn vào thiết bị lọc bụi tay áo, dòng không khí qua lớp vải lọc, bụi
sẽ giữ lại trên vải lọc bám vào thành từng lớp còn không khí sạch sẽ đi qua lớp vải lọc.
Trong thiết bị lọc bụi tay áo có cấu tạo màng rung, khi bụi bám hết các lỗ trên vải lọc
màng rung hoạt động để bụi rơi xuống ngăn thu gom dưới đáy thiết bị. Hiệu quả xử lý bụi

bằng lọc bụi tay áo tuỳ thuộc vào cấu tạo của vải lọc có thể đạt 90-95% kể cả bụi có kích
thước từ 5-10 micromet.










Khí đi qua hệ
thống lọc bụi
tay áo

Khí thải
1
2
3
4
Bụi
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
23
Cuối mỗi ngày hoặc mỗi ca làm việc, lượng bụi trong buồng của hệ thống xử lý bụi
sẽ được công nhân vệ sinh sẽ đến thu gom và vận chuyển đến nơi chứa bụi qui định. Công
ty sẽ bán cho các đơn vị tư nhân để làm giá thể cho việc trồng nấm hoặc làm nhang và
chất đốt, số lượng còn lại sẽ được hợp đồng với Công ty dịch vụ môi trường đô thị đưa đi
xử lý theo quy định.

Ngoài các biện pháp nêu trên, công ty sẽ thực hiện thêm một số biện pháp để góp
phần hạn chế ô nhiễm bụi như sau:
Đối với bụi rơi vãi trong nhà xưởng, công ty sẽ tiến hành vệ sinh sau giờ làm việc
hoặc nghỉ giữa ca bằng hệ thống hút bụi cục bộ, thu gom bột cưa và dăm bào hàng ngày
để hạn chế bụi phát tán vào không khí.
Đối với công nhân làm việc tại các khu vực có nồng độ bụi cao sẽ được trang bị
khẩu trang chống bụi.
Công ty sẽ trồng cây xanh xung quanh công ty và khu vực sân vườn với mật độ từ
15-20% diện tích đất của của nhà máy nhằm giảm thiểu bụi phát tán ra ngoài không khí.
Với các biện pháp nêu trên, Công ty đảm bảo xử lý nồng độ bụi trong nhà máy đạt
tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày
10/10/2002 của Bộ Y tế.
b. Ô nhiễm nhiệt:
Trong quá trình vận hành của nhà máy, nhiệt phát sinh từ công đoạn sấy gỗ. Tuy
nhiên, lượng nhiệt này không có khả năng ảnh hưởng đến môi trường xung quanh mà chỉ
ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân làm việc lâu ngày tại nhà tại công đoạn này, chính vì
thế chủ dự án sẽ có biện pháp khắc phục.
Tăng cường thông thoáng xung quanh bằng cách thiết kế nhà xưởng cao và có diện
tích cửa sổ chiếm hơn 50% diện tích tường để tận dụng thông gió tự nhiên.
Bố trí các dây chuyền sản xuất một cách hợp lý nhằm giảm thiểu mật độ công nhân
tại khu vực sản xuất.
Khu vực lò sấy sản phẩm sẽ được bố trí khu vực riêng để hạn chế nhiệt từ công
đoạn này lan toả ra các khu vực sản xuất khác.
Chủ dự án sẽ trang bị quạt hút gió trên mái với mật độ 8 – 10 m
2
trên mái các phân
xưởng, bố trí các cửa sổ thông thoáng để tăng cường lưu thông không khí trong nhà
xưởng làm giảm nhiệt độ trong môi trường làm việc cho công nhân, cần đảm bảo tốc độ
gió tại nơi làm việc của công nhân đạt 1,5m/s và độ ẩm dưới 80%, nồng độ CO
2

dưới
0,1%.
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
24
Công ty sẽ tổ chức nghỉ ngơi giữa ca, cung cấp nước uống có thêm muối cho công
nhân làm việc tại khu vực có nhiệt độ cao.
c. Khống chế ô nhiễm khí thải:
- Khí thải từ quá trình hoạt động của lò sấy cho phát tán qua ống khói thải để hạn
chế sự phát tán khí thải gây ô nhiễm môi trường.
Theo tính toán của Nguyễn Ngọc Chấn trong xử lý khí thải, Chiều cao của ống
khói được xác định như sau:
H= 0,359 x [Q/(C x V)]
1/2

Trong đó:
H: chiều cao hữu dụng ống khói, m
Q: là tải lượng thải của SO
2
: 512 mg/s
C: tiêu chuẩn SO
2
trong không khí xung quanh, C = 0,5 mg/m
3
V: tốc độ gió nguy hiểm trong điều kiện khí tượng bất lợi nhất, 0,5m/s
Vậy chiều cao ống khói cần nâng là:
H = 0,359 x [512/(0,5 x 0,5)]
1/2

H = 16,25m

 Độ dựng ống khói:
∆H = (W.d/U)[1,5 +(0,00268.P.d.∆T/T)
Trong đó:
W: tốc độ thải tại miệng ống khói; W = 7,6 m/s
D: đường kính ống khói; d = 0,4m
U = 1,5m/s
P: áp suất khí quyển P = 1.013 mbar
T: nhiệt độ khí thải T = 473
0
K
∆T: 120
0
K
∆H = 3,6m
 Vậy chiều cao ống khói thực tế: H = 16,25m – 3,60m = 12,65m
Với ống khói như vậy đảm bảo khí thải phát tán đạt tiêu chuẩn môi trường xung
quanh.
Bản cam kết bảo vệ môi trường Nhà máy chế biến đồ gỗ và bao bì Lưu Nguyên
Công ty TNHH Lưu Nguyên (Điện thoại 055 224042 - Fax: 055 3815683)
25
- Đối với hơi hữu cơ (THC) từ trong quá trình in bao bì sẽ được hạn chế ảnh hưởng
bằng cách trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trực tiếp
tại các công đoạn này như: khẩu trang có màng lọc hoạt tính, găng tay… đồng thời thông
thoáng nhà xưởng, trang bị quạt hút, quạt thông gió nhằm khống chế lượng hơi này.
6.2.2. Giảm thiểu ô nhiễm nước thải













a. Nƣớc mƣa chảy tràn:
So với nước thải sinh hoạt và sản xuất, nước mưa là nguồn ít gây ô nhiễm nên
Công ty thiết kế hệ thống máng thu nước trên mái nhà xối xuống mương thoát nước mưa
xung quanh Công ty. Mương thoát nước mưa được xây dựng bằng bê tông có kích thước
400mm x 600mm, có tấm đan bằng thép che ở trên. Nước mưa sau đó được xả vào hệ
thống thoát nước mưa chung của KCN.
b. Nƣớc thải sinh hoạt:
Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai tính năng: lắng và phân huỷ cặn lắng.
Nước thải theo đường ống thu gom về bể, chuyển động chậm chạp qua các ngăn sẽ trong
dần do các chất lơ lửng dần dần lắng xuống đáy bể, cụ thể: Với thời gian lưu nước 3 – 6
ngày, 90% - 92% các chất lơ lửng lắng xuống đáy bể qua thời gian 3, 6, 12 tháng cặn
phân hủy kỵ khí trong ngăn lắng, sau đó nước thải qua ngăn lọc và thoát ra ngoài qua ống
dẫn. Trong ngăn lọc có chứa vật liệu lọc là đá 4x6 cm phía dưới. Phía trên là đá 1x2 cm.
Trong mỗi bể đều có lỗ thông hơi để giải phóng lượng khí sinh ra trong quá trình lên men
kỵ khí và tác dụng thứ hai của ống này là để thông các ống đầu vào và ống đầu ra khi
ngẹt. Cấu tạo bể tự hoại như sau:


Nước mưa
Lắng, lọc

Bể tách mỡ
Nước thải sản xuất

Hệ thống thoát
nước mưa
chung của KCN
Nước thải sinh hoạt
Hầm tự hoại ba ngăn
Hệ thống
thoát nước
thải chung
của KCN

Bể lắng

×