Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.85 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Dệt may gắn liền với cách mạng công nghiệp trong lịch sử loài ngời. Nó bắt
đầu từ nớc Anh với việc phát minh máy hơi nớc đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ về
kinh tế giúp nớc này hoàn thành quá trình công nghiệp hóa. Nó tạo thành một làn
sóng lan từ Châu Âu đến Mỹ rồi Nhật. Trong thế kỷ XX, các nớc NICs tiếp nhận
làn sóng dệt may đã thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa thành công. Hiện nay
làn sóng dệt may đã chuyển dịch sang các nớc châu á.
Trong xu thế phát triển chung của thế giới và khu vực, Đảng và Nhà nớc ta
đã quyết tâm phát triển ngành dệt may và coi đây là ngành mũi nhọn để thu ngoại
tệ cho đất nớc, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nớc. Quyết tâm đó thể hiện ở hàng loạt chính sách, cơ chế và
những u đãi đầu t đợc ban hành: chính sách bảo hộ hàng sản xuất trong nớc, chính
sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách khuyến khích thu hút đầu t nớc ngoài
vào lĩnh vực dệt may... Đặc biệt là Quyết định 55/2001/QĐ-Ttg ngày 23/4/2001
của thủ tớng chính phủ phê duyệt chiến dịch tăng tốc và một số cơ chế chính sách
hỗ trợ thực hiện ngành dệt may đến năm 2010.
Thực tế cho thấy ngành dệt may trong nền kinh tế hiện đang giữ một vai trò
quan trọng. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã
có những bớc phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều lao động, đang là ngành kinh tế
chiếm một vị trí quan trọng trong toàn ngành công nghiệp nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế nói chung.
Việt Nam có lợi thế trong việc phát triển ngành công nghiệp dệt may vì tận
dụng đợc lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào với giá lao
động rẻ. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây chúng ta phải cạnh tranh khốc liệt với
một số nớc trong khu vực và thế giới, trong đó có Trung Quốc cũng đã vào cuộc
trong lĩnh vực dệt may và đang khẳng định vị trí thống trị của mình trong lĩnh vực
này.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và những đóng góp của ngành dệt may Việt
Nam đối với nền kinh tế, em đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A


Luận văn tốt nghiệp
hoạt động đầu t phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam. Đề tài xem
xét đánh giá thực trạng đầu t chung của toàn ngành trong thời gian vừa qua, những
kết quả đạt đợc từ hoạt động đầu t đó cùng những bài học kinh nghiệm quý báu để
từ đó đề ra những giải pháp cụ thể đẩy mạnh hoạt động đầu t trong thời gian 2001-
2010.
Luận văn gồm 3 phần chính:
- Chơng 1: Một số lý luận cơ bản
- Chơng 2: Thực trạng đầu t phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
- Chơng 3: Chiến lợc tăng tốc và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu t
phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian không đủ dài nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đợc sự đóng góp của thầy cô, các
cô chú và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn kinh tế đầu t và các
cô chú trong ban Kế hoạch đầu t - Tổng công ty dệt may Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin đặc biệt cảm ơn cô giáo Trần
Mai Hoa - Bộ môn kinh tế đầu t, cô Nguyễn Thị Luận - Ban kế hoạch đầu t đã h-
ớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Hà nội, tháng 5/2003
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Một số lý luận cơ bản
I. Một số vấn đề lý luận về đầu t và đầu t phát triển
1. Khái niệm
Trên giác độ nghiên cứu, đầu t đợc xem xét với một định nghĩa khác nhau.
Chẳng hạn:
Trên góc độ tài chính: Đầu t là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu
t nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.

Trên giác độ tiêu dùng: Đầu t là sự hy sinh, hạn chế tiêu dùng ở hiện tại để
thu về mức tiêu dùng lớn hơn tơng lai.
Trên giác độ đối với nhà kinh tế: Đầu t là chi dùng vốn làm thay đổi quy mô
hàng tồn trữ đang có.
Ngoài ra đầu t còn đợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Đầu t theo nghĩa
rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên
thiên nhiên, là sức lao động, trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn khoa học kỹ
thuật...) và nguồn lực đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã
hội.
Đầu t theo nghĩa hẹp là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó.
2. Đặc điểm của đầu t phát triển.
- Trớc hết, đầu t phát triển cần một khối lợng vốn lớn và vốn này nằm khê
đọng không vận động trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Sở dĩ vốn cho hoạt động
đầu t phát triển lớn vì đầu t phát triển thờng để tạo ra cơ sở vật chất, tạo tài sản cho xã
hội nhằm phục vụ cho qúa trình sản xuất. Thời gian thực hiện dự án đầu t thờng kéo
dài, trong suốt thời gian đó vốn hoàn toàn không sinh lời.
- Thứ hai, thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động
xảy ra. Điều đó có nghĩa là thời gian để thực hiện một dự án đầu t thờng kéo dài
có thể là 3 hay 5 năm. Trong thời gian này có thể có những thay đổi về chính sách
phát triển kinh tế hay những thay đổi về luật pháp, điều kiện tự nhiên... mà ngời
đầu t mặc dù có những tiên đoán nhng cũng không thể dự đoán hết đợc trớc khi
tiến hành bỏ vốn.
- Thứ ba: thời gian vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi đủ vốn

hoặc cho đến khi thanh lý tài sản do vốn đầu t tạo ra thờng đòi hỏi nhiều năm
tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực cả các
yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Thứ t, các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm có khi hàng trăm năm hoặc vĩnh viễn. Có đặc điểm này vì thành
quả của hoạt động đầu t phát triển thờng là những công trình có tính chất phục vụ
sản xuất hoặc để phát triển xã hội.
- Cuối cùng, các thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay tại nơi chúng đợc tạo dựng lên. Do đó các yếu tố bất
định không chỉ có ảnh hởng đến sự hoạt động của các kết quả đầu t sau này.
3. Vai trò của đầu t phát triển.
3.1. Xét trên góc độ vĩ mô
3.1.1. Đầu t vừa tác động đến tổng cầu vừa tác động đến tổng cung
Về mặt cầu, tức là khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà ngời mua sẵn sàng và
có khả năng mua ở mỗi mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định, các yếu
tố khác không thay đổi.
Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh
tế. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Tức là khi tổng cung (AS) cha
kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng (ADAD) kéo sản lợng
cân bằng lên từ QQ
1
và giá cả cân bằng từ EE
1
. Giá tăng dẫn đến lạm phát,
thu nhập thực tế giảm, từ đó dẫn đến mức sống giảm và tệ nạn xã hội gia tăng. Ng-
ợc lại nếu đầu t giảm dẫn đến tổng cầu giảm và trong ngắn hạn sẽ xảy ra khủng
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
hoảng thừa, trong dài hạn sẽ giảm quy mô của nền kinh tế.
Về mặt cung, tức là khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà ngời bán có khả

năng và sẵn sàng bán ở mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định, các yếu
tố khác không đổi. Khi tăng đầu t, sau một thời gian nhất định các thành quả của
đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt
tổng cung dài hạn tăng lên (ASAS ) kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ
Q
1
Q
2
, giá cả sản phẩm giảm từ P
1
P
2
. Sản lợng tăng, giá cả giảm sẽ kích thích
tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại kích thích sản xuất tăng lên. Sản xuất
tăng là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập
cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội, giảm thất
nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
4
Có thể mô tả ảnh hởng của đầu t phát triển đến cung và cầu bằng mô hình sau:
Trong ngắn hạn: IDQ,P (EE
1
) Lạm phát Thu nhập
thực tế Đời sống Tệ nạn xã hội
Trong dài hạn: ISQ, P (E
1
E
2
) Kích thích tiêu dùng Kích
thích sản xuất Thu nhập Tích luỹ Đời sống , I, Thất nghiệp , Tệ
nạn xã hội .

Xuất phát từ hàm cung: Qs = f (Px, Tech, Pi, N, E, Thuế, trợ cấp) và hàm cầu:
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
QQ
0
S
S
E1
D
E
0
P2
P
0
P
P1
Q1 Q20
D
E2
Luận văn tốt nghiệp
Qdx= f (Px, Py, N, T, E, i).
Trong đó: I là đầu t
N là số ngời mua
T là thị hiếu
Tech là công nghệ
3.1.2. Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế .
Do sự tác động không đồng thời về mặt thời gian đối với tổng cầu và tổng
cung của nền kinh tế nên mỗi sự thay đổi của đầu t (tăng hoặc giảm) đều cùng một
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh
tế.
Có thể mô tả sự tác động đó nh sau :

D P Lạm phát thu nhập thực tế tệ nạn xã hội
I Sản xuất quy mô nền kinh tế
Cầu của các yếu tố liên quan Kích thích sản xuất
Khi sản xuất phát triểnThất nghiệp Thu nhập Tệ nạn
Quy mô nền kinh tế
Khi đầu t giảm cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc
lại so với tác động trên.
3.1.3. Đầu t tác động đến tốc độ tăng tr ởng và phát triển kinh tế.
Mức độ tác động của đầu t đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế phụ
thuộc vào chỉ số ICOR của nền kinh tế đó.
Xuất phát từ công thức:
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô
vốn đầu t. Chỉ số ICOR ở các nớc, các vùng, ngành khác nhau thờng khác nhau.
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
ICOR
vốn đầu tư
Mức tăng GDP
=
Vốn đầu tư
Mức tăng GDP
ICOR
=

Luận văn tốt nghiệp
Đặc biệt giữa các nớc phát triển và các nớc đang phát triển (thờng lớn ở các nớc
phát triển và nhỏ ở các nớc đang phát triển). ICOR phụ thuộc vào nhiều nhân tố và
thay đổi mạnh theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách của đất nớc,
trong đó ba nhân tố là cơ cấu kinh tế, hiệu quả đầu t và hiệu quả các chính sách kinh
tế trong các ngành, các vùng lãnh thổ có ảnh hởng mạnh mẽ.
Điều này cho thấy sự tác động của đầu t đối với tốc độ tăng trởng của mỗi

quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, để có tốc độ tăng trởng tăng thì nhất định phải có
sự tăng lên về quy mô đầu hoặc hiệu quả của vốn đầu t.
3.1.4. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vì sự khác nhau của ICOR ở các ngành và các vùng do đó hiệu quả đầu t
mà từ đó kích thích quy mô vốn đầu t vào các ngành, vùng khác nhau. Về cơ cấu
ngành, nhìn chung vốn đầu t ngày càng đợc đổ nhiều vào khu vực công nghiệp và
dịch vụ nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, và lại chính sự tập trung quy mô vốn
cao đó tác động ngợc trở lại, tiếp tục nâng cao hiệu quả của những ngành đó. Mặt
khác vốn ngày càng đổ ít hơn một cách tơng đối vào khu vực nông, lâm, ng
nghiệp. Nh vậy chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh và toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu vùng kinh tế, một mặt chính sự mất cân đối cơ cấu đầu t giữa các
vùng đó chạy theo lợi nhuận đã gây ra sự mất cân đối giữa các vùng kinh tế. Mặt
khác, chính sách khuyến khích đầu t vào các vùng kém phát triển và sự thúc đẩy
các vùng phát triển đã làm bàn đạp cho các vùng khác cùng phát triển. Do đó giải
quyết đợc những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ.
3.1.5. Đầu t với việc tăng c ờng khả năng khoa học và công nghệ của đất n ớc.
Mọi phơng án đổi mới công nghệ dù là tự nghiên cứu hay mua từ nớc ngoài đều
cần phải có vốn đầu t. Đó là những chi phí về cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền lơng... cho
những nhà khoa học hoặc chi mua bán quyền phát minh, sáng chế... cho việc sử dụng
công nghệ mới. Mặt khác để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì trớc hết phải cải
tiến, nâng cao công nghệ vì công nghệ chính là trung tâm của công nghiệp hoá. Do
vậy, có thể nói đầu t phát triển gắn liền với đổi mới công nghệ, tăng cờng khả năng
khoa học của đất nớc. Đặc biệt, đối với Việt Nam hiện nay đang trên con đờng công
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc từ một trình độ công nghệ lạc hậu nhiều thế hệ so với
khu vực và trên thế giới.
3.2. Xét trên góc độ vi mô.
Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ khi tiến hành tạo dựng cơ sở vật chất

- kỹ thuật mới đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt máy móc thiết bị trên nền bệ. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t cho
sự ra đời của mỗi cơ sở. đối với những cơ sở đang tồn tại, sau một thời gian hoạt
động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật bị hao mòn, h hỏng. Để cơ sở tiếp tục quá trình
sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải tiến hành sửa chữa thay thế, bảo quản... nghĩa là
phải đầu t cho tái sản xuất.
Đối với những cơ sở vô vị lợi đang tồn tại, ngoài những chi phí sửa chữa lớn
định kỳ, các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên.
Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t. Nh vậy, hoạt
động đầu t đợc doanh nghiệp tiến hành khi tạo lập đến khi kết thúc đời hoạt động
của cơ sở.
Từ việc xem xét bản chất và vai trò của đầu t và đầu t phát triển, ta nhận
thấy đầu t có vai trò to lớn và đợc tiến hành bởi mọi chủ thể kinh tế, trong mọi lĩnh
vực hoạt động. Điều đó đặt ra yêu cầu cho các cấp quản lý vĩ mô cũng nh các chủ
thể vi mô trong nền kinh tế phải đề ra đợc những biện pháp tích cực thu hút đầu t
và nâng cao hiệu quả đầu t trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Nguồn vốn đầu t
Vốn đầu t, xét theo góc độ nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng, là tiền
tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của
dân c và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái
sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản
xuất xã hội.
Nh vậy ta thấy rằng nguồn gốc hình thành vốn đầu t chính là nguồn lực
dùng để tái sản xuất giản đơn và nguồn tích luỹ xuất phát từ tiết kiệm. Tuy nhiên tất
cả các nguồn đó cha đợc gọi là vốn đầu t nếu cha đợc dùng để chuẩn bị cho quá trình
tái sản xuất. Tức là các nguồn lực đơn thuần chỉ là nguồn tích luỹ thôi. Vì vậy cần
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
phải có những chính sách thu hút vốn đầu t, khuyến khích thu hút tích luỹ tham gia
vào quá trình tái sản xuất với kỳ vọng nhận đợc kết quả tốt hơn trong tơng lai lúc đó

tiềm năng này mới trở thành vốn đầu t toàn xã hội.
4.1. Nguồn vốn huy động trong nớc
Nguồn vốn trong nớc đợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn
lực đợc đa vào vòng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn
biểu hiện bằng tài sản hiện vật nh máy móc, vật t, lao động, đất đai, tài nguyên...
mà nó con bao gồm giá trị của những tài sản vô hình nh vị trí địa lý, thành tựu
khoa học công nghệ, bản quyền phát minh sáng chế. Các bộ phận cấu thành nguồn
vốn trong nớc đó là vốn tích luỹ t ngân sách, vốn tích luỹ của các doanh nghiệp và
vốn tiết kiệm dân c.
Vốn tích luỹ từ ngân sách là nguồn vốn đợc hình thành từ thu thuế, phí và
lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu khác. Về nguyên tắc vốn tích luỹ từ
ngân sách đợc xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu. Đối
với chính phủ đặc biệt là chính phủ các nớc đang phát triển chi cho đầu t phát triển
là một nhiệm vụ chi quan trọng. Các khoản chi của chính phủ qua ngân sách nhà
nớc bao gồm: Chi mua hàng hoá và dịch vụ, các khoản trợ cấp và chi trả lãi suất
các khoản tiền vay. Các khoản thu của chính phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là
các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác.
Vốn tích luỹ các doanh nghiệp bao gồm vốn tích luỹ của các doanh
nghiệp nhà nớc và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
+ Đối với doanh nghiệp nhà nớc vốn đầu t đợc hình thành từ nguồn ngân
sách đã cấp, các khoản trích khấu hao cùng lợi nhuận tích luỹ đợc.
+ Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nguồn vốn đầu t bao gồm: Vốn tự có,
vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với cá nhân tổ chức trong và ngoài nớc.
Nguồn vốn tiết kiệm của dân c : Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong
dân chúng nhng cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội. Mức tiết
kiệm của dân c một mặt phụ thuộc vào mức thu của họ mặt khác tuỳ thuộc vào mức lãi
suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của nhà nớc.
4.2. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp

Bao gồm vốn đầu t gián tiếp và vốn đầu t trực tiếp:
Vốn đầu t gián tiếp là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, cho
vay u đãi với thời gian dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức thông thờng.
Một hình thức phổ biến của hình thức đầu t gián tiếp tồn tại dới loại hình ODA -
viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển. Vốn đầu t gián
tiếp thờng lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu
t gián tiếp thờng gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu
không sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay.
Vốn đầu t trực tiếp (FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nớc
ngoài đầu t sang các nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình
sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thờng không đủ để giải quyết dứt điểm từng
vấn đề kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên với vốn đầu t trực tiếp nớc
nhận đầu t không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đợc công nghệ, học tập đợc
kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nớc ngoài, gián
tiếp có chỗ đứng trên thị trờng thế giới.
Đối với các nớc đang phát triển một vấn đề nan giải là thiếu vốn và từ đó
dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển công nghệ, cơ sở hạ tầng...
Do đó trong những bớc đi ban đầu, để tạo ra đợc cái hích đầu tiên cho sự phát
triển, để có đợc tích luỹ ban đầu phát triển kinh tế không thể không huy động vốn
từ nớc ngoài.
Để thu hút nhanh nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài đòi hỏi các nớc cần
phải tạo lập môi trờng thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn cho nhà đầu t nh cung cấp
cơ sở hạ tầng, dịch vụ, tạo lập đồng bộ cơ chế chính sách, luật pháp, lập các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hớng thu hút vốn đầu t nớc ngoài
đầu t vào.
4.3. Mối quan hệ giữa vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, nguồn vốn trong nớc có vai trò
rất quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới sự phát triển kinh tế xã hội của từng nớc,

Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
là nguồn vốn đảm bảo tăng trởng một cách bền vững, ổn định đa đất nớc đến sự
phồn vinh một cách chắc chắn mà không phụ thuộc vào nớc ngoài. Điều đó đợc
thể hiện ở việc chúng ta có thể nắm giữ tập trung đợc nguồn vốn này, chủ động bố
trí đợc cơ cấu đầu t theo mục tiêu phát triển của từng thời kỳ phù hợp với trình độ
phát triển của đất nớc.
Nguồn vốn đầu t trong nớc có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia bởi vì:
Thứ nhất, nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội bởi lẽ đây là lĩnh vực đầu t đem lại tỷ suất lợi nhuận thấp thậm chí nhiều
trờng hợp không thể thu hồi vốn, chịu nhiều yếu tố bất định của tự nhiên, kinh tế
xã hội và thời gian thu hồi vốn đầu t kéo dài đó là lý do các nhà đầu t nớc ngoài
không muốn hoặc không giám đầu t vào. Song cơ sở hạ tầng lại có vai trò vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Thứ hai, vốn trong nớc có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, t đó nâng cao đời sống dân c ở các khu vực
này, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực thành thị và nông thôn.
Đồng thời còn tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra sự phát triển cân
đối. Mặt khác vốn trong nớc quyết định thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế
xã hội những mục tiêu liên quan đến giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh.
Thứ ba, vốn trong nớc lại có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu t
nớc ngoài, vì cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của
vốn đầu t nớc ngoài đối với sự tăng trởng và phát triển kinh tế lại là khối lợng vốn
đầu t trong nớc. Đồng thời vốn đầu t trong nớc là bộ phận vốn đối ứng để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài.
Trong khi vốn đầu t trong nớc có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, nguồn vốn đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối
với những nớc đang phát triển nh Việt Nam. Điều đó đợc thể hiện ở chỗ nó tạo
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nền kinh tế, do nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ

nền kinh tế còn thấp nên vốn đầu t nớc ngoài là sự bù đắp rất lớn sự thiếu hụt về
vốn. Mặt khác, nguồn vốn đầu t nớc ngoài đặc biệt là vốn FDI đóng góp một phần
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
quan trọng vào việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trờng, góp phần
nâng cao trình độ khoa học công nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đồng thời nó
là nguồn vốn hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, vốn đầu t đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động đầu t. Theo
Mác thì vốn đầu t đợc ví nh thứ dầu nhờn bôi trơn các cỗ máy làm cho chúng hoạt
động nhanh hơn, dễ dàng hơn. Từ vai trò và mối quan hệ giữa các nguồn vốn một
lần nữa cho phép chúng ta khẳng định để phát triển kinh tế xã hội của một quốc
gia nguồn vốn đầu t trong nớc là quyết định và vốn đầu t nớc ngoài đóng vai trò
quan trọng.
II. Một số vấn đề lý luận chung về ngành dệt may.
1. Đặc điểm của ngành công nghiệp dệt may
1.1. Sản phẩm của ngành có tính thiết yếu và thờng xuyên thay đổi
Sản phẩm cuối cùng của ngành công nghiệp dệt may là hàng may mặc, sản
phẩm tiêu dùng thiết yếu, cơ bản sau nhu cầu về ăn ở của dân c. Nhu cầu này sẽ
tăng lên theo mức tăng thu nhập của dân c. Khác trớc kia, ngời ta chỉ dám nghĩ tới
mặc bền thì bây giờ, mặc đẹp mới là điều đợc quan tâm trớc nhất. Sản phẩm dệt
may mang tính thời vụ, chất liệu liên tục thay đổi, ngày càng trở nên phong phú,
đa dạng. Nhu cầu về sản phẩm cũng phải đáp ứng phù hợp với các yêu cầu khác
nhau nh du lịch, lễ hội, lao động, nghỉ ngơi... Đời sống của con ngời ngày càng đ-
ợc nâng cao thì nhu cầu đó lại càng thay đổi và sản phẩm thay đổi theo. Sản xuất
phải đáp ứng thị trờng theo các lô hàng nhỏ và thời gian sản xuất đến tiêu thụ là xu
hớng hiện nay của hàng dệt may.
1.2. Tiến bộ khoa học công nghệ tác động lên cả quá trình sản xuất lẫn tiêu
dùng hàng dệt may
Tiến bộ khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ tới không chỉ sản xuất mà cả
tiêu dùng các sản phẩm của ngành. Ngày nay, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá, nhu

cầu đổi mới công nghệ ở bất kỳ một ngành nào cũng là cấp thiết. Công nghệ mới tác
động một cách sâu sắc và toàn diện đến hoạt động sản xuất của các ngành. Đối với dệt
may, trong điều kiện phải cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, khi mà công nghệ của
ngành, đặc biệt là của ngành Dệt còn lạc hậu, manh mún thì ảnh hởng của khoa học,
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
kỹ thuật càng trở nên rõ nét. Không chỉ tác động đến sản xuất, khoa học Việt Nam còn
ảnh hởng tới tiêu dùng hàng dệt may. Đối với hàng hoá mang tính chất mốt đặc thù nh
hàng dệt may thì sự thay đổi nhanh chóng trong hành vi tiêu dùng có ảnh hởng lớn đến
việc tiêu thụ sản phẩm. Cùng với sự phát triển nhanh nh vũ bão của công nghệ thông
tin, sở thích và sự lựa chọn khách hàng luôn luôn thay đổi do thông tin đợc cập nhật
từng ngày, từng giờ. ảnh hởng lan truyền trên quy mô toàn cầu khi có một chủng loại
sản phẩm mới ra đời diễn ra hết sức nhanh chóng. Khi một mẫu thiết kế đợc giới thiệu
ở Mỹ, Pháp hay Hàn Quốc thì không lâu sau đó, mẫu này sẽ có mặt ở Việt Nam. Tác
động này ảnh hởng lên ngành may rõ hơn. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng kịp thời thị
hiếu thờng xuyên thay đổi đối với sản phẩm may, ngành Dệt vốn là ngành cung cấp
nguyên liệu cho ngành may cũng không thể đứng ngoài cuộc.
1.3. Là ngành sử dụng nhiều nhân công với trình độ kỹ thuật đòi hỏi không cao.
Ngành dệt may sử dụng nhiều nhân công và trình độ kỹ thuật đòi hỏi không
quá cao, đặc biệt là ngành May. Kể cả ở những nớc phát triển, công nghiệp dệt
may cũng thu hút một số lợng lớn lao động. Và không giống các ngành công
nghiệp khác nh điện tử, luyện kim... yêu cầu công nhân phải có trình độ kỹ thuật
cao, ngành dệt may chủ yếu đòi hỏi sự thạo việc, lành nghề. Kinh nghiệm của các
nớc đi trớc cho thấy ngành công nghiệp này đặc biệt có vị trí quan trọng trong giai
đoạn đầu công nghiệp hoá đất nớc.
1.4. Các khâu trong mối liên kết dọc của ngành có quy mô không giống nhau
và không nhất thiết phải phát triển khép kín.
Ngành có mối liên kết dọc chặt chẽ từ thợng nguồn đến hạ nguồn, bắt đầu
từ khâu nguyên liệu, sau đó là kéo sợi, dệt vải, in nhuộm và cuối cùng là may, đợc
biểu diễn qua sơ đồ sau:

Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Nguyên liệu thô và sợi bông
Kéo sợi Vải không dệt
Nhuộm chỉ
Dệt kimDệt thường
Nhuộm và hoàn tất
May
Luận văn tốt nghiệp
Những khâu đầu nh khâu sản xuất nguyên liệu (trồng bông, sản xuất tơ sợi
nhân tạo và tổng hợp), khâu kéo sợi thờng đòi hỏi quy mô nhất định và vốn đầu t
lớn. Những khâu sau có thể sản xuất theo quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt khâu may
đầu t cho một chỗ làm việc chỉ cẩn khoảng 1000$ vốn đầu t ban đầu. Khâu nhuộm
và hoàn tất vải cũng là một khâu quan trọng, đảm bảo chất lợng và màu sắc vải
cung cấp cho khâu may, làm phong phú mặt hàng. Việc áp dụng khoa học công
nghệ mới trong khâu đầu cũng nhiều hơn, nh việc tạo ra các vật liệu, nguyên liệu
mới, tự động hoá để nâng cao chất lợng và năng suất lao động. Khâu may cũng đã
áp dụng khoa học công nghệ mới (nh đa công nghệ thông tin vào khâu tiếp thị,
thiết kế...) tuy nhiên ở phần lắp ráp chi tiết may vẫn chủ yếu là sử dụng nhiều lao
động và thao tác bằng tay.
Mối liên kết dọc từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm là hàng may cũng
không nhất thiết phải phát triển theo hớng hoàn toàn khép kín nh làm tự cấp tự
túc. Ngời ta vẫn có thể nhập bông về kéo sợi, nhập sợi về để dệt may hay nhập
vải để làm hàng may mặc, tuỳ theo hiệu quả kinh tế đạt đợc. Tuy nhiên nếu có đợc
mối liên kết tốt giữa các khâu, chi phí sẽ giảm đi đáng kể, hơn nữa sẽ tạo đợc thế
chủ động cho ngành sản xuất trong xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng cho nền
kinh tế.
1.5. Quá trình sản xuất có thể đợc tổ chức theo quy mô vừa và nhỏ, tạo thành
màng lới gia công theo các hợp đồng phụ.
Các khâu trong quá trình sản xuất có thể đợc tổ chức theo nhiều quy mô
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A

Luận văn tốt nghiệp
khác nhau, do vậy, ngành công nghiệp dệt may có thể đợc tổ chức kiểm tra chất l-
ợng chặt chẽ. Quy mô sản xuất nh vậy sẽ thuận lợi cho việc tạo công ăn việc làm
và huy động vốn trong dân, từ đó dễ dàng tạo thành một màng lới gia công theo
các hợp đồng phụ, tận dụng đợc u thế nguồn nhân lực tại chỗ. Có thể kết hợp tổ
chức hình thức liên kết sản xuất giữa các loại quy mô: lớn-vừa -nhỏ.
1.6. Có tác động đến việc phát triển các ngành nghề sản xuất phục vụ cho
ngành dệt may
Do là một ngành có thể tổ chức sản xuất ở nhiều quy mô, mạng lới sản xuất
rộng lớn nên nhu cầu về những sản phẩm đi kèm, phục vụ cho sản xuất chính là rất
lớn. Vì vậy, có thể nói dệt may có tác động phát triển các ngành sản xuất phụ trợ
cho sản xuất chính nh sản xuất phụ tùng, vật liệu, phụ liệu may... Từ đó góp phần
giải quyết công ăn việc làm, phát huy lợi thế riêng biệt của các vùng lãnh thổ.
Những đặc điểm trên đã tạo cho dệt may một vị thế quan trọng trong nền
kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển nh Việt Nam.
2. Vai trò của ngành công nghiệp dệt may đối với nền kinh tế
Công nghiệp dệt may đóng một vai trò hết sức quan trọng, trong đó dệt may
quốc doanh giữ một vị trí chủ chốt. Đây là một ngành công nghiệp truyền thống
lâu đời của nhân dân ta, từ trồng bông, trồng dâu nuôi tằm, ơm tơ, dệt vải, đã có
những làng nghề từ xa tới nay. Nhiều mặt hàng dệt từ trớc đến nay đã có uy tín
trên thị trờng trong và ngoài nớc. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp
dệt may Việt Nam đã có những bớc phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều lao động,
đang là ngành kinh tế chiếm một vị trí quan trọng trong toàn ngành công nghiệp
Việt Nam và toàn bộ nền kinh tế nớc ta nói chung. Liên tục từ năm 92 đến nay,
kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may tăng với tốc độ cao và luôn là một trong
10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Đặc biệt là từ 1994, kim ngạch xuất
khẩu của ngành dệt may luôn đứng thứ hai về giá trị chỉ sau dầu thô. Kim ngạch
xuất khẩu ngành dệt may tăng qua các năm. Năm 1991 đạt 189 triệu USD và đến
năm 2001 đạt 1975,4 triệu USD. Hiện nay tỷ trọng xuất khẩu của ngành dệt may
trong xuất khẩu của cả nớc đạt 20%.

Trong thời gian qua, ngành dệt may đã thu hút một số lợng lớn lao động
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
khoảng 900 nghìn ngời, góp phần tạo sự ổn định về kinh tế - xã hội cho đất nớc.
Thực trạng đầu t phát triển ngành dệt may Việt Nam thời gian qua cùng
chiến lợc đầu t tăng tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 càng
khẳng định vị trí của ngành công nghiệp dệt may trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.1. Giảm tình trạng thất nghiệp
Với đặc điểm thu hút nhiều lao động, lại đòi hỏi trình độ kỹ thuật không
cao, dệt may góp phần giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp, một vấn đề nhức nhối của
nền kinh tế, đặc biệt đối với Việt Nam là một nớc nông nghiệp, 80% dân số hoạt
động ở khu vực nông thôn, trình độ kiến thức còn hạn chế. Giảm thất nghiệp đồng
nghĩa với giảm gánh nặng ngân sách, giảm các tệ nạn xã hội, tăng cờng an ninh
trật tự, cải thiện đời sống của ngời dân, ổn định đời sống xã hội. Đặt trong điều
kiện thực tế Việt Nam, có thể thấy đây là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể
hiện u thế của ngành trong điều kiện các ngành kinh tế khác cha phát triển, khả
năng đầu t giải quyết việc làm còn hạn chế.
2.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Dệt may là một ngành, một bộ phận cấu thành nền công nghiệp Việt Nam
trong cơ cấu ngành kinh tế: công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp và dịch vụ. Sự
phát triển của công nghiệp dệt may có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế Việt Nam.
Công nghiệp dệt may phát triển kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh tế
khác. Trớc tiên là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số vùng trồng nguyên liệu
phục vụ cho dệt may nh đay, bông, tằm... do đó nó đòi hỏi ngành nông nghiệp phát
triển theo hớng đó. Sau đó là tác động đến việc phát triển những ngành nghề sản xuất
nguyên phụ liệu cho ngành dệt may. Từ đó ngành góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
các vùng. Vùng có ngành dệt may phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành
sản xuất phụ trợ cho dệt may và cả những ngành sử dụng sản phẩm của dệt may nh

giày da, nội thất...từ đó tăng tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế. Ngành dệt
may cũng thúc đẩy các ngành khác phát triển nh điện, hoá chất, cơ khí, bu điện, vận
tải, thông tin quảng cáo...
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
Là ngành có nhiều thành phần kinh tế tham gia lại rất hấp dẫn các nhà đầu
t nớc ngoài nên cơ cấu thành phần thay đổi theo hớng gia tăng tỉ lệ khu vực kinh tế
phi quốc doanh. Song khu vực kinh tế quốc doanh sẽ không vì thế mà mất đi vị trí
trung tâm của mình. Các doanh nghiệp địa phơng có xu hớng xin gia nhập ngày
càng nhiều vào ngành công nghiệp dệt may để đợc hởng các chính sách u đãi và
bảo hộ của Nhà nớc dành cho các đơn vị thành viên của ngành công nghiệp dệt
may.
2.3. Mở rộng thơng mại quốc tế, tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
Xu thế tự do hoá thơng mại trên quy mô toàn cầu đang diễn ra hết sức mạnh
mẽ trong điều kiện đặc thù, mỗi quốc gia đều tìm thấy lợi thế so sánh của mình với
những quốc gia khác và tận dụng triệt để những lợi thế đó. Với những đặc trng phù
hợp với điều kiện của Việt Nam, ngành dệt may nớc ta đã vơn lên là một trong
những ngành xuất khẩu chủ lực đóng góp đáng kể vào quá trình tăng trởng kinh tế
và mở rộng các mối quan hệ thơng mại với khu vực và thế giới.
Ngành đẩy mạnh xuất khẩu theo hình thức gia công hoặc xuất khẩu trực
tiếp (FOB) với nhiều nớc có nền kinh tế phát triển nh Nhật Bản, EU, Mỹ...; các n-
ớc công nghiệp mới nh Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc...; các nớc
Đông Âu đã là khu vực thị trờng truyền thống của dệt may Việt Nam. Ngành vẫn
đang tiếp tục trở thành đối tác làm ăn lâu dài với nhiều quốc gia, qua đó duy trì,
thâm nhập và mở rộng thêm thị trờng quốc tế. Quá trình tạo dựng uy tín và tên tuổi
của dệt may Việt Nam đã thành công ở nhiều nớc. Cho đến nay, ngành đã có quan
hệ buôn bán với khoảng 200 công ty thuộc hơn 40 quốc gia trong khu vực và trên
thế giới.
Với giá trị xuất khẩu tăng nhanh và tơng đối ổn định, xuất khẩu của dệt
may chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các ngành kinh tế, là

ngành xuất khẩu đứng thứ hai, sau dầu khí. Là ngành cung cấp nhiều sản phẩm
xuất khẩu và đang ngày càng mở rộng quan hệ thơng mại quốc tế, ngành đã thu
hút một lợng ngoại tệ đáng kể. Do vậy, đây là ngành tạo đà phát triển cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Kinh nghiệm của nhiều nớc nh
Anh, Nhật Bản, các nớc Nics cho thấy, họ đã đi lên trong giai đoạn đầu công
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp hoá từ công nghiệp dệt may.
3. Sơ lợc về tình hình phát triển ngành dệt may thế giới và một số bài học
kinh nghiệm.
Ngành công nghệ dệt may gắn liền với nhu cầu không thể thiếu đợc của mỗi
con ngời. Vì vậy, từ rất lâu trên thế giới ngành công nghiệp này đợc hình thành và
đi lên cùng với sự phát triển ban đầu của chủ nghĩa t bản. Bên cạnh đó công nghiệp
dệt may là ngành thu hút nhiều lao động với kỹ năng không cao, và có điều kiện mở
rộng thơng mại quốc tế- vốn đầu t ban đầu cho một cơ sở sản xuất không lớn nh
ngành công nghệ nặng, hoá chất... Do vậy trong quá trình công nghệ hoá t bản từ rất
sớm các nớc phát triển, ngành dệt may luôn chiếm một vị trí rất quan trọng trong
quá trình công nghệ hoá. Có thể nói rằng công nghiệp dệt may đã tạo nên một làn
sóng. Sóng lan đến đâu thì nớc đó phát triển kinh tế vợt bậc. Từ thế kỷ XVII, cách
mạng công nghệ Anh diễn ra đầu tiên trong ngành dệt sau khi phát minh ra máy hơi
nớc. Tiếp đến là Pháp, Mỹ... cho đến các nớc công nghệ mới nh Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, ...đều xem dệt may là ngành mũi nhọn để phát triển kinh tế và
công nghệ hoá đất nớc. Song tại thời điểm hiện tại, giá nhân công lao động của các
nớc này hiện đã cao hơn rất nhiều so với nớc ta. Do vậy hiệu quả sản xuất dệt may
ở các nớc này là rất thấp. Các nớc này đã chuyển sang một giai đoạn phát triển cao
hơn, hay có thể gọi là giai đoạn phát triển hậu công nghiệp. Làn sóng dệt may giờ
đã lan tới các nớc có nhiều lao động trẻ. Các nớc Nics Châu á nh Hàn Quốc,
Malaysia, Đài Loan...đang chuyển sản xuất dệt may sang các nớc có lao động dồi
dào và rẻ hơn nh ấn Độ, Trung Quốc, Indonexia, Băngladet, Việt Nam ... Đây chính
là thời cơ và thách thức cho các nớc này phát triển nền kinh tế của mình.

4. Các lợi thế và điều kiện cơ bản phát triển ngành dệt may Việt Nam.
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, để chuẩn bị cho
dệt may Việt Nam các điều kiện bớc vào giai đoạn hội nhập đầy đủ và toàn diện
vào thị trờng quốc tế, thách thức đối với dệt may là không nhỏ. Do đó, vấn đề đặt
ra là phải nhận thức đợc đúng và đầy đủ về những lợi thế và điều kiện phát triển
ngành công nghiệp dệt may hiện nay để từ đó có các định hớng và chính sách phát
triển ngành một cách kịp thời và có hiệu quả.
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
Một là nguồn nhân lực, Việt Nam là một nớc đông dân c và dân số trẻ.
Chất lợng lao động cũng đã có những chuyển biến tích cực bao gồm cả sức khoẻ,
trình độ văn hoá, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiến tiến và trình
độ chuyên môn. Đây là những nhân tố rất thuận lợi cho phát triển ngành công
nghiệp dệt may, một ngành có đặc điểm đòi hỏi nhiều lao động và để có thể cạnh
tranh, yêu cầu lao động phải đáp ứng không chỉ về số lợng mà cả chất lợng mà
tiêu chí đầu tiên để đánh giá là trình độ văn hoá. Hơn nữa, giá công lao động bình
quân trong ngành dệt may ở nớc ta thấp hơn các nớc khác, khoảng 0,24 USD/giờ
so với 1,18 USD/giờ của Thái Lan; 0,32 USD/giờ của Indonexia...
Hai là vốn đầu t và công nghệ. Dệt may là ngành không đòi hỏi vốn đầu t
lớn, công nghệ không quá phức tạp, suất đầu t thấp, thu hồi vốn nhanh, phù hợp
với quy mô sản xuất nhỏ và vừa ở Việt Nam. Bản chất của ngành dệt may là công
nghiệp nhỏ nên nó có suất đầu t thấp hơn các ngành khác, chỉ bằng 1/10 so với
ngành điện, 1/15 so với ngành cơ khí và 1/20 so với luyện kim. So sánh ngay trong
ngành công nghiệp dệt chỉ cần đầu t khoảng 15.000 USD, công nghiệp may là
1000 USD trong khi đó ngành giấy là gần 30.000 USD. Do đặc thù sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm trong thời gian ngắn nên thời hạn thu hồi vốn đầu t cũng nhỏ
hơn rất nhiều. Đối với Việt Nam, kinh doanh vốn đầu t hạn chế thì đây là một
thuận lợi cơ bản để phát triển ngành dệt may.
Ba là xu hớng chuyển dịch ngành dệt may từ các nớc công nghiệp phát
triển sang các nớc đang phát triển, nơi có u thế cạnh tranh về lực lợng lao động và

giá nhân công, chính những u thế này đã và đang tạo cho Việt Nam có nhiều cơ
hội phát triển ngành công nghiệp dệt may. Thực tế đã cho thấy dệt may phát triển
đầu tiên ở Anh vào cuối thế kỷ XVIII, sau đó là ở Châu Âu, Mỹ và cuối những
năm 50, ngành này phát triển mạnh ở Nhật Bản, sau đó là ở Nics và hiện nay u thế
thuộc về các nớc ASEAN, Trung Quốc và Nam á. Là nớc đi sau, chúng ta có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc kế thừa các thành tựu và rút kinh nghiệm từ
các nớc công nghiệp phát triển, tận dụng những lợi thế so sánh để đi tắt, đón
đầu.
Quá trình chuyển dịch ngành dệt may cũng đợc thực hiện giữa các vùng
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
trong nội bộ một quốc gia. Ban đầu, công nghiệp dệt may thờng đợc tập trung tại
các khu vực đô thị nhờ lợi thế về cơ sở hạ tầng, trình độ lao động, thơng mại...,
song sau đó mất dần u thế về lao động và giá nhân công, để tiếp tục giữ lợi thế,
công nghiệp dệt may buộc phải chuyển dịch dần về các vùng đô thị kém phát triển
hơn và các vùng nông thôn để tận dụng quy mô lao động và giá thuê đất... Điều
này cho phép phát triển ngành dệt may trên quy mô rộng khắp, phát huy lợi thế
của các vùng.
Bốn là u thế về thị trờng. Với dân số gần 80 triệu ngời, Việt Nam là một thị
trờng tiêu thụ lớn đối với mặt hàng thiết yếu nh dệt may. Hơn nữa là một ngành công
nghiệp truyền thống lâu đời. Dệt may Việt Nam đã tạo lập đợc chỗ đứng nhất định
trên thị trờng thế giới, đặc biệt là thị trờng các nớc phát triển. Vừa qua, hiệp định th-
ơng mại Việt Mỹ đợc chính thức phê chuẩn đã mở ra cho chúng ta một thị trờng phi
hạn ngạch có tiềm năng lớn thứ hai (sau Nhật Bản).
Năm là Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong khu vực năng động
nhất thế giới, có hơn 1300 km bờ biển và nhiều cảng sâu, nằm trong tổng thể quy
hoạch đờng bộ, đờng sắt xuyên á của ADB giúp các doanh nghiệp Việt Nam giảm
chi phí vận chuyển hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Việt Nam là một nớc thuần nông, lại nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới
gió mùa, nóng, ẩm, ma nhiều là lợi thế để phát triển ngành trồng bông, trồng đay.

Nhờ vậy, ngành dệt may nớc ta có u thế lớn về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào
rẻ và ổn định. Điều này góp phần không nhỏ vào nỗ lực giảm giá thành sản xuất để
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Sáu là dệt may ngày càng đợc Nhà nớc quan tâm, hỗ trợ phát triển. Đáng
chú ý, mới đây nhất là quyết định 55/2001/QĐ-ttg phê duyệt chiến lợc phát triển
và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lợc phát triển ngành dệt may
Việt Nam đến năm 2010 đợc chính phủ ban hành, trong đó (cụ thể tại điều 2) quy
định rõ 6 điểm hỗ trợ cho ngành trong chiến lợc phát triển đến năm 2010:
a. Nhà nớc hỗ trợ từ nguồn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án nh quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu, các cụm công nghiệp dệt may, đào tạo, nghiên
cứu của các viện, trung tâm nghiên cứu...
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
b. Các dự án đầu t vào các lĩnh vực sản xuất: sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên
liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may đợc coi là lĩnh vực u đãi đầu t, hởng các u đãi đầu
t theo quy định của Luật khuyến khích đầu t trong nớc.
c. Đối với vải và phụ liệu may sản xuất trong nớc nếu bán cho các đơn vị
sản xuất gia công hàng xuất khẩu tại Việt Nam đợc hởng mức thuế suất, thuế giá
trị gia tăng nh đối với hàng xuất khẩu.
d. Các doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên
liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may đợc u tiên cấp vốn và trong trờng hợp cần
thiết đợc chính phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả chậm và vay thơng mại trong và
ngoài nớc.
e. Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may
cho việc mở rộng thị trờng xuất khẩu.
f. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt
may vào thị trờng Mỹ.
Bảy là Việt Nam có một môi trờng chính trị ổn định, một nền kinh tế ổn
định, truyền thống văn hoá đa dạng và lâu đời là những điều kiện hết sức thuận lợi
để phát triển ngành công nghiệp dệt may. Qua sự kiện ngày 11/9 có thể thấy môi

trờng chính trị cũng nh kinh tế của Việt Nam là ổn định và phát triển lành mạnh,
bền vững tạo đợc lòng tin đối với phía đối tác nớc ngoài. Một nền văn hoá nhiều
truyền thống và hết sức đa dạng, phong phú đã mở ra cho ngành dệt may Việt
Nam một hớng đi nhiều lối với việc đa dạng hoá sản phẩm theo mùa vụ, lứa tuổi,
giới tính, trình độ văn hoá, địa bàn sinh sống...
Tám là những điều kiện thuận lợi mà môi trờng quốc tế đem lại. Cuối
tháng 6 năm 2001, Việt Nam đã gia nhập tổ chức dệt may quốc tế. Điều này đồng
nghĩa với việc dệt may Việt Nam sẽ đợc hởng những u đãi của tổ chức này dành
cho những nớc thành viên. Từ đó, mở ra những khả năng xuất khẩu mới. Hơn nữa,
hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết là một bớc hội nhập sâu hơn vào nền kinh
tế thế giới, tạo ra cơ hội để dệt may Việt Nam có đợc bớc phát triển mới nếu kịp
thời làm chủ và vợt qua đợc những thách thức mà hiệp định mang lại. Hiệp định
thơng mại Việt Mỹ đã đợc quốc hội hai nớc phê chuẩn, hàng dệt may Việt Nam
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
xuất sang Mỹ sẽ có sức cạnh tranh hơn nhờ đợc hởng những quy chế thơng mại
bình thờng nh nhiều nớc khác. Quy chế này sẽ đợc xem xét cụ thể trong từng năm
và chỉ chấm dứt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Việc
Việt Nam gia nhập AFTA vào 2006 và nộp đơn gia nhập WTO là cơ hội mở rộng
thị trờng dệt may Việt Nam. Sự phục hồi của các nớc trong khu vực làm gia tăng
nhu cầu tiêu dùng, từ đó gia tăng hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng
các nớc này.
Với vai trò chủ đạo của mình, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam không
chỉ đợc hởng nhiều nhất những lợi thế nói trên mà còn đợc Nhà nớc dành cho
nhiều u đãi mà không phải bất cứ một đơn vị nào trong ngành cũng đợc hởng.
Cộng thêm với uy tín nhất định đã tạo dựng đợc trên thị trờng trong nớc cũng nh
quốc tế, ngành công nghiệp dệt may đã và đang tận dụng tối đa những lợi thế nói
trên để đa ngành công nghiệp dệt may phát triển một cách toàn diện ở cả dệt và
may, xứng đáng đứng đầu ngành dệt may cả nớc.
III. Một số vấn đề lý luận về đầu t phát triển ngành

công nghiệp dệt may
1. Sự cần thiết phải đầu t cho ngành dệt may.
Hoạt động đầu t đúng hớng sẽ biến những lợi thế và kinh nghiệm của các n-
ớc đi trớc thành sự phát triển ổn định và bền vững của một ngành kinh tế mũi nhọn
ở nớc ta hiện nay - ngành dệt may.
Ngành dệt may là ngành kinh tế sản xuất hàng tiêu dùng mang tính xã hội cao.
Bớc vào thời kỳ đổi mới, dệt may đứng trớc những thời cơ, thách thức mới. Từ nền kinh
tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng do Đảng lãnh đạo, có sự quản lý của Nhà
nớc, các thành phần kinh tế phát triển và cùng nhau cạnh tranh nhất là dệt may, một
ngành đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của con ngời.
Đất nớc thực hiện đờng lối mở cửa để hội nhập, hàng ngoại tràn vào ồ ạt, từ
nhiều luồng, rất khó để kiểm soát. Thực tế hiện nay, sản phẩm của ngành đang
phải cạnh tranh gay gắt với các nớc trong khu vực (nhất là Trung Quốc). Vì vậy,
để ngành dệt may có thể trụ vững và phát triển đợc trong tình trạng nền kinh tế thế
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
giới liên tục phải đối mặt với những biến động lớn nhỏ bất thờng nh hiện nay,
ngành cần bám sát thị trờng xuất khẩu và thị trờng nội địa, tập trung đầu t đổi mới
thiết bị, tăng cờng sử dụng các loại công nghệ hiện đại, công nghệ thích ứng, đa
dạng nguồn vốn đầu t, cải tiến bộ máy quản lý gọn nhẹ, đào tạo đồng bộ cán bộ
quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu mới, huy động
mọi thành phần kinh tế tham gia trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò nòng cốt.
Hiện nay, tuy đợc xác định là một ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nớc
nhng thực trạng của ngành dệt may nớc nhà còn nhiều điểm đáng lu tâm. Đó là
quy mô sản xuất còn nhỏ bé, thiết bị công nghệ phần lớn lạc hậu, khả năng cạnh
tranh kém, một ngành may năng động với một ngành dệt kém hiệu quả; xuất khẩu
hàng đạt kim ngạch cao, nhng chủ yếu là làm gia công, ngành dệt vẫn nhập khá
nhiều; nguyên liệu cho sản xuất ngành dệt hầu nh hoàn toàn nhập khẩu từ nớc
ngoài; Các công tác triển khai cũng nh đào tạo cán bộ quản lý và kỹ thuật cha đáp
ứng đợc yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của ngành, công tác xử lý môi tr-

ờng cha đợc quan tâm thoả đáng...
Rõ ràng, nhu cầu đầu t của ngành công nghiệp dệt may là rất lớn và bức
thiết. Xuất phát từ thực tế đó, ngày4/9/1998, thủ tớng chính phủ đã ký quyết định
số 161/1998/QĐ-Ttg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp
dệt may đến năm 2010 và ngày 26/10/2000, chính phủ cũng đã phê duyệt Đề án
phát triển tăng tốc ngành dệt may Việt Nam đến năm 2005 và 2010 do ngành
công nghiệp dệt may đệ trình.
Với những vai trò và lợi thế to lớn, ngành dệt may đợc chính phủ xác định
là một trong những ngành kinh tế trọng điểm trong cơ cấu ngành công nghiệp. Tuy
nhiên, thực tế ngành còn nhiều vấn đề quản ngại, vì vậy hoạt động đầu t của ngành
dệt may mà trọng tâm là ngành công nghiệp dệt may Việt Nam cần đợc quan tâm
nhiều hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ tăng trởng của ngành từ đó thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế chung để dệt may xứng đáng là ngành tiên phong, mũi nhọn
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2. Nội dung của đầu t phát triển ngành dệt may Việt Nam.
2.1. Đầu t máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ tầng
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
Đầu t vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của
các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp dệt may nói riêng
bởi hai lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t
Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm, hoạt động chính của mỗi ngành.
Nh vậy, hoạt động đầu t vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất nếu
không muốn nói là quyết định đối với phần lợi nhuận thu đợc của ngành, doanh
nghiệp. Các hãng thờng tăng cờng thêm tài sản cố định khi họ thấy trớc đợc những
cơ hội có lợi để mỏ rộng sản xuất, hoặc vì họ có thể giảm bớt chi phí bằng cách
chuyển sang những phơng pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn.
Đầu t CSHT là một trong những hoạt động đợc thực hiện đầu tiên của mỗi
công cuộc đầu t (trừ trờng hợp đầu t chiều sâu). Hoạt động đó bao gồm các hạng

mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất,
công nhân hoạt động đợc thuận lợi và an toàn.
Để thực hiện tốt các hạng mục này, trớc tiên phải tính đến các điều kiện
thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất...đồng thời phải căn cứ vào
yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ
chức điều hành, nhu cầu dự trữ, số lợng công nhân... Các hạng mục đợc chia thành
các nhóm cơ bản sau:
- Các phân xởng sản xuất chính, phụ.
- Hệ thống điện
- Hệ thống nớc
- Hệ thống giao thông, bến đỗ, bốc dỡ hàng
- Hệ thống thắp sáng, điều hoà không khí
- Văn phòng, phòng học, tờng rào
- Nhà ăn, khu giải trí, vệ sinh
- Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trờng
- Hệ thống thông tin liên lạc
Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét, cân nhắc và quyết định:
diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc (bê tông cốt thép, gạch, khung sắt...), kích
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A
Luận văn tốt nghiệp
thớc và chi phí.
Về mặt chi phí, thông thờng để tính toán chi phí xây dựng ngời ta dựa trên
chi phí một đơn vị diện tích xây dựng, và từ đó tính cho toàn bộ diện tích của hạng
mục.
Cfi = Pi*Si
Trong đó Cfi: là chi phí xây dựng của hạng mục i
Pi là giá thành một đơn vị diện tích của hạng mục i
Si là diện tích xây dựng của hạng mục i
Khi đó tổng chi phí toàn bộ các hạng mục xây dựng là:
CF=


CFi
i=1,n
Riêng hệ thống điện, nớc và các bộ phận khác có tỷ lệ máy móc, thiết bị lớn thì
tính theo giá thành của máy móc thiết bị cùng với các chi phí phụ khác.
Cùng với đầu t phát triển CSHT xây dựng, ngành dệt may cũng đa hoạt
động đầu t máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ và các tài sản cố định khác
thực hiện. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong hoạt động đầu t của
các doanh nghiệp sản xuất dệt may.Mặt khác, trong điều kiện sự phát triển của
khoa học công nghệ nên có nhiều tầng công nghệ, nhiều cơ hội để lựa chọn máy
móc thiết bị phù hợp về nhiều mặt. Với lý do đó, việc đầu t cho máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ phải đợc thực hiện dựa vào các nguyên tắc, tiêu chuẩn sau:
Việc đầu t đó phải:
- Cho phép sản xuất ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
- Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của doanh
nghiệp, của ngành, của vùng nh lao động, nguyên liệu...
- Giá cả và trình độ Việt Nam phải phù hợp xu thế phát triển và năng lực
của doanh nghiệp ngành đó.
Máy móc thiết bị đợc liệt kê, sắp xếp thành các nhóm sau đây:
- Máy móc thiết bị chính trực tiếp sản xuất.
- Thiết bị phụ trợ.
- Thiết bị vận chuyển, bốc xếp, băng chuyền.
- Máy móc và thiết bị đo lờng, kiểm tra chất lợng.
Đỗ Thanh Bình - Lớp kinh tế đầu t 41A

×