Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu trồng rừng hỗn giao một số loài cây nguyên liệu giấy nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.74 KB, 72 trang )


VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY








BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU TRỒNG RỪNG HỖN GIAO MỘT SỐ LOÀI
CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY NHẰM NÂNG CAO
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG RỪNG TRỒNG

CNĐT : LỮ VĂN THẢO













9761




HÀ NỘI -2012




MỤC LỤC
Trang
M

c l

c i
Biểu thôn
g
tin ii
Danh m

c đăn
g
k
ý
sản
p
hẩm của đề tài iii
Q
Đ h

i đồn

g
n
g
hi

m thu Vi
Phảm bi

n 1 và 2 Vii
K
ý
hi

u và viết
t

t
Viii
MỞ ĐẦU
(
Từ
p
hần mở đầu
g
iữ n
g
u
y
ên như cũ
)

1
1.1. Tính cấ
p
thiết của đề tài 1
1.2. M

c tiêu n
g
hiên cứu của đề tài 2
Chươn
g
1: TỔNG
Q
UAN TÀI LI

U
3
2.1. Tình hình n
g
hiên cứu
k

thu

t canh tác ở n
g
oài nước3
2.2. Tình hình n
g
hiên cứu

k

thu

t canh tác ở tron
g
nước5
Chươn
g
2: V

T LI

U
,
N

I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8
3.1.V

t li

u n
g
hiên cứu 8
3.2. N

i dun
g

n
g
hiên cứu 8
3.3. Chỉ tiêu và
p
hươn
g

p

p
n
g
hiên cứu10
3.4. Điều ki

n tiến hành thí n
g
hi

m 12
Chươn
g
3:
K
ẾT
Q
UẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LU

N

13
4.1. Nghiên cứu mật độ gieo trồng và số lần phun PIX thích hợp cho giống
bông lai VN35 KS.
13
4.2. Nghiên cứu mật độ gieo trồng thích hợp cho một số giống bông lai có triển
vọng trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX
17
4.3. Nghiên cứu mật độ gieo trồng thích hợp cho một số giống bông thường có
triển vọng trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX 22
4.4. Nghiên cứu liều l
ượng phân bón thích hợp cho giống bông lai kháng sâu
trong vụ đông xuân
26
Chươn
g
4:
K
ẾT LU

N VÀ ĐỀ NGH

29
5.1. Kết lu

n 29
5.2. Đề n
g
h

30

TÀI LI

U THAM KHẢO
31
M

T SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
34
PH

L

C
35
BIỂU THÔNG TIN
1. Tên đề tài: Nghiên cứu trồng rừng hỗn giao một số loài cây
nguyên liệu giấy nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng.
2. Mã số :
3. Thời gian thực hiện : 12 tháng
Từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012.
4. Kinh phí : 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng chẵn)
5. Họ và tên chủ nhiệm đề tài : LỮ VĂN THẢO
Học vị : Kỹ sư
Chức danh : Trưởng phòng
Điện thoại : 0983256133; Fax :
Email :
Địa chỉ cơ quan : Xã Phù Ninh - Phù Ninh - Phú Thọ
6. Cơ quan chủ trì : Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
Điện thoại : 02103 829241 ; Fax : 02103 829384
Email :

Địa chỉ cơ quan : Xã Phù Ninh - Phù Ninh - Phú Thọ
7. Danh sách những người thực hiện chính
TT Họ và tên
Học vị, học hàm
chuyên môn
Cơ quan
1 Lữ Văn Thảo Kỹ sư lâm nghiệp Viện NC cây NL giấy
2 Trần Hữu Chiến Thạc sĩ lâm nghiệp
Viện NC cây NL giấy

3 Phạm Đức Huy
Thạc sĩ lâm nghiệp
Viện NC cây NL giấy
4 Phạm Văn Hưng
Kỹ sư lâm nghiệp
Viện NC cây NL giấy
5 Ngô Xuân Thảo
Kỹ Sư lâm nghiệp
Công ty LN Tam Thắng
7. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được kiểu rừng hỗn giao và công thức trồng rừng hỗn giao thích hợp
đem lại năng suất và chất lượng rừng trồng. Hạn chế sự đổ, gãy của cây keo lai.
8. Nội dung nghiên cứu chính
- Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và chất lượng rừng trồng tuổi 3 ở các công thức
hỗn giao và thuần loài.
- Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ đổ, gãy của cây keo lai theo các công thức thí nghiệm.
- Nghiên cứu đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế của các kiểu rừng hỗn giao và
các công thức hỗn giao.
DANH MỤC ĐĂNG KÝ SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI


TT Nội dung công việc Dự kiến kết quả đạt đượcKết quả đạt được
1 Chăm sóc và quản lý
bảo vệ rừng trồng thí
nghiệm 4 ha.
Rừng trồng thí nghiệm 4
ha được chăm sóc và
quản lý bảo vệ tốt.
Rừng trồng thí nghiệm 4 ha
được chăm sóc và quản lý
bảo vệ tốt.
2 Nghiên cứu đánh giá
sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng tuổi
3 ở các công thức hỗn
giao và thuần loài.
Xác định được sinh
trưởng và chất lượng
rừng trồng tuổi 3 ở các
công thức hỗn giao và
thuần loài.
Xác định được sinh trưởng
và chất lượng rừng trồng
tuổi 3 ở công thức 3 (keo
hạt thuần loài) là tốt nhất
Ect = 0.99.
3 Nghiên cứu đánh giá
tỉ lệ đổ, gãy của cây
keo lai theo các công
thức thí nghiệm.
Xác định được tỉ lệ đổ,

gãy của cây keo lai
theo các công thức thí
nghiệm.
Xác định được tỉ lệ đổ,
gãy của cây keo lai ở tuổi
3 công thức 8 (keo lai
hỗn giao với keo hạt theo
băng) tỉ lệ đổ, gãy 7.9 %
là lớn nhất.
4 Nghiên cứu đánh giá
năng suất và hiệu quả
kinh tế của các kiểu
rừng hỗn giao và các
công thức hỗn giao.
Xác định được năng
suất và hiệu quả kinh
tế của các kiểu rừng
hỗn giao và các công
thức hỗn giao.
Xác định được năng suất
và hiệu quả kinh tế của
rừng trồng tuổi 3 ở công
thức 3 (keo hạt thuần
loài) là tốt nhất Ect =
0.99.
Kiểu rừng hỗn giao công
thức 7 (keo lai hỗn giao
với bạch đàn theo cây) là
tốt nhất.



KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

CCC: Chiều cao cây
Ctv: Cộng tác viên
CT: Công thức
KLQ: Khối lượng quả
MĐCV: Mật độ cuối vụ
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
NSBX: Năng suất bông xơ
Quả nở: Thời gian từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở
Ra nụ: Thời gian từ gieo đến 50% số cây có nụ đầu tiên
Ra hoa: Thời gian từ gieo đến 50% số cây có hoa đầu tiên n

TGST: Thời gian sinh trưởng


1



TÓM TẮT
Nằm trong chương trình nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ
Công Thương, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã triển khai đề tài “Nghiên cứu,
trồng rừng hỗn giao một số loài cây nguyên liệu giấy nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng”.
Năm 2010, trên cơ sở tìm hiểu đặc điểm sinh thái loài, điều kiện lập địa, địa hình
thực t
ế, đề tài đã lựa chọn và thiết lập được 04 ha rừng trồng hỗn giao cho 3 loài cây

nguyên liệu giấy chính là Keo lai hom (Dòng KL2), Keo tai tượng và Bạch đàn mô U6.
Trong đó các loài trồng hỗn giao với nhau là:
- Keo lai + Keo tai tượng
- Keo lai + Bạch đàn
Ngoài ra, đề tài còn bố trí các công thức Bạch đàn thuần loài, Keo tai tượng thuần
loài, Keo lai thuần loài làm đối chứng để so sánh.
Năm 2012 đề tài tiếp tục triển khai công việc chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng
tr
ồng thí nghiệm 04 ha tại đội 7 công ty Lâm nghiệp Tam Thắng huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ.
Đề tài đã đạt được các mục tiêu và nội dung nghiên cứu năm 2012 theo đề cương
đã được phê duyệt. Đặc biệt 04 ha rừng thí nghiệm được thiết kế trên địa hình phức tạp,
điều kiện đi lại khó khăn nhưng thí nghiệm đã được thực hiện theo đúng quy trình trồng
rừng sản xuấ
t kinh doanh nguyên liệu giấy hiện hành của Tổng Công ty giấy Việt Nam.
Năm 2012 đề tài mới chỉ dừng lại ở việc bước đầu sơ bộ đánh giá sinh trưởng và
chất lượng rừng trồng, tỉ lệ đổ, gãy của cây Keo lai ở các công thức thí nghiệm, đồng
thời cũng sơ bộ đánh giá năng suất và chất lượng rừng trồng của các công thức hỗn giao
và sơ b
ộ đánh giá năng suất và hiệu quả tổng hợp của các kiểu rừng hỗn giao và các
công thức hỗn giao cho rừng trồng thí nghiệm trong năm thứ ba. Các nội dung và kết
quả cụ thể được trình bày ở phần báo cáo chi tiết.



2



Chương 1

Tổng quan tài liệu
1.1. Cơ sở pháp lý
Đề tài "Nghiên cứu trồng rừng hỗn giao một số loài cây nguyên liệu giấy nhằm
nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng” được thực hiện dựa trên các căn cứ pháp
lý sau:
Quyết định số 6968/QĐ-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương
về việc đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2012 với Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấ
y.
Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ số: 144.12.RD/HĐ-KHCN giữa Bộ Công Thương với
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
Quyết định số 21/VNC-QĐ.KHKH ngày 28 tháng 2 năm 2012 của Viện trưởng
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
1.2. Tổng quan vấn đề
nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những gần đây nghiên cứu về cây bản địa đã được nhiều nước trên thế giới
quan tâm. Ở Australia, người ta cũng đã quan tâm trồng rừng trên đất trống bằng các
loài cây bản địa có giá trị, sau khi khai thác người ta đã nghiên cứu các biện pháp kĩ
thuật lâm sinh phù hợp để phục hồi lại rừng. Tuy nhiên, chưa có nhiều hướng dẫn về
thiết k
ế rừng trồng hỗn giao để đảm bảo lợi ích thiết thực hoặc tìm những loài thích hợp
đảm bảo cho rừng hỗn giao có năng suất cao. Ở Queensland đã có nhiều nghiên cứu về
cây bản địa rừng mưa Nhiệt đới, nhất là kể từ khi Chính phủ cấm khai thác rừng tự
nhiên năm 1988 như chương trình trồng rừng trang trại cây bản địa, các thí nghiệm
trồng rừng hỗn giao
ở bắc Australia; các thí nghiệm chọn loài cây và cự ly trồng ở Mt
Mee, Đông Nam Queensland và ở Lismor thuộc New SouthWal cũng như một số nơi

khác ở Đông Nam Á của Agestam.E, 1985 (dẫn từ Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích

3



Huỳnh Đức Nhân 2001]).
Một vài chỉ số cạnh tranh khác nhau thường dùng trong trồng rừng độc canh và
rừng hỗn loài được đưa ra qua công trình nghiên cứu của Biging và Dobbertin (1992),
Burton (1993) và Moravie và cộng sự (1999). Các chỉ số cạnh tranh này có thể được đưa
ra dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng thường được tính bằng tính đồng nhất và kích
cỡ (chiều cao hoặc đường kính) của một vài cây gần nhất xung quanh cây mục đích. Các
phương trình hồi quy sau đó có thể
được phát triển kết hợp với tăng trưởng của cây mục
đích của một loài cụ thể trong rừng trồng theo mức độ cạnh tranh (như đã đo bằng CI)
theo kinh nghiệm (Huỳnh Đức Nhân, 2001).
Nghiên cứu sinh trưởng từ một số thí nghiệm đã cho thấy việc lựa chọn loài cây
phối hợp có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của trồng rừng hỗn giao trong sản
xuất gỗ. Những điều tra của Shilling (1925) và Buse (1931) ở Trung Âu đã chỉ ra rằng
sản lượng thể tích của các quần thụ Vân sam và Thông Scots vượt sản lượng của chúng
trong các quần thụ thuần loài ( Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001]).
Jonsson (1962) đã thấy rằng trên các địa điểm trung gian, rừng hỗn giao của Vân sam
(Abies ) và Thông Scots (Pinus. sylvestris) sinh trưởng tốt hơn, cho sản lượng nhiều hơn
khi trồng riêng biệt [17]. Kennel (1965) c
ũng cho thấy ở Bayern-Đức, Vân sam trồng
hỗn giao với Sồi có sản lượng cao hơn trồng thuần loài, nhưng mặt khác Sồi lại mọc tốt
hơn trong các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của loài Bạch dương (Bulô) và Vân sam
nâng cao sản lượng lên 135-160% (Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân
2001]). Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp. menziesii) trong quần thụ hỗn
giao với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) đạt tới 217 m

3
/ha so với các quần thụ
thuần loài Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp. menziesii) 2003m
3
/ha và
Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) chỉ 175m
3
/ha (Miller và Muray 1978, dẫn trong
Nguyễn Đức Thế, 2007). Jensen (1983) thông qua nghiên cứu sinh trưởng ở Đan Mạch
thấy rằng Vân Sam trong hỗn giao với Linh Sam bạc (Abies alba) có sản lượng cao hơn
chính nó trồng thuần loài. Tương tự, Bulô hỗn giao với Thông mọc tốt hơn Bulô thuần
loài. Hỗn giao 25-50% giữa Betula pendula với Vân sam (Abies) đã làm tăng sản lượng
của Vân Sam ở tất cả các tuổi (Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001]).

4



Các công trình nghiên cứu trồng rừng hỗn giao thành công nhất là hỗn giao giữa
cây cố định đạm với cây không cố định đạm. Trên loại đất nghèo đạm, tổng sinh khối
của các loài cây hỗn giao Tống quá sủi (Alnus nepalensis ) và Linh sam Douglas
(Pseudotsuga menziesii subsp. menziesii) tăng 2,5 lần so với rừng trồng thuần loài Tống
quá sủi ( Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001]). Trong một công trình
nghiên cứu khác, DeBell và cộng sự (1992) cho thấy trồng hỗn giao 34% Eucalyptus vớ
i
66% Albizia cho thấy sản lượng lớn nhất [18]. Nguyên nhân của sự khác nhau này có
thể là sự kết hợp của (1) việc sử dụng dinh dưỡng nhiều hơn của Eucalyptus, (2) sự quay
vòng dinh dưỡng lớn hơn dưới Albizia, và (3) sự dành được nhiều ánh sáng hơn và sự sử
dụng ánh sáng hiệu quả trong các quần thụ hỗn giao của Binkley.D và cộng sự,1992
[19]). Ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu (rừ

ng trồng) là hỗn giao của 4 loài cây bản địa có sự
chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt của Costa Rica cho thấy rằng từ 2-4
năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao là lớn hơn trong các quần
thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (Hagger.J and J.Ewel,1997 dẫn trong Nguyễn
Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001]). Thiệt hại do sâu bệnh cũng ít nghiêm
trọng trong rừng trồng hỗn giao đối với 3 trong số 12 loài được ki
ểm tra và giá thành
trồng rừng đối với các loài mọc chậm trong trồng rừng hỗn loài thấp hơn trong trồng
thuần loài, rừng trồng hỗn loài có sản lượng tương đối cao, cộng với lợi thế các loài
khác có giá trị kinh tế cao. Một nghiên cứu của Haggar.J and J.Ewel năm 1995 và năm
1997 ở vùng đất thấp thuộc vùng Đại Tây Dương của Costa Rica chỉ ra rằng thông
thường tăng trưởng của loài Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora trong rừng
trồng hỗn loài nhanh hơn trong các quần thụ thuần. Điều đó có thể là do sự khác nhau
trong hình học hệ thống rễ và tán cho phép phối hợp loài trong không gian một cách
hiệu quả (Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001]). Haggar và Ewel,
1995 đã nhận định rằng tăng trưởng của các cây cá thể của Cordia alliodora ở Costa
Rica trong rừng hỗn loài nhanh hơn trong các quần thụ thuần loài (7,9m trong hỗn giao
và 4,9m trong thuần loài ở 2 năm tuổi). Parrotta (1999) đ
ã nhận định rằng ở 4 năm tuổi
cả 2 loài Eucalyptus robusta và Casuarina trong rừng hỗn loài với tỉ lệ 50/50 cao hơn
đáng kể so với các quần thụ đơn loài của các loài đó. Rừng trồng hỗn loài sau 48 tháng
tuổi giữa Eucalyptus camaldulensis và Acacia auriculiformis ở Thái Lan đã cho thấy tỉ

5



lệ tăng trưởng của Eucalyptus tăng 15% so với trồng thuần loài.
Ở miền Bắc Queensland-Australia, Keenan và cộng sự (1995) báo cáo rằng chỉ
có hai nghiên cứu về rừng hỗn giao lâu dài. Một trong số đó là rừng trồng của Tuyết

tùng đỏ dưới tán cây phù trợ Grevillea robusta. Nghiên cứu thứ hai bao gồm Flindersia
brayleyana trồng với Araucaria cunninghamii vào năm 1931. Cả hai loài đã sinh trưởng
tốt ở rừng hỗn giao và có một s
ố bằng chứng rằng hỗn giao đã cải thiện kết quả sinh
trưởng của Flindersia [20]. Theo Lamb (1993) ở nơi đất sâu Araucaria có nhiều rễ nhỏ
hơn của Flindersia. Tức là, có bằng chứng đưa ra giả thiết rằng có sự phân chia của rễ
theo chiều thẳng đứng trong đất và vì thế có thể giảm sự cạnh tranh ở rễ giữa hai loài.
Hơn nữa, cũng đã có báo cáo rằng các cây Flindersia trong rừng trồng hỗn giao lớn hơn
Flindersia trồng thuần loài. Nguyên nhân của điều đó có khả năng là có sự phân phối lại
nguồn carbon từ những cành thấp vào tăng trưởng thân cây lớn hơn, được gây ra bởi các
cây Araucaria cao xung quanh [21].
Nghiên cứu của Huỳnh Đức Nhân (2001) đã chứng minh được rằng ở miền Bắc
Queensland (Australian), trong số bốn loài được kiểm tra, ba loài có sinh trưởng và hình
dạ
ng thân cây ở rừng trồng hỗn giao tốt hơn ở rừng thuần loại của chúng sau trồng 38
tháng. Lượng tăng thêm lớn nhất được ghi nhận ở rừng hỗn giao giữa bạch đàn với các
loài cây chịu bóng, ví dụ với Flindersia tăng hơn 62%. Hỗn giao có ảnh hưởng đến cấu
trúc tán của các loài, Eucalyptus và Elaeocarpus hỗn giao với Flindersia có thể tích tán
lớn hơn so với trồng thuần loài [19].
Bên cạnh những mô hình trồng rừng hỗn loài thành công thì còn 1 số mô hình
chưa thành công như nghiên cứu của Bates và Thor, 1970 không tìm thấy bất kì một dấu
hiệu nào của sự tăng trưởng được tăng lên trong hỗn giao của Pinus echinata và Pinus
strobus và Liliodendron tulipifera ở các quần thụ 25 năm tuổi [22]. Clatterbuck, Oliver
và Burkhardt ,1987 đã báo cáo rằng Populus deltoides đã chết và Quercus falcata đã bị
kìm hãm bởi Platanus occidentalis ở bên cạnh[23].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam là mộ
t trong các quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới, trồng rừng hỗn
giao đã được Chính phủ, ngành Lâm nghiệp và các tổ chức Quốc tế quan tâm (William


6



D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba, 2005). Dưới đây là một số nghiên cứu trồng rừng hỗn
giao đã được thực hiện ở nước ta.
Các công trình nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn giao bằng các
loài cây lá rộng còn có một số công trình nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa cây lá kim
và cây lá rộng, giữa các loài cây nhập nội với nhau. Năm 1986, Phùng Ngọc Lan đã
nghiên cứu thí nghiệm tạo rừng hỗn loài ở Núi Luốt - Xuân Mai. Tác giả đ
ã trồng hỗn
loài Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb) với Keo lá tràm (Acacia auriculiformis
) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời
điểm khác nhau. Căn cứ vào các chỉ tiêu sinh trưởng, động thái đất, sâu bệnh hại tác
giả nhận xét:
Sau 2 năm sinh trưởng của Thông hỗn giao tốt hơn so với Thông thuần loài. Tỷ lệ
hỗn giao chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng củ
a thông trên các công thức thí
nghiệm.
Trong các công thức hỗn giao giun đất phát triển nhiều hơn so với các công thức
thuần loài. Điều này chứng tỏ đất đã được cải thiện.
Với thí nghiệm trên sau 2 năm tác giả nhận thấy sinh trưởng chiều cao Thông
thuần loài là 2,53m, Thông hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ lệ 4:1 là
2,72m. Sinh trưởng đường kính Thông hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 2:1 cũng nhanh hơn.
Đối với mô hình hỗn giao Thông đuôi ng
ựa (Pinus massoniana Lamb) và Bạch đàn
trắng (Eucalyptus camaldulensis), sinh trưởng của Thông chưa rõ (Báo cáo tổng kết đề
tài khoa học năm 2001 – 2006 ).
Theo Phạm Xuân Hoàn (2000), mười loài cây bản địa, bao gồm Gội trắng
(Aphanamixis grandifolia Blume), Re hương (Cinnamomum inners), Nhội ( Bischofia

trifoliate Roxb), Trám (Cinnamomum sp), Sấu ( Dracontomelon duperreanum), Lát hoa
(Chukrasia tabularis A.Juss), Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Lim xẹt (Peltophorum
tonkinense A.Chev), Dẻ (Castanopsis sp) và Kim giao (Podocarpus fleurgi Hickel ) đã
được đưa vào trồng dưới tán các lâm phần Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai
tượ
ng (A. mangium Wild) ở Vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng) theo phương thức trồng
hỗn giao theo hàng. Đánh giá kết quả thí nghiệm năm 2000 cho thấy, dưới tán rừng Keo

7



tai tượng (A. mangium Wild) các loài cây bản địa sinh trưởng kém hơn dưới tán của Keo
lá tràm (A. auriculiformis). Tỷ lệ sống của các loài cây bản địa trồng hỗn giao dưới tán
Keo tai tượng (A. mangium Wild) đạt 79,1%, thậm chí loài Sấu chết hoàn toàn. Trong
khi đó ở dưới tán Keo lá tràm (A. auriculiformis ) tỷ lệ này là 95,3%. Lượng tăng trưởng
thường xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm cao hơn.
Ví dụ như Gội trắng có tăng trưởng đườ
ng kính gốc 0,61cm, tăng trưởng chiều cao vút
ngọn đạt 0,45m và tăng trưởng đường kính tán lá đạt 0,08 m và tác giả cho rằng tầng
cây cao là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của các loài cây bản địa tầng dưới [5].
Một thí nghiệm khác là trồng hỗn giao theo đám ở Trường Đại học Lâm nghiệp
(dẫn từ Phạm Xuân Hoàn 2004). Có 165 loài cây bản địa được gây trồng dưới tán củ
a
thông và keo, trong đó dưới tán rừng Thông mã vĩ ( Pinus massoniana Lamb) là 27
loài, dưới tán rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) là 21 loài, số còn lại được trồng dưới
tán của các trạng thái hỗn giao Thông với Keo lá tràm, Thông với Keo tai tượng, Bạch
đàn Đánh giá thí nghiệm năm 2001 cho thấy dưới tán rừng Thông, tỷ lệ sống của cây
bản địa là 93,2% và ở dưới tán rừng Keo lá tràm là 91,2%. Tăng trưởng thường xuyên

và tăng trưởng bình quân của cây bản địa có sự phân hoá rõ ràng ở các loài. Đáng chú ý
là một số loài cây thường được đánh giá là sinh trưởng chậm như Đinh thối (F. brilletii
), Re hương (Cinnamomum inners), Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Sưa (Dalbergia
tonkinensis) nhưng ở giai đoạn chịu bóng dưới tán rừng thông, keo chúng lại có tăng
trưởng rất tốt. Cụ thể như Re hương có tăng trưởng đường kính gốc đạt 0,6 cm, tăng
trưởng chiều cao vút ngọn đạt 0,5 m và tăng trưởng đường kính tán đạt 0,2 m.
Đánh giá m
ột số mô hình trồng rừng hỗn giao ở các tỉnh phía Bắc của Hoàng
Văn Thắng và cộng sự (2005) cho thấy khi thực hiện Chương trình 327, các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã dựa vào kinh nghiệm sản xuất và những quy định kỹ
thuật của chương trình để chọn đất, cây trồng và phương thức trồng. Nhiều loài cây
được lựa chọn sử dụng, bao gồm cả các loài cây mọc chậm, cây mọc nhanh; cây lá kim,
cây lá rộng; cây bản địa và cây nhập nội Đa số các mô hình bố trí trồng hỗn giao gồm
hai loài cây với ba phương pháp hỗn giao chính là hỗn giao giữa các cây trong cùng
hàng hoặc hỗn giao theo hàng hoặc hỗn giao theo đám. Loài keo được sử dụng làm cây

8



phù trợ là chủ yếu bất luận mối quan hệ giữa cây trồng chính với Keo như thế nào. Vì
thế nhiều mô hình sau 2 đến 3 năm trồng các loài cây chính đều sinh trưởng kém và bị
keo lấn át. Tuy nhiên, cũng có được một số mô hình như ở Cầu Hai do được chọn loại
cây trồng và cự ly bố trí giữa các cây tương đối hợp lí (3x4m) nên cây phù trợ phát huy
được tác dụng hỗ trợ cho cây trồng chính sinh trưởng và phát triển bình thường.
Mô hình trồng r
ừng hỗn giao theo hàng giữa Keo dificilis và Lim xanh
(Erythrophloeum fordii) trên đất bị thoái hoá mạnh ở Cẩm Quỳ - Hà Tây (dẫn từ Hoàng
Văn Thắng và cộng sự, 2005) là một ví dụ về trồng rừng hỗn giao thành công. Keo
dificilis được đưa vào trồng trước với cự ly 3 x 6 m, hai năm sau mới đưa Lim xanh vào

trồng dưới tán và Keo đã hỗ trợ tốt cho Lim xanh sinh trưởng, lượng tăng trưởng bình
quân chung về đường kính của Lim xanh đạt 0,6 cm/năm và chiề
u cao đạt 0,5 m/năm.
Mô hình trồng rừng hỗn giao Keo trắng (Paraserianthes falcataria) và Lõi thọ
(Gmelia arboria) ở Lương Sơn - Hoà Bình (Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2005) cho
thấy trên đất rừng sau nương rẫy, có độ dốc từ 15
0
đến 20
0
, hỗn giao theo băng đã được
thực hiện, cả Keo trắng và Lõi thọ đều sinh trưởng tốt, không thấy xuất hiện sâu, bệnh
hại và Lõi thọ đã bắt đầu ra hoa, có thể chuyển hoá thành rừng giống.
Một nghiên cứu có so sánh sinh trưởng giữa rừng trồng hỗn giao và thuần loài
của Lê Trọng Cúc (1996) (dẫn từ Huỳnh Đức Nhân 2001) cho thấy tăng trưởng của
rừng hỗn giao 3 năm tuổi giữ
a Eucalyptus camaldulensis với Acacia auriculiformis đã
không tốt hơn quần thụ thuần loài của chúng ở miền Bắc Việt Nam, chiều cao của hỗn
giao là 11,2 m so với 12,3 m ở rừng thuần loài và đường kính là 8,3 cm so với 9,2 cm.
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát hoa
(Chukrasia tabularis A.Juss) đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí
nghiệm trồng hỗn giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo ides A.Chew),
Nghiến (Burretiodendron tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia Champ), … ở tuổi 5
chưa thấy có ảnh hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa . Khi so sánh mười tám loài cây
bản địa và nhập nội (trong đó có Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy), Lát hoa
(Chukrasia tabularis A.Juss) cùng với Bạch đàn (urophylla) trồng thử nghiệm thuần loài
tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc ở 18 tháng tuổi Hoàng Văn Sơn (1996) nhận thấy hầu hết

9




các loài đều có tỷ lệ sống thấp và chúng không thích hợp với việc phát quang thực bì khi
trồng. Đánh giá kết quả trồng rừng cây bản địa lá rộng ở Trung Trung bộ, Lại Hữu Hoàn
(2004) nhận thấy Trám trắng được trồng theo phương thức hỗn giao có tỷ lệ sống cao
đạt 80%, tăng trưởng chiều cao 1,25 m/năm và đường kính 1,3 cm/năm.
Trong dự án nghiên cứu về rừng trồng hỗn giao các loài cây gỗ giá trị cao hợ
p tác
giữa Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy và Trường đại học Queensland, đã thiết lập
hàng loạt các thí nghiệm hỗn giao các loài cây bản địa và cây nhập nội ở cả phía Bắc và
Nam Việt Nam. Dự án đã tìm ra tại Đoan Hùng, Phú Thọ hai loài cây Giổi xanh
(Michelia mediocris) và Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) trồng hỗn giao theo hàng cho
năng suất cao gấp 1,5 lần so với trồng thuần loại [15].
Năm 2010 Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
đã triển khai đề tài "Nghiên cứu
trồng rừng hỗn giao một số loài cây nguyên liệu giấy nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng". và đã thu được một số kết quả như sau:
Bước đầu cho thấy sinh trưởng và chất lượng rừng trồng của Bạch đàn thuần loài
là tốt nhất, sau đó đến Keo lai hỗn giao Keo tai tượng theo băng và thấp nhất là rừng
trồng Keo lai h
ỗn giao Keo tai tượng theo cây. Hiệu quả tổng hợp của các kiểu rừng hỗn
giao và công thức hỗn giao là chưa tốt hơn so với rừng trồng thuần loài. Sự tương tác
qua lại giữa các loài trong từng công thức hỗn giao có xu hướng làm tăng hiệu quả của
công thức theo thứ tự: hỗn giao theo cây, hỗn giao theo hàng và hỗn giao theo băng.
Kiểu rừng hỗn giao giữa keo lai và keo tai tượng: Bước đầu cho thấy hiệu quả
tổng hợp (keo lai + keo tai tượng hỗn giao theo cây) là nhỏ nhất, tiếp đến là (keo lai +
keo tai tượng hỗn giao theo hàng) và cao nhất là (keo lai + keo tai tượng hỗn giao theo
băng). Kiểu rừng hỗn giao giữa keo lai và bạch đàn: Kết quả bước đầu cho thấy hiệu quả
tổng hợp (Keo lai + Bạch đàn hỗn giao theo cây) là nhỏ hơn (Keo lai + Bạch đàn hỗn
giao theo hàng).


10



Chương 2
Thực nghiệm
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Xác định được kiểu rừng và công thức trồng rừng hỗn giao thích hợp đem lại
năng suất và chất lượng rừng trồng. Hạn chế được sự đổ, gãy của cây Keo lai.
* Mục tiêu năm 2012
Đánh giá được sinh trưởng và chất lượng rừng trồng tuổi 3 ở các công thức hỗn
giao và thuần loài cho 3 loài cây Keo lai, Keo tai tượng và Bạch đàn mô dòng U6.
Đánh giá được tỉ lệ
đổ, gãy của cây Keo lai ở tuổi 3 theo các công thức thí
nghiệm.
Đánh giá sơ bộ năng suất và hiệu quả kinh tế của các kiểu rừng hỗn giao và các
công thức trồng rừng hỗn giao.
2 2. Nội dung nghiên cứu
Trong năm 2012, đề tài triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng và chất lượng rừng trồng tuổi 3 ở các công thức hỗn
giao và thuần loài.
- Nghiên cứu đánh giá tỷ lệ đổ
, gãy của cây Keo lai theo các công thức hỗn giao.
- Nghiên cứu đánh giá sơ bộ năng suất và hiệu quả kinh tế của các kiểu rừng hỗn giao và
các công thức trồng rừng hỗn giao.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Keo lai hom dòng (KL2), Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Bạch đàn mô dòng (U6).

Địa điểm nghiên cứu: Công ty lâm nghiệp Tam Thắng trực thuộc Tổng công ty
giấy Việt Nam, n
ơi có địa hình phức tạp, hàng năm thường hay sảy ra gió bão, lốc xoáy.

11



2.3.2. Thiết kế thí nghiệm
- Diện tích thí nghiệm: Diện tích thiết lập thí nghiệm là 04 ha.
- Mật độ trồng: 1.333 cây/ha (cự ly 3m x 2,5m).
- Kích thước hố trồng: 40cm x 40cm x 40cm.
- Bố trí thí nghiệm: Các công thức được bố trí một cách ngẫu nhiên, gọi là khối ngẫu
nhiên đầy đủ (Randomizcd complete Block = RCB), lặp lại 4 lần.
+ Chia toàn bộ lô rừng thí nghiệm thành 4 khối (4 lần lặp). Trên mỗi khối đồng nhất về
các yếu tố hướng phơ
i, độ dốc, thảm thực bì.
+ Trong mỗi khối chia thành 8 ô thí nghiệm. Tổng cộng có 8 ô/khối x 4 khối = 32 ô thí
nghiệm.
+ Sắp xếp ngẫu nhiên 8 công thức vào 8 ô theo từng khối bằng phương pháp rút thăm.
+ Số cây trong mỗi ô tùy thuộc vào từng công thức thí nghiệm
+ Kiểu rừng thí nghiệm được bố trí như sau:
CT1. Hỗn giao theo hàng (L: Keo lai; H: Keo hạt)
H L H L H L
H L H L H L
H L H L H L
CT2. Keo lai thuần loài (L: Keo lai)
L L L L L L
L L L L L L
L L L L L L

CT3. Keo hạt thuần loài (H: Keo hạt)
H H H H H H
H H H H H H
H H H H H H
CT4. Bạch đàn thuần loài (B: Bạch đ
àn)
B B B B B B
B B B B B B
B B B B B B
CT5. Hỗn giao theo hàng (L: Keo lai; B: Bạch đàn)
L B L B L B
L B L B L B
L B L B L B
CT6. Hỗn giao theo cây (L: Keo lai; H: Keo hạt)
L H L H L H
H L H L H L

12



L H L H L H
CT7. Hỗn giao theo cây: (L: Keo lai; B: Bạch đàn)
L B L B L B
B L B L B L
L B L B L B
CT8. Hỗn giao theo băng (L: Keo lai; H: Keo hạt)
L L L H H H
L L L H H H
L L L H H H

+ Thí nghiệm trồng rừng hỗn giao Keo lai dòng KL2, Keo tai tượng, Bạch đàn
mô U6 được thực hiện theo quy trình trồng rừng SXKD nguyên liệu giấy hiện hành của
Tổng Công ty giấy Việt Nam.
2.3.3. Thu thập số liệu
Năm 2012 đề tài tiến hành thu thập số liệu một số chỉ tiêu như sau:
- Đường kính thân cây đo bằng thước panme có độ chính xác đến 1mm.
- Chiề
u cao cây và đường kính tán lá được đo bằng thước sào có độ chính xác
1cm.
- Quan sát và đếm số cây sống, cây chết trong từng ô thí nghiệm.
- Quan sát và đếm số cây bị sâu, bị bệnh hại. Ước lượng mức độ hại trên mỗi cây
bị sâu bệnh. Quan sát và mô tả triệu chứng/dấu vết sâu, bệnh hại.
- Quan sát và đếm số cây bị đổ, gãy trong mỗi ô thí nghiệm.
- Quan sát, so sánh với cây bên cạnh và đánh giá chất lượng cây như sau:
+ Cây tốt: Là cây lá xanh, không sâu bệ
nh, thân thẳng, sinh trưởng tốt.
+ Cây xấu: Là cây lá vàng nhạt, có sâu bệnh, thân cong, sinh trưởng kém.
+ Cây trung bình: Là cây dạng trung gian giữa cây tốt và cây xấu.
2.3.4. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tính toán, xử lý bằng chương trình SPSS 16.0 và Microsoft
Office Excell 2007 trên máy vi tính.
* Tính các đặc trưng mẫu:
- Giá trị trung bình các chỉ tiêu nghiên cứu được tính toán theo công thức sau:

13



(2.1)
- Tỷ lệ cây sống, tỷ lệ cây bị sâu và tỷ lệ sâu bệnh hại của mỗi loài được tính

toán theo công thức sau:

(2.2)
- Hệ số biến động các chỉ tiêu D
1.3
; H
vn;
D
t;
V
t
được tính theo công thức:

(2.3)
- Sai tiêu chuẩn của các chỉ tiêu sinh trưởng được tính theo công thức:
()
2
1
1
1

=


±=
n
i
i
XX
n

Sd
(2.4)

- Thể tích thân cây được tính theo công thức:



)(
4
3
2
3,1
mfHDV
c
Π
=

V
c
: Thể tích trung bình của cây
2
3,1
D
: Đường kính trung bình của cây
H
: Chiều cao trung bình của cây
f : Hình số tự nhiên (= 0.5)

π
: 3.14

(2.5)
Phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) một nhân tố trong SPSS được áp
dụng cho kiểu thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) để so sánh, đánh giá sinh
trưởng rừng trồng giữa các công thức thí nghiệm. Trong bảng phân tích phương sai ở
hàng “Công thức”: (+) nếu xác suất của F (Sig) > 0,05 thì sinh trưởng (D
1.3
; H
vn;
D
t;
V
t
)
của loài đó ở các công thức là thuần nhất; (+) nếu xác suất của F (Sig) < 0,05 thì sinh
trưởng (D
1.3
; H
vn;
D
t;
V
t
) của loài đó ở các công thức không thuần nhất. Sau đó xác định
mức độ ảnh hưởng của công thức đến sinh trưởng rừng trồng bằng tiêu chuẩn
Bonferroni, Duncan.

Đối với chỉ tiêu phản ánh chất lượng rừng trồng (cấp sinh trưởng) và tỷ lệ đổ, gãy
của Keo lai, đề tài sử dụng tiêu chuẩn kiểm định χ
2
. Thực hiện trình lệnh:


14



Analyze/Descriptive Statistics/crosstabs/ nhập Công thức vào Row(s)/ nhập Cấp sinh
trưởng, Đổ gãy vào Column(s)/ Statistics/Chiquere/ continue/cells/ observed/
RoW/Continue/OK. Trong bảng kiểm định χ
2
, ở hàng “Pearson - Chiquare”: (+) nếu xác
suất của χ
2
(Asymp.Sig.(2-sided)) ≥ 0,05 thì chất lượng rừng (tỷ lệ đổ, gãy) giữa các
công thức là thuần nhất và ngược lại.

Tính chỉ tiêu tổng hợp E
CT
bằng công thức W.P.Rola.1994.
E
CT
hoặc E
CT
(2.6)

Trong đó:
- E
CT
là chỉ số hiệu quả của mô hình canh tác (công thức, loài cây)
- n


là số các chỉ tiêu tham gia
- X
j max
và X
j min
là trị số tốt nhất (lớn nhất hoặc nhỏ nhất)
- X
ij
là giá trị chỉ tiêu thứ j của mô hình thứ i














=
max
1
Xj
Xij
n


=
Xij
Xj
n
min1

15



Chương 3
Kết quả và Bình luận
3.1. Đánh giá sinh trưởng và chất lượng rừng trồng bạch đàn tuổi 3 ở các công
thức thí nghiệm.
Sinh trưởng rừng trồng được đánh giá chủ yếu thông qua một số chỉ tiêu chính: tỷ
lệ sống (%); D
1.3
; H
vn
; D
t
; V
t
; cấp sinh trưởng, kết quả được tập hợp trong các bảng sau:
Bảng 01: Ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm đến tỉ lệ sống và sinh trưởng
của bạch đàn.
Stt
Công
thức
Tỉ lệ sống

2011 (%)
Tỉ lệ sống
2012 (%)
D1.3
(cm)
W
D1.3
(%)

Hvn
(m)
W
Hvn
(%)


Dt
(m)
W
Dt
(%)

1 CT4 (ĐC) 73 54.2 5.8 17.4 5.67 15.87 1.92 13.5
2 CT5 83 63.8 6.3 14.7 5.62 13.85 2.60 9.60
3 CT7 69 60.3 6.4 15.0 6.32 14.72 2.37 15.6
Trung bình 75 59.2 6.1 15.7 5.87 14.82 2.29 12.9
Tỉ lệ sống của cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố như: đất đai, khí
hậu, sự phá hoại của sâu bệnh, ánh sáng và các tác động chủ quan của con người như
chọn loài cây trồng phối hợp, làm đất Tỉ sống của bạch đàn ở các công thức là tương
đối thấp từ 54.2% - 63.8%, đây có thể là do bạch đàn không thích ứng với lập địa nơi

thiết lập trồng rừng.
Kết quả theo dõi rừng trồng bạch đàn tại thời điểm 31 tháng tuổi cho thấy tỷ lệ
sống trung bình của bạch đàn ở các công thức là 59.2%, trong đó CT 4 rừng trồng thuần
loài có tỷ lệ sống thấp nhất là (54.2%) tiếp đến là CT 7 (60.3%) và cao nhất là CT 5
(63.8%). Kết quả phân tích phương sai ở (phụ lục 01) cho thấy tỉ lệ sống của bạch
đàn ở
3 công thức là chưa có sự sai khác rõ rệt (Sig > 0.05).
Sinh trưởng đường kính D
1.3
trung bình của bạch đàn ở các công thức là 6.1 cm,
trong đó sinh trưởng đường kính D
1.3
ở CT 7 là lớn nhất (6.4cm), tiếp đến là CT 5
(6.3cm) và thấp nhất là công thức 4 (5.8cm). Hệ số biến động ở công thức 5 nhỏ hơn
công thức 4 và 7 chứng tỏ đã có sự phân hóa về đường kính D
1.3
của bạch đàn khi được
trồng hỗn giao với Keo lai theo hàng. Kết quả phân tích phương sai ở (phụ lục 01) cho

16



thấy sinh trưởng về đường kính D
1.3
của bạch đàn ở 3 công thức là có sự khác nhau rõ
rệt (Sig < 0,05) và được phân chia thành 2 nhóm. Nhóm sinh trưởng kém nhất là bạch
đàn ở công thức 4, nhóm sinh trưởng tốt hơn gồm công thức 5 và 7.
Đối với chiều cao vút ngọn, sự khác nhau của bạch đàn giữa 3 công thức cũng
được chia ra làm hai nhóm (phụ lục 01). Trong đó chiều cao của bạch đàn ở công thức 7

(6.32m) là lớn nhất. Công thức 4 (5.67m) và công thức 5 (5.62m) nằm cùng một nhóm
là nhỏ nhấ
t. Tương tự như D
1.3
, hệ số biến động Hvn của bạch đàn ở CT5 là nhỏ hơn so
với hệ số biến động Hvn ở CT7 và CT4 chứng tỏ chiều cao Hvn của bạch đàn hỗn giao
với keo lai theo hàng là đồng đều hơn so với hai công thức còn lại. Biểu đồ sau sẽ cho
thấy sinh trưởng D1.3 và Hvn của bạch đàn ở các công thức thí nghiệm
Tỉ lệ sống và sinh trưởng của bạch đàn
54.2
63.8
60.3
5.8
6.3
6.4
5.67 5.62
6.32
0
10
20
30
40
50
60
70
CT4 CT5 CT7
Tỉ lệ sống (%)
D1.3 (cm)
Hvn (m)


Biểu đồ 01: Tỉ lệ sống và sinh trưởng của bạch đàn ở các công thức thí nghiệm.
Năng suất rừng trồng ở giai đoạn 31 tháng tuổi được đánh giá thông qua thể tích
thân cây (V
t
), kết quả tổng hợp được thể hiện trong bảng 02.
Bảng 02: Ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm đến thể tích thân cây trung
bình và năng suất rừng trồng của bạch đàn.
Stt Công thức
Mật độ cây
sống/ha (cây)
V cây
(dm
3
)
M/ha
(m3)
M
(m
3
/ha/năm)
Độ vượt về
Vcây (%)
1 CT4 (ĐC) 723 8.26 5.98 2.40 100
2 CT5 850 9.46 8.05 3.12 134
3 CT7 803 10.73 8.26 3.24 135
Trung bình 792 9.49 7.55 2.92 122
Kết quả đánh giá thể tích thân cây và năng suất rừng trồng bạch đàn tại thời điểm

17




31 tháng tuổi được tổng hợp trong bảng 02 cho thấy: CT4 đối chứng có thể tích thân cây
và năng suất rừng trồng thấp nhất với thể tích thân cây đạt 8.26 dm
3
và năng suất rừng
trồng đạt 2.4 m
3
/ha/năm. CT5 có thể tích thân cây đạt 9.46 dm
3
, năng suất rừng trồng
đạt 3.12 m
3
/ha/năm có độ vượt so với dòng đối chứng về thể tích thân cây là 34%. CT7
có thể tích thân cây đạt 10.73 dm
3
, năng suất rừng trồng đạt 3.24 m
3
/ha/năm có độ vượt
so với dòng đối chứng về thể tích thân cây là 35%.
Đối với thể tích thân cây và năng suất rừng trồng, sự khác nhau của bạch đàn
giữa 3 công thức cũng được chia ra làm hai nhóm (phụ lục 02). trong đó thể tích thân
cây của bạch đàn ở công thức 7 (10.73 dm3) là lớn nhất. Công thức 5 (9.46 dm3) thứ hai
và công thức 4 (8.26 dm3) là nhỏ nhất. Hệ số biến động V
t
của bạch đàn ở CT7 là nhỏ
hơn so với hệ số biến động ở CT5 và CT4. Như vậy thể tích thân cây của bạch hỗn giao
với keo lai theo cây là đồng đều hơn so với công thức Keo lai hỗn giao với bạch đàn
theo hàng và công thức bạch đàn thuần loài.
Chất lượng rừng trồng được đánh giá thông qua chỉ tiêu cấp sinh trưởng, kết quả

tổng hợp được thể hiệ
n trong bảng 03 như sau:
Bảng 03: Ảnh hưởng của các công thức đến chất lượng rừng trồng bạch đàn.
Cấp sinh trưởng (%)
Stt Công thức
Tốt Trung bình Kém
Cộng (%)
1 CT 4 (ĐC) 24.7 33.8 41.5 100
2 CT5 35.8 22.4 41.8 100
3 CT7 45.7 21.4 32.9 100
Trung bình 35.4 25.8 38.7
Qua bảng 03 cho thấy tỷ lệ cây sinh trưởng cấp 1 chiếm tỉ lệ rất thấp trong các
công thức thí nghiệm, trong đó cao nhất là công thức 7 (45.7%), sau đó đến công thức 5
(35.8%) và thấp nhất là công thức 4 (24.7%). Kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn χ
2

(phụ lục 03) cũng cho thấy Asymp.Sig.(2-sided) > 0,05 như vậy là ở giai đoạn này chưa
có sự sai khác về chất lượng sinh trưởng của Bạch đàn giữa các công thức thí nghiệm.
Nhận xét chung: Tỷ lệ sống của bạch đàn năm thứ ba ở công thức 4 (bạch đàn
thuần loài) là thấp hơn so với công thức 5 (KL + Bđ hỗn giao theo hàng) và công thức 7

18



(KL + Bđ hỗn giao theo cây) sinh trưởng đường kính và chiều cao của bạch đàn ở công
thức 7 (KL + Bđ hỗn giao theo cây) và công thức 5 ( KL + Bđ hỗn giao theo hàng) là
lớn hơn so với công thức 4 (bạch đàn thuần loài). Sinh trưởng đường kính tán công thức
7 lớn nhất sau đó đến công thức 5 và thấp nhất là công thức 4 và rừng trồng thí nghiệm
đã khép tán. Thể tích thân cây và năng suất rừng trồng công thức 7 cho giá trị lớn nhất,

tiếp đến công th
ức 5 và thấp nhất là công thức 4. Trong quá trình đánh giá chưa thấy có
sự sai khác về chất lượng sinh trưởng của bạch đàn giữa các công thức thí nghiệm. Đây
có thể giải thích là ở giai đoạn đầu ảnh hưởng tương hỗ của các loài cây trong từng công
thức là chưa thể hiện một cách rõ ràng.
3.2. Đánh giá sinh trưởng và chất lượng rừng trồng keo tai tượng tuổi 3 ở
các công thức thí nghiệm.
Sinh trưở
ng rừng trồng năm thứ ba được đánh giá chủ yếu thông qua một số chỉ
tiêu chính là: tỷ lệ sống (%); D
1.3
; H
vn
; D
t
; V
t
; cấp sinh trưởng, kết quả được tập hợp
trong các bảng sau:
Bảng 04: Ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm đến tỉ lệ sống và sinh trưởng
của keo tai tượng.
Stt
Công
thức
Tỉ lệ sống
2011 (%)
Tỉ lệ sống
2012 (%)
D1.3
(cm)

W
D1.3
(%)

Hvn
(m)
W
Hvn
(%)


Dt
(m)
W
Dt
(%)


1 CT1 74.5 74.4 7.8 21.7 6.22 14.9 2.51 10.7
2 CT3 (ĐC) 81.0 80.3 8.5 22.8 6.51 15.5 2.50 12.0
3 CT6 85.0 85.0 7.6 18.9 6.20 14.4 2.63 5.70
4 CT8 81.1 80.1 7.5 19.3 6.11 13.1 2.56 11.3
Trung bình 80.2 79.9 7.8 20.6 6.26 14.4 2.55 9.80
Tại thời điểm 31 tháng tuổi, tỷ lệ sống của keo tai tượng trong các công thức
trung bình là 79.9%, công thức 6 là có tỷ lệ sống cao nhất (85%), công thức 3 (80.3%)
thứ hai, công thức 8 (80.1%) thứ ba và công thức 1 (74.4%) thấp nhất.
Đối với sinh trưởng D
1.3
của keo tai tượng, sự chênh lệch giữa các công thức là
không lớn. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra bằng tiêu chuẩn Ducan ở (phụ lục 04) cho thấy

(Sig < 0,05). Trong đó CT3 là sinh trưởng D
1.3
tốt nhất (8.5cm). thứ hai là CT 1 (7.8cm)

19



thứ ba CT 6 (7.6cm) và thấp nhất là CT8 (7.5cm). Hệ số biến động về đường kính dao
động trong khoảng từ 18.9% - 22.8%. Xét về trị số trung bình thì D
1.3
cao nhất ở công
thức 3 (8.5cm), tiếp đến là CT1 (7.8cm), thứ ba CT 6 (7.6cm) và thấp nhất CT8 (7.5cm).
Đối với chiều cao vút ngọn sinh trưởng sau 31 tháng tuổi đạt cao nhất ở CT3
(6.51m), tiếp đến CT1 (6.22m) và CT6 (6.20m), công thức có chiều cao thấp nhất là
CT8 (6.11m). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phân tích phương sai một nhân tố
bằng tiêu chuẩn Ducan (phụ lục 04). Theo đó thì CT3 có chiều cao lớn nhất và nằm ở
nhóm 2, ba công thức còn lại nằm ở
nhóm 1. Hệ số biến động về chiều cao của keo tai
tượng ở các công thức dao động trong khoảng từ 13.1% đến 15.5%. Biểu đồ sau sẽ cho
ta thấy được tỷ lệ sống và sinh trưởng của keo tai tượng giữa các công thức thí nghiệm.
Tỉ lệ sống và sinh trưởng của keo tai tượng
74.4
80.3
85
80.1
7.8
8.5
7.6 7.5
6.22 6.51 6.2 6.11

0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
CT1 CT3 CT6 CT8
Tỉ lệ sống (%)
D1.3 (cm)
Hvn (m)

Biểu đồ 02: Tỷ lệ sống và sinh trưởng keo tai tượng ở các công thức thí nghiệm.
Năng suất rừng trồng và thể tích thân cây (V
t
) được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 05: Ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm đến thể tích thân cây trung bình và
năng suất rừng trồng của keo tai tượng.
Stt Công thức
Mật độ cây
sống/ha
(cây)
V cây
(dm
3
)
M/ha

(m3)
M
(m
3
/ha/năm)
Độ vượt
về Vcây
(%)
1 CT1 992 16.4 16.26 6.29 73.0
2 CT3 (ĐC) 1070 20.8 22.25 8.61 100
3 CT6 1133 15.3 17.33 6.70 77.8
4 CT8 1068 14.6 15.59 6.03 70.0
Trung bình 1066 16.7 17.85 6.90

20



Kết quả đánh giá thể tích thân cây và năng suất rừng trồng keo tai tượng tại thời
điểm 31 tháng tuổi được tổng hợp trong bảng 05 cho thấy: CT3 đối chứng có thể tích
thân cây và năng suất rừng trồng cao nhất với thể tích thân cây đạt 20.8 dm
3
và năng
suất rừng trồng đạt 8.61 m
3
/ha/năm. CT6 có thể tích thân cây đạt 15.3 dm
3
, năng suất
rừng trồng đạt 6.70 m
3

/ha/năm thấp hơn so với dòng đối chứng về thể tích thân cây là
22.2%. CT1 có thể tích thân cây đạt 16.4 dm
3
, năng suất rừng trồng đạt 6.29 m
3
/ha/năm
thấp hơn so với dòng đối chứng về thể tích thân cây là 27%. CT8 có thể tích thân cây
đạt 14.6 dm
3
, năng suất rừng trồng đạt 6.03 m
3
/ha/năm thấp hơn so với đối chứng về thể
tích thân cây là 30%.
Đối với thể tích thân cây, sự khác nhau của keo tai tượng giữa 4 công thức cũng
được chia ra làm hai nhóm (phụ lục 05). Trong đó thể tích thân cây của keo tai tượng ở
công thức 3 (20.8) là lớn nhất. Công thức 1 (16.4) thứ hai. Công thức 6 (15.3) thứ ba và
công thức 8 (14.6) là nhỏ nhất. Hệ số biến động V
t
của Bạch đàn ở CT8 là nhỏ hơn so
với hệ số biến động V
t
ở CT1, CT3 và CT6. Như vậy thể tích thân cây của loài keo tai
tượng hỗn giao keo lai theo băng là đồng đều hơn so với ba công thức còn lại.
Chất lượng rừng trồng được đánh giá thông qua chỉ tiêu cấp sinh trưởng, kết quả
tổng hợp được thể hiện trong bảng 06 như sau:
Bảng 06: Ảnh hưởng của các công thức đến chất lượng rừng trồng keo tai tượng.
Cấp sinh trưởng (%)
Stt Công thức
Tốt Trung bình Kém
Cộng (%)

1 CT 1 58.1 25.8 16.1 100
2 CT3 (ĐC) 68.4 18.4 13.2 100
3 CT6 57.8 23.5 18.7 100
4 CT8 52.3 33.0 14.7 100
Trung bình 59.1 25.1 15.6
Về chất lượng rừng trồng, bảng 06 cho ta kết quả về 3 cấp sinh trưởng của từng
công thức. Trong đó CT3 có tỉ lệ cây cấp 1 là cao nhất (68.4%), thứ hai là công thức 1
(58.1%), thứ ba là công thức 6 (57.8%) và thấp nhất là công thức 8 (52.3%), đồng thời
công thức 3 và công thức 8 có tỷ lệ cây cấp 3 là thấp hơn so với các công thức còn lại.

×