Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TIỂU LUẬN CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG NĂNG LƯỢNG THAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.06 KB, 25 trang )

BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ QUẢN LÝ
****************
BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI : NĂNG LƯỢNG THAN
GVHD: TSPhạm Thị Thu Hà
Nhóm SV thực hiện: nhóm 12
Hoàng Thị My 20104576
Nguyễn Thị Huyền 20104714
Nguyễn Thị Liên 20104727
Phạm Thị Thành 20104768
Nguyễn Thị Thuận 20104659
Phạm Thị Ngọc Thúy 20104661

SVTH:NHÓM 12 TRANG 1
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Năng lượng là khái niệm không còn xa lạ đối với chúng
ta.Năng lượng hóa thạch là năng lượng được sử dụng chủ yếu
trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Đặc biệt là Than,Ngành
Than là một trong 3 cột trụ về an ninh năng lượng của nước ta.
Đã từ lâu, những bước đi trong chiến lược phát triển của ngành
Than đã được các nhà quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học đưa
ra thảo luận và bàn cãi. Cho dù vậy, nhưng đến nay, dường như
vẫn còn nhiều vấn đề bất ổn và khó khăn chính vì vậy chúng em
quyết định chọn đề tài tiểu hiểu về Than ở Việt Nam để có thể
giúp mọi người hiểu rõ hơn về nguồn năng lượng hóa thạch


truyền thống này và đưa ra một số giải pháp khắc phục những
khó khăn và lan giải hiện nay.
SVTH:NHÓM 12 TRANG 2
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THAN
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THAN
Khái niệm về than
Than được tạo thành do thực vật bị vùi lấp dưới đất và phân
hủy dần, bị nén dưới áp suất cao, nhiệt độ lớn trong hàng triệu
năm. Thời gian phân hủy càng dài, than càng già và hàm
lượng cacbon trong than càng cao. Than được cấu tạo
từ Cacbon( C )
Phân loại Than:
Than có rất nhiều chủng lại khác nhau
Thành phần cấu tạo của than gồm có:C,H,O và N.Tùy theo
thành phần cấu tạo tỷ trọng từng loại mà ta có bốn loại chính:
-Than bùn:hàm lượng
cácbon thấp (55-60%)
nhưng hàm lượng nước
cao.Nhiên liệu này cung cấp
ít nhiệt và tạo nhiều xỉ
SVTH:NHÓM 12 TRANG 3
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
-Than nâu:hàm
lượng cacbon cao
hơn so với than
bùn(65-75)
.Nhiệt trị còn
tương đối thấp
-Than mỡ hàm

lượng cacbon cao
hơn so với than
nâu(80-90%).Nhiệt
trị khá cao(6000-
8600 kcal/kg).
-Than đá:hàm
lượng cacbon
rất cao (90-
95%).Nhiệt trị
tương tự như
than mỡ
1.2 TRỮ LƯỢNG THAN
-Trên Thế giới Than phân bố khá nhiều trên thế giới.Những
khu vực có nhiều than:Bắc Mỹ,Đông Âu,Châu Á và Châu Đại
Dương mà nhiều nhất là ở Trung Quốc và ÚC.
-Ở Việt Nam:
Ở Việt Nam mỗi năm ngành than khai thác đạt sản lượng bình
quân khoảng 40 triệu tấn.Than được phân bố theo các khu vực
như: Bể than Antraxit Quảng Ninh, Bể than Đồng bằng sông
Hồng, Các mỏ than vùng Nội địa, Các mỏ than Bùn….
■Bể than Antraxit Quảng Ninh
Nằm về phía Đông BẮc Việt Nam, kéo dài từ Phả Lại qua Đông
Triều đến Hòn Gai - Cẩm Phả - Mông Dương - Cái Bầu - Vạn
Hoa dài khoảng 130km, rộng từ 10 đến 30 km, có tổng trữ lượng
khoảng 10,5 tỉ tấn, trong đó: tính đến mức cao -300m là 3,5 tỉ tấn
đã được tìm kiếm thăm dò tương đối chi tiết, là đối tượng cho
SVTH:NHÓM 12 TRANG 4
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
thiết kế và khai thác hiện nay, tính đến mức cao -1000m có trữ
lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn đang được đầu tư tìm kiếm thăm

dò. Than Antraxit Quảng Ninh có chất lượng tốt, phân bố gần
các cảng biển, đầu mối giao thông rất thuận lợi cho khai thác
và tiêu thụ sản phẩm. Than Antraxit Quảng Ninh đã được triều
đình nhà Nguyễn khai thác từ năm 1820 và người Pháp khai thác
từ nãm 1888-1955. Từ năm 1955 đến nay do chính phủ Việt
Nam quản lý và khai thác. Than Antraxit Việt Nam đã nổi tiếng
thế giới với tên thương mại "Hòngay Antraxit".
Khai trường than Núi Béo-Quảng Ninh
■Bể than Đồng bằng sông Hồng: Nằm trọn trong vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng, có đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy là
đường bờ biển kéo dài từ Ninh Bình đến Hải Phòng, thuộc các
tỉnh thành phố: Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Sơn Tây, Hà Nam, Phủ Lý, Phúc
Yên, Vĩnh Yên và dự kiến còn kéo dài ra vùng thềm lục địa của
biển Đông Việt Nam Với diện tích khoảng 3500 km
2
, với tổng
trữ lượng dự báo khoảng 210 tỷ tấn. Khu vực Khoái Châu với
diện tích 80km
2
đã được tìm kiếm thăm dò với trữ lýợng khoảng
1,5 tỷ tấn, trong ðó khu vực Binh Minh, với diện tích 25km
2
đã
được thăm dò sơ bộ với trữ lượng 500 triệu tấn hiện đang được
tập trung nghiên cứu công nghệ khai thác ðể mở mỏ đầu tiên.
Các vỉa than thường được phân bố ở độ sâu -100 đến -3500m và
có khả nãng còn sâu hơn nữa. Than thuộc loại Abitum B
(Subbituminous B), rất thích hợp với công nghệ nhiệt điện, xi
măng, luyện thép và hoá chất.

SVTH:NHÓM 12 TRANG 5
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
Bể Than Sông Hồng
■Các mỏ than vùng Nội địa: Có trữ lượng khoảng 400 triệu tấn,
phân bố ở nhiều tỉnh, gồm nhiều chủng loại than: Than nâu - lửa
dài (mỏ than Na Dương, mỏ than Ðồng Giao); than bán Antraxit
(mỏ than Núi Hồng, mỏ than Khánh Hoà, mỏ than Nông Sơn);
than mỡ (mỏ than Làng Cẩm, mỏ than Phấn Mễ, mỏ than Khe
Bố) , có nhiều mỏ than hiện đang được khai thác.
■Các mỏ than Bùn: Phân bố ở hầu khắp 3 miền: Bắc, Trung,
Nam của Việt Nam, nhưng chủ yếu tập trung ở miền Nam Việt
Nam, đây là loại than có độ tro cao, nhiệt lượng thấp, ở một số
khu vực có thể khai thác làm nhiên liệu, còn lại chủ yếu sẽ được
sử dụng làm phân bón phục vụ nông nghiệp. Tổng trữ lượng than
bùn trong cả nước dự kiến có khoảng 7 tỉ mét khối.
1.3 ỨNG DỤNG CỦA NĂNG LƯỢNG THAN
Ngành than đóng vai trò là ngành kinh tế trọng điểm cung
cấp nhiên liệu hoạt động cho hầu hết các ngành khác, đặc biệt là
điện, phân bón, giấy, xi-măng – những ngành sử dụng nhiều
than nhất trong sản xuất
■Nhà máy nhiệt điện đốt than:
Có thể nói ngành điện là một trong những ngành cần nhiều than
để làm nguyên liệu đầu vào nhất. Để tạo ra điện năng thì hiện
nay nước ta vẫn chủ yếu dựa vào nhà máy thủy điện và nhà máy
SVTH:NHÓM 12 TRANG 6
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
nhiệt điện đốt than, với nhà máy nhiệt điện đốt than thì nguyên
liệu đầu vào không thể thiếu là than. Mặc dù hiện nay các nhà
máy nhiệt điện đã có một số nguyên liệu thay thế khác ví dụ như
sản xuất nhiệt điện từ trấu… nhưng than vẫn là nguyên liệu

chính và đóng vai trò quan trọng hàng đầu cho việc duy trì sản
xuất của các nhà máy nhiệt điện.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí
■Sản xuất phân bón
Phân đạm có thể sản xuất từ hai nguồn nguyên liệu là than đá và
khí thiên nhiên Tuy nhiên, nếu so sánh hai nguồn nguyên liệu
cho sản xuất phân đạm hiện nay khí thiên nhiên đang có ưu thế
hơn than đá về cả chi phí cũng như nguồn cung. Do chi phí khai
thác than đang có xu hướng tăng mạnh nên giá nguyên liệu than
vì thế cũng tăng theo. Hơn nữa than đá còn là nguồn nguyên liệu
đầu vào cho sản xuất của ngành điện, xi măng và giấy nên sẽ dẫn
đến tình hình cạnh tranh nguyên liệu cộng thêm thách thức về
an ninh năng lượng quốc gia càng làm hạn chế nguồn cung loại
năng lượng này
Phân DAP là một loại phân tổng hợp của phân lân và phân
đạm. Phân DAP cũng được sản xuất từ quặng apatit và than đá.
Phân NPK cũng là một loại phân tổng hợp của ba loại phân
đạm, kali và DAP, do đó sự thiếu hụt nguyên liệu để sản xuất
phân NPK sẽ phụ thuộc vào nguồn cung của 3 loại phân trên.
Bên cạnh đó có thể kể thêm, Than đá là nguồn nguyên liệu để
sản xuất DAP, super lân, lân nung chảy và các loại phân khác
SVTH:NHÓM 12 TRANG 7
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
riêng với sản xuất lân nung chảy, than cục Vàng Danh, Uông Bí
là nguồn cung cấp quý hiếm.
■Sản xuất thép và xi măng
Đối với ngành sản xuất thép, hai nguyên liệu không thể thiếu
trong ngành sản xuất thép là điện và than. Lượng than, dầu, điện
ngành thép tiêu thụ chiếm khoảng 6% tổng tiêu thụ năng lượng
của các ngành công nghiệp…

Nhà máy sản xuất xi măng Cẩm Phả (Quảng Ninh)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH THAN HIỆN NAY
2.1 CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THAN
Than được khai thác sử dụng máy khổng lồ để loại bỏ các than
từ mặt đất Có hai phương pháp cơ bản để khai thác than: lộ
thiên và hầm lò.Khai thác lộ thiên được sử dụng khi than thường
là ít hơn 200 feet dưới mặt nước. Máy khổng lồ được sử dụng để
loại bỏ các lớp trên cùng của đất và đá để lộ than.Khai thác hầm
lò được sử dụng khi than đá được chôn sâu vài trăm mét bên
dưới bề mặt hoặc nhiều hơn. Một số mỏ có thể mở rộng đến độ
sâu hơn 1.000 feet. Thợ mỏ sử dụng máy móc hạng nặng để cắt
ra than đá và dựa vào hệ thống băng tải vận chuyển than để bề
mặt. Một số mỏ dưới lòng đất yêu cầu trục thang máy di chuyển
thợ mỏ và than đá đến và đi từ bề mặt.
* Cơ giới hóa công nghệ khai thác than:
SVTH:NHÓM 12 TRANG 8
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
· Công nghệ khí hóa than ngầm
· Công nghệ khái thác than cơ gới hóa đồng bộ bằng máy
khấu Combai
· Công nghệ khai thác than bằng sức nước.
■ Công nghệ khai thác than bằng sức nước
Một trong những ưu điểm nổi bật của công nghệ khai thác
than bằng sức nước là hầu như không sử dụng đến thuốc nổ, tức
là không gây chấn động, tiếng ồn trong lòng đất. công nghệ này
rất thích hợp, được sử dụng nhiều tron khái thác than hầm lò mà
ở trên mặt đất là những đền thờ, miều mạo… liên quan đến tâm
linh khu du lịch…Điển hình, mỏ than Nam Mẫu có trữ lượng
khai thác công nghiệp từ mức +125 đến +290 đã được khảo sát,
đánh giá khoảng 29 triệu tấn. phía trên (mặt đất) của mỏ than

này là khu di tích nổi tiếng Yên Tử, một danh làm thắng cảnh,
một khu du lịch nổi tiếng của đất nước. Để khai thác được tài
nguyên, làm giàu cho đất nướ, đồng thời vẫn giữ được sự yên
bình một khu di tích nổi tiếng,Tổng công ty Than Việt Nam đã
có dự định khai thác than mỏ Nam Mẫ, sẽ trình chính phủ và
công việc chỉ tiến hành khi có sự cho phép của chính phủ.
■Công nghệ khai thác than cơ giới hóa đồng bộ bằng máy
khâu Combai
Hiện nay, ở Việt Nam, các mỏ than chủ yếu áp dụng công
nghệ khái thác bằng phương pháp khoan nổ mìn thủ công, chóng
giữ bằng cột thủy lực đơn, giá thủy lực di động và gần đây là giá
khunng di động. các công nghệ này vẫn tiềm ẩn nguy cơ mất an
toàn lao động, đặc biệt là trong khấu gương, di chuyển cột,
chuyển máng cào… Bên cạnh đó, việc khai thác than hiện nay
vẫn chủ yếu dựa trên sức người, những năm gần đây, tình hình
mất an toàn lao động trong khai thác than vẫn đang là một vấn
đề chưa khắc phục được, để giảm thiều tình trạng mất an toàn
trong khai thác than, nhiều doanh nghiệp đã nhập khẩu công
nghệ cơ giới hóa hầm lò nhưng trong kinh phí đầu tư vẫn hạn
chế trong việc đồng bộ hóa công nghệ. Ông Nguyễn Anh Tuấn-
viện trưởng viện khoa học công nghệ mỏ cho biết, đứng trước
vấn đề hiện na, viện đã tiến hành nghiên cứu và cho ra đời công
nghệ khai thác than cơ giới hóa đồng bộ bằng mày khấu
Combai. Công nghệ này ra đời không chỉ đảm bào an toàn lao
động cho công nhân khai thác hầm lò mà còn nâng cao được sản
lượng khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu ngày cang tăng của nước
ta. Đây là một sản phầm trong đề tài “ nghiên cứu lựa chọn công
nghệ cơ giới hóa khai thác và thiết kế, chế tạo loại dàn chống tự
hành phù hợp áp dụng đối với điều kiện địa chất các vỉa dày, độ
SVTH:NHÓM 12 TRANG 9

BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
dốc đến 350 tại vùng Quảng Ninh”. Với dây chuyền công nghệ
kỹ thuật kết hợp giữa máy cắt vỉa than Combai với dàn chống di
chuyển tự động, công nghệ này đã khắc phục được nhược điểm
về giàn chống công nghệ truyền thống vốn là dàn chống cố định
nên chiếm một suất đầu tư lớn trong công nghệ khai thác nên
làm giảm đáng kể tai nạn lao động.
Sau quá trình nghiên cứu, viện đã đưa công nghệ vào khái
thác thử tại công ty than Vàng Danh và đã đạt được nhứng
thành công lớn. Sản lượng khai thác than của công ty luôn đạt
khoảng 300.000 tấn/năm. Đồng thời, công nghệ này cũng góp
phần nâng cao mức độ tập trung hóa sản xuất trong các hầm lò,
giảm tổn thất tài nguyên và đặc biệt đảm bảo an toàn cho công
nhân…. Đặc biệt, so với giá nhập khẩu, công nghệ này còn giúp
tiết kiệm đến 28% trong khi hiệu quả khai thác không thua kém
công nghệ nhâp từ nước ngoài.
■Công nghệ khai thác khí hóa than ngầm
Hiện nay, ở nước ta, công nghệ khai thác than đồng bằng
Sông Hồng (ĐBSH) gồm: (1) khai thác hầm lò và (2) địa công
nghệ ( khai thác than thông qua các lỗ khoan, như khí than
ngầm, hóa lỏng than bằng enzim, hòa tan than bằng sức nước…)
Trong đó:
Công nghệ khai thác hầm lò trên thế giới hiện nay được
phát triển mạnh nhất tại Trung Quốc cả về kỹ thuật cũng như bí
quyết công nghệ. Việt Nam cũng đã tích lũy được một số kinh
nghiệm của Việt Nam trong khai thác hầm lò tại vung Quảng
Ninh không thể áp dụng cho ĐBSH, và cũng cần có sự đầu tư
nghiên cứu cùng các đối tác nước ngoài để triển khai.
Công nghệ khí hóa than ngầm (UCG) đang được nhiều nước
trên thế giới quan tâm, áp dụng để khai thác các khoáng sản than

trong các điều kiện tương tự bể than Sông Hồng. Không thể khai
thác bằng các công nghệ truyền thống như lộ thiên và hầm lò.
Việc phát triển và đưa vào áp dụng thực tế công nghệ khí há
than sẽ cho phép nâng tổng trữ lượng than thế giới từ 909 tỷ tấn
than lên tới 6000 tỷ tấn. Như vậy, các công nghệ truyền thồng
như lộ thiên và hầm lò chỉ cho phép chúng ta khai thác được
15% trữ lượng than trong tương lai.
Độ sâu tối ưu để áp dụng khí hóa than ngầm là từ 600-
1200m. nếu áp dụng khí hóa than ngầm: trữ lượng than của Mỹ
có thể tăng lên 3-4 lầm, 66% trong số 46 tỷ tấn của Ấn Độ có
thể được đưa vào cân đối, 45% lượng than của Úc, tương đương
với 44 tỷ tấn sẽ được đưa vào cân đối. Sản phẩm công nghệ khí
hóa than ngầm UCG là “ khí tổng hợp”, có giá trị sử dụng cao
SVTH:NHÓM 12 TRANG 10
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
hơn rất nhiều so với sản phẩm của cac công nghệ khai thác lộ
thiên, hầm lò truyền thống chỉ là “ than nguyên khai”.
Việc điều chế khí thu được từ công nghê DCG ( làm giàu
meetan) để thay thế khí thiên nhiên là hoàn toàn khả thi và hiệu
quả về mặt năng lượng. Sản phẩm thay thế khí thiên nhiên này
có giá thành sản xuất vào khoảng 60-70$/1000m
3
. Và trong
trường hợp này, nó có thể vận chuyển đi xa được.
Ưu điểm của công nghệ khí hóa UCG còn thể hiện ở chỗ
không sử dụng lao động chịu độc hại và nặng nhọc của công
nhân trong lòng đất, giảm các công đoạn phức tạp, có chi phí
lớn, gây ô nhiễm môi trường, công nghệ UCG còn cho phép tự
động hóa ở mức độ cao, sản phẩm có thể vận chuyển đi xa cung
cấp cho các hộ tiêu thụ một các đơn giản bằng đường ống.

Vì vậy công nghệ khí hóa than ngầm UCG có tầm quan
trọng đặc biệt đối với việc phát triển toàn bộ bể than ĐBSH.
Nếu áp dụng thành công UCG tại dự án thử nghiệm Khoái Châu
1, có thể đưa vào cân đối khoảng 20-30 tỷ tấn trữ lượng than,
tăng 5-6 lần so với trữ lượng hiện có.
Khí hóa than ngầm UCG là một công nghệ năng lượng sạch
tiềm năng, thân thiện với môi trường, được nhiều quốc gia đánh
giá cao hơn so với điện nguyên tử, là một “ kho chứa cacbon
khổng lồ” của thế giới, là định hướng chủ yếu của nhiều nước
trong vấn đề an ninh năng lượng.
2.2) GÍA THÀNH THAN HIỆN NAY
Bộ Tài chính vừa có công văn số: 14440/BTC-QLG, thống
nhất mức giá than bán trong nước cho các hộ (trừ than bán
cho điện) trên cơ sở đăng ký giảm giá bán than trong nước
cho các hộ lẻ và các hộ sản xuất xi măng, giấy, phân bón của
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(Vinacomin) tại công văn số 5315/Vinacomin - KH ngày
15/10/2012.
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số:
244/VPCP-KTTH, ngày 11/8/2009 của Văn phòng Chính phủ,
về giá than bán cho các nhu cầu tiêu thụ trong nước, thì: "Giá
than bán cho các nhu cầu tiêu thụ trong nước (trừ than bán
cho điện) thấp hơn giá than xuất khẩu tối đa là 10%".
Do giá xuất khẩu than hiện nay giảm khoảng 1,4% đến 11,2%
so với thời điểm tháng 8/2012, Vinacomin đề nghị giảm giá
bán than đối với một số chủng loại than như sau:
Thứ nhất, đối với các hộ lẻ: Giảm khoảng -0,9% đến 9,5% tùy
chủng loại so với hiện hành.
SVTH:NHÓM 12 TRANG 11
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ

Thứ hai, đối với các hộ sản xuất xi măng, giấy, phân bón (hộ
lớn): Giảm khoảng từ -1,5% đến -6,7% tùy chủng loại so với
hiện hành.
Qua rà soát của Bộ Tài chính, Vinacomin cơ bản đã thực hiện
nguyên tắc giá than bán cho các nhu cầu tiêu thụ trong nước
(trừ than bán cho điện) thấp hơn giá than xuất khẩu tối đa là
10% như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Trong đó, đối với các chủng loại than có giá xuất khẩu giảm,
giá than trong nước cũng được điều chỉnh giảm trên cơ sở cân
đối chất lượng và đảm bảo thấp hơn giá xuất khẩu. Do vậy,
việc giảm giá than là phù hợp trong thời điểm hiện nay.
Thời gian thực hiện giảm giá than bắt đầu từ ngày 22/10/2012.
Giá than bán cho xi măng, phân bón và giấy
TT
Giá XK hiện
hành
(USD/tấn)
Giá XK
hiện hành
(Nghìn
đồng/tấn)
Giá bán
hiện hành
(nghìn
đồng/tấn)
Giá dự kiến
(nghìn
đồng/tấn)
Tỷ lệ giá
DK/giá

XN
Giảm so
hiện
hành
1 Cám 4b 95 1,989 1,930 1,800 90% -6.7%
2 Cám 3b 119 2,502 2,387 2,300 92% -3.6%
3 Cám 3c 115 2,410 2,227 2,150 89% -3.5%
4 Cám 5a 81 1,706 1,600 1,535 90% -4.1%
5 Cám 5b 69 1,444 1,325 1,305 90% -1.5%
6 Cám 4a 105 2,200 2,056 2,000 91% -2.7%
Giá than bán cho các hộ lẻ
TT
Giá XK hiện
hành
(USD/tấn)
Giá XK
hiện hành
(nghìn
đồng/tấn)
Giá bán
hiện hành
(nghìn
đồng/tấn)
Giá dự kiến
(Nghìn
đồng/tấn)
Tỷ lệ giá
DK/giá
XN
Giảm so

hiện
hành
1 Cục 4c 194 4,058 3,785 3,650 90% -3.6%
2 Cục 5a 192 4,012 3,998 3,620 90% -9.5%
3 Cục 5b 185 3,875 3,701 3,500 90% -5.4%
4 Cục 1a 194 4,067 3,692 3,660 90% -0.9%
5 Cám 1HG 140 2,932 2,868 2,650 90% -7.6%
6 Cám 2HG 136 2,848 2,774 2,560 90% -7.7%
7 Cám 3a 128 2,683 2,663 2,450 91% -8.0%
8 Cám 3b 119 2,502 2,515 2,300 92% -8.5%
9 Cám 3c 115 2,410 2,228 2,150 89% -3.5%
10 Cám 4a 105 2,200 2,056 2,000 91% -2.7%
SVTH:NHÓM 12 TRANG 12
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
11 Cám 4b 95 1,989 1,930 1,800 90% -6.7%
12 Cám 5a 81 1,706 1,600 1,535 90% -4.1%
13 Cám 5b 69 1,444 1,325 1,305 90% -1.5%
NangluongVietnam.vn
2.3)KHAI THÁC VÀ VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của
cả nước, các hoạt động khai thác than đã và đang góp
phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước. Ngành công
nghiệp khai thác than đã và đang ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng GDP. Tuy nhiên, bên cạnh những
mặt tích cực đạt được, chúng ta cũng đang phải đối mặt
với nhiều vấn đề về môi trường. Quá trình khai thác mỏ
phục vụ cho lợi ích của mình, con người đã làm thay đổi
môi trường xung quanh. Yếu tố chính gây tác động đến
môi trường là khai trường của các mỏ than, bãi thải, khí

độc hại, bụi và nước thải làm phá vỡ cân bằng điều kiện
sinh thái, đã được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây
ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trường và là vấn đề
cấp bách mang tính chất xã hội và chính trị của cộng
đồng.
Khai thác than đá bằng phương pháp lộ thiên tạo nên
lượng đất đá thải lớn, ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước, mất
rừng. Khai thác than bằng phương pháp hầm lò hiện nay
làm mất 50% trữ lượng, gây lún đất, ô nhiễm nước, tiêu
hao gỗ chống lò và gây các tai nạn hầm lò.
Chế biến và sàng tuyển than tạo ra bụi và nước thải chưa
than, kim loại nặng.
Đốt than tạo ra khí SO
2
, CO
2
. Theo tính toán một nhà
máy điện chạy than công suất 1000MW hàng năm thải ra
môi trường 5 triệu tấn CO
2
, 18000 tấn NOX, 11.000-
SVTH:NHÓM 12 TRANG 13
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
680.000 tấn phế thải rắn. trong thành phần chất thải rắn,
bụi, nước thải thường chứa kim loại nặng và chất phóng
xạ độc hại.
Đơn cử như việc khai thác than, từ năm 2000 đến nay sản
lượng ngành than đã không ngừng tăng. Song vấn đề bức
xúc nhất đối với các mỏ khai thác than về góc độ bảo vệ
môi trường là đất đá thải. Để sản xuất 1 tấn than, cần bóc

đi từ 8 – 10 m
3
đất phủ, thải từ 1 - 3 m
3
nước thải mỏ. Chỉ
tính riêng năm 2006, các mỏ than của Tập đoàn Công
nghiệp Than và Khoáng sản Việt nam đã thải vào môi
trường tới 182,6 triệu m3 đất đá, khoảng 70 triệu
m
3
nước thải mỏ, dẫn đến một số vùng của tỉnh Quảng
Ninh bị ô nhiễm đến mức báo động như Mạo Khê, Uông
Bí, Cẩm Phả
Đất đá thải loại trong khai thác than cũng là nguyên nhân
gián tiếp dẫn đến tác động cộng hưởng về phát thải bụi từ
các mỏ, gây suy giảm môi trường không khí do nhiễm
bụi ở các khu dân cư ở trong vùng khai thác. Trên các mỏ
than thường có mặt với hàm lượng cao các nguyên tố Sc,
Ti, Mn Các khoáng vật sulphua có trong than còn chứa
Zn, Cd, HG làm cho bụi mỏ trở nên độc hại với sức
khỏe con người.
Trong khai thác than, tác động rõ nét nhất là tàn phá mặt
đất, ảnh hưởng lớn đến rừng và thảm thực vật. Việc khai
thác than gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước nghiêm
trọng. Do quy trình khai thác lạc hậu, không có hệ thống
thu bụi nên hàm lượng bụi tại những nơi này thường lớn
gấp 9 lần so với tiêu chuẩn cho phép.
SVTH:NHÓM 12 TRANG 14
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
Hậu quả môi trường mà chúng ta đang phải gánh chịu là

làm đục nước sông, cản trở thuyền bè qua lại và nguy cơ
gia tăng tai nạn giao thông đường thủy. Đặc biệt là gây
sạt lở nghiêm trọng các bờ sông, nhất là ở sông Đồng Nai
và sông Sài Gòn đã và đang sạt lở nặng nề nhất.
Đánh giá chung :
Tiềm năng sử dụng và khai thác.
+Than đá là nguồn năng lượng chủ yếu của loài người với tổng
trữ lượng trên 700 tỷ tấn, có khả năng đáp ứng nhu cầu con
người khoảng 180 năm. Tuy nhiên, các vấn đề môi trường hiện
nay đang tồn tại:
+ Khai thác than đá bằng phương pháp lộ thiên tạo nên lượng đất
đá thải lớn, ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước, mất rừng. Khai thác than
bằng phương pháp hầm lò hiện nay làm mất 50% trữ lượng, gây
lún đất, ô nhiễm nước, tiêu hao gỗ chống lò và gây các tai nạn
hầm lò.
+ Chế biến và sàng tuyển than tạo ra bụi và nước thải chứa than,
kim loại nặng.
+ Ðốt than tạo ra khí SO2, CO2. Theo tính toán một nhà máy
nhiệt điện chạy than công suất 1.000 MW hàng năm thải ra môi
trường 5 triệu tấn CO2, 18.000 tấn N0X, 11.000 - 680.000 tấn
phế thải rắn. Trong thành phần chất thải rắn, bụi, nước thải
thường chứa kim loại nặng và chất phóng xạ độc hại.
2.4)PHÂN TÍCH THEO MA TRẬN SWOT
SVTH:NHÓM 12 TRANG 15
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
1.4)
SVTH:NHÓM 12 TRANG 16
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
Điểm m


ạ nh:
Ngành than đóng vai trò là
ngành kinh tế trọng điểm cung
cấp nhiên liệu hoạt động cho
hầu hết các ngành đặc biệt là
điện, phân bón, giấy, xi-măng –
những ngành sử dụng nhiều
than nhất trong sản xuất. Điều
này cho thấy đầu ra của ngành
than rất ổn định.
- Sự khan hiếm về nguồn cung
dẫn đến sự độc quyền của than
chính là điểm mạnh tiếp theo
của ngành. Khi độc quyền về
lĩnh vực này
- Được sự ưu đãi về thuế và các
chính sách của chính phủ nên
hoạt động của ngành ít chịu
rủi ro do biến cố của thị
trường tiền tệ. Đồng thời đối
với xuất khẩu được chế phiến
từ những nguyên liệu nhập
khẩu bắt đầu từ ngày 28/4/2010
được miễn thuế hoàn toàn.
- Nguồn dự trữ lớn với tổng
lượng than được khai thác
thăm dò, tìm kiếm trên toàn
quốc đạt 6.109,3 triệu tấn
- Tốc độ tăng trưởng ổn định
khoảng 10%/1 năm trong thời

gian dài sắp tới, cao hơn tốc độ
tăng trưởng GDP 7.49% năm
của Việt Nam
Điểm

yế u:
Việt Nam chủ yếu khai thác sản
xuất than để xuất khẩu làm thâm
hụt nguồn cung cho nhu cầu trong
nước. Bên cạnh đó, nguồn vốn bỏ
ra để khai thác, thăm dò là khá lớn
có khi sau khi tham dò lại không
thu được kết quả như mong
muốn, trong khi đó phải đầu tư
trong khoảng thời gian rất dài làm
cho việc mở rộng hoạt động gặp
khó khăn, thu hồi vốn chậm.
- Vấn nạn khai thác than bừa bãi
gây lãng phí tài nguyên vẫn còn
tồn tại. Sự quản lý khai thác còn
nhiều khe hở để cho thổ phỉ
khai thác chui còn tồn tại.
- Sự an toàn trong khai thác than
hầm lò khá lớn với tỷ lệ tai nạn
lao động mỗi năm hơn 10%.
- Để làm ra được 1 tấn than phải
bốc xúc tới 10 tấn đất đá, các
bãi thải của công trường khai
thác đang đe dọa tính mạng của
người dần.

- Ngành công nghiệp than phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố
về môi trường tự nhiên. Bất kỳ
một sự biến động nào của môi
trường tự nhiên cũng đều ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm than như: sự biến
động về địa chất, quy hoạch
khai thác vùng chưa ổn định
SVTH:NHÓM 12 TRANG 17
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ


hội:
Vai trò của nhiệt điện chạy
bằng than sẽ ngày càng tăng, kéo
theo nhu cầu tiêu thụ than ngày
càng lớn.
- Ngành khai thác than sẽ được
lợi khi xu hướng giá hàng hoá
tiếp tục tăng trong 2010. Giá
than thế giới đang có xu hướng
tăng ,đồng thời giá bán than
trong nước cho các ngành
trong năm 2010 dự kiến sẽ
tăng theo giá thị trường.
- Than cốc được sản xuất từ
nguyên liệu nhập khẩu khi xuất
khẩu được miễn thuế hoàn
toàn.

- Tốc độ tăng trưởng GDP cao,
nhiều vốn đầu tư nước ngoài,
đẩy nhu cầu về tiêu thụ than
tăng trong thời gian tới.
- Nhiều dự án khai thác, thăm dò
đươc triển khai và được sự hỗ
trợ từ nước ngoài do đó ngành
than có cơ hội trao đổi khoa
học công nghệ từ phía các đối
tác nước ngoài, giúp hoạt động
của ngành hiệu quả hơn mà lại
tiết kiệm được chi phí.
T

há c h t h

ức:
Trữ lượng than ngày càng ít đi
trong khi đó nhu cấu về than lại
không hề giảm đi trong tương lai.
Vì vậy, việc phân bổ như thế nào
là vấn đề nan giải cho nhà nước
cũng như các doanh nghiệp.
- Tuy khối lượng than nguyên
khai và than tiêu thụ tăng,
nhưng chất lượng không những
không tăng, mà còn bị giảm.
Độ tro bình quân của than
nguyên khai lên tới 36,18% là
con số không bình thường.

Thậm trí có những mỏ (như
Mạo Khê, hay Cty than Uông
Bí) độ tro than nguyên khai
gần 42%- cao hơn cả độ tro tối
đa của than "trong cân đối"
(dưới 40%).
- Vấn đề thăm dò địa chất còn gặp
phải nhiều khó khăn trong vấn
đề kỹ thuật, kinh phí cũng như
tài năng về con người.
- Giá than chưa tiếp cận được với
giá trị trường nên khả năng thu
hút vốn đầu tư là rất kém.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kém và
lạc hậu, đòi hỏi phải có nguồn
đầu tư rất lớn để tu sửa thay thế
mới.
SVTH:NHÓM 12 TRANG 18
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
3.1 TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH THAN TRONG TƯƠNG LAI
Than là một ngành then chốt đối với nền kinh tế Việt Nam.
Ngành than nhận được nhiều sự hỗ trợ từ nhà nước. Theo chỉ
đạo mới của nhà nước tới năm 2020, định hướng đến năm 2030
thì một số Đề án về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
than đồng bằng sông Hồng đang được đưa vào hoạt động. Bên
cạnh đó tiếp tục bổ sung thăm dò và thăm dò mới các vùng
than Bình Minh, Khoái Châu trên diện tích 85,5Km2 tình Hưng
Yên và dải than Đông Triều – Phả Lại.
Theo như chúng tôi được biết, hướng chiến lược và mục tiêu

phát triển nhanh ngành Than để đáp ứng với nhu cầu trong nước
góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia nên đã dự kiến
đến năm 2010 đạt 47-50 triệu tấn than; năm 2015: 50-55 triệu
SVTH:NHÓM 12 TRANG 19
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
tấn; năm 2020: 50-60 triệu tấn; năm 2025: 70-75 triệu tấn. Định
hướng phát triển nói trên là cần thiết, nhất là những năm tới khi
các dự án nhiệt điện, sản xuất xi măng có công suất lớn trên địa
bàn đi vào hoạt động thì sức tiêu thụ của các hộ này cũng cần tới
14-15 triệu tấn than/năm.
Trên thị trường nội địa, ngành điện là khách hàng tiêu thụ than
lớn nhất (trung bình 35% tổng cầu). Theo quy hoạch phát triển
của ngành điện, trong năm năm tới, Việt Nam sẽ phát triển
thêm 3000 MW nguồn nhiệt điện than và tối thiểu 4500-5500
MW nguồn nhiệt điện trong năm năm tiếp theo với dự kiến tốc
độ tăng trưởng của điện khoảng 7,5%-8%/1 năm cùng nhiều dự
án về điện đang được triển khai.
Ngoài ra, các ngành tiêu thụ than khác như xi măng, giấy, hoá
chất… cũng đang có tốc độ tăng trưởng cao. Điều này hứa hẹn
sức cầu

khổng

lồ

về than trong thập kỷ tới.
3.2.GIẢI PHÁP
Giảm dần xuất khẩu, đẩy mạnh nhập khẩu
• Theo đó, Quy hoạch phát triển ngành than được xây dựng dựa
trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm nguồn tài

nguyên than của đất nước, đóng góp tích cực, hiệu quả vào việc
bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và đáp ứng nhu cầu than
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
• Phấn đấu năm 2030 sẽ khai thác trên 75 triệu tấn than
• Theo Quy hoạch, dự báo riêng nhu cầu than cho điện năm 2012
sẽ là 14,4 - 15,2 triệu tấn. Đến năm 2015 là 33,6 - 38 triệu
tấn/năm. Đến năm 2030 nhu cầu này sẽ lên tới 181,3 - 231,1
triệu tấn/năm.
• Cùng với nhu cầu sử dụng than của các ngành kinh tế khác như
sắt thép, xi măng , dự báo nhu cầu than trong nước đến năm
2020 sẽ là 103 - 118 triệu tấn/năm.
• Để đáp ứng nhu cầu này, Quy hoạch đặt ra mục tiêu sản lượng
than thương phẩm sản xuất toàn ngành năm 2012 phải đạt 45 -
47 triệu tấn; năm 2015 đạt 55- 58 triệu tấn; Năm 2020: 60 - 65
triệu tấn; Năm 2030 đạt trên 75 triệu tấn.
• Trên cơ sở này, Quy hoạch đưa ra các kế hoạch thăm dò than tại
các bể than Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng, tính toán, rà soát
theo từng dự án mỏ để hoạch định sản lượng khai thác đến năm
2015 khoảng 55-88 triệu tấn, 2020 là 60-65 triệu tấn.
SVTH:NHÓM 12 TRANG 20
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
• Trả lời báo chí về việc khai thác bể than sông Hồng liệu có ảnh
hưởng đến an ninh lương thực và an toàn xã hội hay không? ông
Nguyễn Khắc Thọ, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng
cho biết, đây là chiến lược lâu dài và thận trọng. Hiện Chính phủ
đã giao cho Bộ Công Thương đánh giá lại trữ lượng cho chính
xác và đề xuất giải pháp khai thác sao cho vừa đảm bảo an ninh
năng lượng, vừa đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền
vững. Quá trình khai thác sẽ thực hiện từng bước đi vững chắc
trong điều kiện kỹ thuật cho phép, đảm bảo lợi ích hiện tại và lâu

dài. Trước mắt, sẽ lựa chọn một số diện tích chứa than có triển
vọng, có điều kiện địa chất - mỏ thích hợp. Đến năm 2030 cơ
bản hoàn thành công tác thăm dò phần diện tích chứa than có
điều kiện khai thác thuận lợi.
• Cũng theo Quy hoạch, đến hết năm 2015, sẽ hoàn thành việc
thăm dò phần tài nguyên và trữ lượng bể than Đông Bắc thuộc
tầng trên mức -300 m và một số khu vực dưới mức -300m, đảm
bảo đủ tài nguyên và trữ lượng than huy động và khai thác trong
giai đoạn đến năm 2020. Phấn đấu đến năm 2015, bể than Đông
Bắc đạt sản lượng than thương phẩm 55-58 triệu tấn.
• Cần trên 34.500 tỷ đồng/năm
• Theo Quy hoạch, nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho ngành than
từ nay đến năm 2030 cần khoảng 690.973 tỷ đồng (bình quân
34.549 tỷ đồng/năm). Trong đó, nhu cầu vốn từ nay đến 2015
khoảng 208.810 tỷ đồng (khoảng 41.716 tỷ đồng/năm). Giai
đoạn 2016-2020 cần khoảng 109.156 tỷ đồng (bình quân 21.831
tỷ đồng/năm). Giai đoạn 2021-2030 cần khoảng 373.237 tỷ đồng
(bình quân 37.324 tỷ đồng/năm). Ngành than sẽ được xem xét
cho vay vốn từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
một phần vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư phát
triển ngành theo Quy hoạch. Theo ông Thọ, ngành Than sẽ phải
tìm cách huy động tối đa các nguồn vốn trên cơ sở hiệu quả sản
xuất của từng doanh nghiệp cũng như các giải pháp tiết kiệm, tái
cơ cấu doanh nghiệp theo yêu cầu của Chính phủ.
• Cũng theo ông Thọ, vấn đề giá bán than chính là yếu tố khuyến
khích đầu tư và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Cùng với
chính sách hỗ trợ của nhà nước thì việc điều chỉnh giá bán than
là vấn đề quan trọng để các doanh nghiệp ngành Than có điều
kiện tái đầu tư và phát triển. Thực tế hiện nay, giá bán than cho
các ngành khác đã gần tiếp cận thị trường. Riêng giá bán than

cho điện mới đạt 57-63% giá thị trường. Tính riêng năm 2010,
doanh thu từ than bán cho điện thấp hơn chi phí sản xuất tới
3.000 tỷ đồng, năm 2011 là 5.000 tỷ đồng. Trong khi nhu cầu
SVTH:NHÓM 12 TRANG 21
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
đầu tư của Vinacomin lên đến 42.000 tỷ đồng/năm. Nếu không
tăng giá bán than cho sản xuất điện sẽ ảnh hưởng đến việc huy
động vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch than nêu trên.
• Ông Thọ cho rằng, giá than bán cho sản xuất điện cần tăng thêm
26% mới bằng giá thành sản xuất than năm 2010, khi đó giá điện
tăng tương ứng 18 đồng/kWh. Nếu điều chỉnh theo giá thành
than năm 2011 thì giá điện sẽ tăng thêm 200 đồng/kWh.
• Để các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, Chính phủ yêu cầu
phải chuyển nhanh hoạt động ngành than hội nhập với thị trường
khu vực và quốc tế, có sự điều tiết của Nhà nước. Tiếp tục thực
hiện lộ trình điều chỉnh giá bán than cho các hộ sử dụng trong
nước theo cơ chế thị trường nhằm khuyến khích sử dụng hợp lý,
tiết kiệm tài nguyên than, giúp ngành than ổn định sản xuất, cân
đối tài chính, tạo vốn đầu tư để phát triển ngành theo. Riêng than
bán cho điện sẽ phải điều chỉnh dần theo lộ trình thích hợp nhằm
đảm bảo 2 mục tiêu: ổn định chính trị kinh tế xã hội và phát triển
doanh nghiệp.
• Giảm dần xuất khẩu, đẩy mạnh nhập khẩu
• Theo Quy hoạch, việc khai thác than trước hết phải đáp ứng tối
đa nhu cầu tiêu thụ than trong nước về chủng loại và khối lượng;
chỉ xuất khẩu các chủng loại than trong nước chưa hoặc không
có nhu cầu sử dụng. Theo ông Vũ Thành Lâm, Phó TGĐ
Vinacomin, năm 2011, lượng than xuất khẩu là 16,8 triệu tấn, kế
hoạch xuất khẩu năm 2012 sẽ giảm xuống 13,5 triệu tấn. Đến
năm 2015 sẽ giảm xuống 5 triệu tấn và những năm sau sẽ ổn

định ở con số 3 triệu tấn. Theo ông Lâm, hiện nay than sử dụng
trong nước chủ yếu là các loại than có nhiệt lượng thấp, còn loại
than nhiệt lượng cao trong nước chưa sử dụng nên sẽ xuất khẩu
để bù vào phần lỗ từ than bán cho các nhà máy điện. Hiện Chính
phủ đã quy hoạch cảng xuất than phù hợp với từng giai đoạn.
• Một trong những mối lo nhất của các nhà quản lý hiện nay là tìm
nguồn than cho các nhà máy điện. Ông Phạm Mạnh Thắng, Tổng
cục trưởng Tổng cục năng lượng cho biết, nhu cầu than nhập
khẩu cho các nhà máy điện đến năm 2020 cần tới 48 triệu
tấn/năm. Đến năm 2030 nhu cầu này sẽ tăng lên 130 triệu
tấn/năm. Để đáp ứng nguồn than này chỉ còn cách nhập khẩu.
Tuy nhiên, tìm được nguồn hàng để nhập rất nan giải. Hiện
Chính phủ đã giao cho Vinacomin làm đầu mối chủ động tìm
nguồn than nhập khẩu để góp phần bảo đảm an ninh năng lượng
lâu dài cho đất nước. Thị trường đang được hướng tới là
Oxtralaylia và Indonexia. Chính phủ cũng đã giao Bộ Công
Thương xây dựng cơ chế điều hành xuất nhập khẩu than, khuyến
SVTH:NHÓM 12 TRANG 22
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
khích các nhà đầu tư ra nước ngoài mua than về cho đất nước.
Khuyến khích các nhà máy điện tư nhân, nhà máy điện có vốn
đầu tư nước ngoài tự nhập khẩu than để phát điện. Việc quy
hoạch cảng nhập than cũng đang được triển khai tại miền Trung
và đồng bằng sông Cửu Long để phục vụ cấp than cho các trung
tâm nhiệt điện than ở khu vực miền Trung và miền Nam.
• Đa dạng hóa sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường
• Một trong những điểm mới của Quy hoạch lần này là nâng cao
tối đa sản lượng khai thác ở bể than Đông Bắc trong điều kiện kỹ
thuật cho phép. Vì vậy, việc đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ trong thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng than

là một trong các giải pháp quan trọng được đề ra trong Quy
hoạch. Theo yêu cầu của Quy hoạch, trước năm 2015 phải hoàn
thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch bố trí các cơ sở tuyển
vùng Quảng Ninh nhằm mục tiêu tối ưu hóa công tác vận chuyển
than, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng về các chủng loại than qua
sàng tuyển và đảm bảo phù hợp quy hoạch phát triển đô thị vùng
than, quy hoạch giao thông, cảng biển, yêu cầu bảo vệ môi
trường.
• Phấn đấu đến năm 2020 phát triển chế biến than theo hướng đa
dạng hóa sản phẩm (nhiên liệu đốt trực tiếp, than dùng cho luyện
kim, khí hóa than, nhiên liệu lỏng từ than, nguyên liệu cho công
nghiệp hóa chất )
• Đi kèm với việc khai thác, Bộ Công Thương đã xây dựng khá
chi tiết các giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm, cũng như tăng
cường công tác thanh tra kiểm tra về môi trường và tìm cơ chế
để thu hút vào việc bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái vùng
than; đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
và củng cố an ninh quốc phòng trên địa bàn; đảm bảo an toàn
trong sản xuất, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên đất nước,
phát huy tối đa nội lực, kết hợp mở rộng hợp tác quốc tế. Đến
năm 2015 cơ bản đạt các chỉ tiêu chính vè môi trường tại các khu
vực nhạy cảm như đô thị, khu dân cư, điểm du lịch. Đến năm
2020 phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường trên các
vùng mỏ.
b. Các giải pháp khác:
-Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật công nghệ để cơ giới
hóa,hiện đại hóa sản xuất tại các hầm mỏ.Đẩy mạnh trình độ
công nghệ để tăng năng suất .Đẩy mạnh đầu tư sản xuất với quy
mô lớn.
-Phát triển ngành than,khai thác và chế biến than phải đảm bảo

không ô nhiễm môi trường sinh thái,môi trường vùng mỏ.
SVTH:NHÓM 12 TRANG 23
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ
-Than là nguồn năng lượng không tái tạo nên sử dụng phải tiết
kiệm nguồn tài nguyên than,không khai thác bừa bãi và lãng phí
để có thể phát triển bển vững và lâu dài về sau.
-Đẩy mạnh công tác thăm dò địa chất,áp dụng những công nghệ
của các nước đi đầu về khai thác và thăm dò để có thể phát hiện
những mỏ than tiềm năng.
-Theo Quy hoạch, dự báo riêng nhu cầu than cho điện năm 2012
sẽ là 14,4 - 15,2 triệu tấn. Đến năm 2015 là 33,6 - 38 triệu
tấn/năm. Đến năm 2030 nhu cầu này sẽ lên tới 181,3 - 231,1
triệu tấn/năm. Cùng với nhu cầu sử dụng than của các ngành
kinh tế khác như sắt thép, xi măng , dự báo nhu cầu than trong
nước đến năm 2020 sẽ là 103 - 118 triệu tấn/năm.
Do vậy, Quy hoạch đặt ra mục tiêu sản lượng than thương phẩm
sản xuất toàn ngành năm 2012 phải đạt 45 - 47 triệu tấn; năm
2015 đạt 55- 58 triệu tấn; Năm 2020: 60 - 65 triệu tấn; Năm
2030 đạt trên 75 triệu tấn.
Khai thác vừa đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền
vững. Quá trình khai thác sẽ thực hiện từng bước đi vững chắc
trong điều kiện kỹ thuật cho phép, đảm bảo lợi ích hiện tại và lâu
dài.
- Về phát triển thị trường than, Chính phủ yêu cầu phải chuyển
nhanh hoạt động ngành than hội nhập với thị trường khu vực và
quốc tế, có sự điều tiết của Nhà nước. Tiếp tục thực hiện lộ trình
điều chỉnh giá bán than cho các hộ sử dụng trong nước theo cơ
chế thị trường nhằm khuyến khích sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài
nguyên than, giúp ngành than ổn định sản xuất, cân đối tài chính,
tạo vốn đầu tư để phát triển ngành theo. Riêng than bán cho điện

sẽ phải điều chỉnh dần theo lộ trình thích hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang web:http:// tailieu.vn
SVTH:NHÓM 12 TRANG 24
BÁO CÁO CƠ SỞ KINH TẾ NĂNG LƯỢNG GVHD:TS.PHẠM THỊ THU HÀ


Cuốn sách kinh tế năng lượng-Đại học Bách Khoa Hà Nội
SVTH:NHÓM 12 TRANG 25

×