Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

TIÊU CHUẨN THI CÔNG CÔNG TRÌNH NHÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.6 KB, 31 trang )

TIÊU CHUẨN THI CÔNG CÔNG TRÌNH NHÀ
Bước 1 : CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC
MỤC ĐÍCH:
Trình bày tiến trình cần tuân thủ để đảm bảo công tác trắc đạc chất lượng theo yêu cầu của công
trình.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho tất cả mọi công trình xây dựng có thi công trắc đạc.
III. TRÁCH NHIỆM:
Tất cả các kỹ sư, Cai công trường phải hướng dẫn cho Công nhân và yêu cầu Công nhân, kể cả
Thầu phụ tuân thủ Hướng dẫn công việc này.
IV. HƯỚNG DẪN:
A. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. Hiệu chuẩn/ kiểm định/ kiểm tra máy móc thiết bị:
- Đảm bảo các máy móc thiết bị trắc đạc phải được hiệu chuẩn/ kiểm định/ kiểm tra đúng theo qui định
của cơ quan chức năng trước khi đưa vào sử dụng.
- Hết thời gian hiệu chuẩn/ kiểm định/ kiểm tra, phải đem máy đi hiệu chuẩn/ kiểm định/ kiểm tra lại,
tránh sai số tăng lên theo thời gian.
- Nếu thiết bị bị hỏng, không thể sử dụng được, người có liên quan phải báo với Bộ phận Trắc đạc và
CHT/CT để tiến hành đánh giá điều kiện sử dụng thiết bị này nhằm đi đến quyết định sửa chữa hay
loại bỏ. Những thiết bị hư cần dán nhãn nhận biết không sử dụng hay loại bỏ để tránh nhằm lẫn với
các thiết bị đang sử dụng.
- Kiểm tra định kỳ máy móc hàng tuần, hàng tháng tại công trường bằng những thao tác đơn giản
(kiểm tra dọi tâm, bọt thủy, 2c, gói i….)
- Vận chuyển máy móc bằng xe gắn máy phải có người ngồi sau giữ để tránh giằng xóc. Nếu đi một
mình thì phải đeo vào vai không được buộc vào yên sau xe gắn máy hay đặt giữa lườn xe.
2. Khảo sát địa hình:
Sau khi nhận bàn giao mặt bằng từ Chủ Đầu tư (hoặc đại diện của Chủ Đầu tư), đội trắc đạc trực
thuộc BCH/CT cần phải vẽ mặt bằng hiện trạng cao độ, vị trí của công trình và yêu cầu Chủ Đầu tư
(hoặc đại diện của Chủ Đầu tư) ký xác nhận.
3. Lập lưới khống chế tim trục Công trình:
- Từ mốc chuẩn bị của bên A (chủ đầu tư) giao, đội trắc đạc lập hệ thống lưới khống chế tim trục


của công trình với mật độ khoảng cách mốc <= 10m. Sau đó yêu cầu bên A nghiệm thu ký xác
nhận.
B. THỰC HIỆN TRẮC ĐẠC CÔNG TRÌNH:
Do ý nghĩa và đặc thù của công tác trắc đạc cần chú ý đến các vấn đề sau:
1. Từ hệ thống lưới khống chế đã nghiệm thu, đội trắc đạc xác định vị trí móng công trình cần đào.
Trong quá trình đào, phải bố trí máy cao độ kiểm tra thường xuyên cao độ đáy móng.
2. Kiểm tra cao độ đất, cao độ mặt bê tông lót và yêu cầu bên A nghiệm thu ký xác nhận.
3. Xác định vị trí cấu kiện lên mặt bê tông lót bằng dây búng mực. Mời bên A nghiệm thu xác nhận.
4. Kiểm tra cao độ mặt bê tông của các cấu kiện (móng, dầm, sàn…) bằng máy cao độ.
5. Xác định lại vị trí cấu kiện lên mặt bê tông ( chân cột, dầm…).
6. Xác định cao độ ± 0.00 sau đó mượn lên +1M vào thân cột để định vị đáy dầm, sàn.
7. Kiểm tra cao độ đáy dầm, sàn, định vị tim trục lên sàn coffa. Yêu cầu bên A nghiệm thu xác nhận.
8. Đổ bê tông sàn phải có máy cao độ kiểm tra thường xuyên cao độ mặt sàn.
9. Định vị tim trục lên mặt sàn bê tông bằng dây búng mực ( những đường mực này thường được
mượn ra khỏi tim trục 1M để tránh bị vướng cột.).
10. Đưa tim trục lên tầng cao bằng phương pháp dọi tâm hoặc dùng máy kinh vĩ chiếu đứng qua lỗ
thông sàn. (Đối với công trình nhà cao tầng cần phải kiểm tra tim trục của các tầng thường xuyên sau
mỗi lần đổ bê tông).
11. Trước khi triển khai xây tô, phải lập hoàn công cao độ mặt sàn, phục hồi các đường tim trục
chính, định vị chân tường, ô cửa đi, cửa sổ, …
12. Đối với những công trình hoàn thiện có ốp, lát gạch, cần phải định vị những đường mực setting
out. Lắp đặt cửa nhôm phải định vị tim cửa các tầng, dùng máy kinh vĩ chiếu đứng từ dưới lên trên để
kiểm tra độ thẳng đứng của tim cửa.
C. QUAN TRẮC LÚN VÀ BÀN GIAO HỒ SƠ HOÀN CÔNG:
1. Lập sơ đồ bố trí mốc quan trắc lún và yêu cầu bên A ký xác nhận ( những viên bi quan trắc lún
thường được bố trí ở cột chịu tải trọng lớn.)
2. Quan trắc lún sau mỗi lần đổ cột, sàn, yêu cầu bên A ký xác nhận.
3. Xong phần bê tông cốt thép, quan trắc lún theo định kỳ hàng tháng cho đến hết thời gian bảo lưu
công trình. Sau đó yêu cầu bên A nghiệm thu lần cuối, ký xác nhận và bàn giao hồ sơ hoàn công.
V. PHỤ LỤC:

1. BM-HD-Trắc đạc-01: Biên bản nghiệm thu bàn giao trắc đạc
Bước 2 : CÔNG TÁC ĐẬP PHÁ - THÁO GỠ
I. MỤC ĐÍCH:
Trình bày tiến trình cần tuân thủ để hoàn tất công tác đập phá, tháo dỡ, bảo đảm an toàn cho công
nhân và các công trình hoặc hạng mục kế cận.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho mọi công trường thi công, ngoại trừ các công trường chỉ làm công tác hoàn thiện.
III. TRÁCH NHIỆM:
Ban chỉ huy công trường (BCHCT) phải có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công nhân kể cả Nhà
thầu phụ phải tuân thủ.
IV. HƯỚNG DẪN:
A. CÁC THÔNG TIN LIÊN QUAN:
- Bản vẽ hiện trạng  Có  Không
- Biên bản bàn giao mặt bằng  Có  Không
- Các thông tin tự tìm hiểu:
B. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN:
Yêu cầu điền đầy đủ các nội dung kiểm tra sau, số lượng nội dung kiểm tra sau đây là tối thiểu. (Mức
độ và số lượng nội dung kiểm tra có thể cao hơn và nhiều hơn tuỳ theo tiêu chuẩn của hợp đồng).
STT Chỉ tiêu Có Đạt
yêu cầu
Không
áp dụng
1 Biện pháp che chắn
  
2 Biện pháp chống đỡ, gia cố tránh sạt lỡ (các công trình xung quang,
hạng mục đang thi công)
  
3 Kiểm tra các thiết bị thi công hàng ngày trước khi sử dụng (dây cáp
cẩu, vận thăng, tời, lưỡi máy cưa, cắt, …)
  

4 Kiểm tra bảo hộ lao động cho công nhân (dây an toàn khi làm trên
cao, nón bảo hộ, bao tay, giày, …)
  
5 Sắp xếp các vật liệu sau khi đập phá, tháo dỡ có trật tự, đặt ở các vị
trí thuận lợi để di dời, vận chuyển đi.
  
6 Các biển báo hoặc rào cản để cô lập khu vực đang thi công hoặc
khu vực nguy hiểm.
  
V. KIỂM TRA:
Việc kiểm tra tiến hành theo Danh mục kiểm tra.
VI. PHÊ DUYỆT:
Bước 3 : CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT THỦ CÔNG
I. MỤC ĐÍCH:
Hướng dẫn thi công, đào móng bằng phương tiện thủ công.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho các công trường đào móng bằng phương tiện thủ công.
III. TRÁCH NHIỆM:
BCHCT phải có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công nhân kể cả Nhà thầu phụ phải tuân
thủ.
IV. HƯỚNG DẪN:
A. CHUẨN BỊ:
1. Nghiên cứu tư liệu khảo sát địa chất:
Loại đất sẽ đào móng, theo mặt cắt địa chất. Đất đồng bộ hay phức tạp. Có lớp cát chuồi giữa
hai tầng đất không, Đất mùn, Mực nước ngầm.
2. Nghiên cứu tư liệu khảo sát địa hình:
Nghiên cứu bình đồ khu vực xây dựng (nếu có), mặt đất tương đối bằng phảng hay có độ
dốc, dốc đổ về hướng nào, dốc đơn giản hay dốc phức tạp.
3. Nghiên cứu bản vẽ thi công:
Chủ yếu là loại móng gì, khối lượng bình quân của một móng, chiều sâu bình quân đào móng,

thiết kế xử lý đáy móng như thế nào, đóng cọc bêtông cốt thép, cọc nhồi, cọc thép, cừ tràm,
4. Lập biện pháp thi công đào móng trên cơ sở các dữ liệu trên. Kể cả việc bố trí đổ đất đào
trên mặt đất phải đúng quy phạm về khoảng cách từ mép móng đến chân đống đất. Nếu là công trình
lớn và bố trí móng phức tạp, có thể là chuyển hết đất đào ra ngoài phạm vi ga-ba-ri.
- Đường ra vào khu vực thi công;
- Vị trí bãi đổ đất đã đào lên;
- Vị trí mương thoát nước mặt;
- Độ dốc của mặt bằng thi công đào móng, dốc đổ về đâu;
- Nếu có mưa, bố trí máy bơm ở đâu, nước bơm về đâu, sử dụng ống mềm, ống cứng hay
mương thoát nước.
5. Giải phóng mặt bằng
5.1. Trong phạm vi ga-ba-ri công trình sẽ đào móng, phải chuẩn bị mặt bằng thi công:
- Đập phá công trình cũ (nếu có), trừ khi có lệnh khác;
- Chặt hết cây, bứng gốc cây (nếu có), trừ khi có lệnh khác;
- Dọn sạch cỏ rác.
5.2. Trường hợp công trình lớn phải có sân bãi trữ đất đã đào lên, bãi đất thải, đường vận
chuyển đất bên ngoài phạm vi ga-ba-ri đào móng, phải chuẩn bị mặt bằng cho các diện tích này.
6. Cắm cọc định vị và lắp đặt ga-ba-ri:
6.1. Nhận cọc móng khống chế mặt bằng và mốc cao độ chuẩn từ bên A, lập biên bản.
6.2. Cắm cọc định vị.
6.3. Lắp đặt ga-ba-ri để lưu trữ thông tin cho các cọc định vị trước khi nhổ cọc, tháo dây để
đào móng.
6.4. Lập sơ đồ mặt bằng cắm cọc định vị, có vị trí khống chế bằng các cao độ chuẩn.
6.5. kiểm tra ga-ba-ri, mời bên A nghiệm thu bố trí mặt bằng móng.
B. ĐÀO MÓNG:
1. Đúng ta-luy thiết kế.
2. Đúng kích thước đáy móng thiết kế.
3. Đúng cao trình đáy hố móng thiết kế.
3.1. Nếu đất đáy hố móng khô ráo hoặc ẩm vừa, đầm nện mặt đất đáy hố móng đúng độ nén
thiết kế và đúng cao trình thiết kế.

3.2 Nếu đáy hố móng có đầu cọc bêtông cốt thép, cọc nhồi, cọc thép phải đúng cao trình thiết
kế của móng bêtông cốt thép liên kết đầu cọc.
3.3. Nếu đáy hố móng có cừ tràm và đất mùn, nước, đầu cọc tràm phải đúng cao trình thiết
kế, phải long các đầu cọc đúng thiết kế.
4. Thi công móng, bể nước ngầm, nhà máy xử lý nước thải có nền móng bêtông cốt thép và
vách bể bêtông cốt thép, phải tuyệt đối tuân theo khoảng cách thiết kế dành cho chông chòi và không
gian cho thợ làm việc trong hố móng.
5. Thi công mùa mưa, phải đào một hố thu nước ở một góc đáy hố để bơm nước ra.
6. Thi công đào hào, mương sâu, phải chống đỡ, tấn đất đúng thiết kế và quy phạm.
7. Đang đào móng, nếu gặp phải lớp cát không có trong mặt cắt địa chất, phải ngưng ngay
công tác đào và báo cáo cho bên A xử lý.
8. Trường hợp khi đào móng mà không có đá theo mặt cắt địa chất mà gặp đá tảng, đá ong
có thể đào lên được thì phải mời bên A chứng kiến, ghi sổ Nhật ký công trình, để riêng đá trên mặt
đất để tính khối lượng đào đá phát sinh.
9. Trường hợp đào móng mà gặp thi hài, xương người, phải ngưng ngay và mời bên A lập
biên bản và có biện pháp xử lý theo đúng pháp luật.
Trường hợp đào móng gặp cổ vật, di tích phải ngưng công tác ngay, mời bên A lập biên bản
và xử lý.
V. KIỂM TRA:
DMKT-01: Công tác đất
VI. PHÊ DUYỆT:
Bước 4 : CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT CƠ GIỚI
I. MỤC ĐÍCH:
Hướng dẫn thi công, đào móng bằng phương tiện cơ giới.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho các công trường đào móng bằng phương tiện cơ giới.
III. TRÁCH NHIỆM:
Ban chỉ huy công trường (BCHCT) phải có trách nhiệm hướng dẫn cho các công nhân lái xe cơ
giới, kể cả công nhân của Nhà thầu phụ phải tuân thủ hướng dẫn của thủ tục này và kiểm soát việc thi
hành.

IV. HƯỚNG DẪN:
A. CHUẨN BỊ:
1. Nghiên cứu tư liệu khảo sát địa chất:
Loại đất sẽ đào móng, theo mặt cắt địa chất. Đất đồng bộ hay phức tạp. Có lớp cát chuồi giữa
hai tầng đất không, Đất mùn, Mực nước ngầm.
Số lượng các hố khoan khảo sát địa chất phải đủ nhiều để các cột mặt cắt địa chất có thể làm
cơ sở vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang này và nếu kết quả khảo sát địa chất không quá phức tạp
thì phải đề nghị bên A chấp thuận cho bên thi công lập bản vẽ cho các mặt cắt này để tính khái quát
khối lượng các loại đất khác nhau mà quyết định dùng loại cơ giới nào.
2. Nghiên cứu tư liệu khảo sát địa hình:
Nghiên cứu bình đồ khu vực xây dựng (nếu có), mặt đất tương đối bằng phảng hay có độ
dốc, dốc đổ về hướng nào, dốc đơn giản hay dốc phức tạp.
3. Nghiên cứu bản vẽ thi công:
Chủ yếu là loại móng gì, khối lượng bình quân của một móng, chiều sâu bình quân đào móng,
thiết kế xử lý đáy móng như thế nào, đóng cọc bêtông cốt thép, cọc nhồi, cọc thép, cừ tràm,
4. Giải phóng mặt bằng
4.1. Trong phạm vi ga-ba-ri công trình sẽ đào móng, phải chuẩn bị mặt bằng thi công:
- Đập phá công trình cũ (nếu có), trừ khi có lệnh khác;
- Chặt hết cây, bứng gốc cây (nếu có), trừ khi có lệnh khác;
- Dọn sạch cỏ rác.
4.2. Trường hợp công trình lớn phải có sân bãi trữ đất đã đào lên, bãi đất thải, đường vận
chuyển đất bên ngoài phạm vi ga-ba-ri đào móng, phải chuẩn bị mặt bằng cho các diện tích này.
5. Lập biện pháp thi công đào móng trên cơ sở các dữ liệu trên.
5.1 Lực lượng cơ giới sử dụng:
- Loại xe máy nào, lý do?
- Số lượng xe máy từng loại, lý do?
- Bãi đậu xe máy ngoài giờ làm việc?
- Vị trí kho xăng dầu, phương án bảo vệ?
- Đường xe máy ra vào khu vực thi công?
- Vị trí bãi đổ đất lưu trữ?

- Vị trí bãi đổ đất thải?
- Phương án thoát nước trên mặt đất?
- Độ dốc của mặt bằng thi công đào móng, dốc đổ về đâu?
- Nếu có mưa, bố trí máy bơm ở đâu, nước bơm về đâu? Sử dụng ống mềm, ống cứng/
mương thoát nước?
5.2. Bố trí các nhóm xe máy thi công đồng bộ trên cơ sở tính toán kinh tế và tiến độ thi công
đã được bên A chấp thuận. Phải phân công một kỹ sư làm trưởng nhóm cho mỗi nhóm xe máy.
5.3. Tổ chức nhân lực lái xe máy và nhân lực phục vụ yểm trợ cho xe máy thi công. Nếu có
thi công vào ban đêm phải bố trí chiếu sáng và tổ chức nhóm thợ điện trực phục vụ.
5.4. Tổ chức các bộ phận phục vụ yểm trợ:
- Kho xăng dầu;
- Tổ bảo trì bơm dầu mỡ hàng ngày cho mỗi xe máy đã làm việc hết một ca trong ngày;
- Tổ sửa chữa xe máy, linh kiện thay thế thông thường.
5.6. Tổ chức bãi đậu xe thi công.
5.7. Tổ chức bãi đậu xe để sửa chữa, lán trại và kho bãi của tổ bảo trì bơm dầu mỡ hàng
ngày.
5.8. Bản vẽ mặt bằng thi công:
- Tuyến đường cho các xe máy ra vào khỏi khu vực thi công;
- Các tuyến thi công cho các xe máy đồng bộ, chiều rộng và chiều dài của tuyến, hướng tiến
của các xe máy.
5.9. Bảng cân đối khối lượng đào đất và đất lưu trữ để đắp lại và đất thải:
- Căn cứ trên khối lượng của dự toán;
- Căn cứ trên tình trạng thi công và thời gian thi công theo tiến độ thi công;
- Căn cứ trên ước tính hao hụt do đầm nén chống lún đối với tải trọng củ nền móng và thân
công trình;
- Căn cứ ước tính hao hụt do rơi vãi trong khâu vận chuyển đất.
5.10. Vị trí các kho bãi chứa đất lưu trữ để đắp lại.
5.11. Vị trí các diện tích trũng cần đắp thêm đất để san lắp mặt bằng ngoài ga-ba-ri đào móng
cho công trình.
5.12. Vị trí bãi đất còn thừa sau khi đổ đất ở các diện tích trũng nói trên.

5.13. Lắp đặt các biển báo thi công:
- Các biển cấm;
- Các biển hướng dẫn:
+ Tuyến xe máy vào khu vực thi công;
+ Tuyến xe máy ra khỏi khu vực thi công;
+ Tuyến đến bãi đất trữ;
+ Tuyến đến các diện tích trũng ở khoản 5.11;
+ Tuyến đến các bãi đất thải ở khoản 5.12;
+ Tuyến đến các bộ phận phục vụ yểm trợ, kho xăng dầu, bãi sửa chữa, bãi đậu xe máy, lán trại.
- Các biển phòng ngừa:
+ Đường trơn trượt;
+ Băng ngang đường xe máy;
+ Gần hoặc băng ngang dưới đường dây cao thế, trung thế;
+ Gần kho xăng dầu.
6. Cắm cọc định vị và lắp đặt ga-ba-ri:
6.1. Nhận cọc móng khớp với mặt bằng và mốc cao độ chuẩn từ bên A, lập biên bản.
6.2. Cắm cọc định vị.
6.3. Lắp đặt ga-ba-ri để lưu trữ thông tin cho các cọc định vị trước khi nhổ cọc, tháo dây để
đào móng.
6.4. Lập sơ đồ mặt bằng cắm cọc định vị, có vị trí khống chế bằng các cao độ chuẩn.
6.5. kiểm tra ga-ba-ri, mời bên A nghiệm thu bố trí mặt bằng móng. Phải có biện pháp phòng
ngừa trường hợp xe máy phạm lỗi, ủi mất một phần ga-ba-ri thì có thể có thông tin để phục hồi ga-ba-
ri.
B. ĐÀO MÓNG:
Bảng hướng dẫn công việc này chỉ nói về trường hợp thi công đào móng theo phương pháp khô, tức
là sử dụng cơ giới như máy đào, máy xúc, xe ủi đất, xe cạp đất, xe ban đất.
Không nói về phương pháp đào ướt, tức là sử dụng cơ giới thuỷ lực.
Không nói về phương pháp khoan nổ mìn.
1. Chỉ thi công khi bên A duyệt biện pháp thi công.
2. Ban chỉ huy công trường lập phiếu phân công hàng ngày cho mỗi xe máy căn cứ trên:

- Tiến độ thi công;
- Lệnh công tác phát sinh hoặc lệnh thay đổi công tác của bên A (nếu có);
- Các báo cáo hàng ngày nói ở các khoản 3, 4, 5 sau đây.
3. Các kỹ sư làm trưởng nhóm của các nhóm xe máy thi công đồng bộ báo cáo hàng ngày:
- Khối lượng công tác đã thực hiện;
- Các sự cố về xe máy (nếu có);
- Các tai nạn lao động (nếu có);
- Các trở ngại bất ngờ liên quan vấn đề pháp lý như phát hiện cổ vật, thi hài, hài cốt, tầng đá,
tảng đá lớn, …
- Các đề nghị.
4. Tổ sửa chữa xe máy báo cáo hàng ngày:
- Xe nào đã sửa chữa trong ngày;
- Xe nào còn dự kiến sửa chữa, còn bao nhiêu ngày còn phải nằm ụ.
5. Tổ bảo trì bơm dầu mỡ báo cáo hàng ngày:
- Bơm dầu mỡ cho các xe nào;
- Phát hiện nghi vấn xe máy có thể hỏng.
6. Kỹ sư giám sát tiến độ thi công theo dõi và báo cáo, so sánh nhịp độ thi công trong ngày so
với tiến độ thi công đã thoả thuận với bên A.
7. Kỹ sư giám sát chất lượng thi công báo cáo chất lượng công tác đã thực hiện hàng ngày.
8. Kỹ sư giám sát An toàn lao động (ATLĐ), Vệ sinh lao động (VSLĐ) báo cáo hàng ngày:
- Việc tuân thủ các biện pháp ATLĐ và VSLĐ của các nhóm xe máy thi công đồng bộ và của
các công nhân;
- Các sự cố về ATLĐ và VSLĐ (nếu có)
9. Sau khi đã thi công cơ giới cho một phần khu vực, phải hoàn tất công việc bằng biệnpháp
thủ công để đạt yêu cầu về hình dáng góc cạnh ta-luy, cao trình (giống như phần đào móng thủ công).
V. KIỂM TRA:
DMKT-01: Công tác đất.
VI. PHÊ DUYỆT:
Bước 5 : CÔNG TÁC CỐP PHA
I. MỤC ĐÍCH:

Hướng dẫn các công việc cơ bản phải thực hiện trong công tác lắp đặt cốp pha.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho tất cả công trường.
III. TRÁCH NHIỆM:
Tất cả các kỹ sư, cai công trường phải hướng dẫn cho công nhân kể cả Nhà thầu phụ phải
tuân thủ hướng dẫn của thủ tục này khi thực hiện công tác cốp pha.
IV. HƯỚNG DẪN:
1. Trước khi lắp đặt cốp pha của công trình phải xác định các trục
tim ngang, dọc, phải xác định cao trình đáy móng , cao trình
sàn tầng trệt , cao trình sàn đáy dầm , cao trình đáy dầm phụ
và đáy sàn tầng trên .
2. Cốp pha móng:
2.1. Móng đơn hai bậc (bậc dưới và bậc trên):
a. Hộp bậc dưới: gồm bốn tấm ghép lại
- Hai tấm bc và ad dài bằng chiều rộng móng;
- Hai tấm ab và cd dài hơn chiều rộng móng;
- Dưới chân của hộp được giữ bằng ván gông để chống lại lực đạp ngang
của bêtông;
- Thành ván khuôn được chống bằng những thanh xiên, tỳ lên tấm lót đặt theo
mái dốc của hố móng.
b. Hộp bậc trên: gồm bốn tấm ghép lại
- Hai tấm fg và eh bằng chiều rộng của bậc trên;
- Hai tấm fe và hg có chiều dài tối thiểu phải bằng chiều rộng của hộp móng
bậc dưới để gát lên các cạnh của hộp dưới
- Tiến hành kiểm tra các trục dọc, ngang và cố định hộp trên vào hộp dưới;
- Thành ván khuôn được chống bằng những thanh xiên tỳ lên tấm ván lót đặt theo
mái dốc của hố móng.
Chú ý: Có thể dùng các dây thép giằng để giằng thành ván khuôn của các
hộp.
2.2. Móng đơn một bậc:

- Tiến hành như phần a của 2.1
2.3. Móng băng và bè:
- Hệ thống cốp pha đơn giản có thể tiến hành theo móng đơn.
2.4. Cốp pha chân cột:
- Để lắp chính xác và cố định được chân cốp pha cột, ta vùi những mẫu gỗ
số 1 (xem hình H2.3a) vào lớp bêtông còn non của mặt trên móng cột.
- Khi bêtông móng khô, ta đóng một khung cữ (xem hình H2.3a, H2.3b)
lên
những mẫu gỗ chôn sẵn đó theo đúng các đường tim đã vạch;
- Chân cốp pha cột sẽ được đặt lên trên khung gỗ cữ và được cố định
bằng những nẹp viền số 2 (xem hình H2.3a, H2.3b).
3. Cốp pha cột:
-gồm 4 tấm ghép lại
+ Hai tấm rộng bằng chiều dầy cột;
+ Hai tấm ngoài rộng hơn một đoạn bằng chiều dày ván khuôn;
+ Chung quanh có đóng gông để chịu lực ngang của bêtông H3.2,
các gông đặt cách nhau 50-70cm để ván khỏi phình;
+ Có hai loại gông:
Gông gỗ: co chặt các ván thành nhờ hai cặp nêm, gông này
tuy dùng nhiều lần nhưng chỉ phục vụ được những cột dùng một kích thước
như nhau, xem hình H3.3.
Gông thép: dùng các nêm thép đóng vào các lỗ 30x5mm,
đột sẵn trên gông, nên dùng được nhiều cỡ cột, xem hình H3.2.
- Đầu trên cốp pha có cột xẻ khoang để liên kết với cốp pha dầm. Muốn tránh
cho cốp pha cột và cốp pha dầm khỏi hư hỏng, sau mỗi lần tháo dỡ, người ta
viền chung quang khoang hở phíc ngoài bằng những thanh viền (hình H3.4) và
đặt cốp pha dầm tỳ lên đó, không cho nó ăn sâu vào trong khoang hở của
cốp pha cột. Khi tháo dỡ chỉ cần dỡ các thanh viền ra là có thể hạ
cốp pha dầm dễ dàng.
- Chân cốp pha cột cũng xẻ một cửa để quét dọn vệ sinh trước khi đổ bêtông

và đóng lại bằng một nắp cửa con, xem hình H3.4.
- Nếu cột quá cao thì cứ cách 1,5m ta làm một cửa đổ bêtông để tránh sự
phân tầng cho bêtông, sau khi đổ bêtông đến mép cửa thì chúng ta đóng lại
bằng nắp theo kích thước của nó và tiếp tục đổ bêtông vào cửa kế tiếp hoặc
mép trên của cốp pha cột.
4. Cốp pha dầm (dầm chính và dầm phụ):
- Để chống cốp pha dầm, ta dùng các cây chống (có thể bằng gỗ, bằng ống thép hay
bằng thép gỗ), chân cây chống có kich vít để điều chỉnh độ cao cho chính xác hơn,
chính kích vít này còn dùng để tháo dỡ cây chống và cốp pha sau khi
bêtông đã khô cứng. Nếu cây chống bằng gỗ thì người ta dùng
một cặp nêm thay thế kích vít. Các cây chống phải tỳ lên
một nền vững chắc không lún. Đầu cây
chống được cấu tạo như hình vẽ H4.1;
- Các hộp cốp pha dầm chính số 4 và dầm phụ số 5 đặt lên
các cây chống tiêu chuẩn số 6.
Để tăng độ ổn định của các cây chống này, người ta đặt những thanh giằng
ngang số 7 và những thanh chéo số 8 ở hai mặt bên chúng, xem hình H4.1;
- Đặt ván đáy số 2, gát lên các thanh ngang số 10 của các cây chống số 9,
kiểm tra và điều chỉnh cho đúng tim, sau đó cố định vào thanh ngang số 10
bằng đinh, chiều rộng của ván đáy bằng chiều rộng của dầm;
- Cốp pha thành số 1 được tổ hợp bằng những tấm ván thông qua
những thanh nẹp số 11, khoảng cách giữa chúng là 50-70cm;
- Dựng cốp pha thành số 1, chân của ván thành ép sát vào mép của
ván đáy, chiều cao của ván thành phải sát với mép dưới của ván sàn;
- Phần trên ván thành được giữ bằng các đầu thanh giá vòm số 5 và
bằng ván sàn số 3, xem hình H4.2a và H4.2b;- Kiểm tra lại kích thước
của hộp, cao độ … sau đó cố định hộp, trình tự cố định hộp như sau:
+ Giữ chân ván thành bằng thanh riểu số 8, đóng cố định lên thanh ngang số 10;
+ Đóng thanh chống nẹp số 7, chân của nó tựa vào thanh triển số 8, để đỡ các nẹp đỡ giá vòm
số 6;

+ Đóng nẹp đỡ giá vòm số 6 để giữ thanh giá vòm số 5.
+ Sau đó lặp lại các hộp khác tương tự.
Chú ý: Nếu dầm không mang sàn, thì ghép những cặp sườn ngang
dựa lưng vào các ván thành của hộp cốp pha dầm.
5. Cốp pha sàn:
- Đặt những thanh sàn giá vòm số 5, đầu của nó gát vào nẹp đỡ giá vòm số 6,
điều chỉnh cho đúng vị trí, sau đó cố định;
- Đặt những tấm ván sàn số 3 lên những thanh giá vòm số 5,
sau đó cố định nó lại, chiều dày ván sàn thường là 2-2,5cm;
- Nếu khoảng cách giữa các dầm của sàn bêtông quá rộng, thì phải
đặt thêm cây chống dưới những thanh giá vòm theo tính toán,
để chống lại sự võng của nó do lực thẳng đứng;
- Đóng các tấm diềm số 4 ở mép sàn để giữ các thanh giá vòm đứng
ổn định trên các nẹp đỡ giá vòm, đồng thời cũng tạo điều kiện tháo dỡ
cốp pha sàn dễ dàng, xem hình H4.2a và H4.2b
V. KIỂM TRA:
DMKT-02: công tác cốp pha.
VI. PHÊ DUYỆT:
Bước 6 :CÔNG TÁC CỐT THÉP
I. MỤC ĐÍCH:
Hướng dẫn các công việc cơ bản phải thực hiện trong công tác lắp đặt cốt thép.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho tất cả các công trường.
III. TRÁCH NHIỆM:
Ban chỉ huy công trường (BCHCT) phải hướng dẫn cho công nhân, kể cả công nhân của Nhà
thầu phụ phải tuân thủ hướng dẫn này.
IV. HƯỚNG DẪN:
1. Gia công cốt thép:
1.1 Sửa thẳng và đánh gỉ:
a. Sử thẳng cốt thép:

- Bằng búa đập: áp dụng cho các cốt thép nhỏ, cong queo;
- Bằng máy uốn: áp dụng cho các cốt thép có đường kính lớn hơn 24mm;
- Bằng tời: áp dụng cho thép cuộn hoặc có thể dùng gấp nếu không có tời.
b. Đánh gỉ:
- Bằng bàn chải sắt: áp dụng cho mọi loại cốt thép;
- Bằng sức người kéo qua các đống cát nhám hạt;
- Nếu trong quá trình sửa thẳng bằng tời thì không cần đánh gỉ, bởi vì trong quá trình kéo
thẳng dây thép dãn ra làm bong các vảy gỉ sét.
c. Máy nắn thẳng và cắt cốt thép:
Áp dụng cho mọi loại thép, nó sẽ tự động nắn thẳng, làm sạch gỉ và cắt thành những đoạn
theo yêu cầu.
1.2. Cắt và uốn:
a. Cắt: phải cắt cốt thép theo yêu cầu của thiết kế, có thể dùng:
- Dao cắt, dùng sức người: chỉ cắt được những thanh thép dưới 12mm;
- Máy cắt: cắt được những thanh thép có đường kính tới 40mm;
- Hàn xì: cắt được những thanh thép có đường kính lớn hơn 40mm.
b. Uốn: phải uốn cốt thép theo yêu cầu của thiết kế, của bản vẽ:
- Bằng tay: Dùng bằng càng cua, chỉ uốn được những thanh cốt thép có đường kính tới
25mm;
- Bằng máy uốn: uốn được những thanh cốt thép có đường kính lớn hơn 25mm.
Chú ý: khi uốn cong, cốt thép dài thêm:
+ Uốn cong 45
0
cốt thép dài thêm 0.5d;
+ Uốn cong 90
0
cốt thép dài thêm 1.0d;
+ Uốn cong 180
0
cốt thép dài thêm 1.5d.

1.3. Nối cốt thép:
Muốn có những thanh cốt thép dài hoặc muốn tận dụng những đoạn cốt thép ngắn thì phải
nối chúng.
a. Nối thủ công: buộc nối cốt thép bằng những dây kẽm dẻo và tuân thủ các quy tắc sau:
- Đối với thép trơn:
+ Đặt ở vùng bêtông chịu kép thì hai đầu cốt thép phải uốn cong thành móc và đặt chập lên nhau một
đoạn dài 30-45d, dùng dây kẽm quấn quanh chỗ uốn;
+ Đặt ở vùng bêtông chịu nén thì không cần uốn móc, nhưng phải uốn dây thép quanh chỗ nối, đoạn
chập nhau phải dài 20-40d.
- Đối với thép gai:
+ Đặt ở vùng bêtông chịu kéo thì không cần phải uốn móc nhưng cũng phải uốn dây thép quanh chỗ
nối, đoạn chập nhau phải dài từ 30-45d;
+ Đặt ở vùng bêtông chịu nén thì không cần phải uốn móc nhưng cũng phải uốn dây thép quanh chỗ
nối, đoạn chập nhau phải từ 20-40d.
b. Nối bằng hàn điện:
b.1. Nối gối đầu;
b.2. Nối ghép chập;
b.3. Nối ghép táp;
b.4. Nối ghép máng.
- Những cốt thép có đường kính trên 16mm nên nối theo kiểu đối đầu bằng phương pháp hàn
tiếp xúc đỉnh.
- Những cốt thép trơn, gai nhỏ hơn 16mm, không nối theo kiểu đối đầu được thì nối theo kiểu
ghéo chập hoặc ghép táp.
- Những cốt thép kéo nguội chỉ được buộc ghép chập, không được hàn, hoặc nối trước rồi
mới kéo nguội.
- Những cốt thép có đường kính từ 12mm trở lên nên nối theo kiểu ghép máng. Kiểu nối này
làm giảm lượng thép 7-8 lần, giảm điện năng 2,5 lần, nâng năng suất thợ hàn lên 3-4 lần so với hàn
hồ quang thông thường.
1.4. Hàn, buộc cốt thép thành lưới, thành khung:
a. Thép móng (Móng đơn):

- Buộc cốt thép thành lưới băng thép kẽm theo yêu cầu thiết kế, chú ý đúng khoảng cách;
- Đặt cốt thép vào vị trí móng, chú ý đến việc định tim móng;
- Dùng cây chống cố định vị trí của thép chờ;
- Kỹ sư giám sát và cai tiến hành kiểm tra.
b. Thép cột dầm:
- Thép cột:
+ Nối thép dọc vào thép chờ;
+ Lồng thép đai vào;
+ Dùng dây kẽm buộc thép đai vào thép chủ;
+ Dùng dây kẽm cố định tạm khung thép cột.
- Dầm:
+ Lồng thép đai vào thép chủ;
+ Dịch chuyển cả bộ (thép chủ và thép đai) vào vị trí thiết kế;
+ Dùng dây kẽm buộc thép đai vào thép chủ;
+ Kỹ sư giám sát và cai tiến hành kiểm tra.
c. Thép vách cứng, lỏi cứng:
- Nối thép dọc vào thép chờ;
- Đặt thép ngang vào;
- Dùng dây kẽm buộc thép ngang vào thép dọc;
- Dùng dây thép cố định tạm khung thép vách;
- Kỹ sư giám sát và cai tiến hành kiểm tra.
d. Thép sàn:
- Đối với thép một lớp:
+ Dùng phấn đánh dấu vị trí các thanh thép sàn vào cốp pha sàn;
+ Đặt cốt thép vào vị trí đã đánh dấu;
+ Dùng dây kẽm/máy hàn để buộc/hàn tại những điểm giao nhau của lưới thép;
+ Kỹ sư giám sát và cai tiến hành kiểm tra.
- Đối với thép hai lớp: ta tiến hành làm lớp thép bên dưới trước, lớp trên sau:
+ Lớp trên:
Dùng lưới đánh dấu vị trí của những cây thép vào cốp pha sàn;

Dùng dây kẽm buộc những thanh thép con cóc vào vị trí thiết kế, vào lớp trên để đỡ lớp thép trên;
Đặt thép đúng vị trí đã đánh dấu;
Dùng dây kẽm buộc những chỗ giao nhau của lưới thép;
Kỹ sư giám sát và cai tiến hành kiểm tra.
Ghi chú: Nếu khung cốt thép lại làm bằng thép hình để chịu lực thi công thì khi hàn liên kết
chúng phải theo những chỉ dẫn trong quy phạm kỹ thuật của gia công các kết cấu thép.
2. Kỹ thuật an toàn lao động (ATLĐ):
2.1. Những máy gia công cốt thép phải đặt trong xưởng gia công cốt thép hoặc đặt trong một
khu vực có rào dậu riêng biệt và phải do chính công nhân chuyên nghiệp sử dụng.
2.2. Nơi căng các cuộn cốt thép phải được rào dậu, cách xa nơi công nhân đứng và qua lại
tối thiểu 3m. Trước khi kéo phải kiểm tra dây cáp kéo và điểm nối dây kéo vào các đấu cốt thép.
2.3. Vỏ các động cơ điện, máy phát điện, máy biến thế, máy hàn đều phải được tiếp đất.
Trước khi hàn phải kiểm tra lại vỏ cách điện của kẹp giữ que hàn xem còn tốt không. Đóng mở mạch
điện hàn bằng cầu dao che kín. Người thợ hàn phải được trang bị mặt nạ để bảo vệ mắt và mặt khỏi
những tia lửa bắn ra.
2.4. Khi phải hàn ngoài trời, cần che cho các thiết bị hàn, khi trời mưa giông phải ngừng công
việc hàn ngay.
2.5. Khi hàn trong các đường ống ngầm hoặc trong các bể chứa kín phải đảm bảo việc quạt
gió thông khí và có đủ ánh sáng. Khi hàn trên các giàn giáo cao phải có biện pháp bảo vệ những
người bên dưới khỏi bị những tia lửa hàn rơi xuống.
2.6. Khi đặt cốt thép cần chú ý những điểm sau:
- Thả cốt thép xuống hố móng bằng máy, không được vứt từ trên xuống;
- Khi đặt cốt thép cột, tường và những kết cao thẳng đứng cao trên 3m thì cứ 2m cao phải
làm một sàn công tác rộng trên 1m có lan can cao 0.8m. Cấm không được đứng trên các thanh của
khung cốt thép để buộc và hàn.
- Khi lắp buộc cốt thép cho những dầm riêng lẻ (nghĩa là đầu dầm không liền sàn) thì phải
đứng trên sàn công tác ở một bên của hộp cốp pha dầm. Sau khi đặt cốt thép xong cho dầm, người
thợ vẫn đứng trên sàn công tác đó mà lắp cốp pha thành của hộp cốp pha dầm.
- Cấm không được xếp dự trữ quá nhiều cốt thép trên sàn công tác.
Khi đặt cốt thép bên cạnh hay bên dưới đường dây điện (dây điện đèn để đặt cốt thép vào ca

đêm), cần phải có biện pháp phòng ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
V. KIỂM TRA:
DMKT-03: Công tác cốt thép.
VI. PHÊ DUYỆT:
Bước 7 : CÔNG TÁC BÊ TÔNG
I. MỤC ĐÍCH:
Trình bày tiến tình cần tuân thủ để bảo đảm công tác thi công đổ bêtông đạt chất lượng theo
yêu cầu của công trình.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho mọi công trường có thi công phần khung sườn bêtông cốt thép.
III. TRÁCH NHIỆM:
Ban chỉ huy công trường (BCHCT) phải hướng dẫn và kiểm tra việc tuân thủ hướng dẫn này
khi thi công đổ bêtông.
IV. HƯỚNG DẪN:
Tùy theo tiêu chuẩn đã thoả thuận trong hợp đồng công tác thi công đổ bêtông tại công
trường sẽ thực hiện theo hai phương thức là:
- Mua bêtông tươi đã trộn sẵn chở đến công trường;
- Đong lường cấp phối vật liệu và trộn tại công trường.
A. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC ĐỔ BÊTÔNG DÙNG BÊTÔNG TƯƠI:
Bêtông được hãng cung ứng trộn sẵn và chở đến bằng xe bồn đến công trường. Tại công
trường cần kiểm tra các bước sau:
1. Chất lượng bêtông: Mỗi xe bồn chở bêtông đều kèm theo một phiếu giao hàng thể hiện các
thông tin về chất lượng bêtông:
- So sánh mác bêtông theo bản vẽ thiết kế và phiếu giao hàng:
 Đúng  Sai
- Thời gian từ lúc xuất xưởng, chở đến công trường, xả ra đổ bêtông không quá 1,5 giờ:
 Đạt yêu cầu  Không đạt yêu cầu
- Độ sụt của bêtông kiểm tra bằng nón cụt so với độ sụt trong phiếu giao hàng và độ sụt yêu cầu theo
phương pháp đổ (đổ xả: độ sụt 8-10cm, đổ bơm: 11-12cm:
 Đạt yêu cầu  Không đạt yêu cầu

- Lấy mẫu bêtông (3 khối 15x15x15cm)cho mỗi đợt 20cm
3
thực hiện, có dán ký hiệu riêng để đánh dấu
trên mẫu và khu vực đổ trên bản vẽ
 Có thực hiện  Không làm
- Ký hiệu yêu cầu đủ các thông tin:
Ngày đổ: … …/… …/… …
Cấu kiện (sàn, đà, cột, …):
Vị trí mẻ đổ (từ trục nào đến trục nào, tầng thứ mấy, …):
2. Thiết bị, dụng cụ và nhân lực:
- Khi đổ ≤ 20m
3
bêtông cần tối thiểu một đầm dùi, đổ ≥ 40 m
3
cầntối thiểu hai đầm dùi hoạt
động song song, cào-cuốc-xẻng xúc tối thiểu 5 cái;
- Khi đổ ≤ 20m
3
bêtông cần tối thiểu 04 công nhân (đổ xả), 03 công nhân (đổ bơm);
- Khi đổ ≥ 40m
3
bêtông cần tối thiểu 08 công nhân (đổ xả), 06 công nhân (đổ bơm).
3. Dưỡng hộ bêtông:
Sau khi đổ bêtông xong 03giờ, cần tưới nước dưỡng hộ bêtông lần thứ nhất, sau đó cứ 02giờ
tưới một lần (khoảng 04 lần cho ngày đầu), các ngày tiếp theo khoảng 03lần/ngày, kéo dài trong một
tuần.
 Đủ số lượt  Có thực hiện  Không làm
B. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC ĐỔ BÊTÔNG TẠI CÔNG TRƯỜNG:
Thông thường nên sử dụng máy trộn 250lít để trộn mỗi mẻ 01 bao xi măng. Tại công trường
cần thực hiện các bước kiểm tra sau:

1. Chất lượng bêtông:
Dễ nhất là dùng thùng sơn nước 20lít để đong lường cốt liệu đá cát, tính số lượng thùng 20lít
đá và cát nạp vào máy ứng với mỗi mẻ trộn 01 bao xi măng 50kg theo mác thiết kế:
 Thiếu  Đủ  Dư
2. Thiết bị, dụng cụ và nhân lực:
- Khi đổ ≤ 05m
3
bêtông cần tối thiểu 01 đầm dùi, và một máy trộn.
- Khi đổ ≥15m
3
bêtông cần tối thiểu 02 đầm dùi và 02 máy trộn hoạt động song song, cào-
cuốc-xẻng xúc tối thiểu 5 cái;
- Khi đổ ≥ 05m
3
bêtông cần tối thiểu 06 công nhân (đổ xả), 09 công nhân (đổ dùng tời xăng
kéo).
- Khi đổ ≥ 15m
3
bêtông cần tối thiểu 12 công nhân (đổ xả), 18 công nhân (đổ dùng tời xăng
kéo).
3. Dưỡng hộ bêtông: yêu cầu thực hiện giống phương pháp dùng bêtông tươi:
 Đủ số lượt  Có thực hiện  Không làm
V. KIỂM TRA:
DMKT-04: Công tác bêtông.
VI. PHÊ DUYỆT:
Bước 8 : CÔNG TÁC XÂY TƯỜNG
I. MỤC ĐÍCH:
Trình bày tiến tình cần tuân thủ để bảo đảm công tác xây tường gạch từ lúc bắt đầu nhận hiện
trường đến lúc có thể bắt đầu công tác khác.
II. PHẠM VI:

Áp dụng cho mọi công trường thi công, đặc biệt là các công trường làm công tác hoàn thiện.
III. TRÁCH NHIỆM:
Ban chỉ huy công trường (BCHCT) phải hướng dẫn và kiểm tra việc tuân thủ hướng dẫn này
khi thực hiện công tác xây tường gạch.
IV. HƯỚNG DẪN:
A. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
“AN TOÀN LÀ TRÊN HẾT”, kiểm tra lại cố định của giàn giáo, vị trí thao tác, lưới bảo hộ khi
lên cao, bao che phía trên khi thao tác phía dưới trong khi các bộ phận khác đang làm việc bên trên.
Nói chung, tuyệt đối tuân thủ ATLĐ theo quy định chung của nội quy công trường.
Trước khi xây, cần kiểm tra các đường tim, trục tường và cao độ chuẩn theo bản vẽ quy định.
Chuẩn bị đầy đủ các vật liệu, dụng cụ, tưới ướt gạch trước, ngay khi vận chuyển gạch phải chọn
trước những viên gạch có góc cạnh cân đối, sắp xếp gạch nhẹ nhàng, không làm sứt vỡ các góc
cạnh.
Đối với vữa, có khi tường trong và ngoài dùng vữa có mác khác nhau, cho nên phải nói rõ
cho những người vận chuyển vữa biết để khỏi bị nhầm lẫn.
B. YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN CÔNG VIỆC:
Do ý nghĩa và đặc thù của công tác xây nên khi xây cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
1. Khối xây phải đông đặc và vững chắc:
Tức là phải bảo đảm sau khi xây xong, mọi bộ phận xây phải trở thành một khối hoàn chỉnh,
trong đó các viên gạch phải được gắn thật chặt với nhau, không còn khe hở hay có thể bong rời ra
được. Muốn vậy phải trộn vữa thật đều và dẻo dính, đúng liều lượng, và sử dụng dúng chỗ, đúng quy
tắc. Mạch vữa phải no đầy và đúng độ dày cần thiết, vì vữa chịu nén kém hơn gạch rất nhiều , nếu
mạch vữa dày quá thì sẽ làm giảm sức chịu nén của khối xây, nếu mỏng quá thì cũng không đủ sức
gắn chặt các viên gạch với nhai. Trung bình mạch vữa có độ dày từ 8-12mm.
Trong khi xây, không được chèn nhiều gạch vỡ, gạch vụn, nhất là ở những bộ phận chịu sức
nén nhiều (trừ trường hợp thật cần thiết), vì chèn nhiều thì phải tăng vữa nhiều, khối xây s4 yếu đi.
Đồng thời, các viên gạch cần nhúng nước, rửa sạch bụi bặm, đất, cát trước khi xây, để bảo đảm cho
chúng có thể bám chặt vào vữa và gắn chắc với nhau.
2. Khi xây tường gạch phải đảm bảo nguyên tắc “trên ăn dây, dưới ăn mí”
“trên ăn dây” có nghĩa là cạnh trêncủa viêngạch phải theo sát dây căng, vị trí của dây căng

thường cao hơn cạnh viên gạch nửa lằng một ít để cho dây có thể rúng động theo mặt ngang, khi bị
võng cũng dễ phát hiện.
“dưới ăn mí” có nghĩa là cạnh dưới của viên gạch phải thẳng đều với cạnh trên của viên
gạch ở lớp dưới.
3. Khi xây phải biết chọn gạch. Khi cầm viên gạch trong tay cần phải xoay viên gạch xem mặt
nào cân đối, vuông vắn thì đặt phía ngoài. Những thợ nề lâu năm có kinh nghiệm, thường mỗi lần
nhặt một viên gạch là nhanh trí chú ý ngay hai viên xây tiếp theo, định trước là sẽ đặt viên nào ở vị trí
nào. Vì vậy họ nhặt gạch rất chính xác, xây tườg rất đều và đẹp.
4. Khi xây viên gạch phải đặt thật bằng phẳng, rải vữa đều, không nên một bên dày, một bên
mỏng làm cho viên gạch bị nghiêng. Nếu tạo thành thói quen như vậy, thì mặt tường xây xong sẽ bị
gù hoặc trũng, có trường hợp tường tuy thẳng đứng nhưng mặt tường gồ ghề. Khi xây xong một viên
gạch phải ngắm xem nó có bằng phẳng không, mặt gạch có thẳng theo dây không, nếu cao hơn, thấp
hơn hoặc thò ra, thụt vào quá nhiều thì phải điều chỉnh ngay.
C. KIỂM TRA SAU KHI XÂY XONG:
- Cặp thước hồ dài 2m lên mặt tường;
- Quả dọi;
- Thước ke để kiểm tra tường xây.
STT Hạng mục Sai lệch cho phép
khối xây gạch (mm)
Ghi chú
1 Sai lệch đường tim 3
2 Độ thẳng đứng của tường:
+ Mỗi tầng;
+ Toàn bộ chiều cao
5
20
Các mạch vữa cá biệt:
- nhỏ nhất không dưới 6mm;
- lớn nhất không quá 15mm
3 Độ bằng phẳng của mặt tường:

+ Xây gạch không tô
+ Xây gạch có tô
3
2
- nhỏ nhất không dưới 6mm;
- lớn nhất không quá 15mm
4 Độ thẳng của mạch nằm ngang:
+ Xây gạch không tô
+ Xây gạch có tô
5
7
Trong phạm vi chiều dài 10m:
- nhỏ nhất không dưới 6mm;
- lớn nhất không quá 15mm
D. VỆ SINH SAU KHI XÂY XONG:
Sau khi xây xong phải làm sạch mặt tường ngay, dù trong khi xây, người thợ dùng bay cạo
vữa lòi ra ngoài mạch gạch, nhưng mặt tường vẫn rất không sạch, mà còn rơi rớt lại vữa thừa. Sau
khi xây xong một tầng giàn giáo cần dùng chổi quét sạch mặt tường. Nếu không kịp thời làm sạch mặt
tường, thì vữa còn rơi rớt trên mặt tường sẽ đông cứng, về sau rất khó làm sạch, gây khó khăn cho
việc trát và trang trí sau này.
V. KIỂM TRA:
DMKT-05: Công tác xây tường gạch.
VI. PHÊ DUYỆT:
Bước 9 : CÔNG TÁC TÔ TƯỜNG
I. MỤC ĐÍCH:
Trình bày tiến tình cần tuân thủ để hoàn tất công tác tô tường từ lúc bắt đầu nhận hiện trường
cho đến lúc có thể bắt đầu công tác khác.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho mọi công trường thi công, đặc biệt là các công trường làm công tác hoàn thiện.
III. TRÁCH NHIỆM:

Ban chỉ huy công trường (BCHCT) phải hướng dẫn và kiểm tra việc tuân thủ hướng dẫn này
khi thực hiện công tác xây tường gạch.
IV. HƯỚNG DẪN:
A. MỤC ĐÍCH VÀ TẦM QUAN TRỌNG:
Bề mặt bên ngoài của ngôi nhà được hoàn thiện bằng cách tô các loại vữa hoặc ốp các loại
đá hoặc gạch hoa, các hình trang trí … Còn bên trong, ngoài những hình thức trên người ta cùng sơn,
ghép gỗ, giấy tường … gần đây còn sử dụng nhiều các loại vật liệu chất dẻo với kích thước lớn, cho
phép nâng cao nhiều về năng suất lao động và hạ giá thành xây dựng.
Lớp vữa được tô lên tường sau khi khô cứng sẽ có tác dụng giữ cách nhiệt, cách âm, chống
cháy và bảo vệ các kết cấu bằng gỗ của ngôi nhà không bị mục hỏng. Sau khi tô vữa thì có thể sơn,
với các màu sắc khác nhau, làm cho các gian phòng thoáng đẹp và sạch sẽ. Nếu vữa được pha trộn
cẩn thận và đúng phương pháp thì lớp vữa tô sẽ rất bền, có thể giữ được hàng trăm năm.
Thành phần vữa cement cho 1m
3
vữa:
Mác vữa Mác cement Cement (kg) Cát (1)
100 500 300 910
- 400 325 900
- 300 380 860
75 500 215 980
- 400 255 953
- 300 323 910
B. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
Trước khi tô tường gạch cần phải sửa trước những chỗ lồi, lõm, cạo rêu, đất bám ở mặt
tường và bố trí giàn giáo. Giàn giáo thường được bố trí từ góc ra ngoài, từ 6m đến 10m cho đủ dây
chuyền hoạt động. Ở chân tường hoặc trên giàn giáo phải lót ván hứng vữa.
Tất cả những dụng cụ cần thiết phải mang ra chỗ tô để vào vị trí nhất định để lúc làm không
phải tìm kiếm. Chỗ tô phải có thùng tưới tường trước khi tô. Tô đến đoạn nào phải tưới cho đoạn ấy
ướt và sạch, khi đã tưới nước rồi nhưng đến khi tô, nếu chỗ tô bị khô thì phải tưới nước lại rồi mới tô
tiếp.

Công tác ghém:
Để có cơ sở làm mặt tường được phẳng đều thì trước khi tô phải làm sẳn các mốc ghém ở
trên và dưới cả bốn góc chỗ bức tường định tô.
Trước khi làm mốc ghém phải xem lại bức tường có thẳng hay không để làm mốc ghém được
phẳng đều.
Người tô lấy vữa tô lên ngọn tường từ góc bên nọ đến góc bên kia làm thành hai mốc trước.
Mỗi mốc ghém vuông có cạnh 10cm, chiều dày vừa bằng lớp tô.
Trường hợp tường có chỗ lồi ra (không đục bạt đi được) hoặc tường, trụ bị xây lả thì phải dựa
vào chỗ lồi ra mà làm mốc (dày độ 5mm) rối chiếu kích thước chỗ mốc này làm những mốc khác ở
các cạnh để tô cho bằng phẳng.
Khi tô những chỗ có cửa thì căn cứ vào mặt khuôn cửa mà căng dây làm mốc ghém cho ăn
phẳng với cửa.
C. THỰC HÀNH TÔ VỮA:
Khi đã làm các mố cghém, người cán và người xoa vì chưa có việc làm ngay nên có thế cứ
tiếp tục việc sửa tường và tưới ướt tường.
Tô phía trên trước, phía dưới sau, tô từ góc tô ra, tô nhát sau phải liền mí với nhát trước, mặt
vữa chỗ giáp mí phải bằng phẳng. Khi tô lớp lót được một khoảng vừa tầm thước cán mà thấy vữa đã
se mặt, vừa khô thì quay lại lấy vữa tô tiếp lớp thứ hai cho cả hai lớp vữa dày vừa bằng mặt mốc
ghém đã làm.
Lúc tô nên chừa các mốc ghém lại và cố gắng tô mặt tường cho phẳng để người cán không
phải sửa chữa nhiều.
Tô xong nửa trên của bức tường rồi mới tô nửa dưới, hoặc có tổ chuyên tô trên và có tổ đồng
thời tô dưới, tuỳ theo mặt tô rộng hẹp mà bố trí cho hợp lý. Những tổ tô trên nên có tô trước độ 5-6m,
tổ dưới mới tô đuổi theo.
Cán thước:
Sau khi đã tô xong lớp thứ hai đủ một tầm thước, thấy mặt vữa se mặt thì người cán lấy
thước dựa trên các mốc ghém cán thành hai đường cữ dọc làm chuẩn bị để cán cho mặt tường được
phẳng. Khi cán xong, gạt sạch vữa ở thước, rà lại mặt tô một lần nữa xm chỗ nào còn lõm thì bù thêm
vữa, chỗ nào lồi thì gạt vữa đi cho mặt tô phẳng đều.
Cứ thế cán xong đoạn này, tiếp tục chuyển sang đoạn khác. Khi cán sang đoạn khách, lúc rà

thước phải đưa một phần hai thước sang chỗ cán trước để rà cho các đoạn tô cùng nằm trên một mặt
phẳng.
Xoa nhẵn:
Sau khi cán thước xong, thì người thợ bắt tay vào xoa, xoa từ trên xoa xuống, xoa những chỗ
giáp mí trước cho đều. Khi xoa chỗ nào khô thì thêm nước vào, chỗ nào ướt quá thì không nên xoa
ép dễ bị rạn nứt. Cứ thế xoa hết chỗ này loang dần đến chỗ khác làm cho mặt tường được phẳng,
mịn, đều.
Bảo dưỡng:
Phun nước để giữ cho tường luôn ẩm ướt ít nhất 03 ngày (bắt đầu tưới nước khi lớp hồ tô bắt
đầu khô cứng).
V. KIỂM TRA:
DMKT-06: Công tác tô tường.
VI. PHÊ DUYỆT:
Bước 10 : CÔNG TÁC LỢP NGÓI
I. MỤC ĐÍCH:
Hướng dẫn cách lợp ngói cho mái công trình.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho tất cả mọi công trường thi công.
III. TRÁCH NHIỆM:
Ban chỉ huy công trường (BCHCT) phải hướng dẫn yêu cầu công nhân, kể cả của Thầu phụ
tuân thủ Hướng dẫn công việc này khi thực hiện công tác lợp ngói.
IV. HƯỚNG DẪN:
A. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. Lựa ngói không bị khuyết tật, nung không đều.
2. Kiểm tra lớp cách nhiệt của mái.
3. Kiểm tra mè chân mái, độ nhô ra của viên ngói cuối cùng.
4. Căng dây kiểm tra hàng ngói đầu tiên.
5. Chuyển ngói lên cả 2 mái (để mái chịu tải gần giống thiết kế).
6. Xỏ kẽm: Sử dụng kẽm trắng đường kính 1mm dài 300 mm.
B. CÔNG TÁC LỢP NGÓI:

1. Lợp từ chân mái lợp lên, từ đầu hồi sang bên phải.
2. Đặt viên ngói thẳng theo dây, viên nọ khít với viên kia, không bị “cởi”.
3. Ở đầu hồi: Dùng nửa viên (do các viên ngói so le nhau).
4. Đảo ngói: Căng dây kiểm tra, các đường xiên của hoa văn trên ngói phải thẳng hàng.
5. Buộc kẽm: Buộc tất cả các viên ngói vào litô.
6. Máng nước: Đặt ngói ướm thử, lấy mực, đánh số, lấy ngói ra cắt theo mực, lắp lại theo
thứ tự của số đã đánh. Khoảng hở giữa các viên ngói ở máng nước là 150mm.
7. Đỉnh mái (úp nóc): Úp 02 viên ngói bò ở 2 đầu mái, căng dây để lợp ngói bò cho thẳng.
8. Lợp ngói bò chồng lên lớp ngói đã lợp 40mm.
9. Chèm vữa: Dùng vữa xi măng 1:3 để bắt mạch. Vữa phải chèn kín hai đường thẳng.
10. Sơn: Dùng sơn nước có màu trùng với màu ngói để sơn lên mạch vữa đã khô.
11. Vệ sinh mái ngói.
V. KIỂM TRA:
DMKT-13: Công tác lợp ngói.
VI. PHÊ DUYỆT:
Bước 11 : CÔNG TÁC LÁT GẠCH NỀN
I. MỤC ĐÍCH:
Hướng dẫn các công việc cơ bản phải thực hiện trong công tác lát gạch nền trong các công
trình dân dụng.
II. PHẠM VI:
Áp dụng cho mọi công trường thi công có thi công hạng mục trên.
III. TRÁCH NHIỆM:
Ban chỉ huy công trường (BCHCT), các Nhà thầu phụ và công nhân có trách nhiệm thực hiện
theo đúng thủ tục này.
IV. HƯỚNG DẪN:
Công tác lát gạch có thể thực hiện theo hai phương pháp: lát nóng và lát nguội.
Lát nóng: nền vừa mới cán vữa ximăng xong, không cần để khô mà có thể lát gạch ngay
Lát nguội: nền cán vữa ximăng xong, chờ vữa ciment đông kết cứng rồi mới lát gạch.
1. Công tác chuẩn bị:
- Lát nóng:

+ Mặt nền phải được vệ sinh sạch sẽ, đục lớp vữa ximăng bám trên mặt do rơi vãi trong quá
trình xây, tô, dán gạch (đối với nền nhà vệ sinh);
+ Dùng các miếng gạch vỡ phẳng bôi đầy hồ dầu ghém theo đúng cao trình, độ dốc thiết kế
(đối với nhà vệ sinh), phải tưới ẩm nền trước khi cán vữa ximăng;
+ Tiến hành cán nền dựa vào các mực đã ghém sẵn. Chú ý là giữa sàn BTCT và lớp vữa cán
phải có một lớp hồ dầu;
+ Đối với công tác lát gạch nhà vệ sinh: Dựa vào các đường joint của gạch tường đã dán
trước đó, kẻ nhẹ lên mặt lớp vữa mới cán các đường vuông góc nhau để đảm bảo rằng joint gạch
tường và gạch nền khớp với nhau.
- Lát nguội:
+ Nền đã cán xong phải được kiểm tra kỹ để tránh trường hợp gạch lát sau này bị bộp do hồ
cán không đạt yêu cầu. Nơi nào hồ cán bị bộp phải tiến hành đục lên và cán lại.
+ Quét sạch bụi và tưới ẩm nền để tăng sự liên kết của vữa ximăng dùng để dán gạch với
nền;
+ Dựa vào điểm setting-out trong bản vẽ tiến hành bắn lên nền hai đường mực chuẩn vuông
góc với nhau (có thể dùng dây căng để dễ cân chỉnh) và phải kiểm tra lại sự vuông góc của hai đường
chuẩn theo quy tăc Pitago với các bộ số (30cm, 40cm, 50cm) hoặc (60cm, 80cm,100cm).
2. Thực hiện công tác lát gạch:
- Để công tác lát gạch đúng và đạt tính mỹ thuật, người thợ phải lát trước một hàng gạch dọc
theo một trong hai đường chuẩn đã định sẵn (thông thường là đường dài hơn). Hàng gạch này phải
thật thẳng (“ăn” với đường chuẩn); các joint gạch phải đúng kích thước (thông thường từ 2mm đến
3mm đối với gạch nền ceramic) và các hoa văn trang trí trên bề mặt phải đúng theo yêu cầu thiết kế.
- Người thợ dùng bay bôi đầy hồ dầu lên mặt nền ở vùng dự định sẽ lát viên gạch, chiều dày
lớp hồ không quá 15mm. Đặc biệt chú ý các góc của viên gạch phải được lắp đầy hồ để tránh xảy ra
trường hợp bộp tại góc của viên gạch do vữa ximăng bị thiếu.
- Lát viên gạch lên mặt lớp hồ.
- Dùng búa cao su gõ nhẹ và đều lên bề mặt viên gạch bắt đầu từ trong ra ngoài cho đến khi
vữa ximăng tràn ra đều khắp chu vi viên gạch và đạt độ dày vừa ý.
- Tiếp tục thực hiện công việc trên cho các viên gạch tiếp theo cho đến khi xong hàng gạch
chuẩn.

- Trong khi người thợ chính đang lát gạch, một người phụ giúp dùng giẻ lau sạch sẽ bề mặt
các viên gạch đã lát xong và dùng dụng cụ (thông thường là vỏ bao gạch bằng giấy bìa cứng) để làm
sạch các đường joint.
- Để công tác lát gạch được chính xác, thông thường người thợ thường lát trước cả hai
đường chuẩn để tiện kiểm tra. Ngoài ra nếu mặt bằng hình chữ nhật có một cạnh rất dài so với cạnh

×