Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Lý luận chung về đầu tư phát triển nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.57 KB, 65 trang )

Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư:
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nhóm 15 – Lớp KTĐT 1
Trần Anh Đức - 48 Đầu tư B
Nguyễn Đức Hưng - 48 Đầu tư B
Lê Thùy Minh - 48 Đầu tư B
Cao Thị Thanh Thuỷ - 48 Đầu tư A
Kim Thị Quý - 48 Đầu tư B
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Quang Phương
TS. Phạm Quang Hùng
Hà Nội -10/2008
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
1
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Mục lục
Lời mở đầu..............................................................................................5
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển nguồn nhân lực.........6
1.1 Phát triển nguồn nhân lực.............................................................................................................. 6
1.1.1 Nguồn nhân lực........................................................................................................................ 6
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực........................................................................................................ 6
1.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực..................................................................................................7
1.3 Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực....................................................................................8
1.3.1 Đầu tư giáo dục đào tạo nguồn nhân lực.................................................................................8
1.3.1.1 Đầu tư cho chương trình giảng dạy.........................................................................8
1.3.1.2 Đầu tư đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy học................................................8
1.3.1.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục.................................................................................9
1.3.2 Đầu tư y tế và chăm sóc sức khỏe.........................................................................................10
1.3.2.1 Đầu tư cơ sở vật chất (bệnh viện)..........................................................................10
1.3.2.2 Đầu tư trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe.......................................................11
1.3.2.3 Đầu tư cho cán bộ y tế...........................................................................................12


1.3.3 Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động......................................................13
1.3.4 Đầu tư cho tiền lương............................................................................................................13
1.4 Đặc điểm của đầu tư phát triển nguồn nhân lực..........................................................................14
1.5 Các học thuyết đầu tư phát triển nguồn nhân lực........................................................................15
1.5.1 Lý thuyết nguồn vốn con người (Human Capital Theory)........................................................15
1.5.1.1 Giáo dục và thu nhập - mô hình đi học (Education and earnings - the Schooling
model).................................................................................................................................15
1.5.1.2 Coi người nô lệ là vốn đầu tư................................................................................16
1.5.1.3 Quyết định đi học...................................................................................................16
1.5.1.4 Trợ cấp cho giáo dục nên hay không?...................................................................19
1.5.1.5 Nhận xét đánh giá về lý thuyết nguồn vốn con người.........................................19
1.5.2 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh...............................................................................................20
1.5.2.1 Nội dung lý thuyết tăng trưởng nội sinh................................................................20
1.5.2.2 Đánh giá lý thuyết tăng trưởng nội sinh................................................................22
1.6 Lợi ích của đầu tư phát triển nguồn nhân lực...............................................................................23
1.6.1 Lợi ích cá thể của vốn con người...........................................................................................23
1.6.2 Lợi ích xã hội của vốn con người...........................................................................................26
1.7 Các chỉ tiêu đánh giá đầu tư phát triển nguồn nhân lực...............................................................27
1.7.1 Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ cuả dân cư.................................................................27
1.7.2 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của người lao động..........................................................27
1.7.3 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kĩ thuật......................................................................27
1.7.4 Chỉ số phát triển con người HDI.............................................................................................28
1.7.5 Chỉ tiêu khác.......................................................................................................................... 28
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
2
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn
2001-2007..............................................................................................29
2.1. Đầu tư kế hoạch hóa dân số và đầu tư cho chăm sóc sức khỏe nhân dân.................................29
2.1.1. Đầu tư cho kế hoạch hóa dân số..........................................................................................29

2.1.2. Đầu tư cho y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.................................................................29
2.2. Đầu tư cho giáo dục đào tạo.......................................................................................................30
2.2.1. Nguồn vốn và quy mô vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ..................................................30
2.2.2. Đầu tư cho hệ thống giáo dục..............................................................................................33
2.2.2.1. Đầu tư giáo dục mầm non....................................................................................34
2.2.2.2. Đầu tư giáo dục phổ thông...................................................................................34
2.2.2.3. Đầu tư giáo dục bậc đại học, cao đẳng................................................................34
2.2.2.4. Đào tạo cho giáo dục sau đại học.....................................................................................36
2.3. Đầu tư tạo việc làm.....................................................................................................................37
2.3.1 Đầu tư tạo việc làm cho lao động.......................................................................................... 37
2.4. Đầu tư xã hội và xuất khẩu lao động...........................................................................................38
2.4.1. Đầu tư toàn xã hội................................................................................................................ 38
2.4.2. Xuất khẩu lao động..............................................................................................................39
2.5. Đầu tư cải thiện môi trường lao động.........................................................................................39
2.5.1. Tiền lương...........................................................................................................................39
2.5.2. Bảo hiểm..............................................................................................................................40
2.5.3. Công đoàn........................................................................................................................... 41
2.5.4. Điều kiện làm việc................................................................................................................ 41
2.6. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực ...............................................................43
2.6.1. Về sức khỏe ........................................................................................................................43
2.6.2.Về trình độ văn hóa...............................................................................................................44
2.6.3. Về chuyên môn kỹ thuật.......................................................................................................44
2.6.4. Chỉ số tổng hợp....................................................................................................................45
Chương 3: Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực...................46
3.1. Cơ hội và thách thức đối với đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn tới......................46
3.1.1. Định hướng cho hoạt động Đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn tới.................46
3.1.2. Cơ hội cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực........................................................................48
3.1.3. Thách thức trong bối cảnh hiện nay......................................................................................49
3.2. Giải pháp đầu tư bảo vệ và tăng cường thể lực nguồn nhân lực.................................................50
3.2.1. Đầu tư tăng cường thể lực................................................................................................... 50

3.2.2. Đầu tư bảo vệ thể lực..........................................................................................................51
3.3. Giải pháp đầu tư phát triển trí lực và kỹ năng nguồn nhân lực.....................................................51
3.3.1. Tăng cường nguồn vốn cho đầu tư cho giáo dục đào tạo....................................................51
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
3
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
3.3.2. Giải pháp đầu tư đối với giáo dục cơ sở...............................................................................54
3.3.3. Giải pháp đầu tư cho đào tạo nghề.......................................................................................55
3.3.3.1. Đầu tư đào tạo dạy nghề khối kỹ thuật công nghiệp............................................55
3.3.3.2. Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho xuất khẩu lao động ra nước ngoài 56
3.3.4. Đầu tư đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp cơ sở............................................................57
3.4. Giải pháp đầu tư về việc làm và chống thất nghiệp......................................................................58
3.4.1. Giải pháp đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư.......................................................................58
3.4.2. Giải pháp đầu tư khuyến khích hỗ trợ tạo việc làm................................................................59
3.4.3. Giải pháp đầu tư cho thị trường lao động..............................................................................60
3.4.3.1. Đầu tư giảm cung lao động...................................................................................60
3.4.3.2. Đầu tư tăng cầu lao động......................................................................................61
3.4.4. Nhóm các giải pháp đầu tư thúc đẩy giao dịch trên thị trường lao động................................61
3.4.4.1. Đầu tư phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm....................................61
3.4.4.2. Đầu tư phát triển hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động....................62
3.4.5. Đầu tư cải cách hệ thống trả công lao động theo hướng thị trường......................................62
3.4.6. Đầu tư tăng cường an sinh xã hội.........................................................................................63
3.4.7. Đầu tư nâng cao an toàn và vệ sinh lao động.......................................................................64
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
4
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Lời mở đầu
Con người, vốn và công nghệ là ba yếu tố sản xuất để con người tạo ra của
cải vật chất, thiếu một trong ba yếu tố này hay có sự tăng không đều giữa 3 yếu
tố này đều tạo nên sự phát triển không cân đối cho nền kinh tế. Nếu chúng ta chỉ

chú trọng thu hút càng nhiều vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh mà quên mất đầu
tư cho nâng cấp nguồn nhân lực thì quá trình đầu tư đó không thể phát huy được
hết lợi ích của nguồn vốn, dẫn tới một khoản đầu tư không hiệu quả.
Nền kinh tế toàn cầu đang chuyển dịch nhanh chóng sang dạng kinh tế tri
thức cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát
triển bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Cơ cấu kinh tế của nước
ta cũng đang chuyển mạnh theo hướng dịch vụ, công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ
cao cấp. Điều này đòi hỏi khách quan của thị trường cầu về số lượng, cơ cấu chất
lượng, cơ cấu ngành nghề đối với nguồn nhân lực. Từ đó cho thấy vai trò quan
trọng của hoạt động Đầu tư phát triển nguồn nhân lực đối với sự phát triển lâu
dài và bền vững của nền kinh tế. Bối cảnh mới đã đặt ra những cơ hội cũng như
thách thức cho hoạt động Đầu tư phát triển nguồn nhân lực mà chúng ta cần xem
xét để có thể đưa ra những định hướng hợp lý, đáp ứng được những yêu cầu
trong giai đoạn hiện nay.
Vì nhiều lý do bài tập này chỉ đề cập được trong một chừng mực nhất định
những lý thuyết chung trong vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực, vì vậy
cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết chủ quan và khách quan, hi vọng
nhiều ở sự góp ý của thầy và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn PSG.TS Từ Quang Phương và TS. Phạm Quang
Hùng đã giúp chúng em thực hiện bài tập này
Nhóm15
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
5
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.1 Phát triển nguồn nhân lực
1.1.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (Human resources) là nguồn lực con người, yếu tố quan
trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân
lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổi địa phương (Tỉnh, Thành

Phố …) và nó khác với các nguồn lực khác (Tài chính, đất đai, công nghệ …) ở
chỗ nguồn lực với hoạt động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nghiên và trong
quá trình lao động nảy sinh các vấn quan hệ lao động và quan hệ xã hội, cụ thể
hơn nguồn nhân lực của một quốc gia biểu hiện ở các khía cạnh sau đây:
• Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội bao gồm toàn bọ
dân cư trong xã hội có khả năng lao động.
• Với tư cách là yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội thì nguồn nhân lực
là khả năng lao động ở các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động.
• Với tư cách là tổng thể cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá
trình lao động thì nguồn nhân lực bao gồm cả yếu tố về thể lực và trí lực,
thuộc những người có giới hạn tuổi từ 15 trở lên.
Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng thì nguồn nhân lực được
thể hện qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ về mặt chất lượng được thể hiện
trên các mặt trình độ văn hoá, trình độ chính thức chuyên môn, năng lực phẩm
chất... Như vậy, mặc dù có các biểu hiện khác nhau nhưng nguồn nhân lực một
quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng sau đây:
 Nguồn nhân lực là nhân lực con người.
 Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số, gắn với cung lao động.
 Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội .
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng bao gồm cả số lượng và chất lượng dân số,
do vậy phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) về thực chất là liên quan đến cả hai
khía cạnh đó. Tuy nhiên, hiện nay đối với thế giới và đặc biệt các nước đang
phát triển thì vấn đề nổi cộm là chất lượng dân số và do vậy các nghiên cứu về
PTNNL trong những thập kỷ gần đây chủ yếu nhằm vào chất lượng nguồn nhân
lự, tức nhấn mạnh chủ yếu đến nguồn vốn nhân lực. Còn đối với khía cạnh số
lượng, do tốc độ tăng dân số quá mức trong những thập niên gần đây, điều quan
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân

6
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
tâm của các chính phủ các nước đang phát triển là hạn chế gia tăng dân số. Như
vậy hướng PTNNL hiện nay đang được đặc biệt quan tâm là quá trình nâng cao
chất lượng và hiệu quả sử dung nguồn nhân lực.
Việc hình thành và tạo dựng nguồn vốn nhân lực của mỗi cá nhân là một quá
trình thay đổi chất lượng sức lao động. Quá trình này chủ yếu do trình độ giáo
dục chính thức, kinh nghiệm, sức khỏe và dinh dưỡng quyết định. Theo lý thuyết
nguồn vốn còn người (The Human Capital Theory) thì nguồn vốn con người
được thể hiện trong năng suất lao động, rằng nguồn vốn nhân lực của một con
người càng cao thì năng suất lao động của anh ta càng cao. Nguồn vốn nhân lực
được tạo ra qua quá trình đầu tư vào nguồn nguồn nhân lực bao gồm đầu tư vào
giáo dục và học học tập kinh nghiệm tại nơi làm việc, sức khỏe và dinh dưỡng.
PTNNL, xét từ góc độ một đất nước là quá trình tạo dựng lực lượng lao động
năng động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu quả, xét từ góc độ cá nhân là
việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng
cao năng suất lao động và thu nhập. Một cách rõ ràng hơn, có thể nói PTNNL là
các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức và thể
lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất. Kiến thức có
được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm, trong khi đó thể lực có được
nhờ chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế.
Như vậy phát triển nguồn nhân lực bao gồm các quá trình phát triển giáo
dục, tiếp thu kinh nghiệm, tăng cường thể lực, kế hoạch hóa dân số, tăng nguồn
khích hiệu ứng lan tỏa kiến thức trong nhân dân. PTNNL từ góc độ làm chính
sách vốn xã hội cũng như các quá trình khuyến khích hoặc tối ưu hóa sự đóng
góp của các quá trình đã nói trên vào quá trình sản xuất chẳng hạn như các quá
trình sử dụng lao động, khuyến là một giải pháp phân phối hơn là tái phân phối.
1.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận của đầu tư phát triển, nó là
việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao và

khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức, thể lực của người lao động, để đáp
ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất.
Đầu tư phát triển bao gồm : đầu tư những tài sản vật chất và đầu tư phát triển
những tài sản vô hình. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một trong những nội
dung của đầu tư những tài sản vô hình. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao
gồm những nội dung cơ bản sau: đầu tư cho hoạt động đào tạo lực lượng lao
động, đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe y tế, đầu tư cải thiện môi trường,
điều kiện làm việc của người lao động …
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
7
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.3 Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.3.1 Đầu tư giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị nhất định về chuyên môn
nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất
định. Phát triển nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động học tập trang thiết bị
kiến thức kĩ năng để cho người lao động làm công việc khó khăn phức tạp hơn
và để phát triển sự nghiệp của mình. Để hoàn thành tốt công tác đào tạo nguồn
nhân lực cần phải có sự đầu tư kĩ lưỡng về mọi mặt. Việc đầu tư cho giáo dục
được thể hiện qua các mặt chính sau:
1.3.1.1 Đầu tư cho chương trình giảng dạy
Chương trình giảng dạy thể hiện những nội dung sẽ được đưa vào nhà
trường nhằm nâng cao tri thức của mỗi người tham gia khóa học. Vì vậy
chương trình giảng dạy cần được coi trọng. Hiện nay ở Việt Nam thì
chương trình học được thể hiện rõ nét trong sách giáo khoa.
Sách giáo khoa là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn với mục đích
dạy và học. Thuật ngữ sách giáo khoa còn được hiểu là một loại sách chuẩn cho
ngành học. Sách giáo khoa được phân loại theo đối tượng sử dụng hoặc chủ đề
của sách. Biên soạn một sách giáo khoa có giá trị cả một kì công. Ở cấp phổ
thông, sách giáo khoa là sự thể hiện những nội dung cụ thể của chương trình phổ

thông. Trên thế giới có nhiều bộ sách giáo khoa khác nhau cùng biên soạn cho
cùng một môn học. Tại Việt Nam, hiện tại chỉ tồn tại một bộ sách duy nhất cho
một môn học.
Để sách giáo khoa được đảm bảo phù hợp với trình độ và thời gian học tập
của học sinh thì nó cần phải được đầu tư một cách nghiêm túc, có sự tham gia
của các học giả, các nhà giáo kinh nghiệm để đảm bảo hệ thống kiến thức trong
đó phải chính xác, theo một trình tự logic chặt chẽ, được gia công về mặt sư
phạm cho phù hợp với học sinh. Và ngoài phần kiến thức, sách giáo khoa còn có
một phần về rèn luyện các kĩ năng và các phương pháp giảng dạy môn học.
1.3.1.2 Đầu tư đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy học
Một chương trình đào tạo giáo dục có hiệu quả, chất lượng tốt cần có sự
phối hợp giữa người dạy và người học, người dạy tốt sẽ có học trò giỏi. Một
người giáo viên dạy tốt là người nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm và có trình
độ cao. Để đảm bảo sự nhiệt tình cho người giáo viên, tạo hứng thú cho mỗi
giờ giảng của họ thì ít nhất họ cũng phải có một cuộc sống ổn định, không
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
8
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
phải lo lắng về thu nhập hay nói cách khác việc đầu tư nâng cao thu nhập
của giáo viên sẽ tăng làm hiệu quả của công tác giảng dạy, người giáo viên
sẽ dành nhiều tâm sức để nâng cao hiệu quả bài giảng của mình.
Phương pháp giáo dục là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo dục
như giáo viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để giáo dục
người học.
Hiện nay đã hình thành và phát triển nhiều phương pháp giảng dạy khác
nhau như:
• Phương pháp giáo dục truyền thống: Giáo viên độc thoại, chủ động
truyền đạt kỹ năng còn người học tiếp thu một cách thụ động. Giáo
viên làm mẫu còn học viên làm theo.
• Phương pháp giáo dục hiện đại: Giáo viên là người thiết kế tổ chức

còn bản thân học viên tự tìm kiếm tri thức, tự hoạt động theo cách
riêng độc lập và sáng tạo.
• Phương pháp giáo dục thụ động: Giáo viên truyền đạt kiến thức, độc
thoại, phát vấn hay đặt câu hỏi, giáo viên áp đặt kiến thức có sẵn, còn
học viên thì học thuộc lòng và nhớ máy móc. Giáo viên độc quyền
đánh giá cho điểm.
• Phương pháp giáo dục tích cực: Học viên tự tìm ra kiến thức bằng
hành động thao tác... giáo viên đối thoại với học viên, giáo viên hợp
tác và trao đổi với học viên và giáo viên khẳng định kiến thức do học
viên tìm ra. Học sinh học cách học, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn
đề, cách sống và trưởng thành. Học sinh tự đánh giá và điều chỉnh
làm cơ sở cho giáo viên cho điểm cơ động.
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng nâng cao giáo dục hiện đại với
người học tích cực chủ động tìm kiếm kiến thức là một trong những điều kiện
quyết định đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay. Ý thức được tầm
quan trọng của vấn đề này, nhà nước ta rất quan tâm tới việc bồi dưỡng, cập
nhật, vận dụng các phương pháp giảng dạy mới trong nhà trường.
1.3.1.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục
Việt Nam đang trên con đường phát triển với nhiều biến đổi cả về chất và
lượng. Một trong những những nguyên nhân đó là do đặc điểm nguồn nhân
lực Việt Nam. Nhà nước ta đã đầu tư rất nhiều ngân sách cho công tác giáo
dục. Một trong những nội dung đầu tư đó là đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo
dục. Mà ở đây chúng ta sẽ xét đến cơ sở nhà trường nơi diễn ra quá trình
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
9
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
đào tạo nguồn nhân lực. Để đầu tư cho giáo dục đào tạo cần một lượng vốn
rất lớn, điều đó có thể nằm ngoài khả năng ngân sách của chính phủ, vì vậy
phải tạo điều kiện tối đa cho các thành phần kinh tế khác đầu tư cho giáo
dục. Bên cạnh đó, ở những vùng sâu vùng xa miền núi, chi phí của việc xây

dựng trường học rất tốn kém, lợi nhuận từ việc đầu tư cho giáo dục cũng
không hấp dẫn tư nhân tham gia nên nhà nước phải đứng ra đầu tư. Hay
các trường chuyên, trường năng khiếu; trường, lớp dành cho người tàn tật;
trường giáo dưỡng cũng thế, đều cần có sự đầu tư trực tiếp từ nhà nước.
1.3.2 Đầu tư y tế và chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe là một ngành dịch vụ trong đó người cung ứng và người
sử dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên, không giống các
loại dịch vụ khác, chăm sóc sức khỏe có một số đặc điểm riêng, đó là:
Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở các
mức độ khác nhau. Chính vì không dự đoán được thời điểm mắc bệnh nên
thường người ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lường trước
được.
Chính vì những đặc điểm trên của ngành y tế mà việc đầu tư phát triển y tế,
chăm sóc sức khỏe phải được quan tâm một cách đặc biệt để phát triển nguồn
nhân lực hoạt động một cách có hiệu quả. Đầu tư vào lĩnh vực y tế đứng trên góc
độ của một nền kinh tế bao gồm những lĩnh vực sau:
1.3.2.1 Đầu tư cơ sở vật chất (bệnh viện)
Việc đầu tư xây dựng bệnh viên tổ chức tuyến điều trị theo ba cấp độ
chuyên môn như sau:
 Tuyến 1( tuyến chăm sóc sức khỏe cơ bản ban đầu hay tuyến
huyện): thực hiện các kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cơ bản, mang tính
đa khoa;
 Tuyến 2( tuyến tỉnh ): chăm sóc sức khoẻ với các kỹ thuật phức tạp
hơn, mang tính chuyên khoa chuyên ngành; là tuyến kỹ thuật cao
hơn Tuyến 1 và tiếp nhận người bệnh do Tuyến 1 chuyên đến.
 Tuyến 3( tuyến trung ương ): tuyến cuối cùng trong bậc thang điều
trị, thực hiện các kỹ thuật chuyên khoa sâu và tiếp nhận người bệnh
từ tuyến dưới chuyển đến.
Ngoài các bệnh viện công lập như trên còn phải khuyến khích việc hình
thành và phát triển các bệnh viện theo hướng đa dạng hóa các loại hình khám

chữa bệnh, khuyến khích thành lập các bệnh viện bán công, dân lập, tư nhân có
vốn đầu tư nước ngoài nhưng bệnh viện công vẫn giữ vai trò chủ đạo. Nhất là
bệnh viện chuyên khoa nhằm thực hiện chính sách xã hội hoá và đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ y tế. Tuy nhiên, hệ thống bệnh viện công vẫn đóng vai trò chủ
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
10
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
đạo, đặc biệt là phát triến các kỹ thuật cao, đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân.
1.3.2.2 Đầu tư trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe
Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận
chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân
đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho
người thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực
trang thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả về số lượng và chất lượng, đảm
bảo tính khoa học và hiệu quả. Việc đầu tư trang thiết bị y tế cần phải chú ý
những nội dung sau:
 Trang thiết bị y tế là lĩnh vực chuyên dụng và rất đắt tiền đòi hỏi nhiều
yêu cầu khắt khe về kỹ thuật cao, chính xác, an toàn và ổn định. Nhu cầu
kinh phí để trang bị mới cũng như duy trì hoạt động liên tục của trang thiết
bị đã có là rất lớn
 Đầu tư trang thiết bị y tế phải có trọng tâm, trọng điểm nhằm đạt được tính
hiệu quả, khoa học và kinh tế.
 Xây dựng kế hoạch đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất trang
thiết bị y tế mà trong nước có ưu thế. Trước hết tập trung sản xuất các
thiết bị y tế thông dụng phục vụ y tế cơ sở, chương trình dân số - kế hoạch
hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe ban đầu, dụng cụ sử dụng một lần và các

trang thiết bị phục vụ y tế học đường và gia đình, người lao động.
Xây dựng quy chế nhằm tạo môi trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp, các
cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc các ngành, các địa phương tham
gia sản xuất trang thiết bị y tế. Khuyến khích dùng trang thiết bị y tế sản xuất
trọng nước, giảm dần nhập khẩu, đến năm 2010 chỉ nhập khẩu những thiết bị y tế
chưa sản xuất được trong nước.
Từng bước xây dựng và đệ trình Nhà nước xem xét ban hành các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế trong nước.
Có chính sách ưu tiên thích đáng trong việc cử cán bộ đi đào tạo về nghiên
cứu sản xuất trang thiết bị trong nước.
Có chính sách hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các cơ sở thuộc thành phần kinh
tế nhà nước nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh trang thiết
bị y tế.
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
11
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế có thể tham gia hoạt động
kinh doanh trang thiết bị y tế theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ
y tế.
Bộ Y tế thành lập cơ sở nghiên cứu với sự tham gia của các cơ quan trực
thuộc Bộ Y tế, các cơ sở khoa học công nghệ, các nhà khoa học để nghiên cứu
khả năng ứng dụng những trang thiết bị y tế, các phương pháp điều trị và chẩn
đoán mới xuất hiện trên thế giới để áp dụng có chọn lọc vào Việt Nam.
Có chính sách khuyến khích các nhà khoa học, các cơ sở khoa học và công
nghệ trong và ngoài ngành tham gia nghiên cứu chế tạo, khai thác sử dụng và
thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trang thiết bị y tế.
1.3.2.3 Đầu tư cho cán bộ y tế
Cán bộ y tế là lực lượng chủ chốt trọng nghành y. Dù máy móc, thiết bị có
hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì vẫn cần phải có những bác sĩ có trình độ
chuyên môn để khám và chuẩn đoán bệnh. Chính vì vậy mà việc đầu tư cho cán

bộ y tế là rất cần thiết.
Đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo các y bác sĩ ngay từ trong nhà trường.
Việc đào tạo phải được kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, đầu tư trang bị các
dụng cụ học tập phục vụ giảng dạy, sinh viên phải được tiếp xúc với các loại
bệnh tật ngay khi còn ở trên ghế nhà trường.
Muốn trò giỏi thì đội ngũ giáo viên phải là những người có chuyên môn và
kinh nghiểm giảng dạy cũng như thực hành trong thực tế.
Tổ chức các chương trình du học, cấp học bổng cho các sinh viên y khoa có
trình độ giỏi đi du học nước ngoài để nâng cao tầm hiểu biết và kinh nghiệm.
Tuy nhiên đi kèm với nó phải có sự thỏa thuận về công ăn việc làm sau khi học
xong tránh tình trạng chảy máu chất xám cũng như thất nghiệp sau khi về nước.
Đội ngũ y, bác sĩ phải được quan tâm, phụ cấp phải phù hợp với trình độ và
hơn thế nữa là tránh hiện tượng lương được chi trả không đáp ứng được những
chi tiêu thiết yếu của cuộc sống.
Tóm lại, nhà nước và doanh nghiệp khi đầu tư vào y tế cần tập trung vào các
vấn để kể trên, cần phải vận dụng và kết hợp sao cho phù hợp với điều kiện của
các doanh nghiệp và cuộc sống của người lao động.
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
12
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.3.3 Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Cùng với sự phát triển về kinh tế, sự gia tăng lực lượng lao động và số
doanh nghiệp trong công tác an toàn – vệ sinh lao động(AT-VSLĐ), chúng ta
phải đối mặt với những thách thức về sự gia tăng tai nạn lao động(TNLĐ), bệnh
nghề nghiệp(BNN) và ô nhiễm môi trường lao động. Để giảm thiểu sự bất lợi đó,
không chỉ các địa phương cần quan tâm làm tốt công tác quản lý nhà nước, mà
còn cần cả các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về AT-VSLĐ. Công tác
AT-VSLĐ có tác động rất lớn đến kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và đem lại
quyền lợi trước hết cho doanh nghiệp, cho người lao động và bản thân gia đình
họ. Một công tác nghiên cứu tại Canada cho thấy nếu đầu tư cho công tác AT-

VSLĐ 1USD sẽ thu lợi được lại từ 1,5 đến 8 USD. Các nghiên cứu về lợi nhuận
thu được từ đầu tư cho AT-VSLĐ được tiến hành tại nhiều nước như Trung
Quốc, Đức đã cho các kết quả khả quan tương ứng. Một kết quả nghiên cứu tại
cộng đồng Châu Âu cho thấy chi phí trực tiếp và gián tiếp trung bình cho 1
người bị TNLĐ khoảng 25000 EUR, nhưng nếu phòng ngừa tốt thì nó có thể
đem lại cho người lao động khoảng 3000 EUR/người mỗi năm. Đây là những
con số lý tưởng nếu so sánh với mức sống trên 1USD/người 1 ngày mà các quốc
gia đang phấn đấu trong xóa đói giảm nghèo. Theo số liệu của tổ chức ILO, mỗi
năm trên thế giới có khoảng 270 triệu người bị TNLĐ phải nghỉ việc ít nhất 3
ngày, trong đó 350000 ca chết người và khoảng 160 triệu người mắc BNN làm
khoảng 1,7 đến 2 triệu người chết. TNLĐ, BNN làm thiệt hại khoảng 4% GDP
toàn thế giới. Dự báo ở Việt Nam năm 2010, khu vực công nghiệp có khoảng
120-130 tai nạn lao động/năm, khoảng 2000 người mắc bệnh nghề nghiệp làm
thiệt hại cho nền kinh tế hàng nghìn tỷ đồng. Trước tình hình đó, nhà nước cần
có những biện pháp tích cực để giảm thiểu TNLĐ và BNN phải tăng cường giám
sát và đầu tư cho các vấn đề sau:
• Đầu tư tăng cường điều kiện lao động.
• Đầu tư tăng cường bảo hộ lao động.
• Đầu tư giảm tai nạn lao động.
• Đầu tư cho bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
1.3.4 Đầu tư cho tiền lương
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội. Phấn đấu nâng
cao TL là mục đích của hết thảy mọi người lao động. Mục đích này tạo ra động
lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Còn đối với doanh nghiệp, TL là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất
của doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp toạ ra. Các doanh nghiệp sử
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
13

Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
dụng tiền lương để làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần tích cực lao
động, là nhân tố thúc đẩy để phát triển năng suất lao động.
Để có được cơ chế trả lương xứng đáng cho người lao động cũng như phù
hợp với từng doanh nghiệp thì cần có nhiều sự điều chỉnh xuyên suốt từ các cấp
cao đến từng cấp ngành cơ sở, địa phương.
1.4 Đặc điểm của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Coi vốn nhân lực là một lĩnh vực có thế đầu tư, cần phân biệt sự khác nhau
giữa lĩnh vực đầu tư này với các lĩnh vực đầu tư thông thường khác. Kết quả của
đầu tư phát triển nhân lực không phải sự tăng lên ngay về tài sản cố định mà là
sự tăng lên về tài sản trí tuệ và tài sản sức khỏe. Các kết quả đạt được đó góp
phần làm tăng thêm năng lực sản xuất xã hội, rồi qua đó người lao động sẽ tác
động người lại các tài sản cố định khác làm chúng tăng lên.
Một khác biệt quan trọng nữa là ta có thể mua bán, trao đổi và dùng vốn tài
sản như một khoản thế chấp khi vay tiền trong khi ta không thể làm được như
vậy với vốn con người. Ta chỉ có thể thuê vốn con người. Điều này lý giải phần
nào tại sao như chúng ta thấy chỉ có một khoản vay tư nhân hạn chế dành cho
các sinh viên học lên đại học.
Lợi ích có được từ đầu tư vào nhân lực mang một số đặc trưng khác hẳn với
các loại đầu tư khác.
 Đầu tư vào nguồn nhân lực không hề bị giảm giá trị trong quá trình sử
dụng mà ngược lại càng được sử dụng nhiều, khả năng tạo thu nhập và do
vậy thu hồi vốn càng cao.
 Đầu tư vào nguồn nhân lực có chi phí tương đối không cao trong khi đó
khoảng thời gian sử dụng lại lớn, thường là khoảng thời gian làm việc của
một đời người.
 Các hiệu ứng gián tiếp, và hiệu ứng lan tỏa của đầu tư và vốn nhân lực là
rất lớn. Trình độ nhân lực trung bình ở một nước cao hơn cũng cho phép
tăng trưởng kinh tế tốt hơn và điều chỉnh tốt hơn đối với các vấn đề dân
số, kế hoạch hóa gia đình, môi trường và nhiều vấn đề khác.

 Đầu tư vào con người không chỉ là phương tiện để đạt thu nhập mà còn là
mục tiêu của xã hội, giúp con người thưởng thức cuộc sống đầy đủ hơn.
 Đầu tư vào con người không chỉ do tỷ lệ thu hồi đầu tư trên thị trường
quyết định.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, các lợi ích thu được từ đầu tư vào nguồn vốn
nhân lực thu được chỉ trong điều kiện được sử dụng hiệu quả và có môi trường
phát triển phù hợp và thuận lợi. Ngược lại sẽ là sự lãng phí đầu tư. Trong mọi sự
lãng phí, lãng phí nguồn nhân lực con người là mất mát to lớn và đáng sợ nhất.
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
14
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.5 Các học thuyết đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.5.1 Lý thuyết nguồn vốn con người (Human Capital Theory)
Lý thuyết nguồn vốn con người khẳng định năng suất lao động của một cá
nhân phụ thuộc vào trình độ nguồn vốn nhân lực của bản thân anh ta và đồng
thời thu nhập là do năng suất của anh ta quyết định. Trong các công trình nghiên
cứu ban đầu của các nhà lý thuyết nguồn vốn con người, khái niện nguồn vốn
con người gắn chủ yếu với giáo dục. Giáo dục trong lý thuyết nguồn vốn con
người được coi là một hình thức đầu tư. Xuất phát từ tư duy tân cổ điển, học
thuyết nguồn vốn con người giải thích quyết định của các cá nhân đầu tư vào
giáo dục là do sau khi so sánh chi phí – lợi ích của việc đầu tư bằng cachs tính tỷ
lệ thu hòi đầu tư của giáo dục so sánh với các loại đầu tư khác.
1.5.1.1 Giáo dục và thu nhập - mô hình đi học (Education and earnings -
the Schooling model)
Người lao động được chi trả khác nhau vì công việc, các kỹ năng, và khả
năng của họ khác nhau. Chúng ta đều biết rằng giáo dục giúp giảm khả năng bị
thất nghiệp và gia tăng thu nhập sau khi đi học. Tuy nhiên, yếu tố nào khuyến
khích một số người ở lại trường học tiếp, trong khi một số khác lại bỏ học sớm?
Mô hình đi học có thể giải thích vấn đề đó:
Giả định của mô hình:

• Mục tiêu hành vi của nhà đầu tư là tối đa hóa lợi ích.
• Các kỹ năng thu được không bị mai một sau khi nghỉ học.
• Dòng thu nhập là cố định suốt cuộc đời.
• Không có những lợi ích nào khác trong quá trình đi học.
• Không có đào tạo khác trong quá trình làm việc.
Giá trị hiện tại (Present Value - PV): giá trị của một thu nhập tương lai hay
một sự chi tiêu tương lai ở thời điểm hiện nay. Người ta nói rằng con người có
thị hiếu hiện tại, nghĩa là họ thích hiện tại hơn là tương lai.
Xem xét tình huống sau:
Tham gia vào thị trường lao động, một người tốt nghiệp trung học thu được
w
0
dollar hàng năm cho tới khi nghỉ hưu, giả sử là 65 tuổi. Nếu đi học đại học,
người đó bỏ đi w
0
dollar thu nhập, phải tốn chi phí trực tiếp C
1
và chi phí gián
tiếp C
2
. Sau 4 năm đi học, anh ta kiếm được w
1
cho đến khi nghỉ hưu.
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
15
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Giá trị hiện tại của dòng thu nhập của từng trường hợp là:
Với r là tỉ lệ chiết khấu, và C = C
1
+ C

2
.
Người học sinh đó sẽ đi học đại học nếu PV
1
> PV
0
. Trong trường hợp có
nhiều hơn 2 chọn lựa, anh ta chỉ cần tính giá trị hiện tại của dòng thu nhập ứng
với mỗi trường hợp và chọn ra trường hợp có giá trị hiện tại là cao nhất.
Thể hiện dưới dạng lợi suất đầu tư, chúng ta có:
Lợi suất giáo
dục ĐH
= Chênh lệnh thu nhập giữa người tốt nghiệp ĐH và TH
Chi phí ròng cho việc học đại học
1.5.1.2 Coi người nô lệ là vốn đầu tư
Logic của luồng PV áp dụng cho chế độ nô lệ. Nếu bạn đang mua một người
cho cả cuộc đời của anh ta, giá bán sẽ bằng với PV của số tiền kiếm được trong
suốt cuộc đời của người nô lệ, trừ đi PDV của chi phí duy trì cuộc sống, trừ đi
PV của chi phí cường chế lao động.
Tương tự, giả sử một người sở hữu nô lệ đang xem xét liệu có phải huấn
luyện cho người nô lệ của ông ta thành một thời rèn hay không.Việc này đồng
nghĩa với suy tính về số tiền kiếm được trong tương lai- người nô lệ không thể
làm việc thay cho học nghề. Những số tiền kiếm được cũng cao hơn đối với
những người chủ trong tương lai. Những người chủ nô mong muốn tối đa hoá lợi
nhuận sẽ chọn mức chi phí đào taọ nghề tối đa hoá PV của người nô lệ.
Hoặc giả sử một người chủ nô đang quyết định xem có nên cho phép nô lệ
của ông ta có con hay không (những đứa trẻ đó cũng là những nô lệ hợp pháp).
Nếu một nô lệ có một đứa con, người mẹ sẽ đem lại thu nhập ít hơn trong một
khoảng thời gian, và đứa trẻ bị biến thành nô lệ sẽ hầu như không tạo ra giá trị
lợi nhuận trong nhiều năm; nhưng cuối cùng người chủ sẽ có hai nô lệ thay vì chỉ

có 1. Người chủ nô tìm cách tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn bất cứ cách nào có PV
cao hơn.
Tỷ suất hồi vốn đối với một người nô lệ là bao nhiêu? Nếu một nô lệ bán với
giá 3.000 USD, tạo ra 300 USD thu nhập ròng, và giảm xuống chỉ còn giá trị
bằng 2.850 USD, tỷ suất hồi vốn là (300 - 150)/3.000 = 5%.
Trong một nền kinh tế có chế độ nô lệ, bạn dự tính đầu tư vào nô lệ sẽ có giá
trị hồi vốn tiêu biểu giống như bất cứ cái gì khác.
1.5.1.3 Quyết định đi học
Chúng ta có thể minh họa những chi phí và lợi ích này bằng đồ thị như
trong Hình 4 dưới đây.
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
16
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Để đơn giản hóa, giả định rằng bạn bắt đầu đi học đại học (ĐH) ở tuổi 18
và học xong khi bạn 22 tuổi. Trong khi học ĐH, bạn không làm thêm. Chúng ta
có thể điều chỉnh đồ thị này cho phù hợp với trường hợp bạn có đi làm thêm, tức
là vừa đi học vừa đi làm. Bạn hãy thử tự vẽ đồ thị cho trường hợp đó.
• Đường màu đỏ thể hiện dòng thu nhập của bạn khi bạn tốt nghiệp ĐH.
Đường màu xanh là những gì bạn có thể kiếm được với một tấm bằng
cấp III.[1]
• Vùng 1 là chi phí bạn phải bỏ tiền túi ra cho sách vở và đồ dùng học tập,
học phí cũng như các khoản chi khác nhưng không phải là các khoản phí
sinh hoạt. Kiểu gì thì bạn cũng phải chi tiền cho việc ăn ở.
• Vùng 2 là phần thu nhập bị mất nhìn thấy (phần thu nhập bạn bị mất do
không đi làm để dành thời gian cho việc học tập), = chi phí cơ hội của thời
gian bạn bỏ ra.
• Vùng 3 là thu nhập bạn có được với tấm bằng ĐH.
Hình 1: Quyết định đi học
Nên lưu ý là tôi đã giả định rằng sinh viên tốt nghiệp ĐH phải mất một vài
năm mới có thể đuổi kịp kinh nghiệm làm việc của những người chỉ tốt nghiệp

trung học đã đi làm trước đó. Nhưng chúng ta biết rằng điều này trước sau gì
cũng sẽ xảy ra.
Nhằm thu được lợi ích ròng từ việc đi học, chúng ta cần có giá trị hiện tại
của tổng lợi ích và chi phí cho việc đi học lớn hơn không. Điều này cũng giống
như khi chúng ta nói rằng giá trị hiện tại của vùng 3 phải lớn hơn giá trị hiện tại
của vùng 2 + vùng 1.
Chúng ta có thể dùng phân tích đơn giản mà chúng ta đã phát triển để xét
xem những thay đổi trong các biến cơ sở sẽ tác động thế nào đến quyết định đi
học:
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
17
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
• Độ dài thời gian ở vùng 3 càng lớn (và độ dài thời gian ở vùng 2 càng
nhỏ) thì lợi tức ròng thu được càng lớn. Những người còn trẻ có xu hướng
thích đi học hơn so với những người lớn tuổi.
• Thu nhập của một sinh viên tốt nghiệp ĐH càng cao, lợi tức ròng của việc
đi học càng lớn, bạn càng có xu hướng muốn đi học ĐH.
• Thu nhập của một người tốt nghiệp cấp III càng cao, lợi tức ròng của việc
đi học ĐH càng thấp (vùng 2 lớn hơn và vùng 3 nhỏ hơn), khả năng bạn sẽ
quyết định đi học càng ít hơn.
• Vùng 1 càng lớn (bao gồm học phí và các khoản phí khác) thì bạn càng ít
có xu hướng sẽ đi học ĐH.
• Tỷ lệ lãi suất (r) càng cao, giá trị hiện tại của những sự kiện xảy ra trong
tương lai càng thấp thì lợi tức ròng của việc đi học ĐH càng thấp. Bạn có
thể coi đó như một chi phí cơ hội tiềm ẩn. Bạn có thể nghĩ đến điều này
như một chi phí vay tiền hiện nếu bạn cần phải vay tiền để đi học ĐH.
Vậy còn khả năng bẩm sinh của mỗi người, lượng vốn con người ban đầu họ có?
• Khả năng bẩm sinh này có tác động trái ngược nhau đến quyết định của
mỗi người đi học hay không đi học.
• Nếu bạn có khả năng bẩm sinh giúp bạn tăng lợi tức thu được từ việc theo

học chương trình trước ĐH (ví dụ như bạn là Nguyễn Hiền) thì ít có khả
năng là bạn sẽ đi học ĐH.
• Mặt khác, khả năng bẩm sinh của bạn có thể biến bạn thành một học sinh
ưu việt hơn mọi người. Điều đó có nghĩa là bạn có thể đạt được cùng mức
vốn con người trong thời gian ngắn hơn (ví dụ như tham gia học 40 trình
trong một kỳ) hay với chi phí thấp hơn (ví dụ như bạn có thể vừa đi học
vừa đi làm).
 Và lúc đó, xu hướng xảy ra là những người thông minh hơn thường đi
học nhiều hơn. Họ tiếp tục học lên cao hơn chứ không dừng lại ở bậc
trung học.
Tóm lại, khó có thể nói trước trong hai tác động nói trên tác động nào sẽ
đóng vai trò chi phối. Cuối cùng, chúng ta nên lưu ý rằng mọi người không phải
là những cá nhân đồng nhất. Mỗi người có thể có những một mức thu nhập riêng
tuỳ thuộc vào trình độ của họ là tốt nghiệp trung học hay ĐH. Một số người có
thể sinh ra để làm thợ mộc mà không có khả năng trong việc dùi mài kinh sử.
Tốt hơn hết là họ không nên đi học ĐH bởi chi phí mà họ phải bỏ ra là rất cao.
Thậm chí, việc kiếm được tấm bằng ĐH đối với họ là một việc không tưởng.
Một số người khác có thể sinh ra để theo nghiệp đèn sách và không có khả năng
về kỹ thuật hay làm việc chân tay. Đường thu nhập của họ ở trình độ trung học là
khá thấp.
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
18
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Thế nên, những khác biệt về thu nhập mà chúng ta đưa ra cho mỗi cá nhân
là không giống nhau. Không phải ai cũng có thể đạt được trình độ ĐH cho dù họ
có xuất thân như thế nào hay khả năng bẩm sinh của họ là gì đi chăng nữa.
Chú ý: trong kinh tế, chúng ta quy giá trị bằng tiền. Tuy nhiên, trên thực
tế, danh dự, học vị, kiến thức để giúp chúng ta trở thành con người tốt hơn, giá
trị đó khó quy lại bằng tiền. Nghĩa là, nếu bạn đi học vì tiền, thì PV là cách tính;
nhưng nếu bạn đi học vì lý do khác, như tể thoả mản 1 sự tò mò về 1 lãnh vực

nào đó, bạn phải tính đến giá trị của học vấn như là 1 sự sảng khoái, giúp bạn
giải quyết được gút mắc.
1.5.1.4 Trợ cấp cho giáo dục nên hay không?
Trợ cấp giáo dục hoạt động có hiệu quả: Doanh thu thuế cao hơn khi đánh
thuế vào những người tốt nghiệp ĐH tạo ra những lợi ích ngoại sinh. Ngoài ra
còn phải kể đến ảnh hưởng lan toả của các phát minh. Trợ cấp giáo dục là một ý
tưởng tốt. Các cá nhân sẽ bỏ qua những lợi ích này khi đưa ra quyết định của
mình. Bởi vậy, chính phủ cần phải khuyến khích họ bằng việc trợ cấp cho họ.
Trợ cấp giáo dục để đảm bảo sự công bằng. Rất khó để có thể đi vay tiền
dựa vào vốn con người của bạn vì bạn không thể dùng nó để thế chấp như đối
với vốn tài sản. Hệ quả là những sinh viên con nhà nghèo sẽ phải đối đầu với
một mức lãi suất cao hơn, tức là sẽ được học hành ít hơn. Điều này vừa không
công bằng vừa thiếu hiệu quả.
Qua đó và từ đó học thuyết nguồn vốn con người có thể thấy được cách
hành động của chính phủ để trợ cấp giáo dục.
 Tăng diện tích vùng 3:
o Đầu tư cho y tế chăm sóc sức khỏe để kéo dài số năm tạo ra thu
nhập sau học đại học.
o Đầu tư cho chất lượng giáo dục để mức lương sau khi ra trường
của người học tăng, đẩy đường màu đỏ sang trái. Nâng lợi ích
của việc học đại học.
o Đầu tư cho các trung gian việc làm để rút ngắn thời gian tìm
việc, giúp người tìm việc làm đúng nghề, tạo ra thu nhập ngay
khi ra trường
 Giảm diện tích vùng 1:
o Chính phủ hỗ trợ học phí cho người học như cho sinh viên các
khoản vay khoản vay không lãi suất để giảm chi phí học tập, đẩy
đường 1 lên trên, giảm diện tích vùng 1.
1.5.1.5 Nhận xét đánh giá về lý thuyết nguồn vốn con người
Đóng góp của lý thuyết nguồn vốn con người là rất lớn. Nó đưa giáo dục

thành đối tượng trực tiếp của phân tích kinh tế và do vậy các thể chế xã hội liên
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
19
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
quan đến giáo dục (ví dụ như trường học, gia đình) vốn trước đây được xem như
các phạm trù hoàn toàn văn hóa vào lĩnh vực phân tích kinh tế. Gắn giáo dục với
năng suất lao động và mức thu nhập, lý thuyết nguồn vốn con người đã chỉ ra
cho cá nhân phương tiện để chủ động cuộc sống của mình. Đầu tư vào chương
trình học tập có lợi ích lớn hơn chi phí giúp một cá nhân tăng thu nhập. Điều này
đặc biệt quan trọng với các quá trình giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát
triển cách biệt trong xã hội, bởi vì các nhóm thất học có xu thể là các nhóm
nghèo. Các chính phủ theo đuổi chính sách tăng trưởng công bằng luôn coi trọng
luận điểm này.
Ngoài ra học thuyết này tạo ra một mảnh đất màu mỡ cho các học thuyết
sau đó như học thuyết tăng trưởng nội sinh ra đời và phát triển.
Thông qua phân tích lợi ích- chi phí, thuyết nguồn vốn con người cung
cấp luận chứng cho quyết định đầu tư vào các chương trình giáo dục cần thiết
cũng như chỉ ra chi phí của việc phân bổ thời gian, có nghĩa là nên đầu tư vào
giáo dục ở thời điểm nào là tốt nhất. Chỉ ra chi phí của việc phân bổ thời gian có
thể là đóng góp quan trọng nhất của lý thuyết nguồn vốn con người.
Sự khác biệt trong tiền lương không chỉ do sự khác biệt về trình độ giáo
dục mà còn do nhiều yếu tố khác trong tính cách của người lao động như tính
kiên trì, khả năng tổ chức tốt, sự thông minh nhanh nhạy. Hơn nữa, gia đình xuất
thân, nhóm xã hội, giới tính hay sắc tộc là những yếu tố có tác động đến tiền
lương.
Học thuyết nguồn vốn con người còn bị phê phán do không tính đến các
lợi ích gián tiếp và ngoại ứng của giáo dục. Giáo dục không chỉ tạo ra thu nhập
mà còn mang lại nhiều lợi ích khác như hưởng thụ cuộc sống tốt hơn, giúp nhận
thức tốt hơn các sự kiện chính trị - xã hội. Do đo, quyết định đầu tư vào giáo dục
có thể không chỉ xuất phát từ các suy tính lựa chọn hợp lý dựa trên tỷ lệ thu hồi

từ giáo dục cao hơn.
1.5.2 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh
1.5.2.1 Nội dung lý thuyết tăng trưởng nội sinh
Theo các nhà lý thuyết, tăng trưởng nội sinh nguồn vốn nhân lực của một đất
nước thể hiện trong nguồn vốn nhân lực của từng cá nhân, khả năng lan tỏa kiếm
thức giữa các cá nhân cũng như khả năng kết hợp cá đầu vào. Nguồn vốn này
càng cao thì càng có khả năng sản sinh ra tiến bộ công nghệ cho nền kinh tế và
sử dụng chúng cho sản xuất. Ứng dụng công nghệ, về phía mình lại tạo ra khả
năng dịch chuyển đường giới hạn sảnh xuất lên phía trên tạo ra tăng trưởng dài
hạn cho nền kinh tế. Họ đã chứng minh logic này bằng các “mô hình tăng trưởng
mới”.
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
20
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
“Mô hình tăng trưởng mới” ra đời cuối những năm 1980 như một giải pháp
cho các khó khăn trong giải thích nguồn gốc tăng trưởng thực tế bằng các mô
hình tăng trưởng tân cổ điển, Khác với mô hình tân cổ điển của Solow-Swan đôi
khi còn gọi là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, các công trình nghiên cứu tăng
trưởng nội sinh nhấn mạnh rằng tăng trưởng kinh tế được sản sinh ra từ chính từ
chính bên trong hệ thống kinh tế chứ không phải là các kết quả từ bên ngoài hệ
thống kinh tế. Các nhà lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã đưa các yếu tố sản sinh
công nghệ vào bên trong mô hình và coi đó là do bản thân nền kinh tế sản sinh
ra. Các tác giả tiên phong của thuyết tăng trưởng nội sinh như Romer (1986) và
Lucas (1988) nhấn mạnh hiệu ứng lan tỏa của kiến thức và giả thiết tồn tại ngoại
ứng của vốn nhân lực trong một nền kinh tế. Theo họ các ngoại ứng này, tuy
không lan truyền thông qua các cơ chế thị trường, song lại là những nguồn gốc
quan trọng làm gia tăng năng suất và do vậy là nên tảng cho tăng trưởng dài hạn
của một nên kinh tế. Chính trình độ của nguồn vốn nhân lực và ngoại ứng của nó
cung cấp lời giải thích cho sự khác biệt về tăng trưởng kinh tế quốc tế.
Romer trong công trình “Lợi tức tăng dần và tăng trưởng dài hạn” (1986)

(Increase return and long-run growth) đã phát triển một mô hình cân bằng theo
thay đổi công nghệ nội sinh, trong đó tăng trưởng dài hạn chủ yếu do tích lũy
kiến thức điều chỉnh. Các giả thiết trung tâm trong mô hình này là:
• Kiến thức mới có lợi tức giảm dần do sản phẩm của tri thức mới là một
công nghệ mới có lợi tức giảm dần.
• Sản xuất tri thức có ngoại ứng tích cực, vì kiến thức mới do một công
ty tạo ra có tác động tích cực lên khả năng sản xuất của công ty khác,
do kiến thức không thể hoàn toàn được giấu kín hay đặt dưới quyền
kiểm soát của tác giả.
• Sản xuất hàng tiêu dùng từ góc độ là một hàm của kiến thức có thể có
lợi tức tăng dần do kiến thức theo sản phẩm lan truyề đến người tiêu
dùng.
Ba yếu tố này kết hợp với nhau tạo ra một mô hình tăng trưởng có sức cạnh
tranh tốt vì trong mô hình này tri thức sẽ gia tăng không giới hạn và liên tục, tạo
ra sự tăng trưởng dài hạn cho tổng sản phẩm trên đầu người.
Lucas (1988, 1990, 1993) cho rằng mô hình di cư và sự khác biệt tiền lương
quốc tế và di chuyển tư bản là rất khó giải thích được bằng mô hình tăng trưởng
dân số cổ điển vì nó không thể giải thích được tại sao nguồn vốn nhân lực lại di
chuyển từ nơi rất thiếu hụy tới nơi ít thiếu hụt hơn; Tại sao cùng một người công
nahan lại có thể kiếm được nguồn thu nhập tốt hơn sau khi dịch chuyển , ví dụ từ
Philippin sang mỹ và tại sao nguồn vốn lại dịch chuyển từ nước nghèo đến nước
giàu trong điều kiện công nghệ như nhau ở tất cả các nước.
Theo Lucas, động cơ tăng trưởng chính là sự tích lũy nguồn vốn nhân lực và
nguồn gốc chính tạo nên sự khác biệt trong mức sống dân cư ở các nước khác
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
21
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
nhau là sự chênh lệch tích lũy nguồn vốn con người. Nguồn vốn con người tích
lũy ở trường học, trong các hoạt động và tổ chức nghiên cứu và trong quá trình
sản xuấ và liên kết thương mại. Tuy nhiên, học tập nhờ kinh nghiệm trong quá

trình làm việc, theo Lucas, là yếu tố trung tâm giải thích cho quá trình tăng
trưởng của một nền kinh tế riêng lẻ.
Sự khác biệt trong nguồn vốn con người tích lũy không chỉ nằng trong trình
độ nguồn vốn nhân lực của từng công nhân riêng lể mà cong trong ngoại ứng của
nguồn vốn nhân lực của đất nước. Ngoại ứng nguồn vốn nhân lực này cùng với
nguồn vốn nhân lực của bản thân người công nhân tác động tới năng suất lao
động của anh ta.
Mô hình học tập trong quá trình làm việc khác nhau với mỗi loại hàng hóa và
dịch vụ trong mỗi nền kinh tế. Các mô hình này tạo ra các ngoại ứng khác nhau
đối với nguồn vốn nhân lực. Giả thuyết này gợi ra một mô hình PTNNL tối ưu
cho xã hội thông qua việc hướng tiêu điểm ưu tiên tới các ngành có ngoại ứng
nguồn vốn nhân lực cao.
1.5.2.2 Đánh giá lý thuyết tăng trưởng nội sinh
Thuyết tăng trưởng nội sinh đã tạo ra một bước cải tiếng mang tính cách
mạng trong dự đoán mô hình, rằng nhờ có ngoại ứng nguồn vốn con người, lợi
ích xã hội thu được từ việc đầu tư vào nhân lực có thể vượt trội lợi ích cá nhân.
Kết luận này tạo luận cứ mấu chốt cho đầu tư công cộng vào phát triển nguồn
nhân lực. Trong trường hợ thiếu vắng sáng kiến đầu tư nhân lực từ phía tư nhân,
đầu tư công cộng không chỉ có lợi mà còn cần thiết. Ngoài luận điểm trên còn
thuyết phục và khuyến khích các hãng và công ty tăng cường sử dụng lao động
có kỹ năng và tạo ra các nguồn tri thức mới thông qua hoạt động nghiên cứu
triển khai. Điều này được Romer nêu lên rất rõ ràng “Thậm chí cả khi tất cả các
yếu tố khác không đổi, sẽ không tối ưu nếu dừng sản xuất tri thức và thực hiện
nghiên cứu”.
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh gặp phải hạn chế trong giả thiết về ngoại
ứng của nguồn vốn con người chỉ xảy ra trong phạm vi một nước. Giả thiết này
đã không tính đến yếu tố gia tăng toàn cầu hóa và sự di chuyển tư do hơn của
dòng hàng hóa và lao động giữa các quốc gia vốn tạo ra ngoại ứng nguồn vốn
nhân lực lớn hơn. Điều này làm cho việc so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các
quốc gia thiếu chính xác và hơn nữa không đủ để kết luận rằng sự khác biệt về

tốc độ tăng trưởng giữa các nữa sẽ vẫn duy trì lâu dài. Thiếu sót của giả thiết này
đã được chính tác giả Lucas thừa nhận. Ông viết “...Điều quan trọng và phức tạp,
theo tôi, là chỗ so sánh giữa các quốc gia dựa trên giả thiết rằng ngoại ứng của
nguồn vốn con người chỉ diễn ra hoàn toàn đối với người sản xuất trong phạm vi
một nước. Hiệu ứng tràn tri thức giữa các quốc gia được giả định bằng zero”.
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
22
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Như vâỵ, nguồn vốn nhân lực cao là tiền đề cho tăng trưởng dài hạn nhờ
các nỗ lực nghiên cứu và ứng dụng tri thức và công nghệ mới. Các lý thuyết tăng
trưởng nội sinh đã chứng minh cho luận cứ này. Tuy các lý thuyết tăng trưởng
mới chưa tính đến yếu tố toàn cầu hóa và tự do hóa trong mô hình của mình ,
song có thể thấy một điều rằng vai trò của việc tăng nguồn vốn nhân lực hay
PTNNL không hề giảm khi tính đến yếu tố tự do hóa và toàn cầu hóa. Ngược lại,
vai trò của nguồn vốn nhân lực không chỉ vẫn tiếp tục được khẳng định mà còn
gia tăng trong điều kiện toàn cầu hiện nay.
1.6 Lợi ích của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.6.1 Lợi ích cá thể của vốn con người
Tại sao mọi người lại muốn đạt được các bằng cấp. Đặc biệt, tại sao ngày
càng có nhiều phụ nữ đạt được bằng cấp học vị hơn?
Chúng ta sẽ đưa vào cùng trong phần này một phân tích chi phí-lợi ích đầy
đủ. Những hình vẽ dưới đây cho thấy rằng những lợi ích mà việc đầu tư nhiều
hơn vào vốn con người đem lại bao gồm mức thù lao cao hơn và tỷ lệ thất nghiệp
thấp hơn.
Hình 2: Biểu quan hệ thu nhập theo tuổi của nam[2]
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
23
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Hình 3: Biểu Quan hệ Thu nhập theo tuổi của nữ
Những điều nhận xét từ dữ liệu:

1. Nam lứa tuổi 20 có trình độ đại học có thu nhập cao hơn so với nam cùng
độ tuổi có trình độ trung học khoảng 8,000 đô. Nam độ tuổi 50 có trình độ
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
24
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư : Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
đại học có thu nhập cao hơn so với nam cùng độ tuổi có trình độ trung học
khoảng 17,000 đô.
2. Nữ độ tuổi 20 có trình độ ĐH có thu nhập cao hơn so với nữ cùng độ tuổi
có trình độ trung học khoảng 10,000 đô trong khi nữ ở độ tuổi 50 có trình
độ ĐH có thu nhập cao hơn so với nữ cùng tuổi có trình độ trung học
khoảng 18,000 đô.
3. Những khoản lợi thu được từ giáo dục này là tương đối cao, nhất là đối
với nữ.
• Chúng ta có thể nhận thấy rằng khoảng cách thu nhập giữa nam và
nữ giảm khi trình độ học vấn của nữ tăng như thể hiện ở Bảng dưới
đây.
• Điều này lý giải phần nào tại sao số nữ đi học ĐH lại nhiều hơn
nam.
Bảng 1: Tỷ lệ thu nhập Nữ-Nam
Tuổi Chưa hết
Trung học
Tốt
nghiệp
TH
Chứng chỉ
Thương mại
Tốt nghiệp
Cao đẳng
Tốt
nghiệp

ĐH
Tốt nghiệp sau
ĐH
20-29
30-39
40-49
50-59
0.761
0.694
0.652
0.630
0.768
0.733
0.673
0.621
0.691
0.640
0.618
0.633
0.760
0.749
0689
0.649
0.860
0.781
0.747
0.724
1.003
0.813
0.808

0.763
4. Chúng ta cũng có thể ghi nhận rằng kinh nghiệm/thâm niên đem lại mức
lợi tức cao. Khi mọi người lớn tuổi hơn, họ kiếm được nhiều tiền hơn,
nhất là với những người có trình độ học vấn cao.
5. Hình 4 dưới đây thể hiện một lợi ích khác mà học vấn cao đem lại. Nó
giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm bớt độ nhạy với chu kỳ kinh doanh.
• Nên lưu ý một điều rằng các sinh viên tốt nghiệp ĐH có thể phải vật
lộn mới tìm được công việc đầu tiên của mình. Tuy nhiên, sau khi bắt
đầu đi làm thì tỷ lệ thất nghiệp của họ giảm dần (trong khoảng thời
gian từ 2 năm sau khi tốt nghiệp đến 5 năm, tỷ lệ thất nghiệp này giảm
xuống còn một nửa). Trong khi đó, mức tiền công họ nhận được bắt
đầu tăng ngay khi bắt đầu đi làm (trong khoảng thời gian từ 2 năm sau
khi tốt nghiệp đến 5 năm sau khi tốt nghiệp, mức lương của nam tăng
20%, của nữ tăng 11%).
Hình 4: Tỷ lệ Thất nghiệp theo Trình độ Học vấn. [3]
Nhóm 15 – Kinh tế đầu tư 1 - Đại học Kinh tế Quốc dân
25

×