ẹAậT THONG NIEU ẹAẽO
ẹAậT THONG NIEU ẹAẽO
MỤC TIÊU
MỤC TIÊU
Sau buổi thực hành sinh viên có thể:
•
Thực hiện đúng thao tác đặt thông niệu
đạo
•
Kiểm tra được ống thông đã đặt đúng hay
không đúng vò trí
•
Cố đònh ống thông đúng quy cách
PHÂN BỐ THỜI GIAN
PHÂN BỐ THỜI GIAN
•
Giới thiệu mục tiêu bài giảng : 01 phút
•
Giới thiệu nội dung bài : 14 phút
•
Sinh viên thực hành trên mô hình: 75 phút
•
Đánh giá : 10 phút
NOÄI DUNG
NOÄI DUNG
Chỉ đònh
Chỉ đònh
•
Lấy nước tiểu thử nghiệm vô trùng ở một
số đối tượng đặc biệt: trẻ em, phụ nữ
•
Trong trường hợp bí tiểu cấp
•
Đặt thông niệu đạo để lưu trong các
trường hợp theo dõi lượng nước tiểu ở
những bệnh nhân hôn mê, trong và sau
các phẫu thuật vùng chậu.
Chống chỉ đònh
Chống chỉ đònh
•
Niệu đạo, tinh hoàn hoặc tiền liệt tuyến
đang ở trong giai đoạn viêm nhiễm cấp
tính.
•
Niệu đạo bò chấn thương
Dụng cụ
Dụng cụ
•
Găng tay vô trùng, áo choàng, kính bảo
vệ mắt.
•
Bồn hạt đậu, khăn lỗ vô trùng
•
Ống thông niệu đạo đúng kích thước
•
Chất bôi trơn vô trùng(có chứa Lidocain)
•
Ống tiêm 10c/c và dung dòch nước cất
hoặc nước muối sinh lý vô trùng.
•
Ống nối và bòch chứa nước tiểu vô trùng
theo hệ thống kín.
•
Băng keo cố đònh ống thông.
Nhân sự
Nhân sự
•
Đặt thông niệu đạo thường chỉ cần một
người.
•
Người phụ nếu có sẽ giúp bệnh nhân nằm
đúng tư thế
Chuẩn bò bệnh nhân
Chuẩn bò bệnh nhân
•
Giải thích cho bệnh nhân
•
Kỹ thuật này không cần bệnh nhân ký
cam kết nhưng cần giải thích trước cho
bệnh nhân vì khi đặt thông có thể gây đau
khiến bệnh nhân gồng rặn.
•
Nhắc bệnh nhân không gạt tay, không
giật ống thông ra.
Tư thế bệnh nhân
Tư thế bệnh nhân
•
Dù bệnh nhân tỉnh táo hay hôn mê, tư thế
thuận tiện nhất là bệnh nhân nằm ngửa,
hay chân để thẳng thoải mái.
•
Ở bệnh nhân nữ, nên nằm ở tư thế sản
phụ khoa.
Kỹ thuật
Kỹ thuật
Đặt thông niệu đạo bằng ống thông mềm
•
Khoác áo choàng, đeo kính bảo vệ mắt, rửa tay, mang
găng vô trùng.
•
Vệ sinh, sát trùng bộ phận sinh dục ngoài.
•
Trải khăn lỗ vô trùng
•
Gây tê niêm mạc niệu đạo: bơm dung dòch chất nhờn có
chứa lidocain.
•
Bôi trơn đầu ống thông.
•
Nhẹ nhàng đặt ống thông vào niệu đạo,
•
Ống thông vào BQ: nước tiểu chảy ra, lấy nước tiểu làm
các thử nghiệm cần thiết.
•
Đặt thông ND lưu: đẩy ống thông vào sâu hơn rồi
bơm bong bóng cố đònh ống thông, trong lúc bơm
nếu bệnh nhân than đau là bong bóng còn nằm
trong niệu đạo.
•
Sau khi bơm: di chuyển ống thông nhẹ nhàng
xem có dễ không, bệnh nhân có đau không, có
máu ra ở lỗ sáo không. Nếu có, là bong bóng còn
nằm trong niệu đạo, rút hết bong bóng ra, đặt
thông vào sâu hơn rồi mới bơm bong bóng lại.
•
Cố đònh ống thông về phía bụng bệnh nhân bằng
băng keo.
•
Nối ống thông vào hệ thống dây nối và bao câu vô
trùng kín.
Đặt thông niệu đạo ở nữ
Đặt thông niệu đạo ở nữ
Niệu đạo ở phụ nữ ngắn và thẳng, đặt thông tiểu
thưòng là dễ dàng. Có hai trường hợp khó khăn :
•
Lỗ sáo bò hẹp: đầu của một kìm Kelly nhỏ banh
rộng lỗ sáo thì có thể cho thông vào được.
•
Đầu thai nhi chèn ép vào niệu đạo: cần cho hai
ngón tay của bàn tay trái đẩy đầu thai nhi lên là
có thể đặt thông được.
Kiểm tra vò trí ống thông
Kiểm tra vò trí ống thông
•
Khi bơm bong bóng xong: đẩy được ống thông vào
sâu hơn, kéo ra được dễ dàng.
•
Bơm nước vào ống thông: nước vào được bàng
quang, sau đó nước phải chảy ra được theo ống
thông.
Tai biến và biến chứng
Tai biến và biến chứng
•
Ống thông lạc đường (khi dùng ống thông
sắt) có thể gây thủng niệu đạo, trực tràng.
•
Chảy máu niệu đạo do ống thông làm trầy
sướt niêm mạc niệu đạo hoặc do bơm
bong bóng trong khi bong bóng còn ở
trong niệu đạo.
•
Nhiễm trùng ngược chiều do kỹ thuật
không bảo đảm vô trùng
Theo dõi và chăm sóc bệnh
Theo dõi và chăm sóc bệnh
nhân sau khi đặt thông
nhân sau khi đặt thông
•
Lượng nước tiểu, màu sắc.
•
Tình trạng xuất tiết của dòch niệu đạo ở đầu
ống thông. Giữ vệ sinh, lau rửa bộ phận sinh
dục ngoài mỗi ngày.
•
Xả bớt nước tiểu khi bòch chứa đầy, phải giữ
cho bòch chứa nước tiểu luôn là hệ thống kín,
thấp hơn mặt giường ít nhất 80 cm.
•
Thay thông niệu đạo mỗi 5 ngày
THỰC HÀNH
THỰC HÀNH
•
Sinh viên chia nhóm, mỗi nhóm 2 người.
•
Đặt thông niệu đạo trên mô hình, 2 sinh
viên một mô hình
•
Cử một nhóm đại diện thực hành, các
sinh viên còn lại quan sát và nhận xét.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Emil A. Tanagho, Jack W. McAninch.
Smith’s General Urology, Appleton
&
Lange, 12
th
edition, 1988, p. 154- 157.
2. Trần Văn sáng, Dương Quang Trí. Niệu
khoa lâm sàng, Nhà xuất bản Mũi Cà
mau, 1996, trang 51- 60.