Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Biển Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.73 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là nền kinh tế dành cho những doanh nghiệp thực sự có
năng lực và doanh nghiệp có sự nỗ lực cao trong hoạt động nhằm tìm kiếm lợi
nhuận.Đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực xây lắp nói riêng thì vấn đề đổi mới cách thức cũng như phương thức hoạt đông
sao cho phù hợp với nền kinh tế là điều cần thiết nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động.
Đấu thầu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong
các nước có nền kinh tế thị trường. ở nước ta, hình thức đấu thầu đã được áp dụng
trong hơn 10 năm gần đây, đặc biệt là những công trình có chủ đầu tư là các tổ chức
hoặc doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Năm 1991 quy chế đấu thầu xây lắp đầu
tiên được ban hành dưới hình thức văn bản là Quyết định số 24/BXD-VKT của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
Mặt tích cực mang tính bản chất của đấu thầu là tạo cho các nhà thầu một sân
chơi có tính cạnh tranh cao, minh bạch và công bằng, giúp các nhà đầu tư lựa chọn
được nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện những gói thầu đáp ứng được những yêu
cầu về giá cả, chất lượng và tiến độ thi công.
Công ty Cổ phần Công nghiệp Biển Đông là một công ty hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây lắp. Trong suốt thời gian hoạt động, Công ty đã phần nào khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường xây lắp. Tuy nhiên quá trình hội nhập, phát
triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn,
áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty nên vấn đề làm sao để nâng cao năng
lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà Công ty cần tìm lời giải đáp. Với mong muốn
tìm hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tầm quan trọng của năng lực đấu thầu đối với
Công ty, em đã lựa chọn đề tài:
" Thực trạng và một số giải pháp góp nâng cao khả năng thắng thầu tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp Biển Đông"
Kết cấu báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề lí luận chung
Chương II : Thực trạng hoạt động tham dự thầu tại Công ty Cổ phần


Công nghiệp Biển Đông
Chương III : Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ
phần Công nghiệp Biển Đông
Hà Nội 11/2010
Sinh viên thực hiện
PHẠM VĂN TRƯỜNG

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Chương I :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
1.1 Khái quát chung về đấu thầu
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đấu thầu
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không tồn tại sự độc quyền cung cấp
cho bất kỳ một loại hàng hoá hay dịch vụ nào trừ một số loại hàng hoá đặc biệt ví
dụ như quốc phòng. Có rất nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp cùng cung cấp một
loại hàng hoá và dịch vụ. Cũng trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng bao
gồm cả các nhà đầu tư và gọi chung là người mua, luôn mong muốn có được hàng
hoá và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do đó, mỗi khi người mua có nhu cầu
mua sắm một hàng hoá hay dịch vụ nào đó họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu cho
các nhà thầu, gồm các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cạnh tranh với nhau về
giá cả, công nghệ, kỹ thuật và chất lượng. Trong các cuộc đấu thầu ấy, nhà thầu nào
đưa ra được mẫu hàng hoá và dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người mua thì
sẽ được chấp nhận trao hợp đồng. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng mà người mua sẽ đưa
ra các yêu cầu, các thông tin cơ bản về chất lượng hàng hoá, yêu cầu kỹ thuật, thời
hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các yêu cầu khác của hợp đồng. Như
vậy, không phải khi nào người mua cũng yêu cầu chất lượng hàng hoá và dịch vụ
tốt nhất. Nhà thầu căn cứ vào những thông tin trong đề nghị chào hàng để gửi hồ sơ
dự thầu đến cho người mua. Nếu trong trường hợp có nhiều đơn dự thầu cùng đáp
ứng các yêu cầu của người mua thì nhà thầu nào mà có giá chào hàng thấp nhất sẽ

được chọn để trao hợp đồng.
Như vậy: Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường
trong đó người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu (những người bán) cạnh
tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn các
yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà
thầu là giành quyền cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ đó với giá cả bù đắp các chi
phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Hay có thể hiểu ngắn
gọn “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”
Qua khái niệm trên thì chúng ta có thể thấy được bản chất của đấu thầu là quá
trình mua bán đặc biệt trong đó người mua (bên mời thầu) có quyền lựa chọn cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
mình người bán (nhà thầu) tốt nhất một cách công khai. Một số người lại có sự
nhầm lẫn và đồng nhất giữa “đấu thầu” và “đấu giá” là một. “Đấu thầu” xảy ra
trong trường hợp cung người bán > cầu người mua, trái ngược với “đấu giá” là cung
người bán < cầu người mua. Đấu giá là cuộc đấu do người bán đứng ra tổ chức để
người mua cạnh tranh với nhau về giá một cách công khai tại một thời điểm nhất
định. Người mua nào có giá cao nhất sẽ là người chiến thắng và giành được quyền
mua hàng hoá đó.
1.1.1.2 Vai trò
Để thực hiện các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có thể
lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc đấu thầu. So với các phương thức
tự làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi bật,
mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu
là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để
lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế của dự án. Đấu thầu
có vai trò hết sức to lớn đối với doanh nghiệp xây lắp, chủ đầu tư và đối với cả Nhà
nước.
Đối với các nhà thầu
 Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do đó

nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, nâng cao chất lượng sản phẩm
của mình.
 Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm
các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham dự đấu
thầu.
 Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị
trường, chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
 Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và
công nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
 Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất
hiện trên thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển.
Đối với chủ đầu tư
 Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
 Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết
kiệm vốn đầu tư, thực hiện và bảo đảm đúng tiến độ công trình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
 Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh
thất thoát, lãng phí vốn.
 Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động,
tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình.
 Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn
vị xây dựng.
Đối với Nhà nước
 Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy mô
lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
 Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả
nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà nước.
 Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế cho nên nó tạo ra

môi trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng
Việt Nam.
 Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng ngày càng
hoàn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo môi trường tốt cho các doanh
nghiệp hoạt động.
1.1.2 Các nguyên tắc và phương thức đấu thầu
1.1.2.1 Các nguyên tắc
Nguyên tắc đảm bảo năng lực cần thiết
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ năng lực về
mọi mặt: tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị thi công, Khi nhà thầu đảm bảo đủ
năng lực thì sẽ hoàn thành tốt dự án trong trường hợp trúng thầu tránh gây thiệt hại
cho bản thân nhà thầu cũng như cho chủ đầu tư.
Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện của cả ba chủ thể đó là
chủ đầu tư, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Ba chủ thể này đều được quy định về nghĩa vụ
và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần nắm rõ trách nhiệm mà mình phải ánh chịu
trong trường hợp có bất trắc xảy ra để từ đó nâng cao trách nhiệm trong công việc.
Nguyên tắc công bằng
Các nhà thầu tham gia đấu thầu đều có quyền bình đẳng như nhau về mọi mặt
bao gồm: nội dung các thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá, được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong việc chuẩn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
bị hồ sơ, Nguyên tắc công bằng là điều kiện đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và
bình đẳng. Nguyên tắc này chỉ mang tính tương đối vì trong các trường hợp đấu
thầu thì nhà thầu địa phương và nhà thầu trong nước thường được hưởng một số ưu
đãi nhất định.
Nguyên tắc bí mật
Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi nó đảm bảo tính minh bạch của đấu
thầu. Trong đấu thầu các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh nhau bằng mức giá, các giải
pháp thiết kế kỹ thuật, tiến độ thi công công trình, do đó hồ sơ dự thầu của các

nhà thầu phải được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối trước các đối thủ cạnh tranh. Các
nhà thầu cũng phải giữ bí mật các ý kiến trao đổi của mình với chủ đầu tư trong quá
trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng.
1.1.2.2 Các phương thức thực hiện đấu thầu
Một túi hồ sơ (one envelope)-Nhà thầu nộp đề xuất kĩ thuật(cách tiến hành
công việc) và đề xuất tài chính (gia cả cụ thể và phương thức thanh toán) trong cùng
một túi hồ sơ
Hai túi hồ sơ (two envelope)-Nhà thầu nộp đề xuất kĩ thuật(cách tiến hành
công việc) và đề xuất tài chính(giá cả cụ thể và phương thức thanh toán)trong 2 túi
hồ sơ riêng biệt
Hai giai đoạn (two stages) một túi hồ sơ
Giai đoạn 1:
-Các nhà thầu nộp đề xuất kĩ thuật không có giá
-Bên mời thầu xem xét và thỏa thuận với từng nhà thầu về đề xuất kĩ thuật
-Cho phép nhà thầu sửa đổi,hiệu chỉnh đề xuất kĩ thuật
-Loại bỏ những HSDT không phù hợp với các tiêu chuẩn kĩ thuật được chấp nhận
Giai đoạn 2:
-Các nhà thầu nộp đề xuất kĩ thuật hoàn chỉnh và tài chính cụ thể trong một túi hồ

Phương thức này được áp dụng trong trường hợp có nhiều phương án kĩ thuật để
thực hiện gói thầu
Hai giai đoạn (two stages) hai túi hồ sơ-trong giai đoạn 1 bên mời thầu
thực hiện các công việc như đã nêu ở phương thức 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ.Những
nhà thầu được lựa chọn ở giai đoạn 1 sẽ nộp bộ HSDT theo dang 2 túi hồ sơ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
1.1.3 Các loại hình đấu thầu
Số lượng các nhà thầu tham gia đấu thầu một gói thầu có thể rất nhiều hay chỉ là
một số lượng được hạn chế trước hoặc thậm chí chỉ có một nhà thầu.Phụ thuộc vào
số lượng nhà thầu tham gia trong điều kiện cụ thể của gói thầu.
Cạnh tranh rộng rãi(competitive bibbing)-khi áp dụng hình thức này bên mời

thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu
có tính cạnh tranh cao nhất.Hình thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có
tính chất kĩ thuật không phức tạp,giá trị không lớn và điều kiện thực hiện không có
gì đặc biệt,nhiều nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu
Chào hàng cạnh tranh (shopping)-đây là một dạng của hình thức cạnh tranh
rộng rãi.Hình thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kĩ thuật
đơn giản và giá trị nhỏ.Bên mời thầu có thể tổ chức đấu thầu rất đơn giản để tiết
kiệm thời gian và chi phí.
Canh tranh hạn chế (limited competitive bibbing)-bên mời thầu chỉ lựa chọn
một số nhà thầu nhất định để tham gia dự thầu,những nhà thầu này đáp ứng một số
yêu cầu của gói thầu như tính chất kĩ thuật,quy mô và điều kiện thực hiện.
Chỉ định thầu (single bibber)-bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu để thực hiện
gói thầu có những đặc điểm sau:
• Phải đảm bảo tính bí mật của công việc(an ninh quốc gia)
• Phải thực hiện công việc ngay(khắc phục sự cố)
• Giá trị công việc nhỏ,yêu cầu kĩ thuật đơn giản
• Công việc có tính thử nghiệm nên rủi ro cao
• Quy định của nguồn vốn
Mua sắm trực tiếp (direct contracting)-khi bên mời thầu muốn thực hiện một
công việc có nội dung giống gói thầu đã được tiến hành đấu thầu và hợp đồng thưc
hiện gói thầu này được ký vào thời điểm trước đó không quá lâu (thường là 6 tháng)
Tự thực hiện (force account)-áp dụng cho các loại hình đấu thầu,bên mời thầu
có khả năng sử dụng nhân công và phương tiện làm việc của mình để thực hiện
công việc khi:
• Khối lượng công việc không xác định trước
• Công việc có giá trị nhỏ và có tính đặc thù nên không có nhà thầu quan tâm
• Công việc có tính gián đoạn
• Công việc có tính rủi ro cao
• Phải khắc phục ngay sự cố
1.1.4 Phạm vi và đối tượng áp dụng quy chế đấu thầu

1.1.4.1 Đối tượng và mức độ đấu thầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Đối tượng đấu thầu
Nói chung, tất cả các Công trình xây dựng (trừ công trình thuộc bí mật quốc gia) có
đủ các điều kiện (nêu trong Điều 2) đều phải tổ chức đấu thầu. Cơ quan chủ quản
đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và xem xét việc chuẩn bị các điều kiện để
mở rộng đấu thầu các công trình của các Chủ đầu tư.
- Riêng đối với công trình trọng điểm quốc gia có quy mô xây dựng lớn, kỹ thuật
phức tạp, thời gian xây dựng dài Nhà nước giao cho Bộ quản lý xây dựng chuyên
ngành lựa chọn tổ chức tổng thầu. Tổ chức tổng thầu có thể giao thầu lại hoặc áp
dụng hình thức đầu thầu một số hạng mục công trình, hoặc loại công tác tuỳ theo
điều kiện cụ thể của mỗi công trình.
- Những công trình chưa chuẩn bị đủ điều kiện để tổ chức đấu thầu theo quy định
trong Quy chế này thì cơ quan chủ quản đầu tư (hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp) phải kiểm tra xem xét và thống nhất với các Bộ (Sở) quản lý xây dựng chuyên
ngành (của các công trình đó) lựa chọn đơn vị xây dựng.
Mức độ đấu thầu:
Tuỳ theo quy mô, tính chất, loại hình công trình và những điều kiện cụ thể của Bên
mời thầu, có thể lựa chọn các mức độ đấu thầu sau đây:
- Đấu thầu riêng từng khâu khảo sát, Thiết kế kỹ thuật xây lắp
- Đấu thầu một số khâu của quá trình xây dựng (khảo sát và thiết kế, hay thiết kế và
xây lắp ).
- Đấu thầu toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình.
- Ngoài các mức độ đấu thầu nêu trên, tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể đấu thầu
toàn bộ các khâu của quá trình xây dựng (từ khâu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật,
khảo sát, thiết kế đến xây lắp)
1.1.4.2 Điều kiện để tổ chức đấu thầu
Điều kiện đối với bên chủ đầu tư
• Tất cả các công trình đưa ra đấu thầu phải bảo đảm đủ vốn để thanh toán theo
Hợp đồng.

- Nếu công trình thuộc nguồn vốn ngân sách phải được ghi trong kế hoạch xây
dựng cơ bản của Nhà nước và có xác nhận của Cơ quan tài chính bảo đảm cấp đủ
vốn cho công trình (hoặc cấp đủ vốn cho khối lượng xây dựng trong năm)
- Nếu công trình thuộc nguồn vốn phát triển sản xuất của đơn vị cơ sở và vốn
vay phải có xác nhận vốn của Ngân hàng (xác nhận số vốn hiện có và khả năng
cho vay của Ngân hàng nơi chủ đầu tư có tài khoản).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
• Khi đấu thầu thiết kế, phải có luận chứng kinh tế, hoặc Báo cáo khoa học kỹ
thuật (đối với các công trình không lập luận chứng kinh tế) được duyệt và các
thông số kỹ thuật có liên quan cùng với bản đồ hiện trạng tài liệu khảo sát, sơ đồ
công trình ngầm
• Khi đấu thầu xây lắp phải có các hồ sơ thiết kế, dự toán được duyệt, có mặt bằng
xây dựng đã được giải phóng và bảo đảm các thủ tục xây dựng cơ bản theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
• Khi đấu thầu từ khâu lập luận chứng kinh tế kỹ thuật đến xây lắp phải bảo đảm
có vốn thanh toán kịp thời và đầy đủ từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến thực hiện
đầu tư theo quy định tại điểm 1, Điều 2 nói trên và các thông số kỹ thuật về khai
thác, sử dụng công trình.
Điều kiện đối với bên dự thầu
Bên dự thầu có thể là các tổ chức xây dựng quốc doanh, hoặc ngoài quốc doanh
có đủ các điều kiện sau đây:
• Các tổ chức quôc doanh phải có tư cách pháp nhân về hành nghề xây dựng (nếu
là đơn vị trực thuộc tổ chức có tư cách pháp nhân thì phải có giấy uỷ quyền của
tổ chức đó). Các tổ chức ngoài quốc doanh phải có giấy phép hành nghề kinh
doanh xây dựng và có xác nhận của cơ quan tài chính đã nộp đủ các loại thuế
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc đăng ký hành nghề kinh doanh xây
dựng của các tổ chức trên được thực hiện theo Quyết định số 250/BXD ngày 14-
10-1989 và Quyết định số 255/BXD ngày 18-10-1989 của Bộ Xây dựng.
• Có tài sản thế chấp đăng ký tại cơ quan công chứng, hoặc được cơ quan tài
chính (nơi đơn vị nộp báo cáo bảng tổng kết tài sản) xác nhận bằng 20% giá trị

khối lượng công tác nhận thầu của đơn vị trong năm trở lên.
• Có chứng chỉ về trình độ chuyên môn, kỹ thuật và năng lực (máy móc thiết bị,
công nhân kỹ thuật) đáp ứng yêu cầu đặt ra của công trình đấu thầu, do cơ quan
quản lý xây dựng chuyên ngành cấp
• Khi đấu thầu riêng từng khâu khảo sát, thiết kế, xây lắp, các đơn vị dự thầu phải
là những đơn vị có chức năng, nhiệm vụ đó (đối với tổ chức quốc doanh) hoặc
theo đúng giấy phép hành nghề (đối với tổ chức ngoài quốc doanh).
• Nếu đấu thầu một số khâu hoặc đấu thầu từ khâu lập luận chứng kinh tế kỹ thuật
để xây lắp thì đơn vị nhận thầu chính đứng ra dự thầu (đại diện) phải kê khai rõ
các đơn vị liên doanh đảm nhận từng khâu. Các đơn vị liên doanh với đơn vị đại
diện cũng phải có đủ điều kiện quy định tại điểm B, Điều 2 của Quy chế này.
Giữa các đơn vị liên doanh phải có hợp đồng liên kết kinh tế phân định rõ trách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
nhiệm của từng đơn vị trong từng khâu và đơn vị nhận thầu chính thức đứng ra
dự thầu phải chịu trách nhiệm toàn bộ công việc nhận thầu với chủ đầu tư.
Lệ phí đấu thầu và Tiền ký quỹ
• Tất cả các đơn vị dự thầu đều phải nộp lệ phí đầu thầu cho đơn vị mời thầu để
chi phí cho việc tổ chức đấu thầu. Mức chi phí cụ thể tuỳ theo nhu cầu thực tế
của từng công trình đấu thầu và được ghi rõ trong thông báo mời thầu, nhưng
không quá 50.000 đ đối với mỗi đơn vị dự thầu cho một lần tổ chức đấu thầu.
• Riêng đơn vị trúng thầu (sau khi có thông báo chính thức của bên mời thầu) nộp
một khoản tiền ký quỹ bằng 2,5% giá trị khối lượng công tác đấu thầu trong năm
để bảo đảm thực hiện có kết quả công trình đấu thầu. Khoản tiền ký quỹ này
được gửi vào tài khoản của bên mời thầu, và sẽ được bên mời thầu hoàn trả lại
sau khi nghiệm thu công trình cùng với lãi xuất tiền gửi ngân hàng theo quy định
của Nhà nước.
Tuy nhiên, tuỳ theo tiến độ hoàn thành những phần việc chủ yếu là và uy tín của
đơn vị nhận thầu, bên mời thầu có thể hoàn trả khoản tiền ký quỹ trong thời gian
đang thực hiện hợp đồng. Ngược lại, nếu bên trúng thầu nửa chừng bỏ cuộc hoặc có
những sai phạm nghiêm trọng mà Bộ (hoặc Sở) chuyên ngành xây dựng không cho

phép tiếp tục thi công thì không được nhận lại tiền ký quỹ, đồng thời phải đền bù
thiệt hại đã gây ra cho bên mời thầu.
1.1.4.3 Các chỉ tiêu cơ bản để dự thầu và xét thầu.
Giá cả:
- Đối với nguồn vốn ngân sách (bao gồm cả vốn cấp và vốn vay ngân sách), Giá dự
thầu và xét thầu phải được lập trên cơ sở những quy định của Nhà nước về quản lý
giá xây dựng cơ bản. Bên mời thầu phải tính toán trước mức giá tối đa, tối thiểu
trình cấp có Thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ xét chọn Giá trúng thầu.
- Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách của các tổ chức Nhà nước nói chung, bên mời
thầu cũng phải căn cứ vào những quy định của Nhà nước quản lý xây dựng cơ bản
và căn cứ vào mức giá chuẩn của địa phương để lập dự toán trình cấp trên trực tiếp
xét duyệt và làm căn cứ chọn giá trúng thầu.
Kỹ thuật, chất lượng:
- Đấu thầu xây lắp phải theo đúng yêu cầu thiết kế được duyệt và các quy trình, quy
phạm xây dựng hiện hành, trong đó có chỉ định rõ quy cách, chất lượng những loại
vật tư, vật liệu chủ yếu (nếu cần).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
- Đấu thầu thiết kế phải căn cứ vào nội dung luận chứng kinh tế - kỹ thuật được
duyệt hoặc nhiệm vụ thiết kế (đối với công trình không lập luận chứng kinh tế - kỹ
thuật).
- Đấu thầu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, đơn vị dự thầu có thể lập nhiều phương
án để bên mời thầu chọn phương án tối ưu và mỗi phương án đó phải đạt mục tiêu
đầu tư do bên mời thầu đặt ra.
- Việc Bảo hành công trình được thực hiện theo chế độ hiện hành (quy định trong
Thông tư 13/UBXD ngày 17 tháng 1 năm 1986 của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà
nước).
Thời gian hoàn thành công trình:
Bảo đảm tổng tiến độ xây dựng công trình đã được ghi trong kế hoạch hoặc yêu cầu
của cơ quan mời thầu.
1.1.5 Hợp đồng đấu thầu

• Hợp đồng kinh tế giữa bên mời thầu và đơn vị trúng thầu phải ghi đúng và đầy đủ
các chỉ tiêu trong biên bản của Hội đồng xét thầu mà cơ quan có thẩm quyền đã
phê duyệt (kể cả các điều kiện bổ sung của công trình đấu thầu ghi trong những
thông báo mời thầu).
• Nội dung hợp đồng kinh tế phải xác định rõ trách nhiệm cụ thể của các bên về
các mặt, trong đó ghi rõ:
- Vốn đầu tư công trình, mức tạm ứng vốn của bên mời thầu hoặc đơn vị trúng thầu
ứng toàn bộ vốn, hoặc ứng một phần vốn
- Phương thức thanh toán tương ứng với các hình thức cấp vốn.
- Trách nhiệm cung ứng vật tư, thiết bị
- Trách nhiệm thanh toán: Trường hợp bên mời thầu chậm thanh toán, phải trả thêm
lãi xuất tiền gửi ngân hàng tương ứng với số tiền chậm thanh toán cho đơn vị nhận
thầu. Nếu do ngân hàng chậm thanh toán, ngân hàng chịu trách nhiệm.
- Đơn vị trúng thầu chịu trách nhiệm hoàn thành về việc xây dựng theo hợp đồng
đã ký kết, bên mời thầu Không can thiệp trực tiếp vào công việc điều hành xây
dựng mà tập trung vào việc giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình để nghiệm thu
theo các giai đoạn hoặc từng phần, theo quy phạm hiện hành của Nhà nước.
1.1.6 Một số khái niệm liên quan
Để hiểu rõ hơn khái niệm đấu thầu chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm liên quan
chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
- “Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
- “Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều kiện
để tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài
chính của mình. Trong đấu thầu xây lắp, nhà thầu là nhà xây dựng. Nhà thầu có thể
tham dự thầu độc lập hay liên danh với các nhà thầu khác.
- “Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần công việc
hoặc hạng mục công trình vì nhiều lý do, trong đó thường là những công việc đòi
hỏi các ngành chuyên môn hoá khá riêng biệt, đôi khi còn là yêu cầu kiến trúc đòi

hỏi những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có thể được chủ đầu
tư hoặc nhà thầu chính chọn, nhưng cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và nhà
thầu chính.
- “Gói thầu” là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án, được chia
theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo
tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu cá thể là một hoặc một
loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một
hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia thành nhiều phần).
- “Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu
cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và
bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
- “Hồ sơ dự thầu “ là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
- “Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.
- “Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
-“Bảo đảm dự thầu” là một khoản tiền dưới nhiều hình thức khác nhau(như
tiền mặt,giấy bảo lãnh của ngân hàng các giấy tờ có giá trị khác) mà các nhà thầu
phải nộp cho bên mời thầu khi tham gia đấu thầu để đảm bảo rằng các nhà thầu sẽ
tham gia nghiêm túc.Khoản tiền này sẽ được trả lại cho các nhà thầu không trúng
thầu và không vi phạm những cam kết và quy định cụ thể.
Giá trị của bảo đảm dự thầu có thể tính theo nhiều cách: dựa trên một tỷ lệ phần
trăm nào đó của giá gói thầu hoặc giá dự thầu hoặc là một giá cố định do bên mời
thầu đề xuất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
-“Bảo đảm thực hiện hợp đồng” là một khoản tiền mà nhà thầu trúng thầu
phải nộp cho bên mời thầu trước khi thực hiên hợp đồng để đảm bảo rằng nhà thầu
sẽ thực hiện nghiêm túc hợp đồng.Hình thức phổ biến của bảo lãnh dự thầu do ngan
hàng cung cấp và thường có giá trị khoảng 10% giá trị hợp đồng đã kí.

Để các điều kiện đảm bảo là như nhau cho tất cả các nhà thầu khi tham gia đấu thầu
thì bên mời thầu sẽ soạn thảo mẫu các bảo đảm.Điều kiện bảo lãnh phải phù hợp
với các quy định chung về đấu thầu do tổ chức quản lí vốn ban hành cũng như các
thông lệ về đấu thầu.
-“Bản dự thảo hợp đồng” Bản dự thảo hợp đồng có vao trò giúp cho bên
tham gia đấu thầu biết trước được những điều khoản của hợp đồng sẽ được kí kết
sau này, do đó sẽ tiế kiệm thời gian cho việc hoàn thiện hợp đồng.Bản HSMT gồm
hai nhóm điều khoản, đó là những điều khoản chung và những điều khoản riêng.
-Các loại hợp đồng xây lắp:
-Hợp đồng trọn gói
-Hợp đồng theo đơn giá
-Hợp đồng có điều chỉnh giá:giá trị của công việc được điều chỉnh theo công thức
mà bên mời thầu đưa ra trong HSMT.
Hệ số điều chỉnh k=a+b.(L1/L0) + c.(M1/M0) + d.(E1/E0) +….
Trong đó M,N,E là các yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành (chi phí nhân
công,chhi phí máy móc thiết bị,nguyên liệu,quản lí…) và có khả năng thay đổi so
với điều kiện hiên hành do yếu tố khách quan.
a là tỷ trọng của các yếu tố chi phí cố định trong giá thành
b,c,d …là tỷ trọng của các yếu tố chi phí có khả năng thay đổi
L1,M1,E1,…là chi phí tại thời điểm thanh toán
L0,M0,E0,…là chi phí tại thời điểm nộp HSDT
Giá trị thanh toán tai thời điểm 1: P1=P0.k
1.2 Lí luận chung về đấu thầu xây lắp
1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm và sản xuất trong lĩnh vực xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùn với vốn đầu tư của
nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm

của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho
công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện
rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức
tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài
trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất
lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
1.1.2 Vai trò của đấu thầu xây lắp
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường hiện nay, việc đấu thầu để
nhận được hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng có giá cao để thi công có lợi nhuận đối
với các doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Do cạnh tranh nên doanh nghiệp phải tìm
mọi cách để thắng thầu mà nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu chính là
năng lực đấu thầu của doanh nghiệp. Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp còn trở
nên cấp bách hơn khi nền kinh tế Việt Nam, thể hiện khả năng thực tế của doanh

nghiệp. Nếu doanh nghiệp hiểu rõ được khả năng của bản thân thì doanh nghiệp sẽ
đưa ra được những quyết định mang tính khả thi khi đứng trước những sự lựa chọn
khi tham gia tranh thầu. Khi tham gia tranh thầu doanh nghiệp sẽ đứng trước hai
tình thế là:
 Tham gia tranh thầu: Nếu tham gia tranh thầu thì doanh nghiệp sẽ phải chi
phí một khoản tiền mua hồ sơ dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu, chi phí tiếp thị,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
ngoại giao, nếu thắng thầu thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận còn ngược lại
doanh nghiệp sẽ mất toàn bộ chi phí đó.
 Không tham gia tranh thầu.
Khi đứng trước hai tình thế này doanh nghiệp phải tính toán để đưa ra được
quyết định cuối cùng có tham gia hay không. Nếu doanh nghiệp xác định đúng
được năng lực của bản thân thì sẽ có quyết định đúng đắn để vừa giải quyết được
việc làm, vừa thu được lợi nhuận cao. Như vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại, muốn
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên đấu trường xây dựng buộc doanh
nghiệp phải tìm cách nâng cao năng lực đấu thầu.
1.2.3 Trình tự tổ chức đấu thầu
+Chuẩn bị đấu thầu
Chuẩn bị nhân sự cho nhà thầu:nhân sự tham gia vào quá trình đấu thầu có
vai trò rất quan trọng.Đây là những người phải rất am hiểu các quy định về đấu thầu
của tổ chức quản lí vốn đồng thời phải có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực của
gói thầu.Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của gói thầu nói riêng và dự án nói
chung,những nhân sự này có thể thuộc biên chế của bên mời thầu hoặc được bên
mời thầu thuê trong thời gian thực hiên đấu thầu.Số lượng và yêu cầu cụ thể của
từng cá nhân trong nhóm nhân sự này phụ thuộc vào điều kiện của từng gói thầu.
Sơ tuyển nhà thầu:đối với những gói thầu có quy mô lớn hoặc yêu cầu kĩ
thuật phức tạp,bên mời thầu tiến hành sơ tuyển nhà thầu với mục đích lựa chọn
những nhà thầu có năng lực phù hợp tham gia đấu thầu.Tất cả các nhà thầu có
nguyện vọng đều có thể tham gia dự sơ tuyển bằng cách đăng kí và nhận hồ sơ mời
sơ tuyển do bên mời thầu phát hành.Thông thường hồ sơ mời sơ tuyển chỉ đề cập

đến những vấn đề chung về năng lực kĩ thuật,kinh nghiệm và năng lực tài chính của
nhà thầu.
Chuẩn bị danh sách ngắn:đối với gói thầu áp dụng hình thức cạnh tranh
hạn chế,tùy theo những điều kiện cụ thể của gói thầu bên mời thầu chỉ lựa chọn một
số nhà thầu nhất định để tham gia đấu thầu.Danh sách các nhà thầu này gọi là danh
sách ngắn.Bên mời thầu xác định danh sách này dựa trên thông tin về nhà thầu do
bên mời thầu thu nhập.Hình thức cạnh tranh hạn chế và sơ tuyển nhà thầu là hoàn
toàn khác nhau về điều kiện áp dụng cũng như vai trò.Việc xác định danh sách ngắn
đối với canh tranh hạn chế dựa trên ý kiến chủ quan của nhà thầu trong khi sơ tuyển
nhà thầu được tiến hành dựa vào thông tin trong hồ sơ dự tuyển do nhà thầu cung
cấp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Chuẩn bị HSMT:HSMT là một tài liệu rất quan trọng,nó có vai trò quyết
định kết quả của quá trình đấu thầu.Việc chuẩn bị HSMT là bắt buộc đối với tất cả
các gói thầu trừ một số trường hợp đặc biệt như gói thầu áp dụng hình thức tự thực
hiện hay hợp đồng trực tiếp
+Lựa chọn nhà thầu
Thông báo mời thầu:là việc bên mời thầu đăng tải các thông tin liên quan
đến khâu tổ chức đấu thầu cho một gói thầu cung như nội dung khái quát của gói
thầu này trên các phương tiện thông tin phù hợp với hình thức lựa chọn nhà thầu
được áp dụng.Dựa vào thông báo mời thầu các nhà thầu sẽ đăng ký dự thầu và mua
HSDT
Nhận HSDT:HSDT bao gồm đề xuất kĩ thuật và đề xuất tài chính của nhà
thầu.Cách thức nộp HSDT của gói thầu phụ thuộc vào phương thức đấu thầu mà gói
thầu áp dụng.Việc nhận và bảo quản HSDT phải được bên mời thầu thực hiện
nghiêm túc nhằm đảm bảo tính chính xác vế số lượng tài liệu và bí mật về thông tin
dự thầu trước khi mở thầu.Đối với những gói thầu chỉ có một nhà thầu tham gia
hoặc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh thi công việc này được tiến hành rất
đơn giản.Thời hạn cuối cùng nộp HSDT gọi là thời điểm đóng thầu,những HSDT
nộp sau thời điểm này sẽ không được chấp nhận

Mở thầu: là việc bên mời thâu thông báo công khai các điều kiện dự thầu
của từng nhà thầu đã nộp HSDT trước khi đánh giá
Đánh giá HSDT: là việc bên mời thầu xem xét các HSDT trên cơ sở các yêu
cầu được đặt ra đối với nhu cầu mua sắm đã được bên dự thầu đưa ra trong
HSDT.Mục đích của công việc này la nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu để thực hiện gói thầu.Phương pháp đánh giá HSDT phụ thuộc vào đặc điểm
của gói thầu
Thông báo kết quả đấu thầu: sau khi kết thúc công việc đánh giá HSDT
,bên mời thầu có thể lựa chọn được một hoặc hơn một nhà thầu đáp ứng tốt nhất
yêu cầu của HSMT hoặc không có nhà thầu nào trúng thầu.Sau khi kết quả đấu thầu
đã được thẩm định và phê duyệt,bên mời thầu cần phải thông báo kết quả này bằng
văn bản cho tất cả các nhà thầu tham dự thầu
+Ký kết hợp đồng
Sau khi bên mời thầu lựa chọ được nhà thầu thi hai bên cần cùng nhau hoàn thiện
hợp đồng để ký kết.Việc hoàn thiện hợp đồng được tiến hành dựa trên những yêu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
cầu trong HSMT,nhu cầu phat sinh khối lượng công việc trong thực tế,đề xuất của
nhà thầu nêu ra trong HSDT và một số căn cứ khác
Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu thì bên mời thầu có thể phải
thay đổi lại hình thức lựa chọn nhà thầu và tiến hành lại các bước trên
1.2.4 Hồ sơ dự thầu xây lắp
Ngôn ngữ sử dụng
HSDT cũng như tất cả văn bản, tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu liên
quan đến việc đấu thầu phải được viết bằng ngôn ngữ như quy định trong BDL.
Nội dung HSDT
HSDT do nhà thầu chuẩn bị phải bao gồm những nội dung sau:
-Đơn dự thầu theo quy định
-Giá dự thầu và biểu giá theo quy định
-Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo
quy định

- Tài liệu chứng minh tính hợp lệ và sự phù hợp (đáp ứng) của vật tư, máy móc,
thiết bị đưa vào xây lắp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
- Bảo đảm dự thầu theo quy định.
- Đề xuất về mặt kỹ thuật theo quy định, bao gồm cả phương án, biện pháp thi công
tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các hạng mục công trình (gồm bản vẽ và
thuyết minh); sơ đồ tổ chức thi công, sơ đồ tổ chức quản lý, giám sát chất lượng, an
toàn lao động của nhà thầu và biểu đồ tiến độ thực hiện hợp đồng; biểu đồ huy động
nhân lực, thiết bị, máy móc và vật tư, vật liệu chính phục vụ thi công và các nội
dung khác theo yêu cầu của HSMT.
- Các nội dung khác quy định tại BDL.
Thay đổi tư cách tham gia đấu thầu
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua
HSMT thì thực hiện theo quy định tại BDL.
Đơn dự thầu
Đơn dự thầu do nhà thầu chuẩn bị và phải được ghi đầy đủ theo mẫu ,có chữ ký của
người đại diện hợp pháp của nhà thầu (là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu
hoặc người được ủy quyền kèm theo giấy ủy quyền hợp lệ .Trường hợp ủy quyền,
nhà thầu gửi kèm theo các tài liệu, giấy tờ theo quy định trong BDL để chứng minh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
tư cách hợp lệ của người được ủy quyền. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu
phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong
văn bản thỏa thuận liên danh có quy định các thành viên trong liên danh thỏa thuận
cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu. Trường hợp từng thành viên liên
danh có ủy quyền thì thực hiện như đối với nhà thầu độc lập.
Đề xuất phương án kỹ thuật thay thế trong HSDT
-Trừ trường hợp quy định tại BDL, đề xuất phương án kỹ thuật nêu trong HSDT
(phương án thiết kế mới) thay thế cho phương án kỹ thuật nêu trong HSMT sẽ
không được xem xét.
- Khi nhà thầu đề xuất các phương án kỹ thuật thay thế vẫn phải chuẩn bị HSDT
theo yêu cầu của HSMT (phương án chính). Ngoài ra, nhà thầu phải cung cấp tất cả

các thông tin cần thiết bao gồm bản vẽ thi công, giá dự thầu đối với phương án thay
thế trong đó bóc tách các chi phí cấu thành, quy cách kỹ thuật, biện pháp thi công
và các nội dung liên quan khác đối với phương án thay thế. Phương án thay thế chỉ
được xem xét đối với nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất theo phương án quy định
trong HSMT.
Đề xuất biện pháp thi công trong HSDT
Trừ các biện pháp thi công yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ nêu trong HSMT, nhà
thầu được đề xuất các biện pháp thi công cho các hạng mục công việc khác phù hợp
với khả năng của mình và quy mô, tính chất của gói thầu nhưng phải đảm bảo đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật để hoàn thành công việc xây lắp theo thiết kế.
Giá dự thầu và biểu giá
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc HSDT sau khi trừ
phần giảm giá (nếu có). Giá dự thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ chi phí cần
thiết để thực hiện gói thầu trên cơ sở yêu cầu về xây lắp nêu tại Phần thứ hai của
HSMT này.
- Nhà thầu phải ghi đơn giá và thành tiền cho các hạng mục công việc nêu trong
Bảng tiên lượng. Đơn giá dự thầu phải bao gồm các yếu tố quy định tại BDL.
Trường hợp nhà thầu phát hiện tiên lượng chưa chính xác so với thiết kế, nhà thầu
có thể thông báo cho bên mời thầu và lập một bảng chào giá riêng cho phần khối
lượng sai khác này để chủ đầu tư xem xét. Nhà thầu không được tính toán phần
khối lượng sai khác này vào giá dự thầu.
- Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì có thể nộp cùng với HSDT hoặc nộp
riêng song phải đảm bảo bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
Trường hợp thư giảm giá nộp cùng với HSDT thì nhà thầu phải thông báo cho bên
mời thầu trước hoặc tại thời điểm đóng thầu hoặc phải có bảng kê thành phần
HSDT trong đó có thư giảm giá. Trong thư giảm giá cần nêu rõ nội dung và cách
thức giảm giá vào các hạng mục cụ thể nêu trong Bảng tiên lượng. Trường hợp
không nêu rõ cách thức giảm giá thì được hiểu là giảm đều theo tỷ lệ cho tất cả
hạng mục nêu trong Bảng tiên lượng.

- Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần độc lập và cho phép dự thầu theo
từng phần như quy định trong BDL thì nhà thầu có thể chào cho một hoặc nhiều
phần của gói thầu. Nhà thầu cần chào đủ các hạng mục trong một hoặc nhiều phần
của gói thầu mà mình tham dự.
- Trường hợp tại BDL yêu cầu nhà thầu phân tích đơn giá dự thầu, nhà thầu phải ghi
đầy đủ các thông tin phù hợp vào bảng Phân tích đơn giá dự thầu, Bảng tính giá vật
liệu trong đơn giá dự thầu
Giá dự thầu được chào bằng đồng tiền được quy định trong BDL.
Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
+ Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu:
-Đối với nhà thầu độc lập, phải cung cấp các tài liệu chứng minh tư cách hợp
lệ của mình như quy định trong BDL.
-Đối với nhà thầu liên danh, phải cung cấp các tài liệu sau đây:
Các tài liệu nêu tại điểm a khoản này đối với từng thành viên trong liên danh;
Văn bản thỏa thuận liên danh giữa các thành viên theo quy định
+ Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu:
- Khả năng huy động máy móc thiết bị thi công được liệt kê; kê khai cán bộ chủ
chốt điều hành thi công tại công trường; các hợp đồng đang thực hiện và các hợp
đồng tương tự do nhà thầu thực hiện được; kê khai tóm tắt về hoạt động của nhà
thầu; năng lực tài chính của nhà thầu. Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu liên
danh là tổng năng lực và kinh nghiệm của các thành viên trên cơ sở phạm vi công
việc mà mỗi thành viên đảm nhận, trong đó từng thành viên phải chứng minh năng
lực và kinh nghiệm của mình là đáp ứng yêu cầu của HSMT cho phần việc được
phân công thực hiện trong liên danh.
-Các tài liệu khác được quy định trong BDL.
+ Việc sử dụng lao động nước ngoài được quy định trong BDL.
Bảo đảm dự thầu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
+ Khi tham gia đấu thầu, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước
thời điểm đóng thầu theo quy định trong BDL. Trường hợp liên danh thì phải thực

hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo một trong hai cách sau:
-Từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng
bảo đảm tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu nêu tại khoản 1 Mục 17 BDL;
nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không
hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết.
-Các thành viên trong liên danh thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm
thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo
đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách
nhiệm thực hiện, biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm bảo tổng
giá trị không thấp hơn mức yêu cầu nêu tại khoản 1 Mục 17 BDL.
+ Bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn
hơn, không nộp theo địa chỉ (tên và địa chỉ của bên mời thầu) và thời gian quy định
trong HSMT, không đúng tên gói thầu, tên nhà thầu (đối với nhà thầu liên danh thì
theo quy định tại khoản 1 Mục này), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp
lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính).
+ Nhà thầu không trúng thầu sẽ được hoàn trả bảo đảm dự thầu trong thời gian quy
định trong BDL. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau
khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
+ Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
- Rút HSDT sau khi đóng thầu mà HSDT vẫn còn hiệu lực;
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời
thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý
do chính đáng;
- Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp
đồng hoặc trước khi hợp đồng có hiệu lực.
Trường hợp một thành viên trong liên danh vi phạm dẫn đến nhà thầu không được
nhận lại bảo đảm dự thầu theo quy định tại khoản này thì tất cả thành viên trong liên
danh đều bị tịch thu bảo đảm dự thầu Thời gian có hiệu lực của HSDT

- Thời gian có hiệu lực của HSDT được tính từ thời điểm đóng thầu và phải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
đảm bảo như quy định trong BDL. HSDT có thời gian hiệu lực ngắn hơn so với quy
định trong BDL là không hợp lệ và bị loại.
- Bên mời thầu có thể gửi văn bản yêu cầu nhà thầu gia hạn thời gian có hiệu
lực của HSDT một hoặc nhiều lần với tổng thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà
thầu gia hạn không quá 30 ngày, đồng thời yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời
gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc gia hạn
thì HSDT của nhà thầu này không được xem xét tiếp và trong trường hợp này nhà
thầu được nhận lại bảo đảm dự thầu
Quy cách của HSDT và chữ ký trong HSDT
+ Nhà thầu phải chuẩn bị một bản gốc và một số bản chụp HSDT được quy định
trong BDL và ghi rõ “bản gốc” và “bản chụp” tương ứng. Nhà thầu phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc. Trong quá trình
đánh giá, nếu bên mời thầu phát hiện bản chụp có lỗi kỹ thuật như chụp nhòe,
không rõ chữ, chụp thiếu trang hoặc các lỗi khác thì lấy nội dung của bản gốc làm
cơ sở. Trường hợp bản chụp có nội dung sai khác so với bản gốc thì tùy theo mức
độ sai khác, bên mời thầu sẽ quyết định xử lý cho phù hợp, chẳng hạn sai khác đó là
không cơ bản, không làm thay đổi bản chất của HSDT thì được coi là lỗi chấp nhận
được; nhưng nếu sai khác đó làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT so với bản
gốc thì bị coi là gian lận, HSDT sẽ bị loại, đồng thời nhà thầu sẽ bị xử lý theo quy
định
+ HSDT phải được đánh máy, in bằng mực không tẩy được, đánh số trang theo thứ
tự liên tục. Đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), các văn bản bổ sung, làm rõ HSDT,
biểu giá và các biểu mẫu khác yêu cầu đại diện hợp pháp của nhà thầu ký.
+ Những chữ viết chen giữa, tẩy xóa hoặc viết đè lên bản đánh máy chỉ có giá trị
khi có chữ ký (của người ký đơn dự thầu) ở bên cạnh và được đóng dấu (nếu có)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
1.2.5 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá

về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và
nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
1.2.5.1 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng
đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển
+Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện
trường tương tự
+Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật trực tiếp thực
hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi
công để thực hiện gói thầu;
+Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi
nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm
a, điểm b và điểm c khoản này phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí "đạt",
"không đạt". Nhà thầu "đạt" cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản
này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
1.2.5.2 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị
định này và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ
thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
+ Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù
hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà
thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ
sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện
pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu cần
nêu tiêu chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.
+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy,
chữa cháy, an toàn lao động;
+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;

+ Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
+ Tiến độ thi công;
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
+ Các nội dung khác (nếu có).
Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp
chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí "đạt", "không đạt" đối với các
tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào phương án
thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu mang lại
hiệu quả cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu và phải
nêu rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây
lắp có yêu cầu đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong hồ sơ mời thầu có thể quy định
việc đánh giá được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét về mặt kỹ thuật
và giá dự thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.
1.2.5.3. Nội dung xác định giá đánh giá
Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật,
tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc
xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền
chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh giá;
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chí phí quản lý, vận hành,
duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói
thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);

+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh
giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có
giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
1.2.6 Đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật
Phần này cần giải trình rõ ràng về kết quả đánh giá HSDT về mặt kỹ thuật
căn cứ các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong HSMT. Trên cơ sở đó, kết quả
đánh giá được tổng hợp theo nội dung dưới đây:
- Danh sách nhà thầu có HSDT đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật
(Liệt kê tên nhà thầu có HSDT đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.)
- Danh sách nhà thầu có HSDT không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật
(Liệt kê tên nhà thầu có HSDT không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và kèm
theo nội dung thuyết minh chi tiết về việc không đáp ứng đó.)
+ Xác định giá đánh giá
Trong phần này chỉ xác định giá đánh giá của các nhà thầu vượt qua bước đánh
giá về mặt kỹ thuật nhằm so sánh, xếp hạng các HSDT trên cơ sở các quy định
trong HSMT. Nội dung của phần này được lập theo trình tự sau:
- Xác định giá dự thầu

Biểu số 1
Tên nhà thầu Giá trong đơn dự thầu
(chưa tính giảm giá)
Giảm giá
(nếu có)
Giá dự thầu
Nhà thầu A
Nhà thầu B


Nhà thầu X
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá HSDT, việc xác
định giá dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau
sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Sửa lỗi
Biểu số 2
Tên nhà
thầu
Tổng giá trị
lỗi số học
Giá dự thầu
(trong đơn
dự thầu) sau
sửa lỗi
Tổng giá trị
tuyệt đối lỗi
số học
% tổng giá trị tuyệt đối lỗi
số học so với giá dự thầu
(trong đơn dự thầu)
Nhà thầu A
Nhà thầu B

Nhà thầu X
Đối với lỗi khác và lỗi nhầm đơn vị cũng được nêu ra trong phần này của báo cáo
- Hiệu chỉnh sai lệch
Những nội dung thiếu hoặc thừa trong HSDT so với yêu cầu của HSMT; khác
biệt giữa các phần của HSDT; giữa đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính; giữa con
số và chữ viết; giữa nội dung trong đơn dự thầu và các phần khác của HSDT cần

phải hiệu chỉnh sai lệch.
Biểu số 3
TT Kết quả hiệu chỉnh sai lệch Nhà
thầu A
Nhà
thầu B


Nhà
thầu X
1.Hiệu chỉnh sai lệch về những nội dung
thừa và thiếu trong HSDT so với yêu cầu
của HSMT

2.Hiệu chỉnh sai lệch giữa các phần của
HSDT
• Giữa đề xuất kỹ thuật và đề xuất
tài chính
• Giữa con số và chữ viết
• Giữa nội dung trong đơn dự thầu
và các phần khác của HSDT
• Những sai lệch khác

3.Hiệu chỉnh sai lệch khác
4.Tổng giá trị hiệu chỉnh sai lệch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
5.Tổng giá trị tuyệt đối hiệu chỉnh sai lệch
6.% tổng giá trị tuyệt đối hiệu chỉnh sai
lệch so với giá dự thầu (trong đơn dự
thầu)


Trường hợp trong HSMT quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công
khác với biện pháp thi công nêu trong HSMT, phần sai khác giữa khối lượng công
việc theo biện pháp thi công nêu trong HSMT và khối lượng công việc theo biện
pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30
Nghị định 58/CP. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ
HSDT.
- Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung (nếu có)
Trường hợp trong HSMT cho phép nhà thầu chào nhiều đồng tiền khác nhau thì
trong báo cáo cần chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu (giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung theo tỷ giá quy đổi quy định trong HSMT
để làm căn cứ xác định giá đánh giá.
- Đưa các chi phí về một mặt bằng
Phần này cần liệt kê các nội dung đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá
theo quy định trong HSMT và các chi phí tương ứng được quy đổi về cùng một mặt
bằng. Nội dung cần chuyển đổi các chi phí về một mặt bằng bao gồm: điều kiện về
mặt kỹ thuật; điều kiện về tài chính, thương mại; ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu
có); các yếu tố khác được xác định theo nội dung trong HSMT.
Đối với gói thầu quy mô nhỏ không cần phải thực hiện nội dung đưa chi phí về
cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá.
- Tổng hợp giá đánh giá và xếp hạng

×