Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Vũ Hồng Quang
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong nÒn kinh tÕ quốc dân, nông nghiệp là một trong những ngành có
vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là điểm khởi đầu, là nền tảng cho quá trình
phát triển kinh tế. Đồng thời nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp đến
việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân c nớc ta...XÃ hội ngày càng
phát triển, đời sống con ngời ngày càng đợc nâng cao thì đòi hỏi về nhu cầu lơng thực, thực phẩm ngày càng đa dạng phong phú cả về lợng và chất cũng
nh về chủng loại (do sự gia tăng dân số, do sự tăng lên của nhu cầu bản thân
từng con ngời). Do vậy, chỉ có một nền nông nghiệp phát triển cao mới có hy
vọng đáp ứng đợc. Ngoài ra nạn đói, nạn ô nhiễm môi trờng sinh thái... đang
là những vấn đề liên quan trực tiếp đến nông nghiệp nông thôn... và trên thực
tế cũng chứng minh rằng, nớc nào có nền nông nghiệp phát triển bền vững
chắc đều là nớc có nền kinh tế phát triển ổn định. Sự phát triển nông nghiệp
nông thôn sẽ tạo ra một thị trờng rộng lớn cho công nghiệp và các ngành kinh
tế khác. Nông nghiệp nông thôn không chỉ là nơi cung cấp lao động, nguyên
liệu và dợc liệu cho công nghiệp mà còn là nơi tiêu thụ lớn các sản phẩm của
công nghiệp. Chính vì thế, phát triển kinh tế nông nghiệp là một bộ phận quan
trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nó càng quan trọng
khi nớc ta có hơn 80% dân số sống trong khu vực nông thôn và chủ yếu sinh
sống bằng nghề nông.Tuy nhiên, để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển
thì cần phải có sự đầu t thoả đáng. Vì đầu t là yếu tố quyết định sự phát triển,
là chìa khoá sự tăng trởng của từng ngành, từng quốc gia. Hiện nay, vốn đầu t
đợc tất cả các quốc gia trên Thế giới quan tâm, vấn đề này cũng rất bức xúc
đối với quá trình tăng trởng và phát triển ở nớc ta. Do đó, việc đầu t sử dụng
vốn nh thế nào cho hợp lý là rất quan trọng.
i với một tỉnh Nơng nghiệp như Thái Bình và một huyện Nơng nghiệp
như Kiến Xương thì bên cạnh việc chú ý phát triển Công nghiệp, Dịch vụ,
phát triển Nông nghiệp vẫn là ưu tiên số một trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội của mình.Do vậy đầu tư sẽ là nhân tố rất quan trọng tạo nên sự phát
triển của ngành Nơng nghiệp. Vì thế, trong thời gian vừa qua ngành Nơng
nghiệp huyện Kiến Xương nhờ có sự đầu tư mạnh mẽ của nhà nước đã có
những bước phát triển vượt bậc bởi vì đầu tư khơng chỉ tạo ra cơ sở hạ tầng hiện
đại mà còn giúp cho Nơng nghiệp có những giống mới, những phương tiện sản
xuất mới tiên tiến và các phương thức sản xuất mới.
Vũ Hồng Quang
1
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiên cứu đầu tư và tìm ra giải pháp để thu hút vốn đầu tư, nâng cao hiệu
quả đầu tư trong Nông nghiệp là một trong những vấn đề trọng tâm của huyện
Kiến Xương trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở nghiên cứu về đầu tư phát triển
Nông nghiệp huyện Kiến Xương giai đoạn 2006-2010 và phương hướng giải
pháp cho đầu tư trong thời gian tới tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
“Đầu tư phát triển Nơng nghiệp tại Kiến Xương- Thái Bình. Thực trạng và
giải pháp”
Nội dung chính gồm các phần sau:
Chương 1: Lý luận về đầu tư phát triển Nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển Nông nghiệp tại Kiến XươngThái Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cho đầu tư phát triển Nông
nghiệp tại huyện Kiến Xương- Thái Bình
Do trình độ cịn hạn chế nên trong q trình viết bài khơng tránh khỏi
những thiếu sót mong nhận được những sự góp ý của thầy cơ cũng như của bạn
đọc để giúp tơi hồn thiện hơn nữa đề tài này.
Xin chân thành cám ơn!
Vũ Hồng Quang
2
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm về đầu tư
1.1.1 Khái niệm chung về đầu tư
Trong lĩnh vực sản xuất vật chất nói chung, các hoạt động kinh tế bao giờ
cũng gắn liền với việc sử dụng vốn và các nguồn tài nguyên khác nhằm đem lại
lợi ích kinh tế - xã hội nhất định trong nền kinh tế quốc dân, phạm vi một địa
phương, một vùng kinh tế, đầu tư là một lĩnh vực hoạt động để tạo ra hoặc đổi
mới và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc các ngành kinh tế
quốc dân để khai thác đầy đủ, hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất nước.
Khái niệm đầu tư theo nghĩa rộng bao gồm ba loại hình:
+Thứ nhất: Nó liên quan đến việc mua sắm tài sản tài chính, các cổ phiếu,
trái phiếu và các loại chứng khoán khác… hay nói cách khác là các khoản đầu tư
tài chính.
+Thứ hai: Nó nhằm vào việc mua sắm các tài sản, vật chất hay cịn gọi là
hàng hố vốn như: máy móc, thiết bị: đó là những thứ bản thân là những sản
phẩm được sản xuất ra và những sản phẩm này lại được dùng để sản xuất các sản
phẩm khác.
+Thứ ba đầu tư không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà nó cịn tồn tại dưới
dạng phi kinh tế như: Đầu tư về nhân lực, giáo dục đào tạo…
Trong kinh tế học hiện đại quan niệm: Đầu tư là một hoạt động kinh tế đem
lại lợi ích trong tương lai chứ khơng phải lợi ích ngay lập tức. Đầu tư cịn là việc
bỏ vốn để tạo mới, mở rộng, cải tạo đối tượng nhất định để đạt được sự tăng
trưởng về số lượng, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ trong
khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thể đưa ra khái
niệm, quan niệm khác nhau về đầu tư
Vũ Hồng Quang
3
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2
Khái niệm đầu tư phát triển
Trong đầu tư thì người ta lại chia thành các loại đầu tư cụ thể như sau:
+ Đầu tư thương mại
+ Đầu tư tài chính
+ Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ vốn ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản
xuấ kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm và nâng cao đời sống của người dân trong xã hội.
1.1.3
Khái niệm hoạt động đầu tư
Là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất và tạo ra năng lực
sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hố vốn thành các tài sản phục vụ cho quá
trình sản xuất.
1.1.4
Khái niệm vốn đầu tư
Trong đầu tư người ta cũng hay đề cập đến một thuật ngữ là vốn đầu tư,
đây chính là yếu tố quyết định tính chất qui mơ của dự án.
+ Dưới hình thái tiền tệ: Vốn đầu tư là khoản tiền tích luỹ của xã hội ,của các
cơ sở sản xuất kinh doanh , dịch vụ; là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các
nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy
trì các tiềm lực sẵn có vào tạo ra những tiềm lực mới cho nền kinh tế.
+ Dưới hình thái vật chất: Vốn đầu tư bao gồm các loại máy móc thiết bị,
nhà xưởng, các cơng trình hạ tầng cơ sở, các loại nguyên liệu, vật liệu,các sản
phẩm trung gian khác...
Vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu được của các công cuộc đầu tư.Trong
nền kinh tế phát triển, vai trị của vốn đầu tư là tối quan trọng, nó góp phần tạo sự
phát triển mạnh cho nền kinh tế
Vũ Hồng Quang
4
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Vai trò của đầu tư với nền kinh tế
Từ trước tới nay khi nói về đầu tư, không một nhà kinh tế học nào và khơng
một lí thuyết kinh tế nào lại khơng nói đến vai trò to lớn của đầu tư đối với nền
kinh tế. Có thể nói rằng đầu tư là cốt lõi là động lực cho sự tăng truởng và phát
triển nền kinh tế
1.2.1
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng phát triển kinh tế
Ta thấy rõ rằng đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động
đến sự ổn định của nền kinh tế. Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của đầu tư.
Để xem xét cụ thể ta có thể sử dụng hàm Harrod- Domar để minh hoạ mối
quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và vốn đầu tư .
i
k = ----------g
Trong đó:
+ k: hệ số gia tăng vốn trên sản lượng hay hệ số ICOR
+ i: Vốn đầu tư
+ g: Mức tăng GDP
Từ đó suy ra :
i
g = ------------k
Như vậy, nếu ICOR khơng đổi thì tốc độ tăng trưởng GDP hồn tồn phụ
thuộc vào vốn đầu tư hay nói cách khác đầu tư quyết định sự tăng truởng của nền
kinh tế.
Đối với mỗi quốc gia khác nhau ICOR cũng khác nhau ,nó tuỳ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ chế chính sách của nhà nước. Đối với các
nước đang phát triển có ICOR thấp cịn các nước phát triển ngược lại . Đồng thời chỉ
Vũ Hồng Quang
5
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
số ICOR của nhiều ngành kinh tế là khác nhau , trong đó ICOR trong nông nghiệp
thường là rất thấp tốc độ tăng trưởng của nơng nghiệp cũng khơng cao.
Ngồi ra đầu tư cịn làm tăng năng suất lao động,chất lượng sản phẩm, năng
lực sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế . Vì vậy đối với mỗi quốc gia
cần có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm
nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nước mình.
1.2.2 Tác động tới tổng cung,tổng cầu của nền kinh tế
Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác
động cũng như thời gian ảnh hưởng là khác nhau.
Đối với tổng cung: Ta biết rằng, tiến hành một cơng cuộc đầu tư địi hỏi
một nguồn lực, một khối lượng vốn lớn, thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới
của nền kinh tế) của các cơng cuộc đầu tư địi hỏi một thời gian khá dài mới có
thể phát huy tác dụng. Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm cho
sản lượng của nền kinh tế tăng lên. Như vậy, đầu tư có tính chất lâu dài và nó sẽ
làm cho đường tổng cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên.
Qua sự phân tích trên ta thầy rằng, đầu tư ảnh hưởng mạnh tới cả tổng cung
và tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hoá
và dịch vụ cho nền kinh tế nhưng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia
tăng, giả cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu
dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã hội, là
điều kiện để cải thiện đời sống con người.Như vậy đầu tư là nhân tố cho sự tăng
trưởng và phát triển một nền kinh tế.
Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng
cầu. Bởi vì, đầu tư một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác
nó lại tiêu thụ và sử dụng một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình
thực hiện đầu tư. Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu tư tác động trực tiếp tới tổng
cầu theo một tỉ lệ thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định của
tổng cầu nền kinh tế.
Vũ Hồng Quang
6
Lớp: Đầu tư 49B
Chun đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3
Góp phần nâng cao trình độ Khoa học- Công nghệ
Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội
hiện đại. Một đất nước, một quốc gia chỉ phát triển được khi có khoa học cơng nghệ
tiên tiến và hiện đại. Ở các nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có q trình phát
triển lâu dài nên trình độ khoa học cơng nghệ của họ hơn hẳn các nước khác trên
thế giới. Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng
trưởng mạnh mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Cịn đối với các nước đang phát
triển, do cơng nghệ nghèo làn, lạc hậu lại khơng có điều kiện để nghiên cứu phát
triển khoa học kĩ thuật nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất kém phát triển và
bị phụ thuộc vào các nước cơng nghiệp.Muốn thốt khỏi tình trạng này thì các
nước phải tăng cường đầu tư và tìm cách thu hút đầu tư từ bên ngồi vào trong nền
kinh tế. Đầu tư ở đây được hiểu là các nước này thu hút cơng nghệ hiện đại bên
ngồi phù hợp đồng thời tổ chức nghiên cứu để phát minh ra các cơng nghệ mới
hiện đại hơn. Q trình cơng nghiệp hố hiện đại của các nước này có thành công
hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư phát triển khoa học cơng nghệ.Có
thể khẳng định rằng đầu tư khoa học cơng nghệ là một chính sách cực kì quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Ngồi các vai trị chính yếu trên, đầu tư cịn có một vài vai trị khác như
làm tăng ngân sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nước, mở rộng ảnh
hưởng của quốc gia...
1.2.4
Ảnh hưởng hai mặt tới sự ổn định kinh tế
Khi nghiên cứu về đầu tư ai cũng hiểu rằng đầu tư ln có một độ trễ nhất
định, tức là "đầu tư hôm nay, kết quả mai sau". Ngồi ra do đầu tư có ảnh hưởng
tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế khơng ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể
phá vỡ sự ổn định của một nền kinh tế.Nếu đầu tư tốt nó có thể giúp cho nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển. Ví dụ như các nước NICs, do có đầu tư hiệu quả nên
từ những nước cịn nghèo đã trở thành những nước cơng nghiệp với nền kinh tế
công nghiệp tương đối phát triển.
Vũ Hồng Quang
7
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giả sử bây giờ ta tăng đầu tư trong nước, khi đó làm cho nhu cầu tiêu thụ
hàng hoá và dịch vụ liên quan đến cơng cuộc đầu tư như máy móc, thiết bị sức lao
động, nguyên vật liệu... tăng theo. Điều đó làm cho tổng cầu của nền kinh tế của
những loại hàng hoá này tăng lên, theo qui luật cung cầu của kinh tế dẫn đến giả
cả của những hàng hoá này cũng tăng lên một cách mạnh mẽ, và đến một mức độ
nào đó có thì dẫn tới lạm phát, với tỷ lệ có thể là rất cao. Khi lạm phát xảy ra, giá
cả tăng vọt, dẫn đến các chi phí đầu vào cho sản xuất tăng lên dấn đến sản xuất bị
đình trệ, và người lao động thất nghiệp, nền kinh tế bị giảm thu nhập và đời sống
của các tầng lớp dân cư bị gảm sút.Tất cả những điều đó làm cho nền kinh tế lâm
vào khủng hoảng trì trệ và làm giảm tốc độ phát triển. Tuy nhiên nếu các quốc
gia điều tiết đầu tư thì khơng những khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực
mà còn làm cho nó trở thành động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.2.5
Tác động đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Một quốc gia được coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp -dịch vụ -nông nghiệp trong đó cơng nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ cao
trong GDP của nước đó. Bởi vì nơng nghiệp do nhiều hạn chế về điều kiện tự nhiên
và khả năng sinh học của cây trồng vật nuôi nên chỉ có tốc độ tăng trưởng tối đa
từ 5-6% .Do vậy khi công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao, nó có khả năng đưa
tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước đó lên cao 9-10% năm .
Muốn vậy chúng ta phải chính sách đầu tư thoả đáng .Mỗi nước cần tăng
cường tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ và có nhiều chính sách phát huy hiệu
quả của đầu tư có vậy thì mới có cơng nghiệp và dịch vụ phát triển. Trong nông
nghiệp ta cũng nên đầu tư nhiều hơn cho chăn nuôi bởi chăn ni thường có tỷ lệ
tăng trưởng mạnh hơn trồng trọt.
Cịn đối với cơ cấu vùng lãnh thổ một quốc gia phát triển thường có cơ cấu kinh
tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả nước .Do vậy bên cạnh
việc đầu tư trọng điểm để phát triển thành thị và các vùng đồng bằng chúng ta
cũng cần có chính sách để đầu tư phát triển kinh tế các vùng núi và nông thôn để
vừa phát triển kinh tế xã hội vừa tạo sự cân bằng ổn định trong nước.
Vũ Hồng Quang
8
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua việc những phân tích ở trên ta có thể nhận thấy rằng đầu tư chính
là chìa khố cho sự phát triển của mỗi quốc gia và cho tồn thế giới.
1.3 Giới thiệu về Nơng nghiệp
1.3.1 Khái niệm vể Nông nghiệp
Con người sinh ra trên đời khơng thể khơng ăn mà vẫn có thể tồn tại và phát
triển được, cho nên nhu cầu về lương thực thực phẩm là nhu cầu cấp thiết của loài
người. Muốn có lương thực và thực phẩm phải hình thành và phát triển ngành nông
nghiệp. Do vậy mà nông nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong đời sống loài người.
Trong suốt một thời gian dài lịch sử nhân loại, ở phương Đông cũng như
phương Tây, nông nghiệp là một ngành cực kì quan trọng, khơng một ngành nào
có thể sánh được. Ngày nay, nơng nghiệp khơng cịn có được vị trí như trước nữa
và cũng là ngành có trình độ phát triển thấp kém hơn so với các ngành khác
trong nền kinh tế vì vậy phát triển nền nơng nghiệp mạnh vẫn là đòi hỏi thiết yếu
của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm nông - lâm- ngư nghiệp, phát
triển nông nghiệp cũng có nghĩa là phát triển nơng - lâm - ngư nghiệp. Ngồi ra
phát triển nơng nghiệp cịn gắn liền với phát triển nông thôn và nâng cao các điều
kiện sinh hoạt ở nông thôn. Nông nghiệp được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm
hai nghành trồng trọt và chăn nuôi.
Việt Nam chúng ta là một nông nghiệp lâu đời với truyền thống hàng nghìn
năm trồng lúa nước .Có thể nói nước ta có nhiều điều kiện về tự nhiên và con người
rất thuân lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh.. Tuy rằng, nông
nghiệp chiếm một vị trí ngày càng thấp kém trong nền kinh tế nhưng trong giai
đoạn này nó vẫn là một ngành kinh tế quan trọng , góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xuất khẩu và thu ngoại tệ cho đất nước, cải thiện đời sống nhân dân... Phát
triển nông nghiệp là yêu cầu cấp thiết của đất nước trong quá trình cơng nghiệp hố
- hiện đại hố đất nước
Vũ Hồng Quang
9
Lớp: Đầu tư 49B
Chun đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2
Vai trị của Nơng nghiệp
Chưa khi nào trong lịch sử lồi người mà nơng nghiệp lại khơng được coi
trọng. Thế giới dù có hiện đại, dù có phát triển đến mấy thì nơng nghiệp vẫn giữ
những vị trí hết sức then chốt và cực kì quan trọng.Sở dĩ nơng nghiệp có được vị
trí như vậy vì ngành này có những vai trị sau:
Thứ nhất, đối với các nước đang phát triển , nơng nghiệp đóng vai trị cực kì
quan trọng, góp một tỷ lệ lớn vào giá trị hàng hoá xuất khẩu và thu ngoại tệ cho đất
nước đồng thời cũng chiếm một vị trí khá cao trong GDP của đất nước. Như ở
Việt Nam, xuất khẩu hàng nông sản và sản phẩm chế biến từ nông sản thu được
hàng tỷ Đôlla, chiếm một tỉ lệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu; các mặt hàng như
gạo, cà phê...có giá trị xuất khẩu lớn. Do vậy mà chúng ta cần tăng cường hơn
nữa xuất khẩu loại hàng hố này để thúc đẩy phát triển nơng nghiệp và đất nước.
Tuy nhiên, các sản phẩm xuất khẩu lại chủ yếu dưới dạng thô, do vậy giá trị hàng
hố rất thấp, rất bất lợi cho người nơng dân. Thêm vào nữa là nông nghiệp chiếm
tỷ lệ khoảng hơn 30% GDP của các nước đang phát triển, đây là một tỷ lệ khá cao
và cho thấy nơng nghiệp có ảnh hưởng mạnh tới sự tăng trưởng kinh tế của các
nước này. Tuy nhiên đây là một dấu hiệu không đáng mừng, bởi lẽ một đất
nướcđược coi có nền kinh tế phát triển và hiện đại khi có tỷ lệ nơng nghiệp trong
GDP là thấp (khoảng dưới 15 %). Vì thế các nước này cần có những biện pháp
đầu tư, một mặt vẫn giúp cho nơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhưng mặt
khác phải nâng cao tỷ trọng trong GDP của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, nơng nghiệp cịn có vai trị khá quan trọng đối với một số ngành
kinh tế khác như công nghiệp chế biến.Có thể nói ngành cơng nghiệp chế biến
nơng sản phụ thuộc rất nhiều vào nông nghiệp. Bởi nông nghiệp là ngành kinh tế
cung cấp đầu vào cho sản xuất cơng nghiệp chế biến.Trong các nước đang phát
triển thì ngành cơng nghiệp chế biến chiếm một vai trị khá quan trọng, nó là lĩnh
vực thúc đẩy phát triển kinh tế trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố
và hiện đại hoá đất nước. Để ngành này muốn hoạt động tốt thì địi hỏi ngành nơng
Vũ Hồng Quang
10
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp phải phát triển ổn định và thường xuyên cung cấp các đầu vào rẻ và có
chất lượng cao. Như vậy nơng nghiệp qui định sự phát triển ngành cơng nghiệp
chế biến. Ngồi ra một số nơng sản cịn là những đặc sản trong hoạt động du lịch
và dịch vụ ăn uống nhằm thu hút khách hàng, nên nông nghiệp cũng là nhân tố thúc
đẩy du lịch
Thứ ba, đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển
thì nơng nghiệp vẫn là một ngành kinh tế tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc
làm và tạo thu nhập cho người dân. Như ở Việt Nam, hiện nay vẫn có tới khoảng
70% dân số sống ở nông thôn và cũng một tỉ lệ tương tự làm việc trong ngành
nông nghiệp. Tuy nhiên, lực lượng lao động trong nông nghiệp này có trình độ
cịn thấp kém và mức thu nhập của họ cũng rất thấp.Nhưng trong tương lai đây
là lượng lao động chủ yếu cho nền kinh tế. Vì vậy ,để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nói chung ,cũng như giúp cho nơng nghiệp nói riêng thì chúng ta cần có
những chính sách về giáo dục và đào tạo nhằm đào tạo nghề và nâng cao trình độ
cho người nơng dân.Với một lượng lớn dân số sống ở các vùng nông thôn và làm
việc trong ngành nông nghiệp nên những đối tượng này sẽ là lực lượng tiêu
dùng rất lớn cho nền kinh tế .Đây là một thị trường tiêu thụ tiềm năng cho các
nhà sản xuất trong nước.Khai thác và sử dụng hiệu quả thị trường này sẽ giúp
cho các nhà sản xuất thu lợi nhuận tăng cường thị trường của mình và đồng thời
góp phần tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước.
Thứ tư, nông nghiệp là ngành kinh tế đóng vai trị như một nhân tố tạo
vốn, lao động và thị trường cho thời kì đầu của q trình cơng nghiệp hố - Hiện
đại hố ở các nước đang phát triển. Một nước chỉ có thể tiến hành thành cơng cơng
cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước khi có đủ vốn và các nguồn lực.
Trong giai đoạn đầu này, công nghiệp và dịch vụ vẫn chưa phát triển, thì nơng
nghiệp với ưu thế là ngành truyền thống sẽ tạo được một khối lượng lớn nơng sản
có giá trị cao và có thể xuất khẩu ;từ đó tạo ra một nguồn vốn khá lớn cho ngành
công nghiệp. Nông nghiệp cũng là ngành cung cấp đầu vào cho công nghiệp chế
Vũ Hồng Quang
11
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biến. Với lực lượng lao động đông đảo trong ngành nông nghiệp sẽ là những
công nhân với trình độ tay nghề khá cao (nếu được chú ý đào tạo và bồi dưỡng
hợp lí) có sự cần cù chăm chỉ, giá nhân công lại rẻ, điều này sẽ tạo thuận lợi lớn
cho ngành công nghiệp phát triển. Như vậy nông nghiệp là ngành kinh tế tạo
những tiền đề, cơ sở ban đầu cho sự công nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
Thứ năm, nơng nghiệp là ngành cung cấp lương thực thực phẩm duy nhất
cho cả xã hội lồi người. Đây là vai trị nổi bật của nơng nghiệp,với vai trị này
nơng nghiệp quyết định sự ổn định và phát triển của xã hội loài người. Khi mỗi con
gnười được sinh ra trên đời thì họ khơng thể khơng ăn mà có thể lao động, học tập
và cống hiến tài năng của mình cho xã hội. Bởi vì có ăn, chúng ta mới có thể có đủ
năng lượng cung cấp cho cơ thể hoạt động. Xã hội phát triển càng cao, càng văn
minh thì địi hỏi của con người về lương thực và thực phẩm ngày cao về lượng và
đặc biệt là về chất. Muốn vậy, địi hỏi ngành nơng nghiệp phải khơng ngừng đầu tư
phát triển để nâng cao năng xuất lao động trong sản xuất nơng nghiệp và chất lượng
của nơng sản.
Tóm lại, nơng nghiệp là ngành kinh tế có vai trị quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình cũng như huyện Kiến Xương. Đầu tư phát triển
ngành nơng nghiệp là địi hỏi tất yếu của nền kinh tế đất nước hiện nay
1.3.3
Đặc điểm của Nông nghiệp
Từ việc nghiên cứu tình hình thực tế và những kinh nghiệm của người đi
trước, người ta thấy rằng ngành nông nghiệp có một vài đặc điểm sau:
a.Sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ cao.
Bởi lẽ đối với những loại cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp, chúng
không thể phát triển quanh năm mà chúng cần có một thời gian phù hợp nhất định
trong năm để sinh trưởng và phát triển tốt. Mặt khác, do trong nông nghiệp thời gian
lao động khơng hồn tồn ăn khớp với thời gian sản xuất. Những đặc điểm này làm
cho sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ. Để khắc phục được tình trạng này thì
chúng ta cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng thuận tiện, hiện đại và phù
hợp để có thể phục vụ tốt nhất cho cơng cuộc sản xuất.
Vũ Hồng Quang
12
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa trên việc nghiên cứu các đặc điểm trên của ngành nông nghiệp, chúng ta
sẽ có những ý tưởng, những sáng kiến trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiến
hành đầu tư và có những biện pháp cần thiết cho phát triển sản xuất nông nghiệp
b.Nơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp
Đây là một thiệt thịi của ngành nơng nghiệp có so với các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Người ta thấy rằng dù nơng nghiệp có điều kiện sản xuất thuận
lợi đến mấy đi nữa thì nơng nghiệp cũng chỉ đạt tốc độ tăng trưởng tối đa từ 5 - 6 %
năm trong khi ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng truởng 10 % trở lên là bình
thường. Kết quả thấp kém của sản xuất nơng nghiệp chính là hệ quả tất yếu của
những đặc điểm trên của ngành nông nghiệp.
c.Đối tượng sản suất là những cơ thể sống
Một đặc điểm khác nữa của nông nghiệp so với các ngành kinh tế khác là đối
với các ngành này thì đối tượng sản xuất là những sản phẩm hàng hố cịn đối
tượng sản xuất nơng nghiệp là những cơ thể sống, đó là nhưng cây trồng vật ni
có sẵn trong tự nhiên được con người đem về thuần dưỡng. Những đối tượng này
thường có những qui luật tăng trưởng và phát triển nhất định, mặc dù đã được
con người thay đổi ít nhiều, chúng cũng chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của các điều
kiện tự nhiên và cũng không thể tăng trưởng quá mức cho phép của qui luật tự
nhiên. Vì những đặc trưng trên mà ngành nơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp
hơn so với các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp có
thể đạt cao hơn nếu con người tác động vào các cơ thể sống này thông qua việc
phát triển công nghiệp sinh học để tạo ra những giống cât trồng mới với năng suất
và chất lượng sản phẩm cao hơn. Chúng ta cũng cần tìm hiểu các qui luật phát triển
của các đối tượng sống này để tìm ra các biện pháp chăm sóc kịp thời và có các
loại phân bón tốt nhất vào các thời điểm cụ thể.
d. Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu ảnh hưởng mạnh của các điều kiện tự nhiên.
Do vậy mỗi sự thay đổi nhỏ của tự nhiên đều ảnh hưởng tới nông nghiệp;
đối với các ngành kinh tế khác, thì mức độ phụ thuộc này là khơng lớn; như công
Vũ Hồng Quang
13
Lớp: Đầu tư 49B
Chun đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp, thì dù trời có đổ mưa hay có gió lớn thì người ta vẫn tiến hành sản xuất
bình thường và sự thay dổi trong kế hoạch sản xuất là không đáng kể.
Nhưng đối với ngành nơng nghiệp thì khác hẳn, mọi sự thay đổi đều có ảnh
hưởng, như đất tốt hay xấu đều ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm. Nếu
thời tiết tốt, phù hợp với yêu cầu , chúng ta đạt được một vụ mùa bội thu còn nếu
thời tiết xấu thì ngược lại. Vì vậy trong nơng nghiệp chúng ta cần hạn chế các
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hoặc phải có những biện pháp khai thác tự
nhiên tốt nhất thì chúng ta với thu được các kết quả cao và giúp cho sản xuất nơng
nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
e. . Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là một đặc điểm cực kì quan trọng và khác biệt của nơng nghiệp.
Trong nơng nghiệp, đặt biệt trong trồng trọt thì đất là một yếu tố sản xuất không
thể thiếu được, đất vừa là nơi sản xuất cũng chính là yếu tố quyết định cho sự
sinh tồn của cây trồng, như vậy đất là không thể thiếu cho nông nghiệp. Cùng với
các yếu tố khác như sự chăm sóc của con người, tưới tiêu và thời tiết, chất lượng
đất đai có ảnh hưởng mạnh tới năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp và thành
quả lao động của người nơng dân.Vì thế, muốn nơng nhgiệp đạt kết quả cao thì
phải có những biện pháp tác động và đất đai.Tuy nhiên đất là do tự nhiên tạo ra
cho nên ta không thể thay đổi hoàn toàn những điều kiện của đất. Do đặc điểm
này mà mức độ tác động của con người trong sản xuất nông nghiệp là rất hạn
chế, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học cũng không thật nhiều nên nông nghiệp là
ngành có tốc độ phát triển khơng cao và nhanh như các ngành kinh tế khác.Tuy
vậy, đối với một số lĩnh vực chăn nuôi đất đai cũng chỉ là mặt bằng để tiến hành
sản xuất như các ngành kinh tế khác và nó khơng chịu nhiều ảnh hưởng của đất
1.3.4
Đặc điểm Nơng nghiệp Việt Nam
Dù đang trong q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước nhưng
Việt Nam vẫn là một nước nơng nghiệp và trình độ phát triển của ngành nông
nghiệp vẫn ở mức rất thấp. Vì thế nghiên cứu rõ đặc điểm của nền nơng nghiệp này
Vũ Hồng Quang
14
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sẽ giúp cho chúng ta có những chính sách đầu tư phát triển phù hợp nhằm thúc
đẩy nền nông nghiệp nước ta từng bước đi lên, theo kịp tiến trình phát triển của
cả nước. Có thể nói nền nơng nghiệp nước ta ngồi những đặc điểm chung như nêu
ở trên thì có những đặc điểm riêng sau:
Nông nghiệp nước ta hiện nay được phát triển trong điều kiện đất nước
đang tiến hành q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố. Chính vì vậy mà nó
nhận đước sự quan tâm lớn của tồn xã hội, mức độ cơng nghiệp hố nơng
nghiệp và nơng thơn sẽ được tiến hành nhanh hơn và rộng hơn trên cả nước,
đồng thời sự áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuất cũng nhiều hơn và tốt hơn.
Tuy vậy thì nơng nghiệp lại chịu một sự thiệt thịi lớn là tỷ lệ đầu tư của nhà nước
và xã hội cho nông nghiệp sẽ ngày càng giảm sút
Đất nước ta được chia ra làm 3 miền Bắc - Trung - Nam với khí hậu và địa
hình rất phức tạp và khác biệt. Nước ta cịn có tỉ lệ đồi núi chiếm tới hơn 70 % lãnh
thổ, do vậy mà sản xuất nông nghiệp chỉ ở trong những khoảng không gian nhỏ và
khó cho việc áp dụng máy móc .Các vùng đồng bằng có điều kiện cũng khơng giống
nhau, như đồng bằng sơng Cửu Long có độ phù sa lớn, có thể canh tác 3 - 4 vụ trong
năm lại phải chịu lũ lụt hàng năm; đồng bằng sơng Hồng chỉ có thể sản xuất hai vụ
do có mùa đơng giá rét. Khí hậu, thời tiết khát phức tạp; trong khi miền bắc có mùa
đơng rét và lạnh, thích hợp cho việc sản xuất một số nông sản mùa đông, ở miền
Nam, gần miền xích đạo nên thời tiết nóng quanh năm nên chỉ cho phép phát triển
những cây mùa hè. Chính sự phức tạp, đa dạng này đã tạo cho sản xuất nông nghiệp
nước ta không không thống nhất và đồng bộ giữa các miền, và khó cho việc áp dụng
những giống cây trồng vật nuôi đại trà trong cả nước. Nhưng lại tạo ra cho nước ta
thuận lợi trong việc phát triển đa dạng những sản phẩm nông nghiệp
Hiện nay nền nơng nghiệp chúng ta đã có một khối lượng rất lớn hàng nông
lâm thuỷ sản xuất khẩu, chiếm một tỉ lệ cao trong giá trị xuất khẩu của cả nước.
Nhưng có một thực tế ngược lại là tuy sản lượng tăng mạnh, năng suất lao động
lại chưa cao, hơn nhiều so với các nước khác. Như ở Thái Lan, năng suât lúa của
Vũ Hồng Quang
15
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
họ thường đạt trên 8 tấn / ha tại Việt Nam năng suất chỉ khoảng 6 tấn / ha, như vậy
là rất thấp và không có nhiều tiến bộ so với trước.Chất lượng hàng nơng sản của
chúng ta cũng không cao do vậy mà giá trị của chúng trên thị trường cũng
thấp.Vì thế ,trong thời gian tới chúng ta cần có những biện pháp đầu tư để tạo ra
những giống mới và có những cách thức sản xuất mới nhằm thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp. Nền nơng nghiệp Việt Nam vẫn mang tính truyền thơng sâu sắc, chưa
có những thay đổi lớn so với những năm trước đây.Trong suốt thời kì vừa qua,
nơng nghiệp được Đảng và nhà nước quan tâm và đầu tư thoả đáng nên đã có
những bước phát triển mạnh cả về năng suất, chất lượng. Nhưng nhìn chung thì
sản xuất nơng nghiệp vẫn mang tính cá thể và đơn lẻ; mức độ áp dụng khoa học kĩ
thuật công nghệ vào nông nghiệp là rất ít, đồng thời mức độ cơ giới hố trong
nơng nghiệp là khơng cao. Thậm chí ở nhiều vùng q, sản xuất nơng nghiệp vẫn
ở trong tình trạng " con trâu đi trước, cái cày theo sau". Còn về vấn đề cây trồng
thì trong trồng trọt vẫn ở dạng độc canh cây lúa, trong khi nhiều nơi thích hợp
cho phát triển nhiều loại cây khác lại chưa có chính sách khuyến khích thoả
đáng. Ngồi ra chăn ni là ngành sẽ giúp cho nơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng
cao hơn thì chúng ta vẫn chưa có những chính sách đầu tư phát triển thích hợp
cho nên tỷ lệ chăn ni trong tồn ngành nơng nghiệp vẫn ở mức thấp.Trong khi
đó hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, một số vùng nếu
có thì đã quá lạc hậu hoặc thiếu đồng bộ còn lại là rất thiếu. Tất cả những điều
này ảnh hưởng rất lớn đối với sản xuất nơng nghiệp
Tóm lại , nền nơng nghiệp nước ta tuy có nhiều tiến bộ trong những
năm gần đây vẫn còn yếu kém và lạc hậu; do vậy cần nhận được sự đầu tư
toàn diện và sâu rộng, của Đảng, của nhà nước và của toàn dân để nó có thể
phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có.
1.4 Đầu tư phát triển nơng nghiệp
1.4.1
Nội dung của đầu tư phát triển Nông nghiệp
Vũ Hồng Quang
16
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể khẳng định rằng, tất cả các ngành các lĩnh vực muốn có sự tăng
trưởng và phát triển thì cần phải có đầu tư, khơng có đầu tư thì khơng có sự phát
triển. Ngành nơng nghiệp cũng khơng nằm ngồi qui luật này. Chính đầu tư là
nhân tố quyết định những sự biến đổi vượt bậc của ngành nơng nghiệp. Đầu tư
chính là địn bẩy, là động lực cho sự phát triển.
Thứ nhất đầu tư phát triển khoa học công nghệ: đầu tư vào lĩnh vức khoa
học cơng nghệ sẽ góp phần tạo ra cho nông nghiệp những giống cây trồng vật
nuôi mới hiệu quả hơn. Mà ta biết giống là một yếu tố quyết định sự tăng trưởng và
phát triển ngành nông nghiệp. Mỗi người đều hiểu rằng khoa học công nghệ là động
lực cho sự phát triển các ngành kinh tế và no vẫn là nhân tố quan trọng cho sự phát
triển mạnh sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, công nghệ sinh học đang phát triển
mạnh mẽ và chiếm một vị trí ngày càng quan trọng trong đời đời sống kinh tế thế
giới. Cơng nghệ sinh học ngày càng có những thành công to lớn hơn và là lĩnh
vực liên quan khá chặt chẽ với ngành nông nghiệp.Một phần công nghệ này sẽ
được áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Ở mức độ quốc gia chúng ta cần đầu tư
mạnh để phát triển cơng nghệ này, đồng thời cần có những chính sách khác để
khuyến khích động viên những nhà khoa học giỏi nghiên cứu và từ đó áp dụng
triệt để những thành quả của nó. Mặt khác, chúng ta nên xây dựng những trung
tâm giống cây trồng vật nuôi với những cán bộ khoa học giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ để nghiên cứu ra những giống mới từ kết quả của cơng nghệ sinh học.
Vì vậy, chúng ta nên có những chính sách để thu hút các nguồn lực trong và
ngồi nước đầu tư vào công nghệ này và thành lập những trung tâm nghiên cứu
áp dụng những kĩ thuật tiên tiến của thế giới và trong nước. Tóm lại, đầu tư góp
phần vào việc tạo ra cho nơng nghiệp một sức phát triển mới thông qua đầu tư cho
công nghệ phục vụ sản xuất.
Thứ hai đầu tư vào cơ giới hố nơng nghiệp: trong thế giới hiện nay, một
nền nơng nghiệp hiện đại, có năng suất, hiệu quả cao khi nó được cơ giới hố, cơng
Vũ Hồng Quang
17
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp hoá một cách cao độ. Hay nói rõ hơn là sản xt nơng nghiệp được áp dụng
máy móc một cách phổ biến và đại trà trong mọi khâu và mọi lĩnh vực và góp
phần giải phóng sức lao động của con người. Nhờ có những chính sách hỗ trợ mà
đặc biệt là do có các nguồn đầu tư hữu ích của xã hội mà ngành nơng nghiệp có
được những loại máy móc hiện đại, tiên tiến như máy cày máy kéo, máy gặt đập,
máy xay xát, các loại xe chuyên chở ...thay thế cho sức người và súc vật trong
quá trình sản xuất. Do có những loại máy móc này mà sản xuất nơng nghiệp có
thể tiến hành trên diện rộng và hàng loạt, đồng thời làm tăng năng suất cây trồng vật
nuôi lên rất nhiều lần so với trước đây. Như vậy đầu tư máy móc thiết bị nơng
nghiệp là nhân tố thúc đẩy sản suất nơng nghiệp; vì thế chúng ta nên quan tâm và
coi trọng đầu tư cho nông nghiệp một cách thoả đáng. Ở Việt Nam, ngành nơng
nghiệp cịn sử dụng sức người và súc vật trong khi làm việc là chủ yếu, áp dụng
máy móc trong sản xuất nơng nghiệp cịn rất hạn chế và ở qui mơ nhỏ. Đầu tư
mua sắm những phương tiện này là đỏi hỏi cấp thiết của nền nông nghiệp. Tuy
nhiên chúng ta phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng lĩnh
vực mà mua những máy móc cho thích hợp nhất.
Thứ ba đầu tư phát triển nguồn nhân lực: đầu tư là đã góp phần tạo ra cho
nơng nghiệp một lực lượng lao động hùng hậu có tay nghề chun mơn và trình
độ kĩ thuất cao. Dù máy móc có hiện đại và phù hợp đến đâu, hay một phương
thức sản xuât mới có tiên tiến đến mấy nhưng nếu lao động trong nơng nghiệp
khơng có trình độ để nắm bắt và sử dụng thì những thứ trên đều là vơ dụng, bỏ
đi. Nhờ có một khối lượng lớn đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo thông qua
việc xây dựng các trung tâm dạy nghề, các chương trình phổ biến kiến thức
nơng nghiệp mới cho người nơng dân mà họ ngày càng nắm bắt được những
kiến thức mới , thiết thực cho việc trồng trọt và chăn ni : biết cách thâm canh,
biết điều khiển máy móc, biết làm kinh tế Vac...Điều này cũng sẽ giúp họ hiểu rõ
hơn về các đặc tính và q trình sinh trưởng của từng loại cây trồng vật nuôi để
Vũ Hồng Quang
18
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
họ có những biện pháp chăm sóc tốt hơn. Khi người nơng dân có trình độ càng cao
sẽ càng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp trong việc sử dụng những kĩ
thuật mới và giúp cho ngành này có sự tăng trưởng cao.
Thứ tư đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: đầu tư tạo cho nông nghiệp một hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện đại và có qui hoạch, tập trung. Ta biết rằng nơng nghiệp
chỉ có thể tiến hành sản xuất có kết quả tốt khi được cung cấp các yếu tố đầu vào
đầy đủ như: điện, nước, phân bón, hệ thống nhà kho...Muốn có được những yếu
tố quan trọng này thì chúng ta phải xây dựng và củng cố các hệ thống trạm bơm,
các kênh mương, các mạng lưới điện, phát triển và nâng cấp hệ thống đường giao
thông. Khi những hệ thống này hoạt động tốt sẽ rất thuận lợi cho sản xuất.Tuy
nhiên những cơ sở hạ tầng này không tự nhiên có mà cần phải có sự đầu tư tiền
và các nguồn lực khác. Việc đầu tư này cần phải được qui hoạch tổng thể , tránh
hiện tượng đâu tư dàn trải, khơng trọng điểm. Khi đã có đầu tư và đầu tư hiệu quả
thì chúng ta sẽ có một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, sẽ giúp cho nơng nghiệp
có thể tiến hành những phương thức sản xuất mới, có thể tiễn hành thâm canh
tăng vụ, người nơng dân cũng có thể chủ động trong q trình sản xuất...những
thuận lợi này sẽ làm cho sản lượng ngành nông nghiệp tăng cao và chất lượng
nông sản cũng tốt hơn.
1.4.2
Đặc trưng của đầu tư phát triển Nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc thù với những đặc điểm riêng biệt, vì
vậy mà đầu tư trong nơng nghiệp cũng có những nét đặc trưng riêng, khơng
giống bất cứ một ngành kinh tế nào trong nền kinh tế.
Đặc trưng thứ nhất là đầu tư trong nơng nghiệp đó là nó đỏi hỏi một lượng
vốn đầu tư khá lớn, có độ rủi ro cao nhưng tỷ suất lợi nhuận lại thấp hơn nhiều so
với các ngành, lĩnh vực khác.Cụ thể, khi ta tiến hành đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ
tầng (như hệ thống thuỷ lợi) hay khoa học cơng nghệ thì lượng vốn đầu tư thất
khơng nhỏ chút nào. Ví dụ như để phát hiện ra một loại giống mới cho sản xuất
Vũ Hồng Quang
19
Lớp: Đầu tư 49B
Chun đề thực tập tốt nghiệp
nơng nghiệp thì lượng vốn bỏ ra và số nhà khoa học cần cho nghiên cứu không
thua kém để cho một sản phẩm công nghiệp mới ra đời. Hoặc chi phí để xây một
hệ thống thuỷ lợi cũng không kém việc xây dựng một nhà máy hay một khách sạn
du lịch. Vì vậy mà khi đầu tư, đỏi hỏi các nhà đầu tư phải có những chính sách biện
pháp huy động đủ vốn và kịp tiến độ.
Khí hậu cũng ảnh hưởng tới q trình đầu tư, khi đầu tư người ta thường
phải nghiên cứu rõ điều kiện khí hậu, bởi nó có ảnh hưởng mạnh tới kết quả của
sản xuất nông nghiệp hay kết quả đầu tư. Ví dụ như khi tiến hành đầu tư xây
dựng hệ thơng thuỷ lợi thì thường tiến hành vào mùa nước cạn, bởi khi nước lên
thì việc xây dựng rất khó và cực kì tốn kém. Hoặc khi ta đầu tư một loại cây
lương thực náo đó, chẳng hạn như cây lúa, ta không thể trồng lúa vào mùa đơng
lạnh, bởi lúa là cây khơng thích hợp với điều kiện giá rét, do vậy mà đầu tư không
thu được lợi ích tốt. Do vậy mà khi đầu tư vào nông nghiệp các nhà đầu tư phải
nghiên cứu rất kĩ đặc điểm tự nhiên của từng vùng để có thể có những cơng cuộc
đầu tư mang hiệu quả cao hoặc có những biện pháp phịng tránh ảnh hưởng xấu
của tự nhiên hữu hiệu.
Do sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ nên đầu tư trong nơng nghiệp cũng
mang tính thời vụ khá rõ rệt. Rất nhiều hoạt động đầu tư trong nông nghiệp phải
nghiên cứu thời điểm đầu tư và chọn khu vực điểm điểm đầu tư.
Bởi vì, trồng trọt và chăn nuôi không thể tiến hành quanh năm cho nên
chọn thời điểm để sản xuất là rất cần thiết.Do vậy khi đầu tư vào một loại đối tượng
nào đó thì ta chỉ có thể bắt đầu đầu tư tại một thời gian rõ ràng và cố định trong năm,
như trồng cây thì thường phải vào mùa xuân. Tuy nhiên, với trình độ khoa học
phát triển chúng ta có thể đầu tư đa dạng và với khoảng thời gian rộng hơn.
Một đặc trưng nổi rõ của đầu tư trong lĩnh vực nơng nghiệp là q trình
thực hiện một cơng cuộc đầu tư cũng như việc thu hoạch những kết quả của nó
chịu ảnh huởng nhiều của các điều kiện tự nhiên. Điều đặc trưng này là do đặc điểm
Vũ Hồng Quang
20
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành nông nghiệp chi phối. Đầu tiên, khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, do đất
đai là tư liệu sản xuất chủ yếu nên chúng ta phải nghiên cứu rất kĩ về các điều
kiện của đất, chất lượng và đặc điểm của đất và đặc điểm về địa hình. Bởi vì đất tốt
hay xấu ảnh hưởng rất mạnh tới quá trình thực hiện đầu tư và thành quả thu được.
Nếu đất tốt thì cây trồng phát triển thuận lợi, có xây dựng hạ tầng cơ sở thì cũng
giảm chi phí và ngược lại. Nghiên cứu về đất còn cho chúng ta biết nên trồng
loại cây nào, nên ni loại động vật gì, để từ đó có kế hoạch sản xuất.Địa hình
cũng có ảnh hưởng tới đầu tư, nếu địa hình bằng phẳng thì có thể đầu tư nhiều
loại cây trồng, vật ni thích hợp cho vùng đồng bằng, đỡ tốn công san lấp và
thuận lợi về giao thông do vậy vận chuyển các nông sản mang ra thị trường nhanh
và đảm bảo tươi sống. Khi đầu tư dựa vào điều kiện của địa hình để có những
chính sách đầu tư phù hợp nhất.
Đầu tư trong nơng nghiệp có độ rủi ro cao, đây là vấn đề thiệt thịi cho nơng
nghiệp. Sở dĩ rủi ro cao vì đầu tư trong ngành nơng nghiệp một mặt chịu những rủi
ro chung của các công cuộc đầu tư mặt khác nó cịn chịu ảnh hưởng cực mạnh
của những biến đổi tự nhiên xấu. Ngồi ra việc kiểm sốt và hạn chế những loại
rủi ro này là rất khó, đơi khi khơng thể ngăn chặn nổi. Một thiệt thịi lớn của đầu tư
là tỷ suất lợi nhuận của hoạt động đầu tư trong nông nghiệp rất thấp thường chỉ vài
phần trăm một năm trong khi các ngành khác đạt hơn 10 %, do nơng nghiệp có tốc
độ tăng trưởng không cao.Khi đầu tư thời gian thu hồi vốn cũng rất lâu. Cịn một số
cơng trình đầu tư trong nơng là hồ vốn, thậm chí nhiều cơng trình khơng thu đủ số
vốn đầu tư ban đầu bỏ ra.
Tóm lại, hoạt động đầu tư trong nơng nghiệp có những nét riêng, chính vì
những nét này mà các nhà đầu tư thường khơng muốn bỏ vốn của mình đầu tư vào
ngành nồng nghiệp, hoặc có thì cũng rất ít. Do vậy để thúc đẩy nền nơng nghiệp
phát triển thì địi hỏi chính phủ mỗi nước phải có những chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư và bản thân nhà nước phải bỏ vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở.
Vũ Hồng Quang
21
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.3
Nhân tố tác động đến đầu tư phát triển Nông nghiệp
Qua thực tế ở Việt Nam và các nước có thể thấy các nhân tố ảnh hưởng tới
sự chuyển dịch cơ chế đầu tư cho nơng nghiệp là:
- Chủ trương chính sách phát triển kinh tế -xã hội của Chính phủ trong từng
thời kỳ và khả năng ngân sách của nhà nước.Khi sản xuất nông nghiệp gặp khó
khăn Chính phủ có thể để hỗ trợ để khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư vào các
lĩnh vực cụ thể.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học.
Điều này đem lại cho đất nước những loại hình sản xuất mới ni trồng và phát
triển cây, con mới.Từ đấy mà địi hỏi tỷ lệ đầu tư thích hợp.
- Điều kiện tự nhiên: ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác
nhau, từ đó mà nó cho phép khai thác lại các lợi thế về các loại cây, con nhất
định. Vì thế mà xác định đúng cơ cấu đầu tư cho nơng nghiệp từng vùng sẽ có
tác dụng khuyến khích phát triển và ngược lại.
Một trong những nhân tố quyết định đến chiến lược đầu tư thích hợp, lựa
chọn kỹ thuật và năng suất nông nghiệp của một quốc gia trong các thời kỳ khác
nhau là tỷ lệ đất trên lao động mà mối quan hệ của tỷ lệ đất trên lao động với hộ
phát triển lao động, năng suất lao động và năng suất đất đai được biểu hiện qua
cơng thức
Y/L = Y/A x A/L
Trong đó: Y: là sản lượng nông nghiệp
L: là số lao động trong nông nghiệp
A: là diện tích đất canh tác
Các nhân tố trên là các nhân tố chủ yếu tác động tới đầu tư vào nông nghiệp
ta cần nghiên cứu, xem xét để có thể đầu tư hợp lý hơn vào nơng nghiệp.
1.4.4
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển Nông nghiệp
Để xem xét thành quả hay mức độ thành công của các công cuộc đầu tư , của
một ngành của một tỉnh hay của cả nước ; ngoài chỉ tiêu kết quả đầu tư người ta
Vũ Hồng Quang
22
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả đầu tư để tính. Ngành nơng nghiệp, do có những
đặc điểm cũng như do đầu tư trong nơng nghiệp có các đặc trưng riêng nên trong
nơng nghiệp người ta có thể sử dụng những chỉ tiêu hiệu quả sau:
a.Chỉ tiêu GO/GDP
Trong đó: GO giá trị sản xuất
GDP = GO - chi phí trung gian
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của vốn đầu tư, nói trung nó có giá trị càng gần
1 càng tốt. Nếu gần bằng 1, tức sẽ giảm tối thiểu các chi phi trung gian không
cần thiêt, những kết quả thu được từ đầu tư chính là sự gia tăng giá trị cho xã hội
b. Hệ số hoàn vốn nội bộ: là tỷ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để
tính chuyển các khoản thu chi của tồn bộ cơng cuộc đầu tư về mặt bằng thời gian ở
hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi. Công cuộc đầu tư được coi
là có hiệu quả khi :
IRR ≥ IRR định mức
Trong đó IRR định mức có thể là lãi suất đi vay nếu ta phải vay vốn để đầu tư,
có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nước qui định nếu vốn đầu tư do ngân
sách cấp, có thể là tỷ st lợi nhuận bình qn hoặc là chi phí cơ hội của vốn tự có...
Để tính IRR của một dự án người ta có thể tình bằng nhiều cách khác nhau:
như bằng máy tính, bằng phương pháp nội suy, ngoại suy... Chỉ tiêu IRR rất quan
trọng trong việc tính hiệu quả dự án đầu tư. Nói chung dự án có IRR càng lớn
càng tốt . Trong ngành nông nghiệp, do đặc trưng của đầu tư trong ngành nên các
cơng cuộc đầu tư thường có IRR là tương đối thấp. Đây là cơng thức có thể tính
được nếu cơng tác thống kê thu thập làm tốt.
c. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư: là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu
tư cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thu được
Cơng thức tính:
Ivo
T = -----------Wpv
Vũ Hồng Quang
23
Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó: Wpv là lợi nhuận thu được bình quân một năm hoặc
t
∑ Wipv Ivo
i= 0
T và T : là thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo tháng ,quí ,năm
Thời hạn T thường được tính cho một dự án. Nó phản ánh phần nào mức độ
hiệu quả của dự án. Đối với những dự án tương tự nhau thì dự án có thời gian thu
hồi vốn đầu tư càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên đối với nhiều dự án của một tỉnh, một
giai đoạn thì T rất khó tính, thậm chí là khơng tính được. Trong nơng nghiệp có
nhiều dự án khó tính được thời gian T bởi vì đầu tư trong nơng nghiệp mang tính
xã hội cao, nhiều khi khơng có lợi nhuận, nên nó khơng được sử dụng nhiều
d. .Giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm( NVA):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô của đầu
tư. NVA là mức chênh lệnh giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
Cơng thức tính: NVA = O - (MI + Iv)
Trong đó: - NVA là giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm do đầu tư đem lại
- O: là giá trị đầu ra của công cuộc đầu tư (doanh thu)
- MI: là giá trị đầu vào của vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài
theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên đây ( năng lượng, nhiên liệu, giao thông ...)
- Iv: vốn đầu tư hoặc khấu hao
Trong ngành nông nghiệp, chỉ tiêu này rất phù hợp bởi nhiều dự án nơng
nghiệp mang tính lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận. Nếu tính theo chỉ tiêu này thì
mức lợi ích của đầu tư trong nơng nghiệp là tương đối cao.Tuy nhiên, đây lại là
chỉ tiêu rất khó tính được chính xác. NVA cịn có thể tính cho từng năm hoặc tính
cho nhiều dự án trong một thời kì nhất định
e Chỉ tiêu số lao động tăng thêm từng năm của dự án.
Số việc làm tăng thêm
=
Số lao động thu
-
Số lao động mất
hút thêm
việc làm
Số lao động tăng thêm nói lên sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế xã hội.
Vũ Hồng Quang
24
Lớp: Đầu tư 49B