Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT VẢI ĐỊA KỸ THUẬT VKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 57 trang )

TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
o
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Tên Đề Tài
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH XÂY DỰNG
NHÀ MÁY SẢN XUẤT VẢI ĐỊA KỸ THUẬT VKT
GV Giảng dạy : PGS. TS Võ Thị
Quý
Lớp : QT3-VB2-K14
Nhóm: 5
Danh sách nhóm MSSV
 Phạm Thu Trang
33101021376
 Triệu Thanh Hà
33111021156
 Lê Minh Kim Ngọc
33101025232
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 03 năm 2013
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Mục Lục
Danh mục
Ý TƯỞNG KINH DOANH
TÓM TẮT BẢNG KẾ HOẠCH KINH DOANH……
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY, SẢN PHẨM………….
1.1 Sơ lược về công ty…………………………………………
1.2 Sản phẩm và lợi ích của sản phẩm……………………….
1.3 Kế hoạch xây dựng……………………………………….
2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG & KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU


3. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH…………………….
4. PHÂN TÍCH SWOT…………………………………………
5. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KÊ HOẠCH……………………….
6. KẾ HOẠCH MARKETING………………………………….
7. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
8. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT…………………………………….
8.1 Thiết bị……………………………………………………
8.2 Nguyên liệu………………………………………………
8.3 Qui trình sản xuất………………………………………
8.4 Tổ chức và quản lý sản xuất……………………………
8.5 Kiểm soát chất lượng…………………………………….
8.6 Hướng dẫn sản xuất & lịch sản xuất
9. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
9.1 Chi phí đầu tư…………………………………………….
9.2 Doanh thu………………………………………………
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
9.3 Biến phí…………………………………………………
9.4 Định phí…………………………………………………
9.5 Các bảng kê tài chính…………………………………….
10.KẾ HOẠCH MỞ RỘNG HAY RÚT LUI TRONG TÌNH HÌNH KINH
DOANH BẤT LỢI
10.1 Kế hoạch mở rộng quy mô………………………………
10.2 Kế hoạch thu hẹp hay rút lui ………………………….
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Ý Tưởng Kinh Doanh
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng nền kinh tế đất nước trong những năm gẩn
đây. Việt nam đang là điểm đầu tư hấp dẫn bật nhất của thế giới. Tuy nhiên chúng ta
vẫn có một điểm trừ là cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Chính vì vậy , để hoàng thiện hơn

vị thế của mình, vấn đề phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đặt lên hàng
đầu trong những năm gần đây. Dù đang trong giai đoạn nền kinh tế thế giới nói chung
và ngành bắt động sản nói riêng đang có dấu hiệu suy thoái nhưng cũng không làm
giảm tốc độ phát triển ngày một nhanh của cơ sở hạ tầng mà trong đó việc hoàn thiện
hệ thống giao thông nhằm theo kịp và phục vụ cho nền kinh tế ngày càng phát triển
năng đông đang là công việc vô cùng cấp thiết .
Hàng loạt dự án đường cao tốc, cầu vượt,… ra đời , kéo theo nhu cầu về vật liệu
xây dựng tăng cao. Trong đó có vải địa- một loại vật liệu với vai trò chống thấm và
gia cường cho nên đất yếu và ẩm đặc thù của nước ta. Tuy nhiên nguồn vật liệu này từ
trước đến nay hoàn toàn lại phải nhập từ nước ngoài trong khi công nghệ hoàn toàn
không phức tạp so với trình độ sản xuất ngày một nâng cao tại Việt Nam.
Trước nhu cầu khá cao ước tính lên đến 100 triệu m2 mổi năm sẽ duy trì khá lâu
trong những năm tới ( trên 10 năm) . Trong khi đó, Việt Nam chỉ mới có 2-3 công ty
sản xuất vải địa kỹ thuật với công suất tổng cộng chưa đến 40 triệu m2/năm, phần còn
lại đều phải nhập khẩu và phân phối qua các công ty thương mại. Trước cơ hội và xu
thế phát triển này, cùng với sự am hiểu về thị trường, khách hàng và mốt quan hệ tốt
với những khách hàng lớn , Chúng tôi quyết định huy vốn để xây dựng công ty sản
xuất vải địa đầu tiên tại Việt Nam mang thương hiệu VKT.
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Tóm Tắt Bảng Kế Hoạch Kinh Doanh
1 - Vốn đầu tư :
+ Vốn yêu cầu: 60 tỉ
+ Vốn hiện có : 30 tỉ
+ Vốn cần huy động : 30 tỉ
2- Nhân sự
+ Giám đốc điều hành : Kinh nghiệm 10 năm ( công ty Thái châu)
+ Giám đốc kinh doanh: kinh nghiệm 5 năm ( Công ty Thái Châu)
+ Giám đốc sản xuất: kinh nghiệm 5 năm ( Công ty Tasco )
3 – Công nghệ sản xuất :

+ Công nghệ : Hàn Quốc
+ Công xuất: 15 triệu m2/ năm
4 – Lợi nhuận:
+ Lợi nhuận sau thuế: 31,464 tỉ / năm
+ Tỷ suất lợi nhuận : 52,4 % / năm
+ Thời gian thu hồi vốn: 2,4 năm
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
1-TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM
1.1-Thông tinh doanh nghiệp:
- Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI VKT
- Tên tiếng Anh :VKT INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: VKT Co
- Giấy phép kinh doanh: Số …
- Số tài khoản: ……
- Web: www.VKT.com.vn ( chưa có)
- Điện thoại: (08) ………… ( chưa có)
- Địa chỉ trụ sở : 159/ 63 Xa lộ Hà Nội, Phường Tân Phú, Q.9, TP HCM
- Thời gian hoạt động : 20 năm
- Slogan:VKT_ UY TÍN, CHẤT LƯỢNG LÀ NIỀM TỰ HÀO CỦA CHÚNG TÔI
- Mục tiêu : thu hồi vốn trong 3 năm, liên tục mở rộng theo nhu cầu thị trường
- Tầm nhìn : trở thành công ty sản xuất và phân phối vải địa hàng đầu Việt Nam và
xuất khẩu sang các nước trên thế giới.
- Sứ mạng: mang đến sự hoàn thiện cho mọi công trình.
- Vốn dự kiến là 60 tỷ đồng, trong đó vốn của nhóm là 30 tỷ đồng, chúng tôi xác
định quy mô công ty thuộc dạng vừa và nhỏ.
- Nhân sự dự kiến khoảng 35 nhân viên
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và phân phối vải địa kĩ thuật và các
loại vải địa khác…

- Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty sẽ là các công ty xây dựng cầu đường
trong nước, các công ty thương mại chuyên phân phối vải địa,….
- Dự tính doanh thu năm đầu tiên đạt được là 20 tỷ đồng.
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
1.2- Thông tin Sản phẩm
Vải địa kĩ thuật là tấm vải có tính thấm, khi sử dụng lót trong đất nó có khả năng
phân cách, lọc, bảo vệ, gia cường và thoát nước. Loại vải này thường được sản xuất từ
polypropylene hoặc polyester và được sử dụng nhiều trong các ngành kĩ thuật như
thủy lợi, giao thông, môi trường. Vải địa kĩ thuật được chế tạo từ những sản phẩm phụ
của dầu mỏ, từ một hoặc hai loại polymer (polyamide) như polyester và/hoặc
polypropylen. Tùy theo hợp chất và cách cấu tạo, mỗi loại vải địa kĩ thuật có những
đặc tính cơ lí hóa như sức chịu kéo, độ dãn, độ thấm nước, môi trường thích nghi
v.v…khác nhau.
Vải địa kỹ thuật không dệt gồm những sợi ngắn và sợi dài liên tục, không theo một
hướng nhất định nào, được liên kết với nhau bằng phương pháp hóa (dùng chất dính),
hoặc nhiệt (dùng sức nóng) hoặc cơ (dùng kim dùi).
Trong giao thông vải địa kĩ thuật có thể làm tăng độ bền, tính ổn định cho các
tuyến đường đi qua những khu vực có nền đất yếu như đất sét mềm, bùn, than bùn…
Trong thủy lợi, dùng che chắn bề mặt vách bờ bằng các ống vải địa kĩ thuật độn cát
nhằm giảm nhẹ tác thủy động lực của dòng chảy lên bờ sông. Còn trong xây dựng,
dùng để gia cố nền đất yếu ở dạng bấc thấm ứng dụng trong nền móng…
* Lợi ích khi sử dụng vải địa kĩ thuật
+ Cho phép tăng cường lớp đất đắp bằng việc tăng khả năng tiêu thoát nước.
+ Giảm chiều sâu đào vào các lớp đất yếu.
+ Giảm độ dốc mái lớp đất đắp yêu cầu và tăng tính ổn định của chúng.
+ Giữ được tốc độ lún đều của các lớp đất, đặc biệt trong vùng chuyển tiếp.
+ Cải thiện các lớp đất đắp và kéo dài tuổi thọ công trình.
Với những tính năng trên cho ta thấy vải địa là sản phẩm không thể thiếu đối với
mọi công trình giao thông và thủy lợi. Trong khi, ở Việt Nam vải địa chủ yếu được

nhập khẩu từ các nước Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia,Thái Lan, Trung Quốc, …với
giá thành cao. Trong nước hiện nay chỉ có ba công ty sản xuất vải địa là
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
ART(ARITEX), HD( HAICATEX), VNT là những đối thủ cạnh tranh chính nhưng
việc sản xuất vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường đồng thời hai công ty ART và
HD lại nằm ở khu vực phía bắc nên khu vực miền nam vẫn đang còn bỏ ngõ. Do đó,
kế hoạch này rất khả thi và hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận cao nếu đầu tư vào công ty
này.
Hình 1: Ứng dụng Vải địa trong xây dựng
2 – Kế hoạch xây dựng:
- Nhà máy được bắt đầu khởi công xây dựng ngày 2/1/2013 và dự kiến hoàn thành
trong 5 tháng ( 1/5/2013). Sau khi lắp đặt máy móc và hoàn thiện trang thiết bị sẽ
khánh thành và chính thức đi vào hoạt động ngày 1/6/2013.
- Diện tích xây dựng: 2500 m
2
trên nền đất 3500 m
2
.
- Đơn vị thi công: Công ty Đại Tín ( Đơn giá xây dựng 1.6 Triệu /m
2
)
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Hình 2: Thiết kế nhà máy sản xuất vải địa VKT
Hình 3: Nhà xưởng đang thi công
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
2.1 Điều kiện tự nhiên:

Việt Nam nằm trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa nên mưa khá nhiều,
thường xảy ra mưa lũ.
Với diện tích chủ yếu là đồng bằng với nền đất yếu dễ sụp lún, trong khi dân cư lại
tập trung chủ yếu ở các khu vực này.
Với đường bờ biển dọc theo chiều dài đất nước cùng với hệ thống sông ngòi dày
đặt. Việt Nam nằm trong số đất nước có mật độ mặt nước khá cao.
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Việt Nam đang trên đà phát triển hội nhập, là điểm đến hấp dẫn hàng đầu của các
nhà đầu tư nước ngoài nên việc phát triển cơ sở hạ tầng nhất là hoàn thiện hệ thống
giao thông đường xá đang là công việc cấp thiết.
Trong khi đó, điều kiện giao thông hiện nay đang là vấn đề nhức nhối về chất
lượng đường xá… để theo kịp sự phát triển thời đại, bên cạnh các tuyến đường được
xây mới, hàng loạt tuyến đường đang được làm lại và mở rộng và hoàn thiện lại.
Ngoài đường xá việc xây dựng bờ bao các sông suối và bờ biển cũng đang bắt đầu
được hoàn thiện nhằm tránh sạc lở cũng như tạo sự mỹ quan và hiện đại của đất nước.
Trong các năm gần đây, các cao ốc đang mọc lên liên để đáp ứng nhu cầu kinh tế
kinh tế, đời sống và mỹ quan tại các thành phố lớn và chưa có đấu hiệu dừng lại và
hứa hẹn còn phát triển liên tục trong một thời gian dài nữa.
2.3 Nhu cầu thị trường
Với tác dụng thoát nước, phân cách và gia cường cho các công trình xây dựng trên
nền đất yếu, ẩm và công trình nước như cầu cống bờ bao thủy điện … vải địa có vai
trò không thể thiếu trong xây dựng ở nước ta. Nhu cầu trong vài năm trở lại đây liên
tục tăng và theo dự đoán các năm tiếp theo có thể lên đến trên 100 triệu m
2
/năm.
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Diện tích ( triệu m
2

)
73.5 77.3 81.6 88.2 94.7
Bảng : Tổng diện tích xây dựng đường tại Việt Nam theo tường năm.

Bảng : Tổng diện tích xây dựng đường tại Việt Nam theo tường năm.
( Ngồn: Bộ GTVT)
Trong khi đó nguồn cung chủ yếu từ trước đến nay hoàn toàn phải nhập từ nước
ngoài như Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc… điều này cho thấy việc sản
xuất ngay tại trong nước là bước đi tiên phong tuy ẩn chứa nhiều khó khăn và rủi ro
nhưng đồng thời cũng kèm theo một cơ hội rất lớn.
2.4 Khách hàng mục tiêu
- Đối tượng khách hàng trong thời gian đầu của công ty chủ yếu sẽ là :
 Các công ty xây dựng cầu đường trong nước:
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Đây là nơi nắm được hầu hết các gói thầu giao thông và công cộng lớn.
Việc các dự án nhà nước được ưu tiên cho các công ty nhà nước giống như
là một “truyền thống” ở Việt Nam những năm qua và chưa có dấu hiệu thay
đổi. Tiếp nối truyền thống đó, các nhà thầu cũng sẽ ưu tiên hàng nội đồng
thời cũng để giảm chi phí đầu tư ban đầu giúp thu lợi nhuận cao hơn.
 Các công ty thương mại chuyên phân phối vải địa:
Đây là nơi nắm giữ những khách hàng lâu năm trong thị trường này. Họ
nắm trong tay các mối quan hệ quan trong và lâu dài được tích lũy trong
một thời gian dài. Trong thời gian đầu thì việc lấy khách hàng của họ
không phải là một điều đơn giản trong khi chúng ta vẫn chưa có tên tuổi và
uy tín thương hiệu trên thị trường nên thông qua họ để bước đầu giới thiệu
với khách hàng của họ dòng sản phẩm nội đại giá rẻ. Cố gắng thuyết phục
các nhà phân phối này trở thành đại lý cấp một của công ty với những ưu
đãi lâu dài và về chính sách giá.
- Trong tương lai, sau khi đã ổn định và bão hòa thị trường, công ty sẽ hướng

đến các thị trường mới như :
 Thị trường xuất khẩu: thông qua các mối quan hệ với các tổ chức đầu tư
quốc tế của Việt Nam như Hoàng Anh Gia Lai. Thông qua cung cấp vải địa
cho những dự án an sinh xã hội (trong đó có làm đường giao thông, tủy
điện…) của HAGL vào Lào và Campuchia ta sẽ tường bước thiết lập mối
quan hệ và xâm nhập vào thị trường các nước này. Đây đều là các nước có
có tìm lực về phát triển thị trường (đang trên đà phát triển với cơ sở hạ tần
còn yếu kém) lại có mối quan hệ khá thân thiết và thuận lợi.
 Thị trường xây dựng dân dụng: Với trình độ dân trí ngày càng cao, việc xây
nhà ngày nay đã không còn được phó mặc “trọn gói” hoàn toàn cho những
nhà thầu mặc sức phát sinh thêm chi phí nữa. Giờ đây trước khi làm nhà họ
thường hỏi thăm bạn bè hay tự mình tìm hiểu thông qua việc tìm kiến trên
mạng. Việt có những chuyên mục hướng dẫn, hỏi đáp cho kế hoạch xây
dựng dân dụng trên chính website của mình hoặc các trang web xây dựng
khác sẽ giúp cho mọi người biết đến tác dụng và vai trò của “ vải địa” vốn
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
rất lạ lấm và chỉ được biết đến với những người trong ngành. Đồng thời
các cửa hàng bán lẽ Vật liệu xay dụng dân dụng cũng sẽ được kí gửi hay
buôn bán loại vải này.
 Thị trường xây dựng công nghiệp: các cao ốc hiện nay chủ yếu là vốn đầu
tư và nhà thầu nước ngoài nên hàng việc không được coi trọng mấy. Chúng
ta chỉ bắt đầu tấn công thị trường này khi thương hiệu và chất lượng đã có
chỗ đứng. Bắt đầu là các công ty Việt Nam và sau đó là các công ty nước
ngoài.
3. PHÂN TÍCH ĐÔI THỦ CẠNH TRANH
3.1 Phân tích đối thủ:
Như đã biết, vì nhu cầu vải địa từ trước tới nay đều phải nhập nên đối thủ chính của
chúng ta là các công ty XNK lớn như:
+ Công ty TNHH XNK – TM AT&T ( website )

+ Công ty TNHH XNK CIC (website )
+ Công ty CP XNK – TM Tùng Vân ( website )
+ Công ty TNHH XNK TEICO ( website )
+ Công ty TNHH XNK Thái Châu (website: )
Bên cạnh đó còn có các công ty thương mại trong nước hoạt động theo kiểu đại lý
phân phối mua đi bán lại lấy nguồn từ các công ty XNK trên như:
+ Công ty TNHH ĐT-TM-XD STD ( web )
+ Công ty TNHH TM-XD Vạn Tuấn Linh ( web )
+ Công ty CP ĐT – TM DA Việt Nam ( web )
+ Công ty CP ĐT – TM KHN ( web )
+ Công ty CP VT-TM Nam Tiến ( web )
3.2 Điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ
 Điểm mạnh :
• Các công ty này có quy mô khá lớn và hoạt động đã lâu năm nên nắm
trong tay khá nhiều khách hàng lớn và thân thiết.
• Lợi thế khi không chịu quá nhiều áp lực về đầu vào và đầu ra.
• Hàng hóa cung cấp đa dạng nhiều chủng loại như rọ đá, nhựa đường, bấc
chống thấm…
 Điểm yếu :
• Việc phải nhập hàng từ nước ngoài khiến họ khó cạnh tranh về giá mà
chỉ dựa vào chất lượng và mối quan hệ lâu dài.
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
• Không chủ động quản lý về chất lượng sản phẩm khi luôn phải phụ
thuộc nguồn cung nhập khẩu.
4. PHÂN TÍCH SWOT
Thành
phần
Bao gồm Điều đó có nghĩa là
Thế mạnh

của
doanh
nghiệp
VRT
− Giá thấp hơn hàng
ngoại nhập
− Thuận lợi trong
giao nhận
− Là nhà máy sản
xuất vải địa kỷ
thuật thứ hai và
lớn tương đương
với nhà máy vải
địa kỹ thuật của
Aritech tại khu
vực miền nam.
− Giá thị trường 12.000đ/100g , giá
của VKT là 10.000đ/100g , xâm
nhập thì trường nhanh mà vẫn có lời.
− Nhà máy nằm tại vị trí sát với trục giao
thông chính Xa lộ Hà Nội, rất thuận
tiện trong việc vận chuyển.
Là nhà cung cấp trong nước bao giờ thủ
tục củng nhanh gọn hơn rất nhiều so
với nhập khẩu: tiết kiệm thời gian, chi
phí, cái sự cố phát sinh
Tạo sự an tâm và đảm bảo giao hàng
đúng hạn cho khách hàng.
− Nhu cầu vải địa kỷ thuật hiện nay là rất
lớn trên 80 triệu /năm, với hai nhà

máy tại khu vực phía nam với công suất
15 triệu /năm/mỗi nhà máy là còn
quá ít. Do đó cơ hội kinh doanh cho
VKT là rất nhiều.
Điểm yếu
của
doanh
nghiệp
− Kinh nghiệm sản
xuất chưa có.
− Chưa có uy tín về
chất lượng,
− Đội ngủ nhân viên của VKT dù được
đào tạo bởi các chuyên gia nước ngoài,
nhưng lý thuyết và thực tế vẫn còn là
khoảng cách xa. Điều này có thể dẫn
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
VKT thương hiệu
− Chưa có nhiều
khách hàng, hệ
thống phân phối
còn hạn chế.
− Nguồn cung hạn
chế.
− Thiếu vốn
đến việc vận hành nhà máy trong thời
gian đầu là không suôn sẽ.
Tuy nhiên Trong thành phần ban quản
trị của VKT có thành viên từng là

người hợp tác lao động với công ty
Tasco-Hàn Quốc(là nơi chúng tôi mua
công nghệ) và người này cũng là cổ
đông của VKT, nên điểm yếu trên sẽ
được khắc phục phần nào.
− Thương hiệu, uy tín chưa có do đó sẽ
khó khăn bước đầu trong việc đưa vải
địa đến khách hàng.
Việc thuyết phục mua và dùng thử một
sản phẩm chưa có tên tuổi và chưa biết
chất lượng thế nào cho một công trình
xây dựng tiền tỉ là không dễ dàng.
Điều này có nghĩa là VKT cần chú
trọng mạnh vào khâu Marketing.
− Khách hàng và hệ thống phân phối còn
hạn chế sẽ ảnh hưởng lớn đến doanh
thu của VKT trong thời gian đầu.
Tuy nhiên ở vị trí trưởng phòng và
giám đốc điều là những người có kinh
nghiệm nhiều năm trong kinh doanh,
dựa vào mối quan hệ thân thiết lớn của
họ, nhược điểm này cũng sẽ được giải
quyết phần nào.
− Hiện nay chỉ trong giai đoạn thử
nghiệm và thăm dó thị trường, nên
VKT chỉ sản xuất số lượng ít, đáp ứng
khoảng 15% thị trường trong nước.
Chấp nhận nhường mảnh đất nhiều cơ
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH

hội này cho các đối thủ lớn hơn.
− Hiện này VKT chỉ có 50% vốn chủ sở
hữu(tương đương 30 tỉ), 50% còn lại
phải nhờ vào sự góp vốn của các cổ
đông khác và vốn vay.
Nhưng việc vay vốn từ ngân hàng với
doanh nghiệp mới mở là rất khó khăn.
Việc tìm kiếm và thuyết phục các cổ
đông để họ mạnh dạng tham gia dự án
cũng là vấn đề không dể dàng.
Những cơ
hội
− Nhu cầu sử dụng
vải địa kỷ thuật
cao và liên tục
tăng.
− Các chính sách ưu
đãi của nhà nước.
− Xu thế dùng hàng
Việt.
− Quá trình phát triển cơ sở hạ tầng ngày
càng cao và gấp rút trên nền đất yếu
như ở Việt Nam đã đẩy nhu cầu sử
dụng vải địa kỹ thuật hổ trợ trong xây
dựng tăng cao và liên tục tăng trong
những năm qua và nhiều năm sắp tới.
Theo dự đoán nhu cầu này sẽ tăng trên
100 triệu /năm.
Đây là cơ hội lớn cho những nhà kinh
doanh vải địa kỹ thuật nói chung và sản

xuất kinh doanh vải địa trong nước nói
riêng.
− Với chính sách ưu đãi của nhà nước,
đánh thuế thu nhập tương đối
thấp(20%), trong khi tại các nước
chúng ta nhập vải địa kỹ thuật có mức
thuế thu nhập doanh nghiệp là 30%,
cùng với rào cản thuế quan 12%.
Nhằm khuyến khích việc đầu tư sản
xuất trong nước.
Đây là cơ hội lớn chi VKT và phải tận
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
dụng triệt để.
− Nhà nước luôn cổ vũ xu thế " người
Việt Nam dùng hàng Việt Nam".
Do đó luôn có cách chính sách ưu đãi
về thuế suất, thì các dự án xây dựng của
nhà nước(công trình thủy lợi, công
trình đường sá, khu bảo tàng ) cũng ưu
tiên hơn cho các dự án đấu thầu sử
dụng vải địa kỹ thuật nội địa.
Những đe
dọa
− Đối thủ mạnh và
ổn định thị trường
với nguồn cung
cấp không hạn
chế.
− Tình trạng đấu

thầu chưa minh
bạch.
− Tâm lý sính hàng
ngoại.
− Hiện nay có rất nhiều đối thủ lớn cung
cấp về vải địa kỹ thuật: Aritech, HD,
VNT với nguồn cung ứng lơn mạnh,
lượng khách hàng lớn, ổn đinh và thân
thiết. Họ không lo áp lực về nguồn
cung cấp và đầu ra.
Tuy nhiên phần lớn sản phẩm của họ là
nhập khẩu với chi phí cao, chỉ có
Aritech là nhà cung ứng vải địa vừa
nhập khẩu vừa tự sản xuất.
Do đó với những cơ hội trên, nếu VKT
tận dụng tốt sẽ khắc phục được những
thách thức này.
− Hiện nay, việc đấu thầu không minh
bạch là thực trạng tồn tại như hiển
nhiên, do đó nó là thách thức lớn đối
với doanh nghiệp. Một gói thầu đáng lẽ
có nhiều lợn thế về phía ta thì vì vấn đề
không minh bạch có thể khiến ta trở
nên bất lợi và mất cơ hội trúng thầu.
Tuy nhiên VKT có các nhân viên có
kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực
này, nên VKT có đủ tự tin để vượt qua
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
thách thức này.

− Tâm lý cố hữu của người Việt, khi nghe
đến hàng Việt Nam là nghĩ ngay chất
lượng kém hơn so với hàng ngoại nhập.
Đây sẽ là thách thức không nhỏ cho
VKT trong quá trình thay đổi hương tư
duy này của khách hàng.
Do đó VKT cần xây dựng đội ngủ
Marketing thật hiệu quả.
5. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KÊ HOẠCH
5.1 Mục tiêu công ty
5.1.1 Ngắn hạn:
− 6 tháng cuối năm 2013 cũng là 6 tháng đầu tiên đi vào sản xuất đạt
công suất 5 triệu m
2
Đạt mức doanh thu 8.4 tỷ đồng/tháng, tương đương 50 tỷ đồng suốt
6 tháng.
Đạt 10% lợi nhuận trong 6 tháng đầu, tương đương 5 tỷ đồng.
5.1.2 Dài hạn:
− Công suất sản xuất năm 2014 đạt 80% dự kiến, tương đương 12
triệu m
2
.
Đạt mức doanh thu 120 tỷ đồng.
Đạt 15% lợi nhuận, tương đương 18 tỷ đồng.
− Công suất sản xuất năm 2015 đạt 100% dự kiến, tương đương 15
triệu m
2
.
Đạt mức doanh thu 90%, 135 tỷ đồng.
Đạt 20% lợi nhuận, tương đương 27 tỷ đồng.

− Công suất sản xuất năm 2016 đạt 100% dự kiến, tương đương 15
triệu m
2
.
Đạt mức doanh thu 150 tỷ đồng.
Đạt 25% lợi nhuận, tương đương 37.5 tỷ đồng
− Đến 6/2016 đạt lợi nhuận 70 tỷ đồng, có thể hoàn vốn.
5.2 Mục tiêu Marketing.
5.2.1 Phân khúc khu vực Miền Nam
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
5.2.1.1 Khu vực các tỉnh Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình Phước, Vũng
Tàu, Bình Dương, Thành Phố Hồ Chí Minh.
− Định giá, đưa ra cách chính sách bán hàng, hậu mãi nhằm đạt
doanh số 30 tỷ đồng trong 6 tháng đầu tiên.
− Đẩy mạnh kế hoạch marketing nhằm đạt doanh số 40 tỷ đồng trong
năm 2014, 35 tỷ trong năm 2015, 45 tỷ trong năm 2016.
5.2.1.2 Khu vực các tỉnh Tây Nam Bộ.
− Định giá, đưa ra cách chính sách bán hàng, hậu mãi nhằm đạt
doanh số 20 tỷ đồng trong 6 tháng đầu tiên.
− Đẩy mạnh kế hoạch marketing nhằm đạt doanh số 20 tỷ đồng trong
năm 2014, 25 tỷ trong năm 2015, 35 tỷ trong năm 2016.
5.2.2 Phân khúc khu vực Miền Trung
− Đẩy mạnh kế hoạch marketing nhằm đạt doanh số 25 tỷ đồng trong
năm 2014, 27 tỷ trong năm 2015, 30 tỷ trong năm 2016.
5.2.3 Phân khúc khu vực Miền Bắc
− Đẩy mạnh kế hoạch marketing nhằm đạt doanh số 20 tỷ đồng trong
năm 2014, 22 tỷ trong năm 2015, 25 tỷ trong năm 2015
5.2.4 Phân khúc khu vực Tây Nguyên
− Đẩy mạnh kế hoạch marketing nhằm đạt doanh số 25 tỷ đồng trong

năm 2014, 26 tỷ trong năm 2015, 25 tỷ trong năm 2016.
5.3 Mục tiêu sản xuất.
5.3.1 Ngắn hạn:
− 6 tháng cuối năm 2013 cũng là 6 tháng đầu tiên đi vào sản xuất đạt
công suất 5 triệu m
2
− Chi phí sản xuất 2 tỷ đồng
5.3.2 Dài hạn:
− Công suất sản xuất năm 2014 đạt 100% dự kiến, tương đương 15
triệu m
2
.
Chi phí sản xuất 5 tỷ đồng
− Công suất sản xuất năm 2015 đạt 100% dự kiến, tương đương 15
triệu m
2
.
Giảm chi phí sản xuất xuống 4.5 tỷ đồng
− Công suất sản xuất năm 2016 đạt 100% dự kiến, tương đương 15
triệu m
2
.
Giảm chi phí sản xuất xuống 4 tỷ đồng.
6. KẾ HOẠCH MARKETING
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một điều rất khó
khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ
động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ, cũng như áp lực cạnh tranh từ phía
thị trường.

Đứng trước những thách thức cũng như cơ hội của thị trường vải địa kỹ thuật thay thế
trong tình hình lạm phát của nền kinh tế hiện nay thì việc theo đuổi một chiến lược
marketing phù hợp và khôn ngoan là điều kiện quyết định sự thành công và chỗ đứng
trên thị trường ngành.
Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện một chính sánh marketing - mix với những chiến
lược và biện pháp cụ thể sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và hiệu quả của doanh
nghiệp để đi đến thành công.
6.1. Chiến lược về sản phẩm:
Với việc áp dụng công nghệ tiên tiến của Hàn Quốc, chất lượng sản phẩm chúng ta
bước đầu có thể vẫn chưa đạt chất lượng như mong muốn vì kinh nghiệm sản xuất còn
hạn chế. Tuy nhiên theo thời gian chất lượng sẽ dần được hoàn thiện và bảo đảm.
Việc đặt uy tín chất lượng lên hàng đầu nên chiến lược về sản phẩm công ty đó là
sẳn sàng thu hồi sản phẩm lỗi dù là nhỏ nhất, tuyệt đối không tranh cãi hay năn nỉ
khách hàng làm giảm giá trị thương hiệu sản phẩm và nhanh chóng khắc phục, đổi
hàng mới.
Lỗi thường mắc phải khi kiểm tra là độ bền của vải, nguyên nhân chủ yếu là do các
sợi PP chưa liên kết chặt với nhau vì quá trình ép nhiệt chưa đủ, lỗi này có thể xử lý lại
dễ dàng nhưng tốn thời gian và chi phí phí.
Ngoài ra việc đóng gói theo dạng cuộn và việc giao dịch theo hình thức cân khối
lượng nên việc tinh toán số m
2
chỉ là tương đối, cần tuyệt đối tránh tình trạng thiếu m
2
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
gây khó khăn cho tính toán thi công của khách hàng nên tính toán sản xuất dư 2-3%
trừ hao.
6.2 Chiến lược về giá:
- Vì công ty mới sản xuất cần đưa hàng hóa ra thị trường sớm để khách hàng làm
quen và trải nghiệm. Chúng tôi sẽ đưa ra mức gia ưu đãi từ 9000- 10000 đ/m

2
tùy vào chiết khấu số lượng mua. (giá thị trường hiện nay là 12 000 đ/m
2
)
- Với những lợi thế về chi phí di sản xuất trong nước thu được, với mức giá trên
chúng ta hoàn toàn vẫn có lãi chứ không lo chuyện phá giá và lỗ.
- Khi thương hiệu dần định hình và chất lượng đã được hoàn thiện sẽ bắt đầu
tăng giá lên thấp hơn giá thị trường một chút. ( 11000 – 11500 đ/m
2
)
- Có chính sách giảm và tăng giá hợp lý thich theo các mùa trong năm (mưa và
nắng), giúp tránh chi phí tồn kho (nguy hiểm về cháy nổ) cũng như thiện cảm
nơi khách hàng
- Giảm giá theo thị trường giảm nhưng tăng giá chậm khi thị trường tăng nhanh
vì thiếu hàng (nhập không kịp), không vì lợi trước mắt mà theo chủ nghĩa cơ
hội, điều này giúp khách hàng an tâm và tin tưởng chúng ta về mặt ổn định của
giá cả.
- Đối với các công ty phân phối tại Miền Bắc và Trung giá sẽ thấp hơn bán trực
tiếp từ 500-1000 đ/m
2
tùy theo số lượng đơn hàng (chi phí vận chuyển chúng ta
sẽ chịu)
- Phương thức thanh toán: đặt cọc trước 30 %, phần còn lại sẽ hoàn tất thanh toán
sau 30 ngày kể từ ngày giao hàng. Quá thời gian sẽ tính theo lai xuất ngân hàng,
chiết khấu cho khách hàng chỉ được chuyển khi thanh toán hoàn tất nhằm bảo
đảm khách hàng chủ động hơn trong việc thanh toan.
6.3 Chiến lược phân phối:
- Ngoài việc bán trực tiếp cho các nhà thầu xây dựng lớn tại miền Nam. Chúng ta
còn hướng đến hợp tác với các công ty thương mại phân phối lại ở các vùng xa
như Miền Bắc, Miền Trung … (nếu không lấy hàng của mình, Họ vẫn phải lấy

Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
hàng nhập khẩu ở các công ty XNK khác rất khó cạnh tranh.) Chúng ta sẽ lợi
dụng họ trở thảnh nhà phân phối đại diện (*) trước khi mọi thứ đã ổn định và
cần mở rộng, chúng ta sẽ lập chi nhanh tại đó và loại họ ra.
- Phương thức giao nhận: chủ yếu bằng xe công ty ( có 1 chiếc xe tải 8.5 tấn )
hay thuê xe ngoài với địa điểm miền Nam. Gửi tàu hỏa hoặc tàu biển nếu ở
ngoải miền Bắc và Trung.
6.4 Chiến lược khuyến mãi:
Áp dụng chính sách chiết khấu riêng cho khách hàng như sau:
Lần giao dịch
Giá trị đơn hàng ( m
2
)
20-50 000 50-100 000 Trên 100 000
Lần đầu 1% 1.5 % 2 %
Lần 2 - 10 1.5 % 2 % 2.5 %
Trên 10 lần 2 % 2.5 % 3 %
KH VIP( * ) 2.5 % 3 % 4 %
Bên cạnh đó, nhân viêm kinh doanh và cộng tác viên (**) sẽ có mức hoa hồng như
sau:
Lần giao dịch
Giá trị đơn hàng ( m
2
)
20-50 000 50-100 000 Trên 100 000
Lần đầu 2.5% 3 % 3.5 %
Lần 2 - 10 2 % 2.5 % 3 %
Trên 10 lần 1.5 % 2 % 2.5 %
KH VIP( * ) 1 % 1.5 % 2 %

Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
(*) Khách hàng VIP là khách hàng lấy hàng có tổng đơn hàng trên 300 000 m2
/năm vào năm đầu tiên hoạt động( chỉ có 6 tháng) và 600 000 m
2
/năm tính từ năm
thứ hai.
(**) Cộng tác viên : chính là khách hàng cũ giới thiệu cho ta khách hàng mới, 50%
chiết khấu, hoa hồng của khách hàng cộng tác viên được khuyến khích nhận với tư
cách hùng vốn vào công ty (được chia lợi tức vào cuối năm) vừa giúp họ sinh lợi
vừa giúp bảo đảm việc họ tận tâm hơn cho công ty qua việc giới thiệu khách hàng
và việc mua hàng của chính họ. Họ có thể rút vốn.
- Trong trường hợp khách hàng được cộng tác viên giới thiệu thì nhân viên kinh
doanh phụ trách chỉ được hưởng 0.5 % hoa hồng doanh số mà thôi. 50% hoa
hồng của nhân viên kinh doanh sẽ được giữ lại dưới dạng góp vốn vào công ty
(được chia lợi tức vào cuối năm) giúp họ sinh lời và đồng thời bảo đảm họ sẽ
làm việc dài vì việc nhân viên kinh doanh nghỉ việc và kéo theo các khách hàng
họ phụ trách là rất nguy hiểm.
6.5– Chiến lược quảng bá thương hiệu:
 Lập Website công ty giới thiệu về doanh nghiệp, sản phẩm….và đặc biệt là
chuyên mục hỗ trợ,hướng dẫn, hỏi đáp thắc mắc về xây dựng cho khách hàng
(những nhà thầu nhỏ, thiếu trình độ) và cả các sinh viên xây dựng
 Tham gia các chương trình hội thảo, triển lãm các thiết bị dụng cụ cho ngành
xây dựng…
 Quảng cáo trên các chuyên trang, tạp chí về ngàng vật liệu xây dựng…
 Có quà tặng cho khách hàng, bạn hàng trong những dịp lễ tết các quà này phải
có bao bì đẹp, in tên thương hiệu của công ty
 Thực hiện các chương trình đồng bộ quảng cáo trên các phương tiện đi lại và
khuyến khích tiêu thụ, marketing trực tiếp và quan hệ cộng đồng để thông tin
cho khách hàng mục tiêu.

 Thực hiện việc in hình biễu ngữ, biễu trưng của công ty lên bao bì, các máy
móc thiết bị của công ty.
 May đồng phục có logo cho nhân viên.
6.6. Kế hoạch công việc cụ thể:
* Yêu cầu:
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
Ngày 01/05/2013 phải hoàn thành xong việc tuyển dụng cho phòng kinh doanh bao
gồm :
+ 1 trưởng phòng kinh doanh: ( có sẳn –thành viên hộ đồng quản trị)
+ 3 nhân viên kinh doanh phụ trách 3 miền ( trình độ đại học ngành xây dựng cuầ
đường – sẽ hổ trợ cho theo học VB2 kinh doanh)
6.6.1- Công việc marketing - quảng bá thương hiệu.
+ 01/01/2013 bắt đầu tìm đối tác xây dựng và phát thảo trang web vkt.com.vn sau
ngày 010/6/2013 (lễ khai trương) sẽ cập nhật hình ảnh và chính thức đưa vào hoạt
động. (Người thực hiện: Giám đốc điều hành – nguồn : quen biết, giới thiệu hoặc
internet…)
+ 10/5/2013 họp và đưa ra yếu cầu viết các bài báo, tin tức, hướng dẫn, trả lời thắc
mắc, hỏi đáp về ngành xây dựng cho các nhân viên kinh doanh để đăng lên web
(Người thực hiện: nhân viên kinh doanh – những người có bằng cấp về xây dựng
cầu đường – nguồn: tổng hợp từ những kiến thức đã học và internet….)
+ 01/05/2013 bắt đầu liên hệ với các trường về xây dựng để cấp học bổng cho sinh
viên khá trở lên (Người thực hiện: Giám đốc điều hành – nguồn: các trường đại học
xây dựng như Kiến trúc, Bách khoa, Tôn Đức Thắng…) ( mỗi lớp xây dựng sẽ có 5
xuất học bổng cho người có số điểm tổng kết năm. Mỗi xuất 1 triệu đồng, 3 trường
có khoảng 40 lớp – tổng cộng khoảng 200 triệu/năm)
6.6.1 - Công việc bán hàng:
+ 01/05/2013 liên hệ tất cả khách hàng thân thiết cũ, gửi thư thăm hỏi và giới
thiệu về doanh nghiệp. (Người thực hiện: Giám đốc và Trưởng phòng kinh doanh
– những người đã có khách hàng vì đã từng làm kinh doanh trong lĩnh vực này).

+ 01/05/2013 lên danh sách mới các doang nghiệp xây dựng cầu đường. (Người
thực hiện: Giám đốc kinh doanh – nguồn đã sẵn có từ công việc ngày xưa) và
doang nghiệp thương mại tại các miền Bắc và Trung (Người thực hiện: nhân viên
kinh doanh phụ trách từng miền - nguồn: tìm kiếm trên internet, danh bạ, …)
Thực Hiện : Nhóm 5
TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
+01/06/2013 bắt liên lạc, tiếp cận, giới thiệu với các doanh nghiệp đó bằng điện
thoại, thư giới thiệu và gặp trực tiếp. (Người thực hiện: tất cả nhân viên kinh
doanh phụ trách khách hàng riêng của mình- Nguồn: tự tìm kiếm cá nhân nhưng
cần đăng ký trước tránh sự trung lặp.)
6.6.2 - Công việc sau bán hàng:
Sau khi đã trở thành khách hàng thường xuyên các nhân viên kinh doanh sẽ có
trách nhiệm đối với khách hàng của mình như sau:
+ Thường xuyên liên lạc (1 tuần 1 lần) để hỏi thăm tình hình nhu cầu và dự định
đặt hàng cùa khách nhằm có phương án chuẩn bị sản xuất, tồn kho hiệu quả
+ Cập nhật thông tin về khách hàng nhằm tạo mối quan hệ thân thiết trong các
dịp sinh nhật, đám ma đam cưới đám giỗ.
+ Vào mỗi cuối năm sẽ tổng kết khách hàng VIP vào năm sau. Đồng thời phân
loại khách hàng để có nhửng chính sách chiết khấu và quà cáp hợp lý.
+ Đối với khách hàng chưa hợp tác vẫn đầu đặng liên lạc 1 tháng 1 lần với lý do
cập nhật giá cả mới theo tháng để tạo sự quen thuộc dần dần.
6.6.3 Công việc đào tạo, nâng cao năng lực nhân viên kinh doanh:
+ Bắt đầu từ tháng 06/2013 trước mắt Trưởng phòng kinh doanh sẽ đào tạo
phương pháp bán hàng và hiểu biết về thị trường cho nhân viên kinh doanh hoặc
cho đi học các lớp ngắn hạn như : kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, …
+ Trong dài hạn sẽ hỗ trợ học phí cho nhân viên đi học văn bằng 2 kinh tế (không
hỗ trợ học lại). Các khóa học thường bắt đầu từ tháng 10 của năm. Ngay sau khi
thời gian thử việc kết thúc.
+ Có phần thưởng cá nhân và tập thể cho nhân viên kinh doanh theo năm khi
hoàn thành và vượt chỉ tiêu bán hàng.

6.7- Mục tiêu bán hàng của công ty:
6.7.1- Năm đầu tiên:
+ Mục tiêu bán hàng năm đầu tiên, khi mới thành lập và chỉ có 6 tháng sản xuất
như sau:
Thực Hiện : Nhóm 5

×