Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng tại xí nghiệp may An Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.13 KB, 59 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt Vấn Đề
Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh, một doanh nghiệp dù trong lĩnh vực sản
xuất hay dịch vụ muốn tồn tại trên thị trường không chỉ đưa ra sản phẩm một cách
nhanh nhất, rẻ nhất mà còn phải tạo cho sản phẩm của mình một chất lượng hồn hảo
nhất. Có thể nói, chất lượng là thước đo vị thế của doanh nghiệp trên thương trường;
nhiều nhà máy, xí nghiệp đã lấy khẩu hiệu “ chất lượng là trên hết ” hay “chất lượng là
trước tiên ” làm mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp mình. Chính vì, sự quan trọng
của chất lượng mà nhiều nhà khoa học đã đi vào nghiên cứu và xây dựng nên một số
phương pháp để quản lý, thiết kế, kiểm sốt và phát triển chất lượng như: kiểm sốt chất
lượng bằng thống kê (Douglas C. Montgomery), bài báo “ 6 sigma: thiết kế chất lượng
và kiểm sốt quá trình ” (Jame O. Westgard, Ph.D) …
Cũng giống như bao doanh nghiệp nhỏ khác, vấn đề quản lý và kiểm sốt chất lượng
ở công ty SD, một công ty sản xuất đồ chơi trẻ em, không được thực hiện một cách
chặt chẽ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm; và do đặc thù riêng của ngành sản xuất đồ
chơi cho trẻ em đòi hỏi một mức độ chất lượng khá cao nhằm đảm bảo sự an tồn cho
trẻ em khi chơi. Vì vậy, vấn đề cần quan trọng cần giải quyết đó là, thiết lập một hệ
thống quản lý chất lượng từ khâu mua nguyên liệu gỗ cao su cho tới khâu đóng gói
thành phẩm.
1.2 Mục Tiêu Nghiên Cứu
Thiết kế hệ thống kiểm sốt chất lượng cho công ty SD nhằm:
- Tạo yêu cầu chất lượng chung.
- Lập ra được kế hoạch lấy mẫu.
- Thiết kế hệ thống kiểm sốt chất lượng.
- Giảm tỉ lệ phế phẩm.
Page 1 of 59
1.3 Nội Dung Nghiên Cứu
Trong luận văn sẽ có một số nội dung chính sau:
- Tìm hiểu qui trình kiểm sốt chất lượng tại công ty SD.
- Tìm hiểu lý thuyết kiểm sốt chất lượng.
- Thu thập và phân tích số liệu.


- Thiết kế hệ thống kiểm sốt chất lượng.
- Đưa ra các yêu cầu chất lượng cho các khâu, nhằm thực hiện đúng với yêu cầu
về chất lượng của tiêu chuẩn Việt Nam về đồ chơi trẻ em.
- Xây dựng phần mềm và đề xuất các biện pháp hổ trợ việc kiểm sốt chất lượng.
1.4 Phạm Vi Và Giới Hạn
Đề tài nghiên cứu được áp dụng chủ yếu trong phạm vi phân xưởng sản
xuất của xí nghiệp; đồng thời cũng đặt ra một số yêu cầu chất lượng cho các khâu
có liên quan. Việc thiết lập hệ thống được thực hiện song song với việc lấy số liệu
lỗi về một sản phẩm để áp dụng vào hệ thống vừa thiết kế.
1.5 Các Nghiên Cứu Liên Quan
- Luận văn tốt nghiệp “Thiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng tại xí
nghiệp may An Phú” [5]: từ việc phân tích hiện trạng về hoạt động quản lý
chất lượng tại xí nghiệp may An Phú, xác dịnh vấn đề cần giải quyết là thiết
kế lại hệ thống kiểm sốt chất lượng tại xí nghiệp may An Phú (chủ yếu là
tập trung vào chuyền may). Thông qua một số cơ sở lý thuyết để tiến hành
lập và phân tích các thành phần trong mô hình ý niệm và thiết kế lại quá
trình kiểm sốt chất lượng. Kết quả là đưa ra một phương pháp thiết kế hệ
thống kiểm sốt chất lượng của một đơn hàng trong chuyền may.
-
Page 2 of 59
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung gồm có các phần sau:
- lý thuyết về chất lượng.
- Lý thuyết về hệ thống.
- Lý thuyết về kế hoạch lấy mẫu.
- 7 công cụ quản lý chất lượng.
2.1 Chất Lượng
2.1.1 Định nghĩa chất lượng
Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách, tuỳ thuộc vào người định
nghĩa, tuỳ thuộc sản phẩm hay dịch vụ được định nghĩa và tuỳ thuộc vào môi trường mà

chất lượng của sản phẩm được tạo ra. Có một vài cách định nghĩa như sau:
 Thông thường: chất lượng là tất cả những gì chúng ta phãi trả tiền để có và là
những gì có được cao hơn giá phải trả.
 Từ điển Oxford: chất lượng là các thể hiện của nhu cầu về sản phẩm của người sử
dụng.
 Phillip B. Crosby (1979): chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm được chế tạo với
thiết kế cho trước (CHẤT LƯỢNG CHẾ TẠO ). Đây là quan điểm chất lượng của
nhà sản xuất; ở đây chất lượng chỉ có ý nghĩa: đồng nhất, nhất quán và phù hợp
với các chuẩn mực hay thiết kế đã cho.
 Dr. Joseph Juran (1974): chất lượng là tính hữu dụng:
Tính hữu dụng = sự hài lòng + sự trung thành = CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ.
Từ những định nghĩa trên ta có thể định nghĩa chất lượng:
CHẤT LƯỢNG = CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ + CHẤT LƯỢNG CHẾ TẠO.
Chất lượng thiết kế là tính hồn thiện của một sản phẩm và chi phí để có chất lượng này
là chi phí thật sự không thể tránh khỏi và có thể rất cao.
Chất lượng chế tạo: là kết quả của quá trình cân nhắc của người sản xuất giữa thiết kế
của một sản phẩm, chi phí cho sản phẩm được đặt bỡi nhu cầu của người sử dụng mà
giá mà người mua sẵn lòng trả cho sản phẩm đó.
Chất lượng thiết kế sẽ làm tăng chi phí nhưng chất lượng chế tạo thì lại làm giảm chi
phí.
Page 3 of 59
 Dr. Deming: chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ là bản chất hay đặc điểm của
chúng có thể thể hiện năng lực thoả mãn các phát biểu hàm ý hay hiển hiện về nhu
cầu.
 Feigenbaum: chất lượng là các đặc trưng của sản phẩm hay dịch vụ được thiết lập
bằng thiết kế, tiếp thị, sản xuất/xây dựng, bảo trì và dịch vụ có thể thoả mãn kỳ
vọng của khách hàng.
 American Natianal Standard Institute (ANSI) and The American Society For
Quality Control (ASQC): chất lượng là tồn thể các thành phần và đặc điểm của
một sản phẩm hay dịch vụ có khả năng thoả mãn một nhu cầu nhất định.

 Hệ thống ISO 9000: chất lượng là tổng hợp các đặc điểm của một sản phẩm hay
dịch vụ có khả năng thoả mãn những nhu cầu của người sử dung hiển hiện hay
tiềm ẩn.
 Genichi Taguchi: chất lượng là sự tổn thất cho xã hội do sản phẩm mang lại sau
khi được vận chuyển tới tay người sử dụng.
 như vậy chất lượng sản phẩm có thể phân thành 4 nhóm thành phần cơ bản tuỳ
thuộc vào giai đoạn trong vòng đời sản phẩm:
− Chất lượng thiết kế: được thiết lập thông qua chất lượng của ba hoạt động:
nghiên cứu thị trường, thiết kế và xây dựng yêu cầu kỹ thuật.
− Chất lượng chế tạo: được thiết lập thông qua chất lượng của quá trình sản
xuất ra sản phẩm bao gầm các thành phần: công nghệ chế tạo, nhân lực và
sự ủng hộ, hộ trợ của lãnh đạo.
− Chất lượng dịch vụ: bao gồm hai thành phần cơ bản
Page 4 of 59
2.1.2 Những triết lý chất lượng nổi bật.
 Dr. Deming: triết lý nổi bật của ông đó là vòng tròn chất lượng, thể hiện mối quan
hệ giữa sản xuất và nhu cầu về sản phẩm với trọng tâm là nguồn lực của tất cả mọi
đơn vị trong cơ quan được phối hợp để thoả mãn nhu cầu đó.
 Plan: nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và sử dụng kết quả trong lập
kế hoạch chất lượng.
 Do: sản xuất ra sản phẩm.
 Check: bảo đảm rằng sản phẩm được sản xuất hồn tồn theo kế hoạch.
 Act: tiếp thị và nghiên cứu phân tích phẩm chất lượng được nhận thức
bỡi thị trường.
 Masaaki Imai: tạo ra một phương pháp cải tiến chất lượng liên tục, đó là phương
pháp Kazen, chất lượng được cải tiến liên tục dần từng bước nhỏ. Các nhóm cải
tiến nhỏ sẽ được đưa vào tham gia quá trình cải tiến chất lượng.
 Dr. Joseph Juran: luôn nhấn mạnh vai trò của người quản lý và lập kế hoạch chất
lượng. Uûng hộ việc hình thành các uỷ ban chất lượng để buộc lãnh đạo cao nhất
vào các trách nhiệm về chất lượng.

 Genichi Taguchi: chất lượng là sự tổn thất cho xã hội. Hàm tổn thất Taguchi dựa
trên nguyên lý này đã thể hiện tính đúng đắn của nó trong nhiều sản phẩm của nhật
có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
L: tổn thất cho xã hội.
Y: giá trị thực của biến phẩm chất.
Page 5 of 59
Plan Do
Check
Act
M: giá trị mong muốn.
K: constant.
 Dr. Noriaka Kano: đưa ra 7 mức chất lượng của một sản phẩm
− Mức 1: chất lượng là không có sai sót và không có than phiền của khách
hàng.
− Mức 2: chất lượng là độ bền lâu.
− Mức 3: chất lượng là chức năng bảo đảm, hiệu quả và hoạt động tốt.
− Mức 4: chất lượng là độ tin cậy và tính bảo trì cao.
− Múc 5: chất lượng là năng lực làm việc trong những điều kiện làm việc
khác nhau của môi trường.
− Mức 6: chất lượng là những chức năng mới hấp dẫn khách hàng.
− Mức7: chất lượng là những đặc trung tâm sinh lý phù hợp với người sử
dụng.
 Phillip B. Crosby: “chất lượng là thứ cho không”: chi phí do chất lượng kém vượt
xa rất nhiều chi phí để ngăn ngừa chất lượng kém. Không lỗi là có cơ sở và là một
phẩm chất cần thiết của chất lượng; chất lượng phải đo được để có thể cải tiến.
2.2 Hệ thống
Page 6 of 59
M
Cận
dưới

Tổn
thất
Cận
trên
Trung
bình
Y

Hàm tổn thất Taguchi
L= K(M-Y)
2
3.5.4 Định nghĩa
Có nhiều cách , nhiều quan điểm khác nhau về việc định nghĩa hệ thống, sau
đây chúng ta sẽ xem xét một số một số định nghĩa hệ thống:
 Theo từ điển tiếng việt: hệ thống là:
• Tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng một loại hay cùng chức năng, có
quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất.
• Tập hợp những tư tưởng,nguyên tắc, qui tắc liên kết với nhau một
cách logic làm thành một thể thống nhất.
• Phương pháp, cách thức phân loại, sắp sếp sao cho có trật tự có logic.
• Tính chất có trình tự, có quan hệ logic giữa các yếu tố.
 American Heritage Dictionary: có nêu định nghĩa như sau:
• Một nhóm các phần tử có liên quanhợp thành một thực thể. Đó có thể
là một sản phẩm nhân tao do con người thiết kế và chấ tạo. Đó có thể
là một hệ thống tự nhiên.
• Một mạng như mạng truyền thông, giao thông, phân phối.
• Một tập hợp các tư tưởng, nguyên tắc, quy định, qui trình và luật lệ có
liên quan.
• Một tổ chức kinh tế, chính trị và xã hội.
• Một trạng thái hay điều kiện của các mối tương tác có trật tự và hài

hòa.
 Theo Mil-Std-499: hệ thống là một tập hợp các thiết bị, kỹ năng và kỹ thuật
đủ khả năng thực hiện và hỗ trợ một vài vai trò hoạt động. Một hệ thống hồn
thiện gồm tất cả các thiết bị, phương tiện liên quan, vật liệu, phần mềm, dịch
vụ và nhân sự cần thiết cho việc vận hành và hỗ trợ đạt tới mức độ mà hệ
thống có thể xem như một đơn vị độc lập trong môi trường làm việc của nó.
 Một cách tổng quát, hệ thống được định nghĩa như sau: hệ thống là tập hợp
các bộ phận hợp thành một chủ thể thống nhất và phức hợp nhằm thực thi
một mục đích. Các bộ phận này có thể là phần tử vật lý hay phi vật lý (trừu
tượng) mà giữa chúng tồn tại các mối quan hệ.
Page 7 of 59
Page 8 of 59
Đầu vào
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
Đầu ra
Thuộc tính
Sơ đồ hệ thống
3.5.5 Quy trình thiết kế và kỹ thuật hệ thống
3.5.6 Thiết kế ý niệm
Thiết kế ý niệm là giai đoạn đầu tiên trong việc thiết kế và phát triển hệ thống.
Thiết kế ý niệm gồm nhiều bước. Trước tiên, việc phân tích nhu cầu cần được thực hiện.
Tiếp theo là nghiên cứu khả thi được tiến hành để hỗ trợ cho việc phát triển và ứng dụng
công nghệ. Một bước rất quan trọng trong giai đoạn này là xác định các yêu cầu vận hành
Page 9 of 59
Xác định nhu cầu
Sản xuất
Thiết kế chi tiết
Thiết kế sơ khởi

Thiết kế ý niệm
Thải hồi
Sử dụng và hỗ trợ
hệ thống cũng như quan điểm bảo hành. Sau khi các bước trên hồn thành, phân tích trade-
off được thực hiện và đặc tả hệ thống được thiết lập. Một cách đồng thời với công tác thiết
kế, một kế hoạch hệ thống cũng được soạn thảo. Kết thúc giai đoạn thiết kế ý niệm, thiết
kế phải được xem xét và đánh giá.
3.5.7 Thiết kế sơ khởi
Thiết kế sơ khởi là bước tiếp theo sau thiết kế ý niệm. Nó sử dụng và chuyển đổi
kết quả của giai đoạn trước thành các yêu cầu thiết kế định lượng và định tính. Quy trình
thiết kế sơ khởi được mô tả như sau:
Page 10 of 59
Xác định nhu cầu
Kế hoạch
hệ thống
Phát triển và ứng
dụng công nghệ
Nghiên cứu
khả thi
Yêu cầu vận hành
hệ thống
Quan điểm bảo trì
Phân tích sơ khởi
Đặc tả hệ thống
Xem xét
thiết kế ý niệm
Quy trình thiết kế ý niệm
3.5.7.2 Phân tích chức năng
 mục đích và lợi ích: phân tích chức năng là phương pháp dùng để xác định và mô tả tất
cả các chức năng của hệ thống, nghĩa là tất cả các hoạt động mà hệ thống phải thực

hiện để hồn thành nhiệm vụ của hệ thống. Quy trình phân tích chức năng là quy trình
chuyển đổi các yêu cầu hỗ trợ và vận hành hệ thống thành các yêu cầu thiết kế cụ thể
( định lượng và định tính).
 Phương pháp: các bước chính trong phân tích chức năng:
• Xác định hệ thống: xác định các yêu cầu hệ thống, môi trường làm việc, các ràng buộc
giới hạn. Bước này thường được thực hiện trong giai đoạn thiết kế ý niệm.
Page 11 of 59
Yêu cầu hệ thống
Phân tích chức năng
Phân bổ yêu cầu
Phân tích trade-off
Tổng hợp và
xác định
Xem xét thiết kế
Phương án
thiết kế
được chấp
nhận ?
không
được
không
được
Quy trình thiết kế sơ khởi
• Xác định mức chi tiết: mức độ chi tiết mà phân tích chức năng thực hiện phụ thuộc vào
yêu cầu của dự án, khả năng nguồn lực.
• Xác định các chức năng hệ thống.
• Mô tả hệ thống băng cây chức năng, ma trận chức năng, biểu đồ chức năng.
3.5.7.3 Phân bổ yêu cầu
Việc phân bổ yêu cầu tới các cấp thấp hơn trong hệ thống là rất quan trọng để đảm
bảo rằng các thông số kỹ thuật, ràng buộc, yêu cầu chức năng và chuẩn thiết kế được

thoả mãn. Việc phân bổ nên xem xét tất cả các thông số hệ thống kể cả:
• Các yếu tố hiệu quả như: độ tin cậy, khả năng bảo trì, độ sử dụng, khả năng hỗ trợ.
• Thông số vật lý và vận hành hệ thống như: khoảng cách, độ chính xác, tốc độ, năng
suất, công suất, trọng lượng, kích thước và số lượng.
• Các yếu tố về khả năng hỗ trợ hệ thống như: vận chuyển hay thời gian cung cấp
giữa các mức bảo trì, tính sẵn sàng của phụ tùng, thử nghiệm và sử dụng các thiết
bị hỗ trợ, hiệu quả nhân sự, giá vận chuyển, đóng gói, thời gian bảo trì.
• Các yếu tố liên quan tới chu kỳ sống kể cả chi phí phát triển và nghiên cứu, chi phí
sản xuất và đầu tư, chi phí bảo trì và vận hành, chi phí thải hồi.
3.5.7.4 Phân tích trade-off
Phân tích trade-off cung cấp một phương pháp nghiên cứu phân tích có hệ thống cho
việc đánh giá các phương án. Phân tích trade-off gồm các bước:
• Xác định các phương án: các phương án có thể được xác định từ trước hay thiết lập
cho việc nghiên cứu trade-off..
• Xác định mục tiêu: nhiệm vụ, mục tiêu, yêu cầu hệ thống là cơ sở chính xác định
mục tiêu. Một phân tích chỉ thành công khi mà mục tiêu thực hiện nó được xác
định ngay từ đầu.
• Chuẩn đánh giá: là công cụ cần thiết cho thấy sự khác nhau giữa các phương án.
Chuẩn đánh giá có thể khác nhau tuỳ theo vấn đề, cấp độ phức tạp của đánh giá.
• Trọng số: là thước đo mức độ ưu tiên giữa các chuẩn đánh giá.
• Hàm tiện ích: so sánh giữa các chuẩn khác nhau như giá, thời gian, hiệu quả… hàm
tiện ích phải giống nhau cho tất cả các phương án trong phân tích trade-off.
• Đánh giá các phương án: các phương án phải được đánh giá với từng chuẩn đánh
giá.
Page 12 of 59
• Kiểm tra độ nhạy: là kiểm chứng xếp hạng từ các phân tích trên để cho thấy rằng
một thay đổi nhỏ không làm đổi việc xếp hạng.
• Lựa chọn: sau khi kiểm chứng, phân tích trade-off sẽ cho thấy phương án được
chọn lựa.
3.5.7.5 Tổng hợp và định nghĩa

Tại thời điểm này, ta thu thập rất nhiều thông tin về hệ thống: nhiệm vụ, yêu cầu hệ
thống, chức năng mà hệ thống phải thực hiện. Các thông tin đã đủ cho ta phát hoạ một cấu
trúc hệ thống. Nhưng các thông tin này cần được sắp xếp , tổ chức thành định nghĩa hệ
thống.
3.5.7.6 Xem xét thiết kế
Sau khi hồn thành phần thiết kế sơ khởi, ta cần xem xét lại các kết quả. Mục đích
của công tác này này cũng tương tự nhu xem xét thiết kế ý niệm.
Page 13 of 59
3.5.8 Thiết kế chi tiết
3.5.8.2 Yêu cầu thiết kế chi tiết
Các mục đích cụ thể của thiết kế khác nhau tuỳ theo loại hệ thống và bản chất
nhiệm vụ của chúng. Công tác thiết kế chi tiết phải có các mục tiêu sau:
• thiết kế cho vận hành: các đặc điểm của thiết kế có liên quan đén tính năng vận hành
kỹ thuệt của hệ thống. Nó bao gồm: kích thước, trọng lượng, dung lượng, độ chính
xác… cũng như tất cả các đậc tính kỹ thuất và vật lý mà hệ thống phải có để thực hiện
mục tiêu đã đặt ra.
• Thiết kế cho độ tin cậy: độ tin cậy thường được diễn tả bằng khái niệm thời gian trung
bình giữa hai lần hư hỏng.mục tiêu là tối đa độ tin cậy và tối thiểu số lần hỏng hóc.
• Thiết kế cho bảo hành: các đặc điểm của thiết kế hệ thống có liên quan tới tình dễ
dàng, , tính kinh tế, an tồnvà chính xác. Mục đích là tối thiểu thời gian bảo trì, tối đa
Page 14 of 59
Thiết kế chi tiết các thiết
bị chính.
Thiết kế các thành phần
của hệ thống hỗ trợ.
Thiết kế các chức năng
hỗ trợ.
Dữ liệu và tài liệu thiết
kế.
Thiết kế hệ thống

Chế tạo nguyên mẫu
hệ thống
Chế tạo mô hình mẫu
Chuẩn bị thử nghiệm.
Thử nghiệm mẫu.
Phân tích và đánh giá
dữ liệu thử nghiệm.
Phân tích và đánh giá
hệ thống.
Hiệu chỉnh
Thử nghiệm mẫu và
đánh giá
Thiết kế sơ khởi
Công tác thiết kế chi tiết
khả năng hỗ trợ của thiết kế, tối thiểu nguồn lực hỗ trợ hậu cần cần thiết để bảo trì, tối
thiểu chi phí hỗ trợ bảo trì.
• Thiết kế cho sử dụng: các đặc điểm của thiết kế hệ thống có liên quan tới tối ưu giao
diện người dùng-máy. Các yếu tố con người xem xét khả năng hoạt động và các đặc
điểm mỹ quan với mục tiêu là giảm yêu cầu về kỹ năng người dùng, tối thiểu yêu cầu
huấn luyện, tối thiểu khả năng sai sót của con người.
• Thiết kế cho sản xuất: các đặc điểm của hệ thống cho phép sản xuất có hiệu quả các
thành phần với cấu hình cho trước. Mục đích là tối thiểu yêu cầu nguồn lực trong suốt
quà trình sản xuất.
• Thiết kế cho hỗ trợ: các đặc điểm của thiết kế cho phép bảo đảm rằng hệ thống có thể
được hỗ trợ một cách hiệu quả trong suốt chu kỳ sống. Mục đích là xem xét đồng thời
các đặc tính nội tại của thiết kế thiết bị.
• Thiết kế cho khả thi kinh tế: các đặc điểm của thiết kế và lắp đặt cho phép tối đa lợi
nhuận và hiệu quả chi phí của cấu hình tổng quát. Mục dích là ra quyết định trên cơ sở
của chi phí vòng đời.
• Thiết kế cho xã hội: các đặc điểm của thiết kế cho phép hệ thống có thể được chấp

nhận như là một phần của xã hội. Mục đích là tối thiểu độ ô nhiễm, dễ dàng thải hồi,
tối thiểu rủi ro, dễ dàng vận chuyển….
Page 15 of 59
3.5.8.3 Các bước trong thiết kế chi tiết
Page 16 of 59
Không
Không
Không
Không
Biểu đồ chức năng hệ thống
Thiết kế hệ thống con
Thiết kế thành phần, cụm,
cụm con, bộ phận
Toàn bộ tài liệu thiết kế
Mô hình, mẫu, thử nghiệm,
đánh giá
Đưa thiết kế vào sản xuất
Khuyến cáo hiệu chỉnh
Kết quả đạt
Xem xét
tài liệu
thiết kế
Thiết kế sơ khởi
Kết quả đạt
Kết quả đạt
3.6
3.7 Các công cụ kiểm sốt chất lượng
 Mục đích: phát hiện nhanh chóng sự xuất hiện của nguyên nhân gán được để khảo sát
và hiệu chỉnh quá trình; triệt bỏ biến thiên quá trình.
 Các yếu tố thực hiện thành công SPC

- Sự ủng hộ và tham gia của lãnh đạo.
- Tinh thần đồng đội, tổ chức tập thể của những người tham gia.
- Đào tạo về SPC và cải tiến chất lượng cho mọi nhân viên.
- Cải thiện không ngừng.
- Một cơ chế khen thưởng và phổ biến thành quả cải tiến chất lượng.
 Các công cụ của SPC
 Bảng kiểm tra
- Bảng thu thập thông tin các lỗi.
- Thu thập thông tin theo thời gian giúp phân tích xu hướng.
- Dùng để ghi lại những số liệu quá khứ nhằm tìm ra nguyên nhân của một vấn đề
nào đó.
- Việc thu thập số liệu gồm 7 giai đoạn:
 Xem xét những sự kiện đang nghiên cứu được biểu hiện bỡi những loại số
liệu nào.
 Định rõ mục đích của việc thu thập số liệu.
 Chuẩn bị phân tầng những số liệu sẽ thu thập.
 Định phương pháp thu thập số liệu.
 Thiết kế một hay nhiều bảng kê.
 Thu thập số liệu.
 Xử lý kết quả và trình bày kết quả.
Page 17 of 59
- Thí dụ về bảng kiểm tra:
 Biểu đồ Pareto
- Phân bố tần suất thuộc tính dữ kiện sắp xếp theo loại.
- Sắp xếp theo thứ tự tần suất giảm dần từ trái sang phải.
- Giúp phát hiện những lỗi thường xảy ra nhất.
- Người ta nhận thấy rằng khoảng 80% thiệt hại vì không có chầt lượng do 20%
nguyên nhân gây ra.
- Thủ tục vẽ một biểu đồ Pareto:
 Chọn những nguyên nhân của tình trạng không chất lượng .

 Quyết định một khoảng thời gian để quan sát.
 Tính thiệt hại(hay đếm số lần phát hiện) những tình trạng không có chất
lượng do mỗi nguyên nhân gây ra.
 Xếp hạng những nguyên nhân theo thứ tự thiệt hại chúng gây ra.
 Vẽ đồ thị có hồnh độ là nguyên nhân và tung độ là thiệt hại.
Page 18 of 59
BẢNG KIỂM TRA
Sản phẩm Tháng
Qui định Nhà máy
Số đơn vị kiểm tra Người điều hành
Sần sùi
Rạn nứt
Lỏng lẻo
Lý do khác
Bảng kê để chỉ ra những khuyết tật
- Ví dụ
 Biểu đồ nhân quả
- Được dùng nhiều nhất trong việc tìm kiếm nguyên nhân những khuyết tật trong quá
trình sản xuất. Có thể dùng để nghiên cứu phòng ngừa sự phát hiện mọi tình trạng
không có chất lượng.
- Hạn chế: biểu đồ nhân quả chỉ giúp chúng ta lập danh sách và xếp loại những
nguyên nhân tiềm tàng của một vấn đề mà không có phương pháp khử nguyên nhân
đó.
- Thủ tục xây dựng biểu đồ nhân quả:
 Xác định vấn đề/ hậu quả.
 Lập nhóm phân tích.
 Vẽ hộp hậu quả và đường tâm.
 Định các nguyên nhân chính.
 Định và phân loại các nguyên nhân có thể.
 Xếp hạng nguyên nhân để tìm nguyên nhân ảnh hưởng nhất.

 Hiệu chỉnh.
Page 19 of 59
- Ví dụ
 Biểu đồ hư hỏng
- Hình vẽ sản phẩm với các góc nhìn, các loại lỗi.
- Liên quan giữa vị trí hư hỏng và nguyên nhân.
 Tần đồ: là công cụ giúp chúng ta:
- Mô tả phân bố của những số liệu.
- Xem xét quy trình lấy mẫu có được phân tầng đúng hay không.
- Xem xét quy trình sản xuất có đúng quy định kỹ thuật hay không.
- Cho phép quan sát: hình dáng, vị trí, khuynh hướng và mức độ phân tán.
- Phân bố thực nghiệm với các thông tin về:
 Trung bình mẫu
n
xxx
x
n
+++
=
...
21
 Phương sai mẫu

=


=
n
i
i

xx
n
S
1
2
)(
1
1
Page 20 of 59
Nguyên nhân phụ 1.1
Nguyên nhân phụ 1.2
Nguyên nhân
chính 1
Nguyên nhân phụ 2.2
Nguyên nhân phụ 2.1
Nguyên nhân
chính 2
Nguyên nhân phụ 3.2
Nguyên nhân phu ï3.1
Nguyên nhân chính
3
Nguyên nhân phụ 4.2
Nguyên nhân phụ 4.1
Nguyên nhân
chính 4
Chất lượng
sản phẩm
- Thủ tục vẽ tần đồ:
 Đếm những số liệu.
 Tìm trị số lớn nhất và nhỏ nhất của số liệu.

 Tính giao độ, nghĩa là sai biệt giữa trị dố tối đa và trị số tối thiểu.
 Chia những số liệu thành từng lớp.
 Tính độ rộng của mỗi lớp.
 Vẽ đồ thị có: hồnh độ là những lớp và tung độ là những số liệu, tần suất.
- Ví dụ
 Tán đồ
- Dùng để quan sát mối quan hệ nhân quả giữa hai biến số.
- Quan hệ nhân quả được kiểm tra bỡi thiết kế thực nghiệm.
- Dữ kiện thu thập (x
i
,y
i
), i= 1-n => y = y(x).
- Ví dụ
 Kiểm đồ
- Là một công cụ quan trọng trong cải tiến chất lượng quá trình:
Page 21 of 59
 Quá trình không tự nhiên hoạt động trong kiểm sốt.
 Kiểm đồ triệt bỏ nguyên nhân gán được, giảm thiểu biến thiên, ổn định quá
trình.
 Cải tiến chất lượng và năng suất.
- Lá một công cụ trực tuyến của SPC.
- Là đồ thị quan hệ đặc tính chất lượng đo từ mẫu.
- Có hai loại kiểm đồ: kiểm đồ biến số và kiểm đồ thuộc tính.
 Kiểm đồ biến số
 Biến số: đặc tính chất lượng biểu diễn dưới dạng đo số học.
 Dùng để đo đặc tính chất lượng liên tục, mô tả khuynh hướng biến
thiên.
 Các loại kiểm đồ biến số:
o Dùng để kiểm sốt giá trị trung bình biến số : kiểm đồ trung

bình (XCC).
o Dùng để kiểm sốt biến thiên biến số: kiểm đồ độ lệch chuẩn
(SCC), kiểm đồ khoảng (RCC) và kiểm đồ phương sai
(S
2
CC).
Tuy nhiên khi quá trình cần kiểm sốt cả trị trung bình và biến thiên thì
ta sẽ phải kết hợp các loại biểu đồ trên lại với nhau.
 Kiểm đồ thuộc tính
 Thuộc tính là đặc tính chất lượng không thể biểu đạt dưới dạng một
đại lượng số học.
 Được do dưới hình thức phù hợp – không phù hợp hay hư hỏng –
không hư hỏng.
 Sản phẩm đạt chất lượng hay không theo một thuộc tính.
 Các loại kiểm đồ thuộc tính: kiểm đồ tỉ lệ (PCC), kiểm đồ số lỗi
(CCC) và kiềm đồ số lỗi đơn vị (UCC).
 Kiểm đồ thuộc tính ít thông tin hơn kiểm đồ biến số do chỉ phân
loại phù hợp hay không phù hợp.
 Aùp dụng rộng rãi trong môi trường dịch vụ và phi sản xuất.
- Thiết kế kiểm đồ:
Page 22 of 59
 Loại đồ thị áp dụng.
 Đặc tính chất lượng quan tâm.
 Số mẫu cần lấy.
 Kích thước mẫu và tần suất.
 Tính chính xác và chi phí.
- Nguyên nhân áp dụng rộng rãi kiểm đồ trong công nghiệp:
 Là công cụ hiệu quả để nâng cao năng suất.
 Hiệu quả trong việc ngăn ngừa sai sót, hỏng hóc.
 Tránh các hiệu chỉnh quá trình không cần thiết.

 Cung cấp thông tin chẩn đốn.
 Cung cấp các thông tin năng lực quá trình.
3.8 Những Kỹ Thuật Lấy Mẫu Biến Số Chấp Nhận [3]
3.8.4 Những dạng của kế hoạch lấy mẫu có giá trị
Có hai dạng chung của thủ tục lấy mẫu biến số: kế hoạch kiểm sốt lô hàng hoạch tỉ
lệ hư hỏng quá trình và kế hoạch kiểm sốt một thông số (thường là trung bình ) của lô
hàng hoặc quá trình:
p: tỉ lệ hư hỏng trong lô hàng.
P= f(µ,σ).
σ: đã biết.
Ta có 2 thủ tục để tính.
 Thủ tục 1 : lấy một mẫu ngẫu nhiên gồm n chi tiết từ lô hàng và tính:
Trong đó Z
LSL
:diễn tả khoảng cách giữa trung bình mẫu và giới hạn kỹ thuật
dưới trong đơn vị của độ lệch chuẩn. Giá trị của Z
LSL
có thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn tỉ lệ hư hỏng của lô hàng p. Nếu có một giá trị tới hạn của p được quan tâm
mà nó không vượt quá xác suất được chỉ ra, chúng ta có thể chuyển đổi giá trị
này của p vào một khoảng cách tới hạn gọi là k cho Z
LSL
. Nếu Z
LSL
≥ k, chúng ta
sẽ chấp nhận lô hàng bỡi vì dữ liệu của mẫu đã nói lên rằng trung bình mẫu ở
trên LSL, để đảm bảo rằng tỉ lệ không phù hợp của lô hàng thì thoả mãn. Tuy
nhiên, nếu Z
LSL
< k, trung bình thì quá gần LSL và lô hàng nên bị từ chối.

Page 23 of 59
1)-(14
σ
LSLX
Z
LSL

=
 Thủ tục 2 : lấy một mẫu ngẫu nhiên gồm n chi tiết từ lô hàng và tính Z
LSL
từ
công thức (14-1). Sử dụng Z
LSL
để ước lượng tỉ lệ hư hỏng của lô hàng hoặc
của quá trình như vùng dưới đường cong Normal chuẩn bên dưới Z
LSL
. Thật
sự, sử dụng
1

=
n
n
ZQ
LSLLSL
như là một biến Normal chuẩn thì tốt hơn,
bỡi vì nó cho một ước lượng của p tốt hơn. Đặt p^ là ước lượng của p. Nếu
p^ vượt quá một giá trị cực đại M được chỉ rõ, từ chối lô hàng; ngược lại,
chấp nhận nó.
Hai thủ tục này có thể được thiết kế và cho ra một kết quả tương đương. Khi

chỉ có một giới hạn kỹ thuật ( LSL hoặc USL) thủ tục có thể được sử dụng. Ta
có thể dùng công thức:
Thay cho công thức (14-1)
Khi có cả hai giới hạn kỹ thuật dưới và trên, thủ tục 2, phương pháp M nên
được sử dụng.
Khi σ không biết, nó có thể được ước lượng từ độ lệch chuẩn của mẫu s.
3.8.5 Thiết kế một kế hoạch lấy mẫu biến số với một OC biết trước.
Để thiết kế một kế hoạch lấy mẫu biến số sử dụng thủ tục 1, phương pháp k
mà nó có một đường cong đặc tính vận hành biết trước thì dễ dàng. Đặt (p
1
, 1-
α), (p
2
, β) là hai điểm trên đường cong OC mà ta quan tâm. Chú ý rằng p
1
và p
2
có thể là những mức độ của tỷ lệ hư hỏng của lô hàng hoặc quy trình mà nó
tương ứng với mức độ chất lượng chấp nhận hoặc bác bỏ.
Đồ thị 2-1 cung cấp phương tiện cho kỹ sư chất lượng để tìm cở mẫu n và giá
trị tới hạn k mà nó thoả mãn một tập những điều kiện cho trước p
1
, 1-α, p
2
, β
cho cả hai trường hợp biết hoặc không biết σ. Đồ thị bao gồm các mức riêng
biệt đối với cỡ mẫu cho hai trường hợp trên. Sự không chắc chắn lớn hơn trong
trường hợp độ lệch chuẩn không biết đòi hỏi một cỡ mẫu lớn hơn trong trường
hợp σ được biết, nhưng giá trị k thì giống nhau trong cả hai trường hợp. Hơn
nữa, đối với một kế hoạch lấy mẫu cho trước, xác suất chấp nhận cho bất kỳ giá

trị nào của tỉ lệ hư hỏng có thể được tìm từ đồ thị 2-1 bằng cách vẽ một vài
Page 24 of 59
2)-(14
σ
XUSL
Z
LSL

=
điểm, kỹ sư chất lượng có thể xây dựng một đường cong OC của kế hoạch lấy
mẫu.
Cũng có thể thiết kế một kế hoạch lấy mẫu biến số chấp nhận từ đồ thị sử dụng
thủ tục 2, phương pháp M, để làm điều đó cần thêm vào một bước. Hình 2-2
trình bày một đồ thị cho việc xác định tỷ lệ hư hỏng cho phép cực đại M. một
trong những cặp giá trị của n và k đã được xác định cho một kế hoạch lấy mẫu
thích hợp từ hình 2-1, giá trị của M có thể được đọc một cách trực tiếp từ hình
2-2. Để sử dụng thủ tục 2, cần thiết chuyển đổi giá trị của Z
LSL
hoặc Z
USL
vào
thành một tỷ lệ hư hỏng được ước lượng. Hình 2-3 có thể sử dụng cho mục
đích này.
Khi có cả hai giới hạn kỹ thuật, thủ tục hai có thể được sử dụng một cách trực
tiếp. Chúng ta bắt đầu bằng cách nhận được cỡ mẫu n và giá trị tới hạn k cho kế
hoạch một giới hạn mà nó có các giá trị giống nhau của p
1
, p
2
, α và β như là kế

hoạch hai giới hạn mong muốn. Sau đó, giá trị của M nhận được trực tiếp từ
hình 2-2. Trong việc thực hiện kế hoạch lấy mẫu chấp nhận, chúng ta sẽ tính
Z
LSL
và Z
USL
, và từ hình 2-3 tìm được những ước lượng tỷ lệ hư hỏng tương
ứng, đặt là p
^
LSL
và p
^
USL
. Nếu p
^
LSL
+ p
^
USL
≤ M lô hàng sẽ được chấp nhận;
ngược lại, từ chối lô hàng.
Cũng có thể sữ dụng thủ tục 1 đối với giới hạn kỹ thuật hai phía. Tuy nhiên, thủ
tục phải được thay đổi tổng quát hơn .
3.9 Phương pháp hệ thống trong kiểm sốt
 Có rất nhiều các phương pháp hay kỹ thuật đã được xây dựng và phát triển
để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và kỹ thuật phức tạp. Vá phương pháp hệ
thống được sử dụng nhiều trong cácc vần đề kiểm sốt là phương pháp Cybernetics,
được mô tả bỡi mô hình đơn giản sau:
 Các khái niệm xuất phát từ quan điểm hệ thống:
Page 25 of 59

QUÁ TRÌNH
Mục tiêu
ĐẦU VÀO ĐẦU RA
Hiệu suất
Hiệu
quả

×