Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Sự phát triển của khoa học quản lý từ giữa thế kỷ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 22 trang )

Sự phát triển của khoa học quản lý từ giữa
thế kỷ XX
Nội dung chính
Thuyết tổ chức với C.Barnard
1
Thuyết quan hệ con người
2
Thuyết quản lý hiệu quả với P.Drucker
3
Trường phái quản lý Nhật Bản với thuyết Z 4
I/ Thuyết tổ chức với Barnard.
Chester Barnard (1886-1961) tốt nghiệp
khoa kinh tế đại học Havard và trở thành
một nhà quản lí chuyên nghiệp.
C.Barnard đã đưa tiếp cận mới vào khoa học quản lý. Ông cho rằng các doanh nghiệp, tổ chức muốn hoạt
động có hiệu quả bắt buộc phải coi chúng không phải chỉ như cỗ máy hành chính, mà còn phải coi chúng
như một tổ chức của con người với các đặc điểm xã hội của nó.
Các lí thuyết của Barnard ra đời vào thời gian trong và sau chiến tranh thế giới lần thứ 2.
.
1. Bối cảnh ra đời.
I/ Thuyết tổ chức của Barnard

Hợp tác giữa nhà quản trị với nhân viên…

Hợp tác mang tính chỉ đạo

Hợp tác mang tính bổ sung cho nhau
Thông tin
Sẵn sàng hợp tác

Nhà quản trị đóng vai trò trung tâm của hệ thống thông


tin

Các kênh thông tin phải được cụ thể hóa

Phải xác định vị trí của mỗi thành viên trong tổ chức

Các tuyến thông tin phải ngắn gọn, trực tiếp, liên tục
Mục tiêu chung
2. Tư tưởng, nội dung của thuyết

Mang tính phổ biến

Đảm bảo mục tiêu của tổ chức và mục
tiêu của cá nhân không mâu thuẩn
I/ Thuyết tổ chức của Barnard
3. Đại biểu, người thừa kế
- Henry Mintzberg - một giáo sư và nhà quản lý Canada đã có đóng góp rất nhiều trong việc hoàn thiện
thuyết tổ chức. Những đóng góp cơ bản của ông gồm:
-
Làm rõ hơn cấu trúc của hệ thống quản lý
- Xác định các đặc điểm và tính chất công việc của người giám đốc – nhân vật trung tâm và quan trọng
bậc nhất trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.
- Làm rõ 10 vai trò của giám đốc trong tổ chức.
I/ Thuyết tổ chức của Barnard
Nhược điểm
Nhược điểm
Ưu điểm
4. Ưu điểm, nhược điểm của thuyết tổ chức
+ Nhấn mạnh nhiều về kinh nghiệm và linh
cảm của người ra quyết định

+ Chưa xét đến môi trường bên ngòai mà chỉ
dựa vào nguồn lực bên trong tổ chức để ra
quyết định.
+ Trong thực tế khó có lợi ích cá nhân phù
hợp với lợi ích tập thể.
+ Đề cao vai trò cá nhân, khai thác sức mạnh
cá nhân để hình thành sức mạnh của tổ chức
trên cơ sở thỏa mãn lợi ích cá nhân từ đó thỏa
mãn lợi ích của tổ chức
+ Đề ra được các công cụ quản trị để thực
hiện tốt mục tiêu chung
+ Có các yếu tố đạo đức trong quản trị bên
cạnh các yếu tố kinh tế và tâm lý khác.
I/ Thuyết tổ chức của Barnard

Ở các doanh nghiệp VN hiện nay, việc lạm dụng chức quyền dẫn đến tính áp đặt không dân chủ nhân viên chịu nhiều áp lực làm cho
những đề xuất, ý kiến hay của họ không đựơc chấp nhận còn tồn tại nhiều bức xúc. Cấp dưới làm việc như một cái máy rồi ra về họ không
coi công ty là một ngôi nhà chung, không quan tâm đến sự đi lên hay tụt hậu, sự sống còn của doanh nghiệp

Vì vậy, cần có một hệ thống nội quy thủ tục chính thức chi phối quyết định và hành động, đảm bảo sự phối hợp tốt, định hướng cho họ
phát triển, đề bạt theo thành tích và thâm niên.
5. Vận dụng vào thực tế hiện nay
II/ Thuyết quan hệ con người
Thuyết quan hệ con người (hành vi quản lý) ra đời gắn liền với sự phát triển cạnh
tranh ngày càng tăng giữa các doanh nghiệp vào giữa thế kỷ XX. Các lý thuyết trước
đó chưa coi trọng tiềm năng của con người thừa hành, coi con người thừa hành nhu
những bộ phận của cỗ máy, thậm chí không tôn trọng những đặc điểm tâm lý – xã hội
cá nhân của họ. thuyết quan hệ con người đã khắc phục khiếm khuyết đó của các học
thuyết đi trước.
1. Bối cảnh ra đời

II/ Thuyết quan hệ con người
Con người là nhân tố quyết định đến sự hình thành công hay thất bại của 1 doanh nghiệp
1 doanh nghiệp muốn thành đạt thì phải biết kết hợp hài hòa giữa những lợi ích của khách hang, của nhân
viên trong doanh nghiệp, của nhà nước, của các tập đoàn địa phương và các cổ đông với nhau
Con người là tổng hòa của các quan hệ xã hội
Vai trò của con người trong DN
Con người là 1 chủ thể, là 1 nhân tố đặc biệt trong tổng sốa các nhân tố
của các quan hệ xã hội, nhất là trong các doanh nghiệp hiện nay
Nó vừa là nhân tố động lực đảm bảo cho sự thành công trong hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp và xã hội đổng thời cũng là mục tiêu phục vụ
mà doanh nghiệp và xã hội hướng tới.
2. Tư tưởng, nội dung của thuyết
Làm rõ mâu thuẫn & các pp giải quyết mâu thuẫn. Làm rõ tiêu chuẩn
người QL
Đề cao các phương pháp tâm lý, yếu tố tâm lý trong thực hiện quyền
lực và thẩm quyền quản lý
Mary Follet Elton Mayo Chris Argyri
Douglas Mc
Gregor
Khái quát về thuyết X
Đề xuất về thuyết Y
Làm rõ tầm quan trọng và vai trò của yếu tố tâm lý và xã hội
trong quản lý
Làm phong phú phương pháp luận nghiên cứu khoa học
quản lý
Theo ông, hành vi tổ chức là do 2 yếu tố (cá nhân và tổ chức) kết hợp với nhau
mà tạo thành
Ông phát hiện ra rằng sự phát triển của cá tính sẽ vấp phải mâu thuẫn với tổ
chức kiểu truyền thống
II/ Thuyết quan hệ con người

3. Đại diện, đại biểu
www.themegallery.com
II/ Thuyết quan hệ con người
II/ Thuyết quan hệ con người
Thiếu chí tiến thủ, không gánh
vác tránh nhiệm,an phận thủ thường,
không đổi mới cải cách
Coi mình là trung tâm, không
quan tâm đến nhu cầu của tổ chức
Tích cực, chủ động trong lao động
Sáng tạo, có tinh thần vượt qua
khó khăn
Nếu có môi trường tốt sẽ phát
huy được năng lực
Quyền được tôn trọng, thực
hiện công việc
Thuyết X Thuyết Y
3. Đại diện, đại biểu
Sự đối lập giữa thuyết X và thuyết Y
Lười nhác, chỉ muốn làm việc ít
Kém lanh lợi, dễ bị kẻ khác đánh lừa
II/ Thuyết quan hệ con người
Để được 1 công ty vững mạnh cần có các nhân viên thích hợp trong từng công việc sản xuất, đây
chính là 1 khía cạnh mà nhà tư tưởng hugo Munsterberg đã đề cập tới. Tư tưởng của ông được rất
nhiều công ty, tập đoàn lớn nhỏ trên thế giới áp dụng trong công việc tuyển dụng và sắp xếp công
việc, ý kiến của người làm công với công việc bằng việc kiểm tra đầu vào bằng các bài trắc nghiệm
tâm lý và phỏng vấn. Từ đó các doanh nghiệp có thể tuyển được các lao động tốt nhất cho từng vị
trí.

Việc này được hầu hết các công ty nước ngoài có mặt tại việt nam áp dụng. Nhưng hiện nay công

việc này chỉ được áp dụng ở không nhiều các công ty việt nam. Điều này hầu như khiến các công
ty VN mất đi khả năng cạnh tranh với các công ty áp dụng phương pháp kiểm tra đầu vào chi tiết
4. Vận dụng thuyết vào thực tiễn
III/ Thuyết quản lý hiệu quả
Vào cuối thế kỉ XX, các nước công nghiệp phát triển bước sang 1 giai đoạn mới gọi là xã hội hậu công nghiệp. Đặc điểm của giai
đoạn này là sự phát triển nhanh của cách mạng thông tin và các ngành dịch vụ công nghiệp mới. Vai trò của con người tri thức và
kinh tế tri thức được đề cao. Các mô hình quản lý cũ không đáp ứng được nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp và tổ chức.
Trong bối cảnh đó, lý thuyết quản lý hiệu quả ( do P.Drucker đề xướng) ra đời.
1. Bối cảnh ra đời
www.themegallery.com
III/ Thuyết quản lý hiệu quả
III/ Thuyết quản lý hiệu quả
Đưa ra quan niệm toàn và tổng hợp về quản lý
Đề xướng quan điểm quản lý theo mục tiêu
Đề xướng áp dụng triết lý quản lý chất
lượng toàn diện TQM
Đưa ra quan điểm về công nhân tri thức
Đề xướng các quan điểm quản lý
thích nghi với điều kiện mới
1
2
3
4
5
2. Tư tưởng, nội dung
III/ Thuyết quản lý hiệu quả
Quản lý DN
QL các nhà QL
QL nhân viên & công
việc

3 quá trình
Cần tôn trọng và phát huy tiềm năng con người, khuyến khích
sáng tạo, dân chủ, thách thức trong công việc, tự quản, làm việc
nhóm,…
Quản lý theo các mục tiêu và tự điều khiển
Liên kết công việc với yêu cầu của cấp cao hơn
Tạo ra tinh thần hợp lý trong tổ chức
Tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh
Khách hàng có tầm quan trọng đặc biệt, kinh doanh tồn
tại và phát triển vì khách hàng.
Theo P.Drucker quản lý gồm 3
quá trình
III/ Thuyết quản lý hiệu quả
Ưu điểm
Nhược điểm
Ông đã khéo léo biến các tư tưởng quản lý trước đó thành mô
hình phù hợp với điều kiện hiện nay như cạnh tranh quốc tế,
biến động kinh tế vĩ mô, sự phát triển của cách mạng thông
tin, vai trò tăng cao của yếu tố con người
Học thuyết của Drucker vừa có thể đi sâu giải quyết vấn đề cụ
thể của từng lĩnh vực quản lý, vừa có tầm nhìn hệ thống giải
quyết những vấn đề quản lý chung của doanh nghiệp
Theo khoa học đã giải thích lý do và cách công nhân không
muốn làm thay đổi do họ bị gắn quá chặt với dây chuyền ở
1 vị trí nên cần có sự mở rộng công việc.
Yếu tố con người được đề cao, tuy nhiên cũng cần quan tâm
đến các yếu tố bên ngoài khác.
3. Ưu, nhược điểm
III/ Thuyết quản lý hiệu quả
Company

Phải xác định rõ chức năng của doanh nghiệp
Xác định được mục tiêu, quyết định những việc cần làm để đạt được mục tiêu và truyền đạt đến nhân viên
Khích lệ nhân viên làm việc thông qua việc thăng chức, tăng lương, thưởng.
Doanh nghiệp là bộ máy của xã hội, nó tồn tại là do nhu cầu của xã hội nên nhiệm vụ của doanh nghiệp là sản xuất đáp ứng
cho xã hội
Tiến hành công tác tổ chức, phân loại công việc, xây dựng cơ cấu tổ chức.
Phân tích kết quả của doanh nghiệp, xây dựng mục tiêu đồng thời đánh giá công
việc của các nhân viên.
4. Vận dụng thuyết trong điều kiện hiện nay
IV: Trường phái quản lý Nhật Bản với lý thuyết Z
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, từ một nền kinh tế gần như hoang tàn, kinh tế Nhật Bản đã phát triển thần kỳ
trong nhiều thập niên và đạt được đỉnh cao vào những năm 80 của thế kỉ XX.
Đóng góp vào sự thần kì đó là các doanh nghiệp Nhật Bản đã phát triển từ quy mô nhỏ bé, nhanh chóng trở thành
những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc tế và phát triển ở quy mô toàn cầu, trở thành những tập đoàn
xuyên quốc gia hung mạnh. Bí quyết là học đã phát triển một trường phái quản lý rất riêng dựa trên cơ sở tiếp thu
các tinh hoa quản lý phương Tây nhưng lại sử dụng và phát huy những yếu tố truyền thống của Nhật Bản
1. Bối cảnh ra đời
IV: Trường phái quản lý Nhật Bản với lý thuyết Z
2. Tư tưởng, nội dung
Chế độ làm việc suốt đời theo biên chế ổn định. Phát triển
tinh thần tập thể trong quản lý
Đánh giá và đề bạt các chức vụ quản lý căn cứ vào sự cống
hiến lâu dài trải qua nhiều thử thách tuần tự ở nhiều lĩnh vực
khác nhau và từ cấp thấp lên cấp cao.
Doanh nghiệp phải liên tục cải tiến từng bước
một
Phát huy tinh thần tập thể trong mọi mặt chú trọng vào kỷ
luật, phát triển tay nghề, quản lý thời gian, tinh thần lao động,
sự cảm thông, chia sẻ của tập thể.
Ra quyết định phải có sự thảo luận bàn bạc với

cấp dưới.
Thuyết Z
Thuyết Kaizen
Đề cao yếu tố quan hệ con người , quan hệ XH. Văn hóa
doanh nghiệp được đề cao với vai trò dẫn đạo, tấm gương
đạo đức và trung thành của người đứng đầu
IV: Trường phái quản lý Nhật Bản với lý thuyết Z
Đại diện cho trường phái quản lý Nhật Bản la
W.Ouchi (1943), một giáo sư đại hoc California
người gốc Nhật với công trình lý thuyết Z, và tác giả
Masaaiimai ,ông là chủ tịch của công ty Cambrelge
-một hãng tư vấn về quản lý, tác giả cua lý thuyết
Kaizen (Cải tiến)
3. Đại diện, đại biểu thừa kế
www.themegallery.com
IV: Trường phái quản lý Nhật Bản với lý thuyết Z
- Không định hướng được lợi ích mà nhóm cải tiến mang lại
- Nhà quản lý nhầm lẫn giữa đổi mới và cải tiến
-
Nhấn mạnh đến vai trò của nhà quản lý
-
Không tôn nhiều chi phí
-
Khuyến khích nhân viên khám phá,cải tiến công việc
-Thúc đẩy trao đổi kinh nghiệm trong quản lý
-Nâng cao tinh thần dân chủ trong quản lý
-Hạn chế thất nghiệp
-Thúc đẩy mãnh mẽ khích lệ nội tâm
-Chỉ mang lại hiểu quả cao khi nhà quản lý khích lệ cho người công nhân
-Chỉ áp dụng đôi với tổ chức kinh doanh,với môi trường bên trong DN

4. Ưu, nhược điểm của thuyết Z và thuyết Kaizen
Ưu, nhược điểm
Thuyết Kaizen Thuyết Z
IV: Trường phái quản lý Nhật Bản với lý thuyết Z
Trong quá trình phát huy và sử dụng lao động, chúng ta còn vấp phải những thiếu sót như: Việc đào tạo chưa theo kịp đòi hỏi của công cuộc đổi mới kinh tế,
chưa lấy việc làm giàu thêm tri thức và nhân cách của con người làm mục đích hoạt động mà còn chạy theo kinh tế. Đồng thời, do nền kinh tế còn kém phát
triển so với thế giới, chúng ta còn thiếu rất nhiều vốn và vật tư để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước… đó chính là nguyên nhân gây ra việc thiếu đòn
bẩy kích thích để giữ chân người tài, không được lòng trung thành và sự tận tâm của nhân viên.
Do vậy, ngay từ bây giờ chúng ta cần phải coi trọng hơn nữa những nhân tố con người, Nhà nước ta phải có những chính sách kinh tế và quản lý nhằm tạo
điều kiện phát huy năng lực sáng tạo và ý thức trách nhiệm cao của người quản lý và người lao động, thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra giám sát… để
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua chế độ báo cáo tài chính định kỳ và các báo cáo khác
Chúng ta cần phải có chế độ đãi ngộ, thù lao và đào tạo lại phù hợp cho từng đối tượng. Cần phải tiến hành thi tuyển, bao gồm cả công chức nhà nước…
nhằm chọn được người tài
www.themegallery.com
5. Vận dụng của thuyết vào hiện nay

×