Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.18 KB, 100 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Th¬ng - A4 - K37
1
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
Phần mở đầu
Vận tải đặc biệt là vận tải quốc tế và ngoại thơng có mối quan hệ chặt chẽ,
khăng khít với nhau, có tác dụng thúc đẩy cùng nhau phát triển. Vận tải quốc tế
là tiền đề, là điều tiên quyết để thơng mại quốc tế ra đời và phát triển.
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng
với các ngành kinh tế khác, ngành vận tải nói chung và vận tải hàng không nói
riêng đã có những bớc tiến nhảy vọt. Mạng lới vận tải hàng không đợc phủ kín,
nhiều đờng bay quốc tế đợc mở rộng và nâng cấp. Nhờ đó khối lợng hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đờng hàng không đã tăng lên đáng kể, kim ngạch buôn bán
giữa Việt Nam và các nớc ngày càng tăng.
Ra đời cách đây khoảng 500 năm ở Thụy Sỹ, có thể nói nghề giao nhận nói
chung hay giao nhận hàng hóa bằng đờng hàng không nói riêng đã có một bề
dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại của mình trong sự phát triển kinh tế thế giới.
Là một trong những công ty có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa VINATRANCO đã và đang từng bớc khẳng định sự tồn tại của
mình bằng sự bỏ phiếu tín nhiệm của khách hàng trong môi trờng cạnh tranh gay
gắt này. Tuy đã có những cố gắng song tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa ở VINATRANCO nói riêng và của các công ty giao nhận của Việt
Nam nói chung vẫn cha thực sự có đợc mạng lới kinh doanh vững chắc và sự yên
tâm của khách hàng nh các hãng lớn trên thế giới. Đó là lý do em chọn đề tài này
với mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân đồng thời góp phần nhỏ bé vào
việc phát triển loại hình kinh doanh dịch vụ này.
Bố cục luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 3 chơng:
Ch ơng I: Tổng quan về dịch vụ giao nhận
Ch ơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đờng hàng không ở VINATRANCO
Ch ơng III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đờng hàng không nói chung và của


VINATRANCO nói riêng.
Do tính phức tạp của vấn đề, những hạn chế của bản thân và thời gian có
hạn khoá luận không tránh khỏi những sai sót em rất mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến của bạn đọc và các thày cô giáo.
2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thày giáo-TS. Vũ Sỹ Tuấn , ngời đã
trực tiếp hớng dẫn em trong suốt quá trình em viết khóa luận này. Nhân dịp này
em xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo cùng các cô chú làm việc tại
VINATRANCO đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ.
Sinh viên: Nguyễn thị Thơng A4-K37
3
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
Chơng I
Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đờng không
I. Khái niệm chung về dịch vụ giao nhận
1. Dịch vụ giao nhận và vai trò của dịch vụ giao nhận trong thơng mại quốc tế
1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận
Vận chuyển hàng hóa quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của
buôn bán quốc tế, là một khâu không thể thiếu trong quá trình lu thông nhằm đa
hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vậy dịch vụ giao nhận là gì ?
Dịch vụ giao nhận ( Freight Forwarding Service) theo quy tắc mẫu của
FATA: Là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lu kho,
bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng nh các dịch vụ t vấn hoặc có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Còn theo luật thơng mại
Việt Nam thì Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thơng mại, theo đó ngời
làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ ngời gửi, tổ chức vận chuyển, lu
kho, lu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng

cho ngời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngời vận tải hoặc ngời làm dịch
vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng) - Điều 136 Luật thơng mại năm
1997.
Nh vậy, nói một cách ngắn gọn: Dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan
đến quá trình vận tải nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận hàng
đến nơi giao hàng.
1.2. Vai trò của giao nhận đối với sự phát triển của thơng mại quốc tế
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống xã hội hiện nay, cũng nh sự mở rộng
giao lu hợp tác thơng mại giữa các nớc, khiến cho giao nhận ngày càng có vai trò
quan trọng. Điều này đợc thể hiện ở thông qua những vai trò cơ bản sau đây:
+ Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lu thông nhanh chóng, an toàn và
tiết kiệm mà không có sự tham gia hiện diện của ngời gửi cũng nh ngời nhận vào
tác nghiệp.
+ Giao nhận giúp cho ngời chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
các phơng tiện vận tải, tận dụng đợc một cách tối đa, có hiệu quả dung tích và
4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
trọng tải của các phơng tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng nh các phơng tiện
hỗ trợ khác.
+ Giao nhận làm giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các
chi phí không cần thiết nh: Chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của ngời giao
nhận hay do ngời giao nhận thuê, chi phí đào tạo nhân công
1.3. Cơ sở pháp lý của dịch vụ giao nhận
Việc giao nhận hàng hoá XNK không những dựa trên cơ sở pháp lý là các
quy phạm pháp luật quốc tế nh điều lệ hiệp hội giao nhận FIATA, nghị dịnh th
HAGUE, các công ớc về vận đơn ...mà nhà nớc Việt Nam cũng ban hành nhiều
loại văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải giao nhận hàng hoá XNK
nh:
1. Luật thơng mại Việt Nam 1997 (mục 10 - dịch vụ giao nhận hàng

hoá)
2. NĐ 114/HDBT ngày 07/04/1992 về quản lý nhà nớc đối với hoạt động
XNK
3. Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26/12/1991
4. Quy định hàng XK, NK, hàng transit của các nớc trong TACT RULES
Section7
5. Luật hải quan Việt Nam 7/2001.
2. Ngời giao nhận
2.1. Khái niệm ngời giao nhận
Ngời giao nhận là ngời thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của
khách hàng hoặc ngời chuyên chở. Nói cách khác, ngời kinh doanh các dịch vụ
giao nhận gọi là ngời giao nhận. Ngời giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự
đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hóa của mình), là chủ tàu
(khi chủ tàu thay mặt ngời chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận), đại lý
hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc ngời giao nhận chuyên nghiệp hay
bất kỳ một ngời nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA: Ngời giao nhận là ngời lo toan
để hàng hóa đợc chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của
ngời uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là ngời chuyên chở. Ngời giao nhận
5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận nh
bảo quản, lu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa
2.2. Ngời giao nhận thuần tuý (đại lý hàng hóa)
Khởi đầu ngời giao nhận chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc do các
nhà xuất nhập khẩu uỷ thác, thay mặt cho họ nh xếp dỡ, lu kho hàng hóa, làm
thủ tục hải quan, lo liệu vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng
Sau này do sự mở rộng của thơng mại quốc tế và sự phát triển của các ph-
ơng thức vận tải, phạm vi dịch vụ giao nhận đã đợc mở rộng thêm. Ngày nay, ng-
ời giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp

dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa.
Khi ngời giao nhận đóng vai trò đại lý, nhiệm vụ của anh ta chủ yếu là do
khách hàng quyết định. Những nhiệm vụ này thờng đợc quy định trong tập quán
giao nhận về đại lý hoặc luật dân sự về uỷ quyền, tuy nhiên, những quy định này
không giống nhau do điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
2.2.1 Quyền hạn của ngời của ngời giao nhận khi đóng vai trò là đại lý
theo điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy ớc chung của FIATA
+ Tự do lựa chọn ngời ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng những
phơng tiện và tuyến đờng vận tải thông thờng
+ Cần giữ hàng hóa để đảm bảo đợc thanh toán những khoản tiền khách
hàng nợ
Mặc dù ngời giao nhận có các quyền của ngời đại lý đối với chủ của mình,
những quyền này không thực sự đủ để bảo vệ cho họ trong thực tế giao nhận hiện
đại ngày nay. Vì lý do đó tốt hơn hết là ngời giao nhận nên giao dịch theo những
điều kiện và điều khoản đã biết và những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn của
các hiệp hội giao nhận quốc gia.
2.2.2 Nghĩa vụ của ngời giao nhận với t cách là đại lý theo điều kiện
kinh doanh tiêu chuẩn quy ớc chung của FIATA
+ Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm
bảo vệ lợi ích của khách hàng.
+ Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hóa đợc uỷ thác theo sự chỉ dẫn của
khách hàng.
2.2.3 Trách nhiệm của ngời vận tải với t cách là ngời đại lý
6
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
Là đại lý ngời giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản
thân mình hoặc ngời làm công cho mình.
a. Trách nhiệm đối với khách hàng
+ Ngời giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những mất
mát hoặc h hỏng vật chất về hàng hóa nếu mất mát hoặc h hỏng là do lỗi của anh

ta hoặc ngời làm ngời làm công của anh ta. Mặc dù theo những điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn, ngời giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất
hoặc hậu quả gián tiếp nhng ngơì giao nhận nên bảo hiểm cả những rủi ro đó vì
khách hàng vẫn có thể khiếu nại.
+ Ngời giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những lỗi
lầm về nghiệp vụ: ngời giao nhận hoặc ngời làm công của anh ta có thể có lỗi
lầm hoặc sơ suất không phải do cố ý nhng gây thiệt hại về tài chính cho khách
hàng của mình.
Đối với việc giao hàng chậm mặc dù ngời giao nhận thờng không ràng buộc
mình phải giao hàng vào một ngày nhất định tại nơi đến và không nhận trách
nhiệm về việc giao hàng chậm song xu hớng hiện nay là chấp nhận một mức độ
trách nhiệm vừa phải về sự chậm trễ quá đáng (giới hạn bằng số tiền cớc phải trả
cho hàng chậm giao).
b. Trách nhiệm đối với hải quan
Hầu hết ở tất cả các quốc gia ngời giao nhận có giấy phép đợc tiến hành
công việc khai hải quan phải chịu trách nhiệm trớc cơ quan hải quan về sự tuân
thủ những qui định hải quan, sự khai báo đúng về trị giá số lợng và tên hàng
nhằm tránh thất thu cho chính phủ. Nếu vi phạm những qui định này ngời giao
nhận có thể sẽ phải chịu phạt tiền mà tiền phạt đó không đòi lại đợc từ phía
khách hàng.
c. Trách nhiệm đối với bên thứ ba
Ngời giao nhận dễ bị bên thứ ba nh công ty bốc xếp, cơ quan cảng.
(những ngời có liên quan đến hàng hóa trong quá trình chuyên chở), khiếu nại
về:
+ Tổn thất vật chất về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó.
+ Ngời của bên thứ ba bị chết, bị thơng hoặc ốm đau và hậu quả của việc
đó.
7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
Ngoài ra ngời giao nhận phải gánh chịu mọi chi phí trong quá trình điều tra,

khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho mình và hạn chế tổn thất nh chi phí giám định,
chi phí pháp lý, phí lu kho thậm chí nếu ngời giao nhận không phải chịu trách
nhiệm anh ta cũng không thể đợc phía bên kia bồi thờng lại.
d. Trờng hợp miễn trách
Nh đã nói ở trên, ngời giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi
hoặc sơ suất của bản thân hoặc của ngời làm công của mình. Anh ta không chịu
trách nhiệm đối với những hành vi hay sơ suất của bên thứ ba, chẳng hạn nh ngời
chuyên chở, ngời nhận lại dịch vụ giao nhận miễn là anh ta đã biểu hiện một sự
cần mẫn hợp lý trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời giao nhận khi đóng vai trò là
môi giới.Với vai trò môi giới, ngời giao nhận chỉ là một trung gian giữa các
khách hàng là chủ hàng hoặc chuyên chở. Anh ta chỉ thực hiện nhiệm vụ nh một
chiếc cầu nối giữa các khách hàng là chủ hàng hoặc ngời chuyên chở với nhau và
nhờ đó anh ta đợc hởng phí môi giới hoặc tiền thởng của khách hàng. Trách
nhiệm của ngời giao nhận trong vai trò môi giới này nói chung rất thấp và hầu
nh không đáng kể.
2.3. Ngời giao nhận tổng hợp (vai trò mới của ngời giao nhận)
Ngoài những vai trò đã nêu ở phần trên, ngời giao nhận còn có những vai
trò mới phát sinh thêm trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận của mình.
2.3.1 Ngời cung cấp dịch vụ chuyên chở
Khi ngời giao nhận cung cấp dịch vụ chuyên chở, tức là nhận chuyên chở
hàng hóa từ một điểm này tới một địa điểm khác dù bằng phơng tiện của mình
hay thuê của ngời khác anh ta không còn đóng vai trò là đại lý nữa mà đóng vai
trò là một bên chính của hợp đồng.
Nếu ngời giao nhận tự đứng ra vận chuyển hàng hóa và thực hiện các dịch
vụ giao nhận khác bằng phơng tiện của mình hoặc thuê của ngời khác thì anh ta
đợc gọi là ngời chuyên chở thực sự. Trờng hợp theo hợp đồng với khách hàng,
anh ta là ngời chuyên chở nhng khi ký các hợp đồng phụ thuê ngời chuyên
chở hoặc ngời khác thực hiện các dịch vụ giao nhận (ngời nhận lại dịch vụ giao
nhận) thì anh ta đợc gọi là ngời chuyên chở theo hợp đồng. Nhng dù là ngời

chuyên chở thực tế hay chuyên chở theo hợp đồng thì ngời giao nhận vẫn mang
địa vị của ngời chuyên chở.
8
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
2.3.2 Ngời cung cấp dịch vụ gom hàng
Khái niệm gom hàng
Trong chuyên chở hàng hóa nói chung và đặc biệt là trong chuyên chở hàng
hóa bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu đợc. Gom hàng
(consolidation) là việc tập hợp những lô hàng lẻ từ nhiều ngời gửi hàng ở cùng
một nơi đi thành những lô hàng nguyên để gửi và giao cho một hoặc nhiều ngời
nhận ở cùng một nơi đến.
Ngời kinh doanh dịch vụ gom hàng tiến hành theo quy trình sau:
+ Ngời gom hàng nhận các lô hàng lẻ từ nhiều ngời gửi hàng tại trạm giao
nhận đóng gói hàng lẻ
+ Ngời gom hàng tập hợp các lô hàng lẻ đó thành các lô hàng nguyên, kiểm
tra hải quan và đóng gói hàng lẻ tại CFS
+ Ngời gom hàng gửi các container này bằng đờng biển, đờng sắt hoặc đ-
ờng hàng không cho đại lý của mình tại nơi đến
+ Ngời gom hàng gửi các container cho đại lý của mình tại nơi đến
+ Đại lý của ngời gom hàng ở nơi đến nhận các container này, dỡ hàng ra
và giao cho những ngời nhận tại các trạm giao nhận và đóng gói hàng lẻ
Lợi ích của gom hàng
Việc gom hàng mang lại lợi ích cho tất cả các bên có liên quan nh ngời xuất
khẩu, ngời gửi hàng, ngời chuyên chở, ngời giao nhận và cho cả nền kinh tế quốc
dân.
- Đối với ngời xuất khẩu:
+ Ngời gửi hàng đợc hởng lợi do họ đợc hởng giá cớc trả cho ngời gom
hàng thấp hơn giá cớc mà họ thờng phải trả cho ngời chuyên chở. Điều này đặc
biệt có lợi cho những chủ hàng nhỏ cha có cơ sở kinh doanh vững chắc và cha đủ
sức mạnh để có lợi thế trong thơng lợng giá cớc với các hãng tàu biển, hàng

không, đờng sắt
+ Ngời gửi hàng cảm thấy thuận lợi khi ngời giao nhận làm dịch vụ gom
hàng có thể gửi hàng đi tất cả các tuyến hơn là khi liên hệ với nhiều hãng chuyên
chở mà mỗi hãng chỉ kinh doanh trên một tuyến đờng nhất định.
+ Ngời gom hàng thờng cung cấp các dịch vụ vận tải từ cửa đến cửa (door
to door) và dịch vụ phân phối (distribution) là những dịch vụ mà ngời chuyên
chở và các hãng tàu thờng không làm.
9
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
- Đối với ngời chuyên chở:
+ Ngời chuyên chở tiết kiệm đợc giấy tờ, chi phí và thời gian do không
phải giải quyết các lô hàng lẻ.
+ Tận dụng hết khả năng chuyên chở vì ngời gom hàng đã gom hàng đóng
đầy các container và giao nguyên các container.
+ Không phải lo bị thất thu tiền cớc từ các chủ hàng lẻ vì ngời gom hàng
chịu trách nhiệm thu ở ngời gửi hàng lẻ và đứng ra trực tiếp trả cho ngời chuyên
chở coi nh họ là chủ hàng của toàn bộ lô hàng lẻ.
- Đối với ngời giao nhận:
Về tài chính, ngời giao nhận khi đóng vai trò là ngời gom hàng thì đợc h-
ởng chênh lệch giữa tổng số tiền cớc thu ở những ngời gửi hàng lẻ với số tiền cớc
phải trả do ngời chuyên chở tính giá cớc theo cớc hàng nguyên thấp hơn. Ngời
gom hàng cũng thờng đợc hởng giá cớc u đãi mà các hãng tàu và ngời chuyên
chở khác dành cho họ vì họ luôn có khối lợng hàng hóa lớn hơn và thờng xuyên
hơn để gửi.
Về nguyên tắc, khi cung cấp dịch vụ gom hàng, ngời giao nhận phải đóng
vai trò là ngời chuyên chở vì anh ta đã cam kết vận chuyển hàng hóa từ một nơi
này đến một nơi khác. Do vận đơn gom hàng cha đợc phòng thơng mại quốc tế
thông qua và có nội dung không thống nhất trên toàn thế giới nên có những lúc
ngời gom hàng chỉ đóng vai trò là đại lý. Vì vậy trong hoạt động của mình, ngời
gom hàng có thể đóng vai trò là ngời chuyên chở hoặc chỉ là đại lý thuần tuý tuỳ

thuộc vào quy định của vận đơn mà họ cấp cho khách hàng. Nếu ngời giao nhận
làm dịch vụ gom hàng và cấp vận đơn vận tải đa phơng thức thì anh ta luôn đóng
vai trò là ngời chuyên chở.
Khi cung cấp dịch vụ gom hàng, ngời giao nhận có thể sử dụng dịch vụ vận
tải của những ngời chủ các phơng tiện vận tải thuộc các phơng thức vận tải khác
nhau (đờng biển, đờng bộ, đờng sắt, đờng không). Trong trờng hợp này nếu ngời
giao nhận đóng vai trò là ngời chuyên chở thì anh ta là ngời chuyên chở theo hợp
đồng đối với chủ hàng và là ngời gửi hàng đối với ngời chuyên chở thực tế. Ngời
giao nhận với t cách là ngời gom hàng, khi đóng vai trò là ngời chuyên chở,
không những phải chịu trách nhiệm về hành vi, lỗi lầm của mình mà còn phải
chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa xảy ra khi hàng hóa còn thuộc
phạm vi trách nhiệm của ngời chuyên chở thực tế.
10
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
Trong trờng hợp vận tải hàng không, trách nhiệm của ngời gom hàng cha
chấm dứt khi anh ta giao hàng cho hãng hàng không ở sân bay đi mà còn cho
đến khi hãng hàng không đã trả hàng ở nơi đến và nếu có yêu cầu thì cho đến khi
giao hàng cho ngời nhận cuối cùng.
Tóm lại với đà phát triển mạnh mẽ của vận tải và buôn bán quốc tế, các
dịch vụ giao nhận ngày càng mở rộng và đã trở thành một ngành dịch vụ hiện
đại, có quy mô lớn và tổ chức chặt chẽ ở các nớc có nền kinh tế phát triển.
2.3.3. Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức
Vận tải đa phơng thức là gì? Hiểu một cách đơn giản, vận tải đa phơng
thức (còn gọi là vận tải liên hợp) là việc hàng hóa đợc tiến hành bằng ít nhất hai
phơng thức vận tải.
Vận tải đa phơng thức quốc tế? Là một phơng thức vận tải trong đó hàng
hóa đợc vận chuyển bằng hai hay nhiều phơng thức vận tải khác nhau trên cơ sở
một hợp đồng vận tải đa phơng thức, một chứng từ vận tải, một chế độ trách
nhiệm và chỉ một ngời chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt hành trình
chuyên chở từ một địa điểm nhận hàng để chở ở nớc này đến một địa điểm giao

hàng ở nớc khác.
Trong vận tải đa phơng thức chỉ một ngời chịu trách nhiệm về hàng hóa
trong toàn bộ hành trình - đó là ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức. Theo
công ớc của Liên Hợp Quốc về chuyên chở hàng hóa và vận tải đa phơng thức
quốc tế 1980 thì: Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức là bất kỳ ngời nào tự
mình hoặc thông qua ngời khác ký kết một hợp đồng vận tải đa phơng thức và
hoạt động nh một bên chính chứ không phải đại lý hoặc thay mặt cho ngời gửi
hàng hay ngời tham gia vận tải đa phơng thức".
Nh vậy ngời tổ chức quá trình vận tải đa phơng thức là ngời duy nhất chịu
trách nhiệm trớc chủ hàng trong toàn bộ quá trình vận tải đa phơng thức với t
cách là ngời chuyên chở chứ không phải là đại lý.
3. Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Trừ một số trờng hợp bản thân ngời gửi hàng hoặc ngời nhận hàng muốn tự
mình tham gia bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, còn thông thờng, ngời
giao nhận thay mặt anh ta lo liệu quá trình vận chuyển hàng hóa qua các công
đoạn. Ngời giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những ngời
11
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
kí hợp đồng phụ, những đại lý mà họ thuê, ngời giao nhận cũng có thể sử dụng
những đại lý của họ ở nớc ngoài. Những dịch vụ này bao gồm:
3.1. Thay mặt ngời gửi hàng (ngời xuất khẩu)
Theo những chỉ dẫn của ngời gửi hàng ngời giao nhận sẽ:
+ Chọn tuyến đờng, phơng thức vận tải và ngời chuyên chở thích hợp
+ Lu cớc với ngời chuyên chở đã chọn
+ Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp nh: Giấy chứng nhận hàng của ngời
giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của ngời giao nhận
+ Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng th và tất cả những luật lệ
của chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu cũng
nh ở bất cứ nớc quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết
+ Đóng gói hàng hóa (trừ phi việc này do ngời gửi hàng làm trớc khi giao

nhận) có tính đến tuyến đờng, phơng thức vận tải, bản chất của hàng hóa và
những luật lệ áp dụng nếu có, ở nớc xuất khẩu, nớc quá cảnh và nớc gửi hàng
đến
+ Lo liệu việc lu kho hàng hóa (nếu cần)
+ Cân đo hàng hóa
+ Lu ý ngời gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu ngời gửi hàng yêu cầu
thì mua bảo hiểm cho hàng
+ Vận chuyển hàng hóa đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho ngời chuyên chở
+ Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có)
z+ Thanh toán phí và những phí khác bao gồm cả tiền cớc
+ Nhận vận đơn đã ký của ngời chuyên chở, giao cho ngời gửi hàng
+ Thu xếp việc chuyển tải trên đờng (nếu cần)
+ Giám sát việc vận chuyển hàng hóa trên đờng đa tới ngời nhận hàng
thông qua nhng mối liên hệ ngời chuyên chở và đại lý của ngời giao nhận ở nớc
ngoài
+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa (nếu có)
+ Giúp đỡ ngời gửi hàng tiến hành khiếu nại ngời chuyên chở về những tổn
thất của hàng hóa (nếu có)
3.2. Thay mặt ngời nhận hàng (ngời nhập khẩu)
Theo những chỉ dẫn giao hàng của ngời nhập khẩu ngời giao nhận sẽ:
12
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
+ Thay mặt ngời nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hóa từ khi ngời
nhận hàng lo liệu vận tải hàng.
+ Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.
+ Nhận hàng của ngời chuyên chở và thanh toán cớc (nếu cần)
+ Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí chính thức và những chi phí
khác cho hải quan và những nhà đơng cục khác
+ Thu xếp việc lu kho quá cảnh (nếu cần)

+ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngời nhận hàng
+ Nếu cần giúp đỡ ngời nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với ngời chuyên
chở về những tổn thất của hàng hóa (nếu có)
+ Giúp ngời giao nhận hàng trong việc lu kho và phân phối (nếu cần)
3.3. Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ đã nêu ở trên, ngời giao nhận cũng có thể cung cấp
một số những dịch vụ khác phát sinh trong quá trình chuyên chở và cả những
dịch vụ đặc biệt khác nh gom hàng (tập hợp những lô hàng lẻ lại) có liên quan
đến hàng công trình.
Ngời giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dùng, những thị trờng mới, tình hình cạnh tranh, chiến lợc xuất khẩu, những
điều khoản thích hợp cần đa vào hợp đồng mua bán ngoại thơng và tất cả những
vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh của anh ta.
Bảng 1 Những dịch vụ đợc ngời giao nhận thực hiện
T vấn/ cố vấn về:
Đóng gói Lựa chọn nguyên liệu để sử dụng
Tuyến đờng vc - Chọn hành trình và phơng tiện bảo hiểm
- Loại bảo hiểm cần cho hàng hóa
Thủ tục hải quan - Khai báo hàng xuất nhập khẩu
Chứng từ vận tải - Những chứng từ đi kèm (ngời chuyên chở)
Những quy định của L/C - Yêu cầu của ngân hàng
Ngời tổ chức về:
Những lô hàng xuất nhập khẩu và quá cảnh
Gom hàng
Vận tải hàng nặng và đặc biệt hàng công trình
+ Hàng nhập
13
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
Dỡ hàng ra khỏi phơng tiện của ngời vận tải
Tháo dỡ hàng thu gom

Khai báo hải quan.
+ Hàng xuất
Lấy hàng
Đóng gói và đánh ký mã hiệu hàng hóa
Lu cớc, lu khoang với ngời chuyên chở
Giao hàng cho ngời chuyên chở
Cấp chứng từ vận tải chứng từ cời phí đi kèm
Giám sát giao hàng
Thông báo giao hàng cho khách hàng
Khai báo hải quan
+ Quá cảnh
Lấy mẫu
Đóng gói lại
Lu kho hải quan(dới sự kiểm soát của hải quan)
14
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
Bảng 1.2: Dịch vụ của ngời giao nhận
4. Mối quan hệ của ngời giao nhận với các bên
Ngoài ngời gửi hàng và ngời nhận hàng, ngời giao nhận còn phải giao dịch
với các bên thứ ba trong qúa trình phục vụ khách hàng của mình.
4.1. Chính phủ và các nhà đơng cục khác
- Cơ quan hải quan để khai báo hải quan
- Cơ quan cảng để làm thủ tục thông qua cảng.
- Ngân hàng TW để đợc phép kết hối.
15
Cước phí (đường sắt/đường không/bộ/biển)
Gom hàng
Đại lý tàu chở
BH vận tải
Giám định chất lượng

Kế hoạch xếp hàng theo lịch tàu
Lưu kho
Dịch vụ VC =ôtô
Cấp chứng từ xuất
Đóng gói
Ra lệnh thông qua telex hay
điện tín cho người nhận
Dỡ hàng và xử lý hàng nhập
Khai báo hải quan hay chỉ tiếp hàng quá cảnh
Lưu kho & phân phối hàng
Giao hàng = địa phương
Dán nhãn hiệu
Thuê tàu - Đặt khoang
Hàng công trình & những CT chìa khóa trao tay
Kiểm soát đơn hàng
Giao nhận
Cấp chứng từ vận tải
Lưu cước hàng hóa
Tổ chức vận tải
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
- Bộ y tế để xin giấy phép y tế, kiểm dịch thực vật
- Quan chức lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ.
- Cơ quan kiểm soát nhập khẩu
- Cơ quan cấp giấy phép vận tải
4.2. Các bên t nhân
* Ngời chuyên chở hay các đại lý khác nh :
- Chủ tàu
- Ngời kinh doanh vận tải
+ Đờng bộ
+ Đờng sắt

+ Hàng không
* Ngời kinh doanh vận tải nội thủy về mặt sắp xếp lịch trình vận chuyển và
lu cớc.
* Ngời giữ kho để lu kho hàng hóa.
* Ngời bảo hiểm để bảo hiểm hàng hóa
* Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng
* Ngân hàng thơng mại để thực hiện tín dụng chứng từ
Mối quan hệ này có thể đợc mô tả bởi sơ đồ sau:
16
Chính phủ & các nhà đương cục khác
Các cơ quan cảng Cơ quan hải quan
Kiểm soát nhập khẩu - giám sát
ngoại hối, vận tải, cấp giấy phép y
tế Cơ quan lãnh sự
Người gửi/ người
nhận
Người giao nhận
Người chuyên chở và các đại lý
khác
Chủ tàu
Người KD vận tải bộ/đường
sắt/vận tải nội thủy
Người giữ kho
Người KD vận tải đường không
T/chức đóng gói
Đại lý
Ngần hàng
Người bảo hiểm hàng
hóa
Người bảo hiểm

trách nhiệm
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
5. Chứng từ mà ngời giao nhận thờng sử dụng
Cho đến nay cha có sự đồng nhất quốc tế về thủ tục chứng từ dùng trong
giao nhận cũng nh nội dung các loại chứng từ đã phát hành trong thơng mại. Tuy
nhiên FIATA đã cố gắng khuyến khích việc sử dụng chứng từ giao nhận thống
nhất từ đó nhằm nâng cao chuẩn mực nghề nghiệp của ngành giao nhận. FIATA
đã da ra nhiều loại chứng từ dựa theo khuôn mẫu của uỷ ban kinh tế Châu Âu
EU thuộc liên hợp quốc. Những chứng từ này liên quan trực tiếp đến dịch vụ giao
nhận của ngời giao nhận (các chứng từ khác có thể phát sinh trong quá trình thực
hiện dịch vụ đợc trình bày ở phần sau). Một số chứng từ đợc các hội quốc gia
những ngời giao nhận chấp nhận cho các hội viên của mình sử dụng.
5.1. Chứng từ nhận của khách hàng
5.1.1.FFT (FIATA Forwarding Instruction)- Bản chỉ dẫn của ngời gửi
hàng
* Mục đích: Khách hàng phát hành chứng từ này cho ngời giao nhận qua
đó thiết lập quan hệ hợp đồng giữa ngời giao nhận với khách hàng để thu xếp
việc vận chuyển hàng từ A tới B, với những chỉ dẫn này khách hàng cung cấp tất
cả các chi tiết liên quan đến hàng sẽ gửi đi và kèm các chứng từ đợc yêu cầu.
* Nội dung FFI:
1. Tên ngời gửi hàng
2. Số tham chiếu của ngời gửi hàng
3. Tên ngời nhận
4. Địa điểm nhận
5. Tên ngời giao nhận
6. Tên của ngời đợc thông báo
7. Nớc xuất xứ
8. Tín dụng chứng từ
9. Hàng đã sẵn sàng xếp xuống tàu vào ngày giờ
10. Điều kiện bán hàng

11. Phơng thức vận chuyển đã sử dụng
12. Những chi tiết về bảo hiểm vận tải
13. Mác mã số, số lợng kiện và loại bao bì
14. Tên hàng
17
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
15. Mã hàng
16. Trọng lợng cả bì và khối lợng
17. Những chỉ dẫn làm hàng (hàng nguy hiểm), kích cỡ và trọng lợng
từng kiện
18.Chứng từ gửi kèm và chứng từ đợc yêu cầu
19.Điều kiện giao hàng
20.Nơi và ngày phát hành
21.Chữ ký
5.1.2. FIATA STD (Shippers decleration for transport dangerous goods)
- Bản khai hàng nguy hiểm của ngời gửi hàng theo mẫu FIATA
a. Mục đích:
Ngời giao hàng sẽ điền ký giao chứng từ này cho ngời giao nhận khi có
việc vận chuyển hàng nguy hiểm. Chứng từ này cung cấp những thông tin chi tiết
bao gồm thông tin về loại hàng nguy hiểm theo những quy định liên quan đến
vận chuyển các loại hàng đó.
b. Nội dung:
1. Tên và địa chỉ ngời gửi hàng
2. Tên ngời giao nhận
3. Kí mã hiệu , số lợng kiện, loại bao bì và tên kỹ thuật của các chất
4. Trọng lợng cả bì và số lợng
5. Phân loại, đặc điểm
6. Lu ý
7. Ngày và nơi phát hành
8. Dấu và chữ ký của ngời gửi hàng

5.2. Các chứng từ ngời giao nhận phát cho khách hàng
5.2.1. FIATA FCR (Forwarders certificate of receipt) - Giấy chứng nhận
hàng của ngời giao nhận theo mẫu của FIATA
a. Mục đích: Đây là sự thừa nhận chính thức của ngời giao nhận là anh ta
nắm giữ hàng hoá.
b. Trách nhiệm của ngời giao nhận:
Ngời giao nhận có trách nhiệm gửi hàng và giao hàng cho ngời đợc nhận
hàng.
18
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
c. Đặc điểm:
- FIATA FCR không phải là chứng từ lu thông đợc vì việc giao hàng cho
ngời nhận không phụ thuộc vào việc xuất trình chứng từ này.
- Mặt sau chứng từ có in các điều khoản kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng ở
nớc chứng từ đợc phát hành.
- Khi phát hành FIATA FCR ngòi giao nhận phải chắc r ằng lô hàng ghi
trên chứng từ đợc bản thân ngời giao nhận hoặc đại lý của anh ta nhận và chỉ có
anh ta mới có quyền quyết định lô hàng đó. Hàng ở trong tình trạng bên ngoài
tốt. Những chi tiết ghi trong chứng từ hoàn toàn phù hợp với những chỉ dẫn mà
anh ta nhận đợc. Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải không trái với nghĩa vụ
của anh ta theo quy định của FIATA FCR.
d. Nội dung của FIATA FCR
1. Tên ngời uỷ thác của ngời cung cấp hàng hoặc của ngời giao nhận
2. Tên và địa chỉ của ngời nhận
3. Ký mã hiệu và số hiệu
4. Số lợng kiện và cách đóng gói
5. Tên hàng
6. Trọng lợng cả bì
7. Thể tích
8. Nơi và ngày phát hành

5.2.2. FIATA FCT( Forwarders certificate of transport) - Giấy chứng
nhận của ngời giao nhận theo mẫu của FIATA
a. Mục đích:
Khi phát hành FIATA FCT cho ngời gửi hàng, ngời giao nhận có nghĩa vụ
giao hàng tại nơi đến của ngời giao nhận thông qua một đại lý do anh ta chỉ định.
b. Trách nhiệm của ngời giao nhận:
Ngời giao nhận thông qua một đại lý do anh ta chỉ định, có trách nhiệm
giao hàng tại nơi đến cho ngời cầm chứng từ phù hợp với những điều kiện nêu
trong chứng từ FCT.
c. Đặc điểm FIATA FCT:
Lu thông đợc và việc giao hàng chỉ có thể đợc tiến hành khi xuất trình bản
chứng từ gốc
19
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
- Mặt sau của chứng từ có in các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng
ở nớc chứng từ đợc phát hành
- Khi phát hành FIATA FCT ngời giao nhận phải chắc chắn rằng hàng ở
trong điều kiện tốt. Những chi tiết ghi trên chứng từ phù hợp với những chỉ dẫn
mà anh ta nhận đợc các điều khoản ghi trên chứng từ vận tải. Trách nhiệm bảo
hiểm lô hàng đã đựơc thoả thuận và việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã đ-
ợc quy định rõ. Ngời giao nhận thờng tính với khách hàng phí phát hành chứng
từ này.
d. Nội dung chứng từ:
1. Tên ngời uỷ thác của ngời cung cấp hàng hoặc ngời giao nhận
2. Tên ngời nhận hàng
3. Địa chỉ để thông báo
4. Phơng tiện vận chuyển chứng từ
5. Nơi đến
6. Ký mã và số hiệu
7. Số lợng kiện và loại bao bì

8. Tên hàng
9. Trọng lợng cả bì
10. Thể tích
11. Bảo hiểm
12. Cớc phí và chi phí trả trớc
13. Nơi và ngày phát hành
5.2.3 FBL (FIATA combined transport bill of lading) - vận đơn liên hợp
Đây là chứng từ thông suốt cho vận tải hỗn hợp dùng cho ngời giao nhận
quốc tế hoạt động với t cách là ngời điều hành vận tải hỗn hợp. Khi phát hành
FBL ngời giao nhận có trách nhiệm không những đối với việc thực hiện hợp
đồng vận chuyển và giao hàng tại nơi đến mà còn chịu trách nhiệm đối với
những hành động và sai sót của ngời vận tải và bên thứ ba khác mà anh ta thuê.
a. Đặc điểm của FBL
- Là chứng từ lu thông đợc trừ khi có ghi không lu thông đợc
- Đợc ngân hàng chấp nhận khi thanh toán theo diều kiện tín dụng chứng
từ
20
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
- Có thể đợc dùng nh vận đơn đờng biển
- Khi phát hành chứng từ này ngời giao nhận phải chắc chắn rằng hàng ở
trong tình trạng điều kiện bên ngoài tốt. Những chi tiét ghi trên chứng từ phù
hợp với những chỉ dẫn mà anh ta nhận đợc. Trách nhiệm bảo hiểm lô hàng đã đ-
ợc thoả thuận, việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã đợc quy định rõ. Ngoài
ra khi phát hành FBL ngời giao nhận chấp nhận trách nhiệm cơ bản là bồi thờng
2SDR cho 1Kg hàng bị mất, h hỏng. Nếu xác định đợc giai đoạn xảy ra mất mát
h hỏng, trách nhiệm ngời giao nhận sẽ đợc quyết định theo những điều kiện liên
quan của cớc quốc tế hay luật quốc gia áp dụng. Khi phát hành loại chứng từ này
ngời giao nhận cần phải mua bảo hiểm trách nhiệm của mình.
b. Nội dung của FBL:
1. Tên ngời gửi hàng

2. Tên ngời nhận hàng
3. Địa điểm nhận hàng
4. Tên tàu biển
5. Cảng xếp hàng
6. Cảng dỡ hàng
7. Địa điểm giao hàng
8. Ký mã và số hiệu
9. Số lợng kiện và loại bao bì
10. Tên hàng
11. Trọng lợng cả bì
12. Thể tích
13. Số tiền cớc vận chuyển
14. Cớc trả trớc
15. Nơi, ngày phát hành
16. Bảo hiểm hàng hoá
17. Số bản gốc vận đơn
18. Ngời cần liên hệ để tiến hành giao hàng
5.2.4. FWR (FIATA warehouse receipt) - Giấy biên nhận kho hàng theo
mẫu của FIATA
a. Đặc điểm:
21
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
Dùng cho hợp đồng lu kho của ngời giao nhận, nó kết hợp chặt chẽ với
các điều kiện chi tiết về quyền của những ngời cầm chứng từ đợc ký hậu, về
chuyển giao quyền sở hữu và sự thoả thuận là giao hàng khi có xuất trình giấy
biên nhận kho hàng có nghĩa là giao hàng đúng.
- ở những nớc có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn bao gồm những điều
kiện quy định về hoạt động của thủ kho thì những điều kiện này sẽ áp dụng cho
FWR đợc phát hành ở nớc đó.
- Chứng từ này không lu thông đợc trừ khi ghi có thể lu thông đợc. ở

những nớc mà một giấy biên nhận kho hàng đợc coi là hợp pháp thì đợc sử dụng
phù hợp với luật của nớc đó.
b. Nội dung của chứng từ:
1. Tên ngời cung cấp hàng
2. Tên ngời gửi hàng ngoài kho
3. Tên thủ kho
4. Tên kho
5. Tên phơng tiện vận tải
6. Bảo hiểm
7. Mã và số hiệu
8. Số lợng kiện và loại bao bì
9. Tên hàng
10. Trọng lợng cả bì
11. Tình trạng bên ngoài của hàng khi nhận và do ai nhận
12. Khai trọng lợng cả bì, ai khai
13. Nơi và ngày phát hành
22
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
5.2.5. Vận đơn nhà House B\L hoặc House Airway Bill
a. Đặc điểm
- Khi ngời giao nhận hoạt động với t cách là ngời vận tải và làm dịch vụ
gom hàng lẻ vận chuyển đờng biển hoặc đờng không, anh ta sẽ phát hành vận
đơn của mình cho ngời gửi hàng lẻ.
- Do ngời giao nhận đợc tự do ký kết hợp đồng nên không có sự thống
nhất về điều khoản HBL, HAWB, nó thể hiện ở phạm vi trách nhiệm của ngời
giao nhận ở mức độ khác nhau.
- Một số không chấp nhận bồi thờng mất mát hoặc h hỏng đối với hàng
xảy ra khi hàng đợc gửi cho ngời chuyên chở thực sự.
- Một số chịu trách nhiệm tơng ứng với vai trò của ngời đại lý mặc dù họ
hoạt động với t cách ngời uỷ thác và phtá hành vận đơn của chính mình.

- Một số chấp nhận trách nhiệm bồi thờng tổn thất hàng hoá theo mức độ
mà bản thân anh ta đợc ngời vận tải có trách nhiệm bồi thờng cho.
- Một số phát hành vận đơn của mình nhận trách nhiệm đầy đủ nh trong
FBL.
b. Nội dung HBL\HAWB thờng bao gồm:
1. Tên ngời gửi hàng
2. Giao hàng theo lệnh của
3. Địa chỉ thông báo
4. Cảng xếp hàng \sân bay đi
5. Ngày rời cảng \ngày bay
6. Ngày đến
7. Cảng dỡ hàng
8. Nơi đến cuối cùng
9. Cớc trả lại
10. Số lợng bản gốc HBL\HAWB
11. Ký mã và số hiệu
12. Số lợng kiện, nội dung hàng bên trong
13. Trọng lợng cả bì
14. Điều kiện giao hàng
15. Tình trạng bên ngoài của hàng
16. Nơi và ngày phát hành
23
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
17. Tên và địa chỉ ngời gom hàng đại lý
Ngoài ra có thể có các chứng từ khác nh: số tài khoản đại lý, mã IATA,
tuyến đờng...
II. Giao nhận hàng hóa XNK chuyên chở bằng đờng hàng không
1. Các tổ chức có liên quan đến giao nhận hàng hóa bằng đờng không
Để thống nhất điều chỉnh các mối quan hệ giữa các bên, cũng nh việc thống
nhất các thủ tục pháp lý, phân chia khu vực hoạt động của các hãng hàng không

dân dụng, trên thế giới đã hình thành các tổ chức quốc tế có liên quan đến các
hoạt động của nghiệp vụ hàng không dân dụng. Nhờ có hoạt động của các tổ
chức này mà mạng lới hàng không quốc tế đợc thống nhất và đồng bộ, nhằm
tránh đợc những tranh chấp có thể xảy ra.. Sau đây là một số tổ chức tiêu biểu.
1.1. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO (International Civil
Aviation Organization), là tổ chức cấp chính phủ, đợc thành lập năm 1947 trên
cơ sở công ớc hàng không dân dụng quốc tế (Conventional On International Civil
Aviation) đợc 52 nớc kí kết tại Chicago (Mỹ) ngày 7\12\1944, gọi tắt là công ớc
Chicago. Một trong những nội dung quan trọng của công ớc Chicago là quy định
về thành lập tổ chức hàng không dân dụng quốc tế.
* Mục đích của ICAO là phát triển các nguyên tắc của ngành vận tải hàng
không quốc tế nhằm:
- Đảm bảo phát triển hàng không quốc tế an toàn và có trật tự trên phạm vi
toàn thế giới;
- Khuyến khích nghệ thuật chế tạo và sản xuất máy bay nhằm mục đích hoà
bình;
- Khuyến khích sự phát triển các đờng hàng không, cảng hàng không và các
thiết bị không vận cho hàng không dân dụng quốc tế;
- Đáp ứng các nhu cầu của nhân dân trên toàn thế giới và vận tải hàng
không an toàn, tiết kiệm;
- Ngăn ngừa sự lãng phí do cạnh tranh bất hợp lý;
- Đảm bảo tôn trọng toàn vẹn các quyền của các quốc gia ký kết và các
quốc gia ký kết có cơ hội công bằng khai thác các hãng hàng không;
- Đẩy mạnh sự phát triển chung của ngành khoa học hàng không trên mọi
khía cạnh;
24
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thơng - A4 - K37
* Cơ cấu tổ chức của ICAO
Đại hội đồng là cơ quan cao nhất của ICAO, bao gồm đại biểu của các

thành viên, Trớc năm 1994, mỗi năm đại hội đồng họp một lần. Từ năm 1994 trở
lại đây đại hội đồng sẽ họp không ít hơn một lần trong 3 năm. Tuy nhiên đại hội
đồng có thể triệu tập hội nghị bất thờng theo yêu cầu của hội đồng hoặc theo đề
nghị của 10 nớc thành viên.
Hội đồng là cơ quan chấp hành của ICAO do đại hội đồng bầu ra gồm 30
thành viên với nhiệm kỳ là 3 năm. Khi lựa chọn các thành viên của hội đồng, ng-
ời ta chia đều thành viên cho 3 nhóm quốc gia theo quy định của công ớc
Chicago: Nhóm quốc gia có vai trò hàng đầu trong lĩnh vực hàng không; nhóm
quốc gia đóng vai trò đáng kể trong lĩnh vực vận tải hàng không; và nhóm còn
lại.
Cho đến nay thành viên của ICAO là 185 nớc. (Việt nam là thành viên của
ICAO năm 1980). Trụ sở của ICAO đóng tại Montreal (Canada).
1.2. Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA là một tổ chức phi chính phủ,
thành lập năm 1945 tại Lahabana, Cuba, các văn phòng khu vực tại Newyork
Geneve, London thành viên của IATA gồm hai loại thành viên chính thức và
thành viên cộng tác.
Hiện nay IATA có 223 thành viên chính thức.
Mục đích của IATA là:
- Phát triển vận tải hàng không một cách đều đặn, an toàn và hiệu quả vì lợi
ích của mọi ngời trên trái đất;
- Góp phần phát triển thơng mại bằng đờng hàng không;
- Góp phần thúc đẩy mối quan hệ tác động qua lại giữa các xí nghiệp vận
tải hàng không, trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến vận tải hàng không quốc
tế;
- Hợp tác chặt chẽ với ICAO và các tổ chức quốc tế khác.
*Cơ cấu tổ chức
Đại hội đồng là cơ quan quyền lực cao nhất của IATA, tiến hành họp hàng
năm. Chủ tịch IATA không đợc biên chế mà chỉ lãnh đạo IATA trong các kỳ họp
25

×