Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Báo cáo Thực trạng và giải pháp huy động tiền gởi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.54 KB, 75 trang )

1
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN,
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM.
1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn huy động.
Vốn huy động được hiểu là nguồn vốn mà các NHTM huy động được từ
những nguồn vốn tạm thời trong nền kinh tế. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, vốn huy động là cơ sở để ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ sinh lời, tạo lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2. Nguyên tắc huy động vốn.
Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính toán
nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải đảm bảo cân đối giữa huy
động vốn và sử dụng vốn về quy mô, về thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng.
Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ,
đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thỏa thuận trước giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.3. Mục tiêu huy động vốn.
− Tìm kiếm nguồn vốn rẻ.
− Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.
− Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định.
− Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
1.1.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn.
 Đối với nền kinh tế.
Chức năng huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc thúc đầy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho
2
quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Nhờ đó,
ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân
chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Đối với NHTM.


Vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh. Nếu vốn tự có
giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động nguồn vốn
huy động sẽ quyết định quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của
ngân hàng. Vậy nếu ngân hàng không có vốn sẽ không thể tiến hành hoạt động kinh
doanh. Bởi vì đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trên thực tế, ngân hàng nào có
khối lượng vốn lớn thì ngân hàng đó có thế mạnh cạnh tranh trong kinh doanh.
Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các NHTM: vốn của ngân hàng có ảnh
hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán với các NHTM.
Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh: Ngân hàng không thể hoạt
động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đi
vay. Bởi vì khi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, ngân hàng sẽ phụ
thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, khối lượng tiền được vay và
chi phí vay. Do đó ngân hàng có thể sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Nguồn vốn
huy động lớn cũng làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như chủ động đa
dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục
tiêu cuối cùng là an tòan và sinh lợi.
Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
mình trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường , để tồn tại và ngày càng mở rộng
quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị trường là
điều quan trọng. Uy tín được thể hiện ở chỗ sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có
yêu cầu. Mặc khác, uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư.
3
Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn
và khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể kinh doanh với quy mô ngày càng
tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả, vừa giữ chữ tín vừa nâng cao vị thế của
mình trên thị trưởng.
 Đối với người gửi tiền.
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu

tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
cho tương lai.
Mặc khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Nghiệp vụ huy động vốn còn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch
vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu
dùng.
Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển, ngoài vốn chủ sở hữu, các ngân hàng
còn phải chú trọng tới việc tăng trưởng nguồn vốn nghĩa là phải làm tốt công tác
huy động vốn.
1.1.5. Ý nghĩa của hoạt động huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem
như không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải
có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố
định chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như
cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho hoạt động này
ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng.
4
Nghiệp vụ này góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đủ
nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của mình. Mặc khác, thông qua nghiệp vụ huy
động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng mới có các biện pháp không ngừng hoàn
thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có
thể nói, nghiệp vụ huy động vốn đã góp phần giải quyết “ đầu vào” cho ngân hàng.
1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.2.1. Huy động từ tài khoản tiền gửi.

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và
mang tính chất đặc thù riêng của NHTM. Do vậy, đây cũng là điểm khác biệt giữa
NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này NHTM thường
được gọi là tổ chức nhận tiền gửi trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được
gọi là tổ chức không nhận tiền gửi.
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên
để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền NHTM phải thiết kế và phát triển thành
nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau:
1.2.1.1. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thông qua ngân hàng. Đây là khoản tiền
gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn
yêu cầu đó của khách hàng.
Ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản, khách hàng có thể yêu cầu ngân
hàng trích tiền từ tài khoản này để chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ và ngân hàng có
trách nhiệm thanh toán ngay các lệnh của khách hàng được thể hiện qua séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, Các đơn vị cá nhân gửi tiền vào tài khoản này không
5
nhằm mục đích hưởng lãi, mà nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán cho mình. Vì vậy
đối với loại vốn này, lãi suất không phải là công cụ chính để thu hút nguồn vốn này,
mà chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo có đơn giản, thuận lợi, an
toàn, nhanh chóng và kịp thời hay không.
Thông thường khách hàng sẽ chọn ngân hàng để mở tài khoản là những ngân
hàng có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp và có dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Tiền gửi không kỳ hạn có hai loại:
 Tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi thanh toán được ký gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả
về mua hàng hóa, dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh một cách thuận tiện và tiết kiệm, nói cách khác là tiền
chờ thanh toán, không phải là tiền để dành cũng không phải nhằm mục đích kiếm

lời. Đối với khách hàng đây là một tài khoản mà họ ký gửi, ủy nhiệm cho ngân hàng
bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của họ. Khách hàng gửi
tiền không mất quyền sở hữu cũng như quyền sử dụng số tiền đó, họ có quyền lấy
ra hoặc chuyển nhượng, chi trả bất kỳ lúc nào và bất kỳ ai. Khách hàng sử dụng số
tiền của mình bằng cách lập ủy nhiệm chi, dùng sec, thẻ chi trả.
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ ngân hàng luôn phải trả cho khách
hàng bất kỳ lúc nào, ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu chi trả của họ, nếu chậm trễ
coi như ngân hàng bị vi phạm và phải chịu phạt theo luật định.
 Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền qua lại giữa chủ nợ và con nợ. Dư có thể hiện tiền gửi của
khách hàng. Trường hợp gửi tiền dưới hình thức này là do khách hàng không có
điều kiện hoặc không muốn mở tài khoản tiền gửi thanh toán mà chỉ mở tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn và gửi tiền vào nhằm mục đích an toàn, khi cần đến ngân
hàng rút tiền ra để chi tiêu. Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, khi
6
họ có nhu cầu rút tiền ra, ngân hàng cũng có thể sử dụng tồn khoản nhưng phải đảm
bảo khả năng thanh toán chi trả.
1.2.1.2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền và khách hàng không được phép rút tiền
trước thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là sinh lời và ngân hàng có thể
chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi
suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ
cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho các loại tiền gửi
có kỳ hạn mà từ đó hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút
tiền trước kỳ hạn, tuỳ theo chính sách của mỗi ngân hàng mà có hình thức trả lãi
phù hợp.
1.2.1.3. Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với mục

đích tích luỹ và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai loại là tiết kiệm không
kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng
vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền
gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức này thì mục tiêu an
toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào
cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại
tiền gửi này.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
7
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được
thiết kế cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn,
sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách
hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và
thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng và hàng quý. Đa số khách hàng
là công nhân, viên chức hưu trí với mục tiêu là lợi tức có được theo định kỳ.
Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất cho tiền gửi
không kỳ hạn bởi vì ngân hàng có thể chủ động sử dụng nó cho hoạt động kinh
doanh của mình đặc biệt là để cho vay trung dài hạn.
Tiền gửi tiết kiệm là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức
phong phú và kỳ hạn đa dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng
được nhu cầu người gửi, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là rất
tiềm năng. Tuy nhiên ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi suất huy động, nghiên
cứu để đưa ra các hình thức huy động hấp dẫn, phù hợp với tính đa dạng phong phú
và phức tạp của đối tượng dân cư. Đặc biệt cần có cơ chế trả lãi hợp lý đối với loại
tiết kiệm không kỳ hạn, cơ chế đảm bảo bằng giá trị vàng, hay ngoại tệ mạnh cho

các loại tiết kiệm nội tệ, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi, tạo niềm tin để
khuyến khích dân cư gửi vào ngân hàng ngày càng lớn.
1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn,
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên
thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá ngân hàng thường phát hành để huy động vốn gồm:
 Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
8
CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định
và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs có thể được
hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị trường thứ
cấp. CDs là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở 360
ngày và được trả theo mệnh giá và thời hạn.
Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình trạng
tài chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán CDs. Mức lãi suất
của CDs do ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao hơn lãi suất của tín
phiếu kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và rủi ro của từng
ngân hàng. Sự phát triển của CDs cùng với sự nhạy cảm của lãi suất giúp các
NHTM chủ động trong việc huy động vốn và thích ứng với môi trường cạnh tranh
mới.
 Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối
với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn nhất
định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn
trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành

trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn do vậy phát hành trái
phiếu chỉ được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi
ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung dài hạn.
 Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để huy động vốn
ngắn hạn, trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà đầu
tư khi kỳ phiếu đến hạn. Đây là giấy tờ có giá ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có
được nguồn vốn chủ động với tính chất ổn định cao nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ
ra cũng rất lớn. Do vậy ngân hàng phải có chính sách huy động vốn linh hoạt để
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài
hạn.
1.2.3. Đi vay
1.2.3.1. Vay của NHTW
9
NHTW sẽ cho vay đối với các NHTM thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái
chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng mà NHTM xuất trình. Điều kiện tiếp vốn của NHTW đối với NHTM dễ dãi
hay khắt khe phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy
tín và chất lượng hoạt động tín dụng của mỗi NHTM.
1.2.3.2. Vay từ NHTM và các tổ chức tín dụng
khác.
Các NHTM có thể cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng.
Nếu là thị trường liên ngân hàng có tổ chức thì các ngân hàng có vốn khả dụng
thiếu sẽ được vay trên thị trường liên ngân hàng, theo sắp xếp, tổ chức của NHNN
Việt Nam, khi có các ngân hàng khác có lượng vốn khả dụng dư thừa.
Nếu là thị trường liên ngân hàng tự do, các ngân hàng có thể cho vay trực tiếp
lẫn nhau để tự giải quyết tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt nguồn vốn khả dụng.
1.3. Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền gửi tiết kiệm.
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác

nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Chủ nhân của các khoản tiền gửi tiết kiệm thường là cá nhân và hộ gia đình.
Họ gửi vào ngân hàng các khoản thu nhập chưa sử dụng trong kỳ hiện tại, không vì
mục đích giao dịch mà vì nhu cầu tiết kiệm để tiêu dùng trong tương lai.
Việc đáp ứng nhu cầu rút tiền cũng có thể được thiết kế theo những kỹ thuật
khác nhau. Về nguyên tắc, người gửi tiết kiệm có quyền rút tiền khi đến hạn nếu là
tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. Tuy nhiên nếu là tiền tiết kiệm không kỳ hạn thì người
10
gửi được rút theo yêu cầu và ngân hàng có thể thanh toán trong một khoảng thời
gian tương đối ngắn.
Đối với ngân hàng, tiền tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép ngân
hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời. Tuy nhiên, ngân
hàng phải chịu các khoản phí tương tự như tiền gửi không kỳ hạn, song tiền lãi mà
ngân hàng trả cho tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn.
1.3.2. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm.
− Chiếm tỷ trọng cao và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của
NHTM.
− Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, phải mua bảo hiểm tiền gửi.
− Là nguồn vốn tương đối ổn định, phát triển với tiềm tàng lớn trong dân.
− Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: trong suốt thời gian gửi khách hàng không
được nộp thêm tiền vào sổ tiết kiệm đã gửi.
− Là nguồn vốn rất nhại cảm với lãi suất, đặc biệt là vốn ngắn hạn.
− Nguồn thu nhập, thói quen tiêu dùng và xu hướng tiết kiệm của người dân ảnh
hưởng đến quy mô và thời hạn tiền gửi.
− Đa dạng, phong phú về kỳ hạn gửi (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) và loại tiền gửi
( VNĐ, ngoại tệ).
1.3.3. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
1.3.3.1. Thủ tục gửi tiền tiết kiệm.
 Đối với khách hàng gửi tiền lần đầu.

− Khách hàng phải trực tiếp thực hiện gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và
xuất trình các giấy tờ sau:
• Đối với người gửi tiền là cá nhân Việt Nam phải xuất trình CMND hoặc hộ
chiếu còn thời hạn hiệu lực.
• Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu được
cấp thị thực còn hiệu lực; nếu người gửi tiền đó được nhập cảnh hoặc miễn
thị thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, thì xuất trình hộ chiếu
còn thời hạn hiệu lực.
11
• Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật,
ngoài việc xuất trình CMND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, phải xuất trình các
giấy tờ chứng minh tư cách người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
• Đối với cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mưởi tám tuổi nhưng có
tài sản riêng, ngoài việc xuất trình CMND hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu
lực phải xuất trình giấy tờ để chứng minh số tiền gửi là tài sản riêng của
mình như giấy tờ thừa kế, cho, tặng, hoặc giấy tờ khác chứng minh số tiền
gửi vào ngân hàng là tài sản của mình.
− Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu lại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Trường
hợp người gửi tiền không thể viết được dưới bất cứ hình thức nào thì tổ chức nhận
tiển gửi tiết kiệm hướng dẫn cho người gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt
thay cho chữ ký mẫu.
− Người gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi quy định.
− Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm thực hiện các thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm, mở tài
khoản tiền gửi tiết kiệm và cấp thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền lần đầu sau khi
người gửi tiền đã thực hiện xong các thủ tục.
 Thủ tục các lần gửi tiền tiết kiệm tiếp theo.
Thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định
phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh, mô hình quản lý của tổ chức nhận tiền

gửi tiết kiệm, đảm bảo việc nhận tiền gửi tiết kiệm tiện lợi, chính xác và an toàn.
Đối với giao dịch gửi tiền vào thẻ tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền có thể thực
hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua người khác theo quy định của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm.
1.3.3.2. Rút gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm.
− Người gửi tiền thực hiện các thủ tục sau:
• Xuất trình thẻ tiết kiệm.
12
• Nộp giấy rút tiền có chữ ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
• Đối với cá nhân Việt Nam phải xuất trình CMND hoặc hộ chiếu còn thời
hạn hiệu lực. Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình
hộ chiếu được cấp thị thực còn thời hạn hiệu lực; nếu người gửi tiền nhập
cảnh miễn thị thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, thì xuất trình
hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực.
• Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật,
người gửi tiền phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách người giám
hộ hoặc người đại diện theo pháp puật của ngưởi chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
− Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm cho phù
hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình, đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết
kiệm chính xác và an toàn.
− Đồng tiền chi trả gốc và lãi là đồng tiền mà người gửi tiền đã gửi. Đối với tiền gửi
tiết kiệm bằng ngoại tệ, khi người gửi tiền có yêu cầu, tổ chức nhận tiển gửi tiết
kiệm có thể chi trả gốc và lãi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do tổ chứ nhận tiền
gửi tiết kiệm quy định. Việc chi trả đối với ngoại tệ lẻ được thực hiện theo quy định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
− Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, trường hợp ngày đến hạn thanh toán trùng với
ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp, việc chi trả gốc và lãi tiền gửi tiết
kiệm được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên.

1.3.3.3. Rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn.
Người gửi tiền được rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thỏa thuận với tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và phải thông báo trước yêu cầu rút tiền
trước hạn theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Trường hợp người gửi tiền có nhu cầu rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn đáp ứng
đủ quy định được hưởng lãi theo quy định cả tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
13
Trường hợp người gửi tiền có nhu cầu rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nhưng
không đáp ứng đủ quy định thì tổ chức nhận tiển gửi tiết kiệm có thể cho phép
người gửi tiền rút tiền trước thời hạn. Trong trường hợp này, người gửi tiền được
hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm được quyền quy định mức phí đối với khoản tiển gửi tiển kiệm rút trước
này.
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định thời hạn tối thiểu người gửi tiền phải
thông báo trước yêu cầu rút trước hạn, lãi suất và mức phí áp dụng đối với trường
hợp rút tiền trước hạn này.
1.3.4. Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
1.3.4.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn dành cho cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời
nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập
được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.
Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và
tiện lợi an toàn hơn mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào
cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại
tiền gửi này.
Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền
bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khách hàng chỉ có thể thực hiện được
các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các

giao dịch thanh toán như tiền gửi thanh toán.
1.3.4.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
14
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dành cho khách hàng là cá nhân và tổ chức có
nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng
trong tương lai.
Đối tượng chủ yếu của loại tiền gửi này thường là cá nhân có thu nhập thường
xuyên và ổn định.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là
sinh lợi, do đó, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút loại khách hàng này.
Lãi suất trả cho tiền gửi có kỳ hạn cao hơn cho tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi theo loại kỳ hạn gửi, tùy theo loại tiền gửi.
Khi gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng thường chỉ được rút vốn khi đến hạn,
nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng và chỉ được hưởng mức lãi
suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Đến hết kỳ hạn gửi tiền (đáo hạn), nếu khách hàng không rút tiền ngân hàng sẽ
nhập tiền lãi vào gốc và tái gửi tự động theo kỳ hạn ban đầu khách hàng đăng ký.
Đặc biệt với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, sổ tiết kiệm đều có thể được xem là
tài sản cầm cố, thể chấp để vay vốn khi khách hàng cần hay là chứng từ có giá để
chiết khấu đối với một số ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể chia thành nhiều loại. Việc phân chia tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm sản phẩm tiền gửi của ngân
hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu tiền gửi đa dạng
của khách hàng.
1.3.4.3. Tiền gửi tiết kiệm khác.
Để đa dạng hóa và tạo thêm tiện ích của sản phẩm tiết kiệm, nhằm mục đích
thu hút khách hàng giúp ngân hàng tăng thêm thị phần huy động, ngân hàng còn
đưa ra một số loại hình tiết kiệm mới như:
− Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo số dư.
15

− Tiền gửi tiết kiệm tự động: số tiền khách hàng yêu cầu được chuyển tự động từ các
tài khoản không kỳ hạn (tài khoản nguồn) vào tài khoản có kỳ hạn (tài khoản tiết
kiệm tự động) với chu kỳ xác định.
− Tiền gửi tiết kiệm chọn kỳ lãnh lãi: khách hàng chọn gửi sản phẩm này được hưởng
lãi suất cao hơn tiết kiệm thường, được rút vốn, lãi và điều chỉnh lãi suất định kỳ
cho khách hàng lựa chọn.
− Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: là loại tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi
theo hình thức thỏa thuận nhiều lần vào một sổ tiết kiệm theo thời gian nhất định đã
đăng ký với ngân hàng. Hình thức này phù hợp với những khách hàng có thu nhập
ổn định và muốn tích lũy lâu dài cho tương lai.
− Tiền gửi tiết kiệm một lần rút nhiều lần.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm của
NHTM.
1.4.1. Nhân tố chủ quan.
1.4.1.1. Lãi suất.
Đối với khách hàng gửi tiền với mục đích hưởng lãi thì lãi suất luôn là mối
quan tâm lớn của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất mà ngân
hàng công bố, họ sẽ lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư hợp lý.
Ngược lại, nếu lãi suất thấp họ sẽ dùng khoản tiền đó đầu tư vào mục đích khác
hoặc vào đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi nhuận cao hơn. Do đó, ngân hàng phải xây
dựng chính sách lãi suất mang tính cạnh tranh, vừa đảm bảo huy động được nguồn
vốn, vừa đảm bảo có lời.
1.4.1.2. Tiện ích, chất lượng và sự đa dạng của
sản phẩm dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm mang tính chất vô hình, được đánh giá thông qua rất
nhiều tiêu chí: tính hợp lí, hiệu quả và mức độ đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng cùng với những lợi ích về phía ngân hàng. Tiện ích là những lợi ích và sự
thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chất lượng sản phẩm
16
dịch vụ càng cao, càng gia tăng sự hài lòng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng càng

thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi cũng như thu được nhiều lợi nhuận từ các
dịch vụ khác.
Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn, về
loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ càng
đa dạng và phong phú, khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu
của mình.
1.4.1.3. Thời gian giao dịch.
Thời gian giao dịch của ngân hàng càng nhiều thì số lượng người đến giao
dịch càng đông và nhờ đó khối lượng nguồn vốn huy động ngày càng lớn.
Hiệ nay, các ngân hàng chủ yếu giao dịch trong giờ hành chánh đều này rất bất
tiện cho những người cũng làm trong giờ hành chánh, họ khó mà thuận tiện giao
dịch được với ngân hàng. Một số ngân hàng phải tăng giờ giao dịch bằng cách phân
công nhân viên làm việc theo ca hoặc làm việc ngoài giờ hành chính, tạo điều kiện
cho khách hàng đến giao dịch mà không ảnh hưởng đến công việc của họ.
1.4.1.4. Chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng bao gồm các chính sách và giải pháp mà ngân hàng
xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng mình. Các chương trình này có thể là các chương trình khuyến mãi,
tặng quá, quay số trúng thưởng,
Nếu ngân hàng áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối với khách hàng nhát
định sẽ thu hút một lượng lớn khách hàng đối với ngân hàng và nhờ vậy sẽ tăng
lượng vốn huy động của ngân hàng.
1.4.1.5. Uy tín và năng lực tài chính của ngân
hàng.
17
Năng lực tài chính là một trong những thế mạnh trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng Một ngân hàng có
nguồn lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo được
sự tin tưởng từ nhà đầu tư và khách hàng. Ngược lại, tình hình tài chính của ngân
hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như mất đi lòng

tin của khách hàng vào ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng là một khái niệm mang tính định tính và không cố định,
được đánh giá thông qua quá trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng với những
thành quả mà ngân hàng đạt được. Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ có thế mạnh trong
việc đặt mối quan hệ với khách hàng và thu hút vốn từ khách hàng.
1.4.1.6. Đội ngũ nhân sự của ngân hàng.
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ tổ chức nào cũng
quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt các hoạt động
kinh doanh của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Đối với công tác
huy động vốn tiền gửi, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về nghiệp vụ, thao tác
thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần, vui vẻ sẽ dễ gây thiện cảm và thu hút khách
hàng đến giao dịch cũng như gửi tiền tại ngân hàng.
1.4.2. Nhân tố khách quan.
1.4.2.1. Năng lực tài chính, thói quen sử dụng
tiền mặt của người dân.
Thu nhập và năng lực tài chính của người dân càng cao họ càng có nhiều tiền
nhàn rỗi và có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lợi từ nguồn tiền tạm thời
nhàn rỗi đó. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của khách hàng cũng tăng lên.
Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân chính là yếu tố lớn nhất cản trở việc
họ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào ngân hàng. Tuyên
18
truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là việc mà ngân hàng
nên làm.
1.4.2.2. Tính cạnh tranh của các ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập như hiện nay, các ngân
hàng không chỉ cạnh tranh với các định chế tài chính trong nước mà còn phải cạnh
tranh với các định chế tài chính nước ngoài về mọi mặt: năng lực tài chính, công
nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực, Nếu ngân hàng không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ
khó hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
1.4.2.3. Chính sách tiền tệ của NHTW.

Chính sách tiền tệ của NHTW tác động đến công tác huy động vốn của
NHTM qua công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều tiết,
tăng giảm lượng tiền cung ứng cho lưu thông, đồng thời có tác dụng đảm bảo khả
năng thanh toán nhất định của tổ chức tín dụng. Trong từng thời kỳ cụ thể mà tỷ lệ
dự trữ bắc buộc là khác nhau. Nếu tỷ lệ dự trữ cao đối với loại hình tiền gửi nhất
định sẽ không khuyến khích ngân hàng mở rộng việc huy động loại tiền gửi này vì
chi phí huy động cao.
Nếu quy định của ngân hàng về lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn biến thị
trường sẽ góp phần ổn định thị trường, tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn và
cho vay của ngân hàng cạnh tranh một cách lành mạnh.
1.5. Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm.
1.5.1. Đối tượng.
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam
và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
19
1.5.2. Phạm vi áp dụng.
Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi tiết kiệm
của mọi cá nhân theo các loại kỳ hạn khác nhau.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ một
năm trở lên của mọi cá nhân.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín
dụng 100% vốn nước ngoài, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo
quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng gửi tiền, kỳ
hạn và mức huy động tối đa.
Các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm theo
quy định tại giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về tiền
gửi tiết kiệm.

Việc nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định
hiện hành của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
1.5.3. Quy chế bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm
tiền gửi các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm
tiền gửi trong những trường hợp sau đây:
a. Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b. Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám
đốc (Giám đốc).
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài
chính năm.
20
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an
toàn trong hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo
cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản hoặc có tác động
nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền
yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng
thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý khẩn cấp.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thông tin
liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các
qui định tại Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra,

giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi; phối
hợp xử lý kịp thời các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng
chi trả, vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ quá
hạn cao.
Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban
Kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ
chức đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả
năng chi trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, tổ chức
bảo hiểm tiền gửi có thể hỗ trợ dưới các hình thức sau:
− Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
− Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo hiểm.
− Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
Việc hỗ trợ này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết
định.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định
rằng việc tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp
21
khó khăn có vai trò quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự
ổn định chính trị, kinh tế và xã hội.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
văn bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được qui định tại Điều 4 của Nghị
định này.
Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền
gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các
ngân hàng, hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.

Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp
pháp, được thực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo
hiểm tiền gửi phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các
chứng từ hợp lệ.
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không
đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi
trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước để
Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảo
hiểm tiền gửi được vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của
Chính phủ.
Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo
hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với số
tiền mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã chi trả cho người gửi tiền. Tổ chức bảo hiểm
tiền gửi được quyền tham gia quá trình quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật Phá sản.
Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị phá sản sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã đưa ra những khái niệm cơ bản về nghiệp vụ huy động TGTK
cũng như các hình thức huy động TGTK phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Qua đó
đánh giá được tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động TGTK đối với ngành ngân
hàng nói chung và NHTM nói riêng để từ đó giúp các nhà quản trị hoạch định được
các chiến lược nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường cũng
như mở rộng quy mô của mình phù hợp với từng thời kỳ kinh tế. Đây cũng là cơ sở
để đi vào phân tích cũng như đưa ra đánh giá chung về tình hình hoạt động huy
động TGTK tại đơn vị thực tập.
23

CHƯƠNG 2.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP
PHƯƠNG NAM – PGD XÓM CỦI.
2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Xóm
Củi.
2.1.1. Quá trình hình thành của PGD Xóm Củi.
Nhằm mở rộng quy mô hoạt động và thực hiện những dự kiến, kế hoạch phát
triển đã đề ra, vào ngày 26/09/2006 Ngân hàng TMCP Phương Nam đã khai trương
PGD Quận 8 và đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 27/09/2006, trụ sở chính
được đặt tại số 23 Xóm Củi, phường 11, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó,
đến năm 2008 PGD Quận 8 được đổi tên thành PGD Xóm Củi và tháng 7/2011
chuyển trụ sở sang số 384 – 386 Tùng Thiện Vương, phường 13, quận 8, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Cùng với sự phát triển của các NHTM và các ngân hàng quốc doanh trong
thời gian đó, Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Xóm Củi đã được thành lập
nhằm mở rộng thị phần của ngân hàng Phương Nam và phát triển kênh phân phối
bán lẻ để đáp ứng một cách nhanh nhất nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng Phương
Nam – PGD Xóm Củi từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đổi mới, nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật, gia tăng số lượng nhân viên về số lượng và chất lượng phục
vụ với mục đích cuối cùng là tạo sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng khi tiếp cận với
hệ thống ngân hàng. Hiện tại thì PGD Xóm Củi hoạt động với 4 phòng ban gồm:
phòng Trưởng phòng, phòng Phó phòng, phòng Kinh doanh và phòng Kế toán -
Ngân Quỹ.
2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của PGD Xóm Củi.
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của các pháp
nhân, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định
của NHNN và Ngân hàng TMCP Phương Nam
24
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự ủy nhiệm của giám đốc Ngân hàng
TMCP Phương Nam.

PGD thực hiện chức năng trung gian thanh toán, trung gian dịch vụ trong các
nghiệp vụ phát sinh thỏa yêu cầu của khách hàng như chuyển tiền, mở thẻ ATM, thẻ
Debit, thẻ Repaid,
Được phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong nước, thực hiện
và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán, chiết
khấu các chứng từ có giá theo đúng quy định của NHNN.
PGD thực hiện mua bán ngoại tệ hộ cho Hội sở, chi trả kiều hối, chuyển tiền
nhanh, thẻ thanh toán quốc tế và nội địa. Khi có nhu cầu ngân hàng thực hiện mua
bán vàng, đồng thời thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ của Nhà
nước và Ngân hàng TMCP Phương Nam.
Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của NHNN và Ngân hàng
TMCP Phương Nam. Bảo quản các chứng từ có giá, nhận cầm cố, thế chấp, bảo
đảm an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác an toàn, hiệu quả.
Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng cao
uy tín phục vụ của ngân hàng.
Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng như kế hoạch cân đối
vốn, kế hoạch thu nhập, chi phí nhằm hoàn thành tốt kế hoạch được giao.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy trình nghiệp vụ và
quản lý ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng phục vụ khách hàng.
Thực hiện chế độ nguyên tắc bảo mật nghiệp vụ khách hàng, tài khoản tiền gửi
và các thông tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch
Trưởng phòng
Phòng kinh doanh
Phân
tích tín
dụng
Loan
SCR
Pháp lý
chứng

từ và
Thẫm
định tài
sản
Phó phòng
Phòng Kế toán -
Ngân quỹ
Teller
Ngân
quỹ
Kiểm
soát
viên
25
2.2. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Phương Nam –
PGD Xóm Củi.
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Xóm Củi.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của PGD Xóm Củi
( Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Xóm Củi)
2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban.
Trưởng PGD: là người đứng đầu PGD, điều hành mọi hoạt động của PGD,
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, giám đốc và trước pháp luật về các hoạt
động của PGD.

×