Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty in và dịch vụ thương mại An Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.37 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
Chuyờn thc tp Trng i hc Kinh t Quc dõn
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm
đến vấn đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
để tạo tiền đề cho tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tại bất kỳ
doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nào, mục tiêu hàng đầu là đạt lợi
nhuận tối đa với mức chi phí tối thiểu, tiết kiệm chi phí trong sản xuất
luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí luôn đợc
coi là chìa khoá của sự tăng trởng và phát triển. Để làm đợc điều này, các
doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố đầu vào trong đó có chi phí
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chi phí khấu hao, tiền lơng
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc
quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Tăng thu nhập cho doanh nghiệp và đời sống ngời lao động không ngừng
đợc cải thiện. Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp phải chi ra cho
các chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất thể hiện dới dạng vật hoá, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể của sản phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất; chiếm tỷ trọng rất lớn ( thờng từ 65% -
70% ) giá quyết toán công trình. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là
công tác không thể thiếu đợc trong khâu quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản, dự
trữ đến khâu sử dụng.
Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý
nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của
doanh nghiệp. Hơn nữa còn kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí và
giá thành sản phẩm, đồng thời giúp cho viẹc tổ chức kế toán, tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả


sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty in và dịch vụ thơng mại AN
Phát , thấy đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu, và những khó khăn
quanh việc hạch toán nguyên vật liệu, em đã đi sâu và nghiên cứu " Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty in và dịch vụ thơng mại An Phát
" làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề luận văn của
SV: V Th Thu Hng Lp: KT3 K40
1
Chuyờn thc tp Trng i hc Kinh t Quc dõn
em gồm 3 chơng:
Chơng 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty in
và dịch vụ thơng mại An Phát.
Chơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty in và dịch
vụ thơng mại An Phát.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại công ty in và dịch vụ thơng mại An Phát.
Em xin chân thành cảm ơn và toàn thể cán bộ công nhân viên công
ty in và dịch vụ thơng mại An Phát đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề
nghiên cứu cũng nh là chuyên đề luận văn tốt nghiệp của mình.
Với những hạn chế nhất định về kiến thức lý luận và thực tiễn,
chuyên đề luận văn tốt nghiệp của em không tránh đợc những thiếu sót.
Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Thu Hờng

Chơng 1
ĐặC ĐIểM Và Tổ CHứC QUảN Lý NGUYÊN VậT
LIệU TạI CÔNG TY IN Và DịCH Vụ THƯƠNG MạI

AN PHáT
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty in và dịch vụ thơng mại An
Phát
1.1.1 Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty
Tờn Cụng ty: Cụng ty In v dch v thng mi An Phỏt
a ch: 141 Ngụ Xuõn Qung - Trõu Qu - Gia Lõm H
Ni
Vn phũng: 32/15/23 An Dng - Tõy H - H Ni
Email:
SV: V Th Thu Hng Lp: KT3 K40
2
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Mã số thuế: 0101518366
Số tài khoản: 10201000003664 – Mở tại Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm.
Công ty In và dịch vụ thương mại An Phát được thành lập
từ năm 2003 những ngày đầu mới thành lập Công ty còn gặp rất
nhiều khó khăn vất vả, tài sản ít ỏi nên kh¶ năng đáp ứng chưa
nhiều. Ngày đó thường làm công tác dịch vụ là nhiều, khả năng
sản xuất của công ty chưa thể đáp ứng được hết những yêu cầu
mong muốn của khách hàng. Các yêu cầu của khách hàng
thường được tổng hợp phân tích và tách lọc, sau đó đem tới các
cơ sở có đủ điều kiện để xử lý làm hoàn thiện son trong thực tế
các thông tin những yêu cầu mong muốn của công ty ở các đơn
vị bạn lại không dược thực hiện như mong muốn sản phẩm làm
ra chưa được hài lòng. Nhiều khi sản phẩm làm ra gặp phải
nhiều lỗi, thiếu sót mà không thể sao sát được vì vây làm cho
công việc của công ty còng gặp phải những khó khăn đứng
trước yêu cầu của công việc và mong mỏi của các thành viên
trong công ty, Công ty đã từng bước sắm các máy móc trang

thiết bị để tùng bước hoàn thiện quá trình sản xuất sản phẩm
bước đấu công ty có sắm một số máy móc trang thiết bị như hệ
thống máy vi tính phục vụ cho quá trình thiết kế sản phẩm và
cho công tác kế toán quả lý của công ty song song với đó công
ty có trang bị thêm một máy phơi bản phục vu cho quá trinh in
ấn và 2 máy in hiện đai để cạnh tranh với thị trường ngành in
các máy in đó dùng để thay thế cho kĩ thuật sắp chữ in Typo
trước đây. Không những có vậy nó còn in ra các sản phẩm có
hình ảnh đẹp nét và có chiều sâu để đáp ứng được các yêu cầu
của sản phẩm công ty trang bị hai máy in trong đó có 1 máy in
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
3
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4 trang 1 màu của Đức rất hiện đại dùng để in ra các sản phẩm
khổ nhỏ hoặc có một sè màu đơn giản và một máy in 10 trang
và 2 màu dùng để sản xuất ra các sản phẩm có số lượng lớn, có
só màu in nhiều và khổ in, khổ sản phẩm lớn… Công ty luôn
luôn quan tâm chăm sóc hình ảnh thương hiệu của khách hàng
bởi thương hiêu của khách hàng là tài sản là tài sản giá trị nhất
mà khách hàng có được sau bao nhiêu khó khăn gây dựng trên
thương trường, chính vì sự quan tâm đó mà công ty được uy tín
lớn trong lòng bạn hàng nên công ty có được uy tín lớn trong
lòng bạn hàng và đồng thời các kh¸ch hàng của công ty lại nhận
được sự phục vụ nhiều hơn ở công ty như vậy qua năm tháng
công ty càng lớn mạnh hơn hoàn thiện hơn. Tưởng như công ty
có được sự đồng lòng nhất quán quyết tâm của toàn thể ban lãnh
đạo công ty và anh em công nhân trong công ty thì doanh
nghiệp sẽ ngày càng vững vàng và phát triển như trên thực tế
cũng có giai đoạn đứng trên khó khăn và lao đao sau khi thành
lập được 3, 4 năm công ty gặp phải khó khăn mang tính lịch sử

của công vì thuở ấy công ty qua quá trình hoạt động đã có nững
khách hàng lớn đó để đáp ứng được yêu cầu doanh nghiệp phải
đầu tư vào đó nhiều trang thiết bị và máy móc hiện đại cũng
như là lực lượng lao động rất lớn để đáp ứng yêu cầu công việc
nhưng vì sự chủ quan nhất định của bộ máy lãnh đạo công ty và
sự cạnh tranh khốc liệt của cư chế thị trường doanh nghiệp đã bị
doanh nghiệp khác chiếm mất lượng khach hàng lớn đó chính vì
lẽ đó mà máy móc trang thiết bị sắm nhiều nhưng tham gia vào
sản xuất lại ít trước lựa lượng lớn lao động cho thuê về sau này
làm vịc lại ít hơn trước đồng nghĩa với đó là chi phí của doanh
nghiệp ngày sau cao hơn trước như doanh thu nay giảm bớt
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
4
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nhiều công ty gặp phải lao đao Đứng trước thực tế vậy ban lãnh
đạo công ty đưa ra nhiều giải pháp chiến lược để đưa công ty
vượt ra khỏi những khó khăn, công ty đưa ra các giải pháp khác
khắc phục khó khăn trước mắt và chiến lược marketing hiệu quả
đánh vào thị yếu của nhiều khách hàng nhỏ lẻ mới và khách
hàng tiềm năng ngày càng phục vụ khách hàng với nh÷ng yêu
cầu khác nhau cùng với thời gian doanh nghiệp cũng trưởng
thành lớn mạnh theo năm tháng ®ể không ngừng củng cố dây
truyền sản xuất sản phẩm công ty đã sắm thêm nhiều trang thiết
bị máy móc như các máy nẹp lịch, các máy ghim đóng sổ sách…
Máy đốt lỗ onhª gần đây doanh nghiệp còn mua thêm máy dao
dùng để chia nhỏ hay cắt xén sản phẩm theo kích thước mong
muốn đồng thêi còn trang bị thêm chiếc máy cán láng dùng để
làm tăng độ bền đẹp cho sản phẩm và máy bế sản phẩm, máy
này sử dụng ®ể sản xuất ra các mặt hàng có nhiều kiểu hoa văn
kiểu dáng uốn lượn cầu kì đẹp mắt… cùng với sự cè gắng không

ngừng đÓ làm hài lòng các bạn hàng doanh nghiệp đã đạt được
những thành công nhất định như có sự uy tÝn lớn trong lòng
khách hàng, công ty ngày càng to lớn vững mạnh hơn phục vụ
nhiều hơn với khách hàng, trong ngành in đã có được tiếng vang
lớn.
1.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty nhận thiết kế, in ấn, tất cả các sản phẩm trong
ngành in nh tê r¬i, tê gÊp, ho¸ ®¬n c¸c lo¹i đặc biệt là các sản
phẩm sử dụng chất liệu bằng giấy.
1.1.2.1 Nhiệm vụ của công ty
- Công ty có nhiệm vụ làm ra các sản phẩm theo như ý
muốn của khách hàng với số lượng lớn khách hàng đưa tới
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
5
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thông tin yêu cầu sẽ được cập nhật và phân tích lên kế hoạch
sản xuất sau đó các bộ phËn sau như thiết kế ra phim, phôi bản,
in ấn, hoàn thiện sản phẩm sau in…và sau đó đưa tới nơi khách
hàng yêu cầu.
- Là doanh nghiệp chuyên sản xuất nên công ty nhân làm tất
cả các công việc có liên quan tới ngành in đặc biệt sử dụng chất
liệu là giấy. Hàng sản xuất và giao tới nơi khách hàng yêu cầu
đúng chủng loại, chất lượng và hình thức đặc biệt đúng cả tiến
độ yêu cầu….
1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Các dịch vụ thiết kế, in ấn mà cung cấp tới khách hàng:
- Thiết kế tao dòng và mấu sản phẩm in bao bì giấy
- Thiết kế hệ thóng nhận diện thương hiệu
- In offset trên nhóm sản phẩm: tờ rơi, tờ gấp,catalogle…
- In tem, mã vạch trên tất cả các loại giấy dề can

- In biểu mẫu trên nhiều chất liệu giấy- In hóa đơn GTGT
trên các chất liệu là giấy Bãi Bằng…
- Thiết kế và in đéc quyền các sản phẩm như sổ tay bưu thiếp…
- Nhận làm tất cả các sản phẩm như thùng hộp… qua các
quá trình in bồi bÕ ghim dán gấp theo yêu cầu khách hàng
1.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cña
công ty
- Kế hoạch sản xuất: Cán bộ phòng kế hoạch sản xuất vật
tư kiÓm tra tổng kết số lượng bản thảo sè lượng bản can, phim
hình ảnh phô bản so với bản thảo gốc để phát hiện kịp thời
những sai sót về số lượng , chất lượng chủng loại. Nếu có sai
sót kịp thời báo cáo cho khách hàng điều chỉnh bổ sung. Cuối
cùng khi thấy bảo đảm chất lượng thì ghi các thông tin cần thiết
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
6
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
trên lệnh sản xuất sau đó đưa ra giai đoạn sản xuất tiếp theo
* Chế bản, bình bản, phơi bản
- Chế bản: Cho tài liệu vào thiết kế và sắp chữ vi tính. Sau
đó đọc kỹ kiểm tra kỹ các thông số của bản thảo, bìa, ruột… và
các yếu tố kỹ thuật ghi trên lệnh sản xuất để sửa lại các bản
can, phim, phân loại màu phim đồng thời tách các màu ra trong cung
một khuôn.
- Bình bản: đọc kỹ các thông số đưa ra trên lệnh sản xuất
như khuôn khổ in, khuôn khổ sản phẩm, hình thức sản phẩm.
Sau đó kiểm tra chất lượng của bản can, phim để phù hợp cho
việc kẻ market, dàn khuôn in
- Phơi bản: Phơi bản nhân bản bình bản đã hoàn chỉnh sau
đó tiến hành phơi đem hiện bản, phải kiểm tra kỹ phần tử in, độ
nét… của phần tử in trên bản. Các bản phơi sau khi đảm bảo

chất lượng ta tiến hành phân loại theo khuôn, có kẹp các bản và
ghi nhãn kết thúc công đoạn ta có được khuôn in đảm bảo phục
vụ cho giai đoạn quy trình tiếp theo.
* Công đoạn xả giấy: Kiểm tra chủng loại giấy số lượng giấy và
kích thước giấy cần dùng. Đây là công đoạn rất quan trọng chuẩn bị cho
việc xả giấy cắt xén, theo đúng yêu cầu cảu công đoạn kế tiếp, sau đó
xếp bằng ngay ngắn trên bục có ngăn cách đánh dấu ở mỗi ram
giấy( không để so le độ cao tối đa 1,4m)
* Công đoạn in offset:
- Sau khi nhận giấy in theo đúng yêu cầu mà lệnh sản xuất
cho biết, cho giấy trắng vào máy in rồi nắp tới khuôn in lên máy
tiếp theo là căn chỉnh theo đúng yêu cầu của sản phẩm khi thấy
tờ in thử đã đạt yêu cầu ta tiến hành in thật với số lượng sản
phẩm yêu cầu sau này.
- KCS tờ in: Đây là công đoạn kế tiếp của quá trình in, khi
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
7
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
quá trình in đã được hoàn tất bộ phận KCS vào kiểm tra sản
phẩm in và loại bỏ những tờ in không đạt yêu cầu và chuyển
đến công đoạn tiếp theo hoàn thiện sản phẩm sau in.
* Quá trình gia công tờ in: Đây là quá trình quan trọng
hoàn thiện sản phẩm là công đoạn cuối cùng hoàn tất giây
truyền sản xuất sản phẩm.
- Với sản phẩm là sách : Bìa sách loại bỏ các sản phẩm
không đủ yêu cầu sau đó cán láng hoặc bồi bế theo đúng yêu
cầu sản phẩm. Với ruột sách kiểm tra hai mặt tờ in tránh hiện
tượng lọt tờ in, không đủ yêu cầu như lọt tờ, lọt mặt…Sau đó
gấp thành tay sách sao cho số trang nhỏ ở trên và lớn ở dưới,
bắt các tay sách thành cuốn theo đúng thứ tự các trang liên tục

kế tiếp nhau. Và bìa đóng thành cuốn chuyển sang xén thành
sản phẩm tiếp theo đến bó gói đóng hộp.
- Với các sản phẩm là tờ rơi tờ gấp: khi công đông đoạn in
đã được hoàn tất kiểm tra yêu cầu của sản phẩm để tiến hành
các công đoạn tiếp theo .
* Ví dụ: Cán láng, bế gấp sản phẩm sau đấy chuyển qua
xén sản phẩm đếm bó gói hoàn tất dây chuyền sản xuất sản
phẩm.
- Với các sản phẩm là hộp phong bì, cán láng tờ in theo
đúng quy cách nếu có rồi chuyển tới khâu bế gấp sản phẩm và
dán đếm bó theo đúng quy cách yêu cầu của sản phẩm.
- Ngoài ra còn nhiều mặt hàng sản phẩm khác cũng tiến
hành theo một số yêu cầu của từng sản phẩm…
Có thể khái quát quy trình công nghệ in của công ty In và dịch
vụ thương mại An Phát như sơ đồ sau:
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
8
Tài liệu cần in Kế hoạch vật tư
Cắt rọc giấy theo
yêu cầu sản phẩm
Chế bản, bình
bản phơi bản
In offset
KCS tờ in
Hoàn thiện sản
phẩm
Nhập kho thành
phẩm
Nhập kho thành
phẩm

Trả khách hàng
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
9
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty
* Mô hình tổ chức bộ máy:
Công ty in An Phát tổ chức theo mô hình chuyên môn hóa ở
các bộ phận sản xuất có nghĩa là mỗi giai đoạn công nghệ đều
do một phòng, một tổ chịu trách nhiệm về bán thành phẩm ở
mỗi khâu và ở giữa các bộ phận sản xuất chính lại có các nhóm
phụ trợ như vận chuyển, cơ, điện…, một số phân xưởng chính
trong công ty.
- Phân xưởng chế bản: chịu trách nhiệm ở giai đoạn dầu
tiên của giây truyền sản xuát đó là quá trình chế bản ra
phim,can đến bình bản rồi phơi bản làm ra khuôn in hoàn chỉnh.
- Phân xưởng giấy: chịu trách nhiệm chuẩn bị giấy theo
yêu cầu của lệnh sản xuất như chủng loại giấy, kích thước giấy
và số lượng giấy.
- Phân xưởng in: Từ khuôn in phân xưởng có trách nhiệm
thực hiện theo yêu cầu của lệnh sản xuất đảm bảo đẹp, đủ đúng
yêu cầu và đúng tiến độ.
- Ngoài những phân xưởng trên công ty còn có: tổ bảo vệ,
vận chuyển, y tế, cấp dưỡng.
- Mỗi phòng ban bộ phận trong công ty: có một nhiệm vụ
khác nhau song nó lại có mối quan hệ qua lại tương tác hỗ trợ
nhau làm cho guồng quay vòng hoạt động trong công ty mang
tính nhịp nhàng uyển chuyển.
Ví dụ: Ban giám đốc đưa ra chiến lược sách lược trong kinh

doanh và cả định hướng cách thức thực hiện để các phòng ban
bộ phận thi hành. Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra
việc thực hiện của cấp dưới sao cho sản phẩm làm ra bền đẹp
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
10
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đúng quy cách chất lượng cao … Mỗi phòng ban phía sau có
nhiệm vụ và chức năng riêng song chúng có mối quan hệ tương
hỗ lẫn nhau vì vậy dây truyền sản xuất được ổn định thuận lợi.
1.1.3 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
in An Phát
* Kết quả kinh doanh:
Nhìn chung trong một số năm gần đây công ty kinh doanh
có nhiều khởi sắc thời gian các năm gần đây ban hàng của công
ty co tinh chất ổn định ban hàng của công ty càng ngày càng
nhiêu thêm hay nói cách khác công việc sản xuất của công ty
một số năm gần đây có chiều hướng đi lên bền vững.
- Tình hình tài chính của công ty An Phát:
Một số năm gần đây công ty không nhũng vượt qua được
những khó khăn mà càng ngày càng đứng vững khẳng định được
thị trường biểu hiện rất rõ ở các mặt sau: ban hàng rao ngày
càng tìm đến công ty nhiều hơn, sản phẩm mà công ty sản xuất
ra ngày càng nhiều đa dạng hóa hơn. Nguồn nguyên vật liệu đầu
vào được công ty sử dụng nhiêu hơn, đa d¹ng phong phú hơn
các chi phí của quá trình sản xuất cũng nâng lên đáng kể. §ể
đáp ứng được lượng khách hàng ngày càng nhiều và ổn định
lượng sản phẩm sản xuất đa dạng phong phú về chủng loại công
ty đã sắm được nhiều máy móc trang thiết bị để phục vụ thêm
cho dây truyền sản xuất ví dụ như máy ghim… là lực lượng lao
động được nâng cao và cũng tăng thêm phù hợp vơi yêu cầu

nhiệm vụ của công việc. Từ một số thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh cho thấy công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Sự phát triển đi lên của công ty mang tính chất ổn định bền
vững.
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
11
Chuyờn thc tp Trng i hc Kinh t Quc dõn
1.1.4 T chc b mỏy qun lý hot ng sn xut kinh doanh
ca cụng ty
* V kinh t: Cụng ty In và dịch vụ thơng mại An Phát l mt n
v kinh t c lp, t ch v ti chớnh, cú t cỏch phỏp nhõn, chu s
qun lý trc tip ca nhà nớc. Ngi cú trỏch nhim kim tra v mt ti
chớnh ca Cụng ty l k toỏn trng.
* V k thut: Cụng ty In và dịch vụ thơng mại An Phát , hot
ng trong mt quóng thi gian di,phc v nhu cu in cho các đối tác
cú khi lng sn xut ln. Do vy cú th ỏp ng c nhu cu in
bỏo ca th trng, sn xut cú hiu qu, Cụng ty chia ra thnh cỏc b
phn sn xut khỏc nhau, cú nhim v rch rũi phc v cho sn xut. C
th chia thnh cỏc b phn sau:
+ B phn sn xut chớnh: gm phõn xng In v phõn xng ch
bn ( gm in cun v in offset). õy l b phn sn xut trc tip to ra
sn phm cho Cụng ty.
+ B phn sn xut ph tr l b phn cung cp in m bo b
phn sn xut chớnh hot ng liờn tc, khụng t quóng.
+ B phn sn xut ph l phõn xng xộo giy cú nhim v tn
dng ph liu trong quỏ trỡnh sn xut tỏi sn xut hoc tiờu th ra th
trng, to ra ngun thu ph cho Cụng ty.
+ B phn phc v sn xut phc v cung ng, bo qun, cp
phỏt, vn chuyn nguyờn, vt liu, nhiờn liu, thnh phm cho quỏ trỡnh
sn xut. B phn ny bao gm h thng kho tang, ng xỏ vn

chuyn( ng ni b trong Cụng ty), h thng mỏy múc phng tin
vn chuyn.
+ Cụng ty In và dịch vụ thơng mại An Phát l Cụng ty in gia
cụng theo n hng do khỏch hng t. Do ú sn phm ca Cụng ty in
SV: V Th Thu Hng Lp: KT3 K40
12
Chuyờn thc tp Trng i hc Kinh t Quc dõn
ra cú s lng v cht lng theo hp ng ký kt. Khi cú n hng,
phũng tng hp cú nhim v tớnh toỏn chi phớ v giỏ c, lp hp ng
vi khỏch hng sau ú vit phiu sn xut xung phõn xng ch bn v
phõn xng in theo n t hng ca khỏch. Hu ht cỏc khỏch hng ca
Cụng ty l cỏc khỏch hng lõu nm, n t hng thng n nh ớt bin
i. Do vy th trng u ra ca Cụng ty rt n nh.
1.1.5. c im t chc b mỏy qun lý.
Cụng ty In và dịch vụ thơng mại An Phát là công ty t nhân mt
thnh viờn, hot ng trong lnh vc in. B mỏy qun lý hot ng kinh
doanh ca Cụng ty c t chc theo mụ hỡnh trc tuyn gn nh theo
ch mt th trng. ng u l Giỏm c, hin nay giỏm c ca
Cụng ty l ụng Lã Quốc Nguyên, l ngi i din phỏp nhõn cho Cụng
ty, chu trỏch nhim chung v tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh, gi vai trũ
lónh o chung ton Cụng ty, ch o cỏc phũng ban trong Cụng ty.Chu
trỏch nhim trc phỏp lut, trc c quan ch quản v mi mt hot
ng kinh doanh ca Cụng ty, i din cho quyn li ca ton th cỏn b
cụng nhõn viờn trong Cụng ty.
- Phú Giỏm c Cụng ty, chu trỏch nhim qun lý phõn xng in
v ch bn.
- Di giỏm c l cỏc trng cỏc phũng c th :
Trng phũng t chc hnh chớnh, cú trỏch nhim qun lý
bt, quy hoch cỏn b, t chc nhõn s cho Cụng ty. Gi nhim v tuyn
chn o to cỏn b, ngoi ra theo dừi bỏo cỏo cho Giỏm c v kt qu

lao ng ca cụng nhõn viờn trong Cụng ty, trờn c s ú cú nhng ỏnh
giỏ chớnh xỏc nng sut lao ng xut mc thng ch hng
lng úi vi tng cụng nhõn viờn.
- Phòng ti v, cú trỏch nhim t chc thc hin k toỏn k toỏn,
theo qui nh ca nh nc. Tng hp hot ng kinh doanh ca Cụng
SV: V Th Thu Hng Lp: KT3 K40
13
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ty, phân tích các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được qua từng kỳ kinh doanh,
kiểm tra tài chính của Công ty, lập báo cáo tài chính, tham mưu cho
Giám đốc về quản lý tài chính trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Phßng vËt t, có trách nhiệm trên cơ sơ hợp đồng đã ký kết với
khách hàng lên kế hoạch mua vật tư cung ứng cho các phân xưởng sản
xuất, đảm bảo đầy đủ vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất. Giảm thiểu
chi phí dự trữ, theo dõi vật tư tồn kho bảo quản kho hàng.
* Công ty có 2 phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng In và
phân xưởng Chế bản, quản đốc của 2 phân xưởng này chịu sự chỉ đạo
trực tiếp từ Phó Giám đốc của Công ty. Trong đó:
Phßng chế bản, có trách nhiệm làm việc với khách hàng tổ chức
sắp chữ, sửa bài, my phím, phơi bản, tạo ra bản in. Sau đó gửi cho khách
hàng bản in, khi khách hàng chấp nhận chuyển cho Phân xưởng In.
Phßng in, chịu trách nhiệm tổ chức in hoàn thành sản phẩm theo
đúng chất lượng và thời hạn ký kết trên hợp đồng. Do Công ty tổ chức
bộ máy quản lý theo phương thức trực tuyến, phòng tài vụ được đặt dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Vì vậy tổ chức bộ máy kế
toán cũng theo phương thức trực tuyến mô hình tập trung. Các nhân
viên trong phòng được điều hành bởi kế toán trưởng. Phân công công
việc cụ thể cho từng nhân viên được tiến hành như sau:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp, cân đối mọi số

liệu phát sinh trong các tài khoản, lập báo cáo tài chính, tham mưu cho
Giám đốc về quản lý tài chính trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Đồng thời hướng dẫn đôn đốc các nhân viên trong phòng
chấp hành nghiêm chỉnh các qui định, chế độ kế toán do nhà nước qui
định. Ngoài ra kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra tình hình tài chính
của Công ty. Giúp việc cho kế toán trưởng là 6 nhân viên. Đảm nhiệm 4
phần hành kế toán cụ thể.
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
14
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát các chứng từ
hóa đơn hợp lệ đã được ký duyệt để lập phiếu thu chi, định khoản theo
đúng tính chất nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, thanh toán thu
chi kịp thời. Phân loại kê khai các hóa đơn được hoàn thuế theo qui định
của nhà nước.Thường xuyên kiểm tra, quản lý tiền mặt thu chi hàng
ngày, đối chiếu xác định số tồn quỹ cuối ngày có số liệu chính xác báo
cáo kế toán trưởng và giám đốc.
Kế toán vật tư tài sản: có 2 người. 1 kế toán vật tư tai phòng tài vụ
có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép tính giá thành thực tế của từng loại
nguyên, vật liệu, lập sổ sách theo dõi kế toán vật tư, lập thẻ theo dõi cụ
thể từng TSCĐ, tính giá trị còn lại của TSCĐ trong kỳ báo cáo, ghi chép
tình hình tăng giảm của phần hành TSCĐ. 1 kế toán vật tư tại phòng tài
vụ có nhiệm vụ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu.
Kế toán tiền lương và thống kê phân xưởng, đảm nhiệm phần hành
này gồm hai nhân viên, phụ trách 2 phân xưởng. Do Công ty tính lương
theo phương pháp khoán sản phẩm nên kế toán tiền lương ngoài nhận
bảng chấm công của quản đốc phân xưởng, còn nhận phiếu giao nhận
sản phẩm, phiếu giao khoán, biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm,
công việc hoàn thành… từ các phân xưởng chuyển lên, sau đó tiến hành
ghi chép tổng hợp số liệu về số lượng sản phẩm hoàn thành, xác định kết

quả lao động để tính lương, trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo qui định,
phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. Thanh toán
cho lao động.
Kế toán kho: ghi chép phế liệu sau sản xuất nhập kho, xuất kho.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp đầy đủ chính xác mọi chi
phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm. Xác định kết quả kinh doanh
của Công ty cuối kỳ, giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành ghi sổ
cái tổng hợp, lập báo cáo phục vụ nội bộ, và bên ngoài đơn vị theo định
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
15
Chuyờn thc tp Trng i hc Kinh t Quc dõn
k bỏo cỏo( nh bỏo cỏo ti chớnh np c quan thu, cp trờn, tng cc
thu) hoc theo yờu cu t xut.
Th qu cú nhim v thu, chi tin ỳng i tng, ỳng s tin.
cp nht s qu hng ngy, rỳt s d v i chiu vi k toỏn tin mt.
1.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty.
V hỡnh thc ghi s k toỏn Cụng ty s dng ghi s nht ký
chung. õy l hỡnh thc ghi s phự hp vi iu kin cỏc nghip v phỏt
sinh Cụng ty n gin v thng lp i lp li.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ccủa khoa học cũng nh giảm bớt
chi phí và nhân lực, để tiện cho công việc theo dõi và độ chính xác. Cụng
ty s dng k toỏn mỏy vỡ vy cỏc b s ca Cụng ty khụng phi trờn
giy t thụng thng m c lu trờn a t ca mỏy vi tớnh. Di
õy l qui trỡnh
Vic t chc ghi s cú th khỏi quỏt bng s sau:
S 3.
Qui trỡnh thc hin k toỏn trờn mỏy.

Chng trỡnh phn mn k toỏn ci sn ( hin ti doanh nghip
ang dựng phn mn k toỏn MISA 7.1) t ng kt chuyn vo cỏc

danh mc s sỏch v lờn bỏo cỏo k toỏn theo yờu cu ca nh qun tr.
Phn mn k toỏn m doanh nghip s dng cú cỏch thc vo s liu
chuyn s liu vo cỏc s theo quyt nh s 15/2006/Q-BTC ngy
20/3/2006, vỡ vy trong mỏy tớnh cỏc qui trỡnh vn c thc hin theo
qui trỡnh s nh nh nc qui nh.
V b s phc v cho k toỏn nguyờn, vt liu gm cú b s phc
v cho k toỏn chi tit nguyờn, vt liu v b s phc v cho k toỏn
SV: V Th Thu Hng Lp: KT3 K40
Chng t húa n gc Vo mỏy vi tớnh
Bỏo cỏo k toỏn
16
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tổng hợp nguyên, vật liệu. Bộ sổ dùng cho kế toán chi tiết nguyên, vật
liệu có sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hoá, sổ chi
tiết công nợ phải trả, báo cáo tổng hợp tồn kho. Bộ sổ dùng cho kế toán
tổng hợp nguyên, vật liệu có sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 621,
627, 152, 331
Điểm đặc biệt trong bộ sổ kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu của
Công ty là Công ty không sử dụng sổ cái tài khoản sổ cái tài khoản 641-
chi phí sản xuất chung. Theo Công ty, thì việc không sử dụng 2 sổ cái tài
khoản này là do trong việc tính giá thành xác định chi phí và doanh thu
Công ty không tính chi phí và giá thành đơn lẻ cho từng đơn đặt hàng mà
tính tổng hợp cho tất cả các đơn đặt hàng trong quý, do khi định khoản
chi phí nguyên, vật liệu xuất cho quản lý Công ty sử dụng luôn tài khoản
621 dẫn đến không có sổ cái của tài khoản này trong kế toán tổng hợp
nguyên, vật liệu.
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
17
Chuyờn thc tp Trng i hc Kinh t Quc dõn
Chơng 2

thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
công ty in và dịch vụ thơng mại an pháT
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
2.1.1. c im v yờu cu qun lý nguyờn, vt liu ti Cụng ty In và
dịch vụ thơng mại An Phát
* c im
Nguyờn, vt liu l yu t cn thit, quan trng tham gia vo quỏ
trỡnh sn xut. Nú trc tip hỡnh thnh nờn kt cu, hỡnh thỏi ca sn
phm. Khỏc vi cỏc yu t tham gia vo quỏ trỡnh sn xut khỏc, nguyờn,
vt liu l yu t bin i, s lung khi lng nguyờn, vt liu ph
thuc vo s lung sn phm sn xut. Thụng thng nguyờn, vt liu s
chuyn hoỏ ht vo sn phm khi quỏ trỡnh sn xut kt thỳc, sn phm
uc hon thnh. Cht lng sn phm ph thuc ln vo cht lng
nguyờn, vt liu. Ti Cụng ty In và dịch vụ thơng mại An Phát, nguyờn
vt liu ca Cụng ty th hin tớnh c thự ca Cụng ty hot ng trong
lnh vc in. Do sn xut nhiu n phm tp chớ khỏc nhau, phc v nhu
cu nhiu loi khỏch hng nờn cht lung sn phm cng do ú cú nhiu
s khỏc bit ũi hi nguyờn, vt liu Cụng ty a dng phong phỳ. Hin
nguyờn, vt liu ca Cụng ty bao gm nhiều loi trong ú giy v mc in
l nguyờn, vt liu c thự ca Cụng ty trc tip to nờn hỡnh thỏi sn
phm, do ú l hai nguyờn, vt liu quan trng nht quyt nh n cht
lng sn phm.
Giy in cú c im l d h hng trong iu kin bo qun khụng
tt, khụng bo qun uc trong thi gian di, lõu s b vng khụng
s dng c. Do vy khi nhp giy in Cụng ty tớnh toỏn trc s lng,
chng loi giy theo s lng sn phm uc t trc, t ú lờn k
hoch nhp giy in m bo giy c nhp v s c s dng ht sau
SV: V Th Thu Hng Lp: KT3 K40
18
Chuyờn thc tp Trng i hc Kinh t Quc dõn

4 n 5 ngy. Thi gian t khi nhp giy n khi s dng ht ngn nh
vy s giỳp cho Cụng ty gim c chi phớ lu kho, lu bói tuy nhiờn
cng gõy khú khn cho Cụng ty khi th trng giy bin ng, khụng cú
giy bỏn cho Cụng ty.
Mc in bao gm nhiu loi, a dng v phong phỳ vi cht lng
khỏc nhau. i vi nhng sn phm cn cht lng cao, Cụng ty s
dng mc in cú cht lng tt. Mc in c nhp t nc ngoi nh
c, Nht Bn, Hn Quc cú cht lng m bo hn so vi trong nc,
do vy thng c s dng cho nhng sn phm yờu cu cht lng
cao. Khỏc vi giy in, mc in cú th bo qun c trong thi gian di
v t l hao ht thp, do vy mc in thng c nhp vi s lng ln
s dng trong thi gian di.
Ngoi 2 nguyờn, vt liu chớnh l giy in v mc in, Cụng ty cũn cú
cỏc loi nguyờn, vt liu khỏc nh bn in, dung dch lm m mỏy, thuc
hin Agfa, thuc hin kodak, bng in, bng keo, x phũng kem, mc can
c, mc Laser, phim.Do mc quan trng ca nguyờn, vt liu ti
quỏ trỡnh sn xut nờn yờu cu qun lý nguyờn, vt liu rt c chỳ trng
trong Cụng ty.
* Yờu cu qun lý nguyờn, vt liu:
Qun lý nguyờn, vt liu l cụng vic ca bt k mt Cụng ty sn
xut hng hoỏ, cú úng gúp rt quan trng ti quỏ trỡnh sn xut. Quỏ
trỡnh sn xut cú din ra c liờn tc hay khụng l do nguyờn, vt liu
cú c cung ng y cho quỏ trỡnh sn xut hay khụng. Ti Cụng ty
In và dịch vụ thơng mại An Phát do nguyờn, vt liu ca Cụng ty rt a
dng, phong phỳ nờn cụng tỏc qun lý nguyờn, vt liu c giao cho
phũng vt t. Đm bo thc hin y mi cụng vic qun lý nguyờn,
vt liu. Phũng cú nhim v thu mua, qun lý nguyờn, vt liu xut kho
cho sn xut, nguyờn, vt liu tn kho. Trc khi tin hnh thu mua,
SV: V Th Thu Hng Lp: KT3 K40
19

Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
phòng sẽ căn cứ vào hợp đồng ký với khách hàng xây dựng kế hoạch thu
mua nguyên, vật liệu. Trong bản kế hoạch này nêu rõ số lượng, khối
lượng nguyên, vật liệu cần mua, đơn giá từng loại. Dựa vào bản kế
hoạch này nhân viên trong phòng vật tư sẽ lập đơn xin ứng tiền theo mẫu
qui định trước xin sự phê duyệt của giám đốc Công ty và kế toán trưởng
sau đó yêu cầu kế toán tiền mặt viết phiếu chi tiền đến thủ kho lĩnh tiền
sau đó tiến hành mua nguyên, vật liệu.
Về quản lý nguyên, vật liệu xuất kho cho sản xuất: nguyên, vật liệu
mua về nhập kho sẽ được chuyển vào kho hoặc xuất trực tiếp cho bộ
phận sản xuất. Nguyên, vật liệu trong sản xuất được sử dụng theo qui
trình có sẵn, với máy móc công nghệ hiện đại do đó việc lãng phí
nguyên, vật liệu là điều ít xảy ra.
Về bảo quản nguyên, vật liệu trong kho, Công ty có một kho ngay
tại Công ty với cơ sở kỹ thuật hiện đại đảm bảo yêu cầu bảo quản các
loại mực và các nguyên, vật liệu khác. Đối với giấy in do đặc thù đã nói
ở trên nên Công ty thường dự trữ rất ít để tránh hao hụt mất mát nguyên,
vật liệu.
Ngoài ra Công ty để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguyên, vật liệu
Công ty còn xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liêụ cho các loại
giấy và các bản kẽm. Hệ thống này được xây dựng chi tiết, do phòng vật
tư quản lý. Theo đó giấy và bản kẽm để sản xuất sẽ phải thấp hơn hoặc
bằng định mức sử dụng nguyên, vật liệu. Hiện nay công tác quản lý
nguyên, vật liệu của Công ty đang được phòng vật tư thực hiện tốt, bằng
chứng là quá trình sản xuất của Công ty luôn liên tục không ngắt quãng,
thực hiện đúng đủ số lượng chất lượng sản phẩm theo hợp đồng với
khách hàng.
2.1.2. Phân loại nguyên, vật liệu.
Như đã nói ở trên nguyên, vật liệu của Công ty rất phong phú
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40

20
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
và đa dạng với nhiÒu nguyên, vật liệu khác nhau. Dựa vào đặc điểm công
dụng của nguyên, vật liệu trong quá trình sản xuất Công ty chia nguyên,
vật liệu thành các nhóm chính sau:
Nguyên, vật liệu chính là các nguyên, vật liệu trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất và tạo nên hình thái sản phẩm. 2 nguyên, vật
liệu chính của Công ty là giấy in và mực in. Giấy in của Công ty có hơn
80 loại với chất liệu, kích thước khác nhau. Ví dụ giấy Couché Hàn
Quốc có các loại 100g, 120g, 150g trong đó cùng một khối lượng như
nhau còn có kính thước khác nhau như khổ loại 79x 109, 65x85…các
loại giấy cuộn của Indonexia, Nga, giấy offset của Nhật…Hiện nay do
thị trường giấy trong nước đã phát triển với chủng loại phong phú, chất
lượng đảm bảo nên Công ty thường sử dụng giấy trong nước cho những
đơn đặt hàng thông thường như giấy bìa Vĩnh Phúc khổ 79x 109, giấy
cuộn Tân Mai IB 58, giấy cuộn, giấy offset Bãi Bằng…Mực in có hơn
40 loại với chất lượng, màu sắc khác nhau được sử dụng tuỳ theo đơn đặt
hàng của khách hàng, do thi trường mực in trong nước chưa phát triển
nên Công ty chủ yếu sử dụng các loại mực nhập khẩu thông dụng nhất là
mực in của Đức sau đó là của Trung Quốc, Hàn Quốc
Nguyên, vật liệu phụ là nguyên, vật liệu không trực tiếp hình
thành nên hình thái sản phẩm bao gồm bản in, dung dịch làm ẩm máy,
thuốc hiện Agfa, thuốc hiện Kodak, băng in, băng keo, xà phòng kem,
mực can Đức, mực laser, phim…
Nhiên liệu là những vật liệu dùng tạo ra năng lượng trong quá
trình sản xuất dùng cho xe chạy, máy phát điện khi mất điện. Các loại
nhiên liệu thường được sử dụng trong Công ty là xăng, dầu máy BP, dầu
máy Total, dầu máy BP, dầu hoả, dung dịch làm mát máy….
Phụ tùng thay thế dùng để thay thế các bộ phận trong máy in, bao
gồm c¸c loại khác nhau như vòng bi, pition, cao su, dây cora, dây ống. lá

SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
21
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thép, ốc vít….
Vật liệu khác là các thiết bị điện phục vụ cho quá trình sản xuất
trong phân xưởng như bóng đèn, tắc te, chấn lưu…. Và một số vật liệu ít
được sử dụng như mút xốp, tem dán 107, dao trổ, băng dính, giấy can…
Phế liệu là các nguyên, vật liệu bị hư hỏng trong quá trình sản
xuất được loại ra ngoài như giấy xước ở bên ngoài các lô giấy cuộn, lõi
của lô giấy. các tờ in bị hỏng, các tấm kẽm hỏng…
Với chủng loại nguyên, vật liệu đa dạng như vậy sẽ rất khó khăn
cho công tác quản lý, kế toán nguyên, vật liệu. Bằng việc mã hoá
nguyên, vật liệu và áp dụng công nghệ thông tin công việc trở nên đơn
giản hơn. Công ty đã thiết lập một phương pháp mã hoá nguyên, vật liệu
khoa học, cẩn thận. Đối với giấy in Công ty sử dụng chữ cái đầu, khối
lượng và kích thước để mã hoá. Ta có bảng danh mục giấy in:
STT Tên vật tư Mã vật tư
1 Couché 105g, khổ 60x84 CO105- 6084
2 Couché 105g, khổ 65x86 CO105- 6586
3 Couché 105g, khổ 79x109 CO105, 79x109
4 Couché Matt 85g, khổ 64x88 CO85M- 6488
…. ………………… ……………….

Các nguyên, vật liệu khác cũng được mã hoá một cách đơn giản, đầy
đủ để phục vụ cho kế toán. Ta có bảng mã mực in :

STT Tên vật tư Mã vật tư
30 Mực đen, loại 1kg/ hộp M1_001
31 Mực đỏ, loại 1kg/ hộp M1_002
32 Mực vàng, loại 1kg/ hộp M1_003

33 Mực xanh, loại 1kg/ hộp M1_004
…. …………………………………… …………………

SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
22
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Việc mã hoá nguyên, vật liệu một cách đầy đủ khoa học tạo điều
kiện cho công việc kế toán, quản lý theo dõi nguyên, vật liệu của Công
ty dễ dàng, đồng thời thông qua cách mã hoá nguyên, vật liệu cho thấy
trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý nguyên, vật liệu trong Công ty
nói chung và kế toán nói riêng là cao. Nhưng Công ty cũng cần nghiên
cứu thêm để hoàn thiện hơn nữa danh mục mã hoá nguyên, vật liệu.
2.1.3. Tính giá nguyên, vật liệu.
Nguyên vật liệu là những tài sản ngắn hạn, có thời gian chu chuyển
ngắn. Tại c«ng ty in vµ dÞch vô th¬ng m¹i cã số lượng loại nguyên, vật
liệu tại Công ty rất phong phú do đó tính giá nguyên, vật liệu để xác định
chi phí sản xuất là nội dung rất quan trọng.
Tính giá nguyên, vật liệu thực chất là xác định giá trị ghi sổ của vật
liệu. Giá nguyên, vật liệu được xác định trên 2 mặt là giá nhập kho và
giá xuất kho.
Tính giá nguyên, vật liệu nhập kho.
Giống như các doanh nghiệp khác nguyên, vật liệu nhập kho tại
Công ty được tính theo giá thực tế, bao gồm giá trị nguyên, vật liệu và
chi phí thu mua nguyên, vật liệu đó. Do Công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nên khoản thuế GTGT phài nộp không được tính
vào giá của nguyên, vật liệu.
Giá nguyên, vật liệu Giá ghi trên hóa đơn chưa Chi phí
nhập kho = có thuế giá trị gia tăng + thu mua.
Đối với các loại nguyên, vật liệu chính như giấy mực Công ty
nhận ngay tại kho nên mọi chi phí về vận chuyển và hao hụt do bên bán

chịu nên giá của nguyên, vật liệu nhập kho bằng giá ghi trên hóa đơn chưa
có thuế GTGT.
Đối với các mặt hàng phải mua từ nước ngoài như mực in thì Công
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: KT3 – K40
23
Chuyờn thc tp Trng i hc Kinh t Quc dõn
ty phi np thờm mt khon thu l thu nhp khu nờn giỏ nguyờn, vt
liu nhp kho c tớnh bng:
Gía thực tế của nguyên Gía ghi trên hoá đơn Thuế Chi phí thu
vật liệu nhập kho = cha thuế GTGT + NK + mua
Trong cụng thc tớnh giỏ trờn, giỏ ghi trờn húa n cha cú thu
giỏ tr gia tng l giỏ ó tr cỏc khon chit khu thng mi v gim
giỏ hng mua c hng.
V phng phỏp tớnh giỏ nguyờn, vt liu xut kho vi c im l
kinh doanh trong lnh vc in, nờn nguyờn, vt liu ca Cụng ty rt
phong phỳ v a dng vi hn 280 chng loi nguyờn, vt liu khỏc
nhau cú th phõn loi thnh cỏc nhúm l: nguyờn, vt liu chớnh bao
gm giy, mc in, nguyờn, vt liu ph l bn in, dung dich l m mỏy,
thuc hin , nhiờn liu, ph tựng thay th v vt liu khỏc. Do cỏc loi
giy s dng cho vic in bo qun khú, d m mc vng nờn thng
Cụng ty ch nhp giy in khi cú n t hng, v quỏ trỡnh t khi nhp
n khi s dng ht l ngn. Trong mt chu k kinh doanh Cụng ty
thng cú rt nhiu ln nhp xut. Vic tớnh giỏ nguyờn, vt liu xut
vi s lng nhp xut nhiu, giỏ c nhp thay i nhiu nờn vic tớnh
giỏ theo phng phỏp ớch danh, nhp trc xut trc, nhp sau xut
trc l khú khn. Bi vy thun tiờn cho vic k toỏn tớnh giỏ xut
nguyờn, vt liu Cụng ty s dng phng phỏp giỏ bỡnh quõn cui
k.Gớa nguyờn, vt liu xut c tớnh theo cụng thc sau:
Trị giá thực tế nguyên Đơn giá bình quân của Số lợng nguyên
vật liệu xuất kho = nguyên vật liệu x vật liệu xuất kho

Trong ú :
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kì
Đơn giá bình quân của NVL =
Số lợng NVLtồn đầu kỳ
Vi phng phỏp ny khi xut kho nguyờn, vt liu, trờn phiu
SV: V Th Thu Hng Lp: KT3 K40
24

×