Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch cao su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.71 KB, 71 trang )

Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
LỜI MỞ ĐẦU

Để phục vụ cho việc tích lũy thêm một số kinh nghiệm thực tế trước khi ra
trường trong khoảng thời gian thực tập vừa qua, em đã được làm quen và tìm
hiểu về họat động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du
lịch cao su. Được thực tế hiểu rõ hơn về quy trình làm việc của một công ty và
biết thêm được nhiều điều mà thực tế đang đòi hỏi.Trong đó, công tác quản lý
kinh tế đòi hỏi những yêu cầu về nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng
và phức tạp bao gồm công tác kế toán đóng vai trò trong việc thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau
(bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp), công tác kế toán cần có những cải
biến sâu sắc để phù hợp với thực trạng của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay
và để đưa ra những quyết định tác động tích cực đến hoạt động kinh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng cũng như sự khác biệt của công tác kế toán
trên lý thuyết và công tác kế toán trên thực tiễn tại các doanh nghiệp, chương
trình thực tập tốt nghiệp là một phần bắt buộc để đào tạo cử nhân ngành kế toán.
Thông qua thời gian thực tập tốt nghiệp, sinh viên có thế tiếp cận được thực
tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán, từ đó có cơ hội vận dụng
những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá
thực tế, giải quyết những bất cập của đơn vị thực tập, trên cơ sở đó nâng cao
năng lực nghiên cứu khoa học và năng lực thực hành của bản thân.
Ngoài lời mở đầu và kết luận báo cáo gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: khái quát chung về công ty cổ phần thương mại dịch vụ và
du lịch cao su.
Chương 2: thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch cao su.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị biện pháp hoàn thiện công tác kế toán


bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại
dịch vụ và du lịch cao su.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
1
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch
cao su em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo vũ thị hường và
sự giúp đỡ của các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán công ty. Tuy nhiên do còn
nhiều hạn chế về trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế, đồng thời cũng bị
hạn chế nhiều về mặt thời gian nên bản báo cáo này của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ bảo,
đánh giá, nhận xét của cô giáo vũ thị hường nói riêng và các thầy cô trong tổ bộ
môn kế toán nói chung để em có thể hoàn thiện bài báo cáo này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Sinh viên:
Nguyễn Thị Thu Hiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
2
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH CAO SU
1.1 Lịch sử hình thành và phát triểm của công ty cổ phần thương mại
dịch vụ và du lịch cao su.
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ của công ty cổ phần thương mại dịch vụ và
du lịch cao su
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Du lịch
Cao Su.

Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài: RUBBER TRADING AND
TOURISM SERVICES JOINT STOCK COMPANY.
Tên doanh nghiệp viết tắt: RUTRATOCO
Tổng giám đốc Công ty: Ông Ngô Văn Ân.
Trụ sở Công ty: Đại Lộ Hoà Bình, Phường Trần Phú, Thành Phố
Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033 3772057
Fax: 033 3887544
Cơ sở pháp lý của Công ty:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 22.3.000277 ngày 13 tháng 7
năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư Tỉnh Quảng Ninh cấp. Trong quá trình
hoạt động, Công ty đã bổ sung các Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi kinh
doanh sau:
+ Đăng ký thay đổi lần 1 ngày 02 tháng 8 năm 2005 về việc tăng vốn điều
lệ từ 40 tỷ đồng lên 80 tỷ đồng.
+ Đăng ký thay đổi lần 2 ngày 23 tháng 8 năm 2006 về việc bổ sung chức
năng kinh doanh vận tải hành khách và hàng hoá.
+ Đăng ký thay đổi lần 3 ngày 09 tháng 3 năm 2007 về việc tăng vốn điều
lệ từ 80 tỷ đồng lên 160 tỷ đồng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
3
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
+ Đăng ký thay đổi lần 4 ngày 02 tháng 4 năm 2009 về việc tăng vốn điều
lệ từ 160 tỷ đồng lên 280 tỷ đồng.
- Mệnh giá cổ phần 100.000 đồng (Một trăm nghìn đồng)
ST
T
Cổ đông sáng lập
Số cổ
phần

Thành tiền
(triệu đồng)
Tỷ lệ sở
hữu
(%)
1 Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam 1.362.000 136.200 48,64
2 Công ty công nghiệp và XNK cao su 30.000 3.000 1,07
3 Công ty cao su Bình Long 130.000 13.000 4,64
4 Công ty cao su Tân Biên 130.000 13.000 4,64
5 Công ty cổ phần cao su Đồng Phú 150.000 15.000 5,36
6 Công ty cổ phần cao su Tây Ninh 100.000 10.000 3,57
7 Công ty cao su Chư Sê 140.000 14.000 5,00
8 Công ty cao su Chư Pảh 140.000 14.000 5,00
9 Công ty cao su Mang Yang 90.000 9.000 3,21
10 Công ty cao su Đồng Nai 528.000 52.800 18,87
Cộng 2.800.000 280.000 100
- Mã số thuế: 5700504805
- Tài khoản số: 44410000002515 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành
Phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.
Loại hình doanh nghiêp: Công ty Cổ phần
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triểm của công ty cổ phần thương mại
dịch vụ và du lịch cao su.
Móng Cái là một Thành phố biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Tỉnh
Quảng Ninh, ranh giới của Thành phố tiếp giáp với: Phía Bắc và Đông Bắc giáp
nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Phía Đông - Đông Nam tiếp giáp với Biển
Đông, Phía Tây Bắc giáp Huyện Hải Hà.
Địa hình Thành phố Móng Cái: Phía Bắc là đồi núi, địa hình thoải dần ra
biển. Diện tích tự nhiên của Thành phố (phần trên đất liền và đảo) là 516,55
km
2

, chiếm 8,49% diện tích đất tự nhiên của Tỉnh Quảng Ninh. Thành phố có
đường biên giới trên đất liền 72 km tiếp giáp với nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa, có cửa khẩu quốc tế Móng Cái tiếp giáp với vùng duyên hải rộng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
4
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
lớn của miền nam Trung Quốc, có 50 km bờ biển.
Dân số: Dân số gần 8 vạn người, bao gồm 5 dân tộc anh em cùng chung
sống: Kinh, Dao, Tày, Hoa, Sán Dìu, Móng Cái gồm 17 đơn vị hành chính
cấp xã.
Thành phố Móng Cái cách Thành phố Hạ Long (thủ phủ của Tỉnh
Quảng Ninh) 186 km đường bộ.
Hiện nay Móng Cái đã trở thành một trong hai trung tâm kinh tế lớn của
Tỉnh Quảng Ninh, có vị trí quan trọng trong trục kinh tế trọng điểm Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh; cửa khẩu Móng Cái được xác định là cửa khẩu biên
giới bộ quan trọng nhất của Việt Nam và là cửa ngõ quan trọng trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế giữa các nước trong khu vực - Nhất là trong quan hệ
hợp tác Việt Nam và Trung Quốc: Móng Cái có vị trí đặc biệt quan trọng trong
hai hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Côn Minh
Trung Quốc, hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Lạng Sơn và
Quảng Tây Trung Quốc và một vành đai kinh tế quanh Vịnh Bắc Bộ: Quảng
Tây - Móng Cái - Hạ Long - Đồ Sơn.
Móng Cái là một trong số ít địa phương có khu kinh tế cửa khẩu tiếp giáp
với Trung Quốc, một thị trường rộng lớn và năng động. Trong những năm qua
Móng Cái được xác định là một trong những cửa ngõ giao lưu, trung chuyển
hàng hoá giữa hai thị trường Đông Nam Á và Đông Bắc Á. Có hệ thống giao
thông thuỷ bộ thuận tiện, có cửa khẩu Quốc tế và cửa khẩu tiểu ngạch, có cảng
biển mang tầm cỡ Quốc gia và khu vực, nhiều cảng thuỷ nội địa phục vụ đắc lực
cho hoạt động thương mại.
Định hướng thương mại, du lịch, dịch vụ là những lĩnh vực mũi nhọn cho

phát triển kinh tế và thúc đẩy các lĩnh vực khác cùng phát triển nên trong những
năm qua Thành phố Móng Cái đã quan tâm đầu tư xây dựng nhiều công trình
lớn phục vụ cho hoạt động thương mại tại khu kinh tế cửa khẩu, tạo điều kiện tốt
nhất về thủ tục pháp lý và môi trường đầu tư cho các doanh nghiệp, thương nhân
trong và ngoài nước đến đầu tư tại Thành phố Móng Cái.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
5
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Thành phố Móng Cái - trung tâm kinh tế lớn của đất nước trong tương lai
không xa sẽ trở thành hiện thực với thế mạnh mới, sức vươn mới ngày càng cao,
nơi địa đầu Đông Bắc của Tổ quốc Việt Nam.
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Du lịch Cao Su được thành lập
theo Quyết định số 875/QĐ-HĐQT ngày 20/6/2004 của Hội đồng quản trị Tổng
công ty cao su Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam). Việc
thành lập Công ty là một quyết định đúng đắn của Tập đoàn, phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng và nhà nước trong công tác phát triển kinh tế vùng
miền núi nói riêng và của cả nước nói chung.
Sau thời gian đầu mới đi vào hoạt động Công ty gặp không ít khó khăn về
cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý cũng như hoạt động kinh doanh, đến nay
Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng khu văn phòng gồm toà nhà ba tầng
phục vụ cho công tác quản lý. Hiện nay Công ty tiếp tục đầu tư mở rộng hoạt
động kinh doanh và đang tiến hành hoàn thiện Trung tâm thương mại khách sạn
GERUCO tại Đại Lộ Hoà Bình, Phường Trần Phú, Thành Phố Móng Cái, xây
dựng Văn phòng làm việc, trưng bày và bán sản phẩm có nguồn gốc từ cao su và
kho chứa hàng hoá tại Phường Ninh Dương, Thành Phố Móng Cái.
Hoạt động Du lịch lữ hành đang trên đà phát triển, Công ty đã tổ chức đưa
nhiều đoàn Cán bộ công nhân viên trong và ngoài ngành Cao Su đi du lịch trong
nước và nước ngoài, bước đầu đạt được nhiều thành công đã tạo được thương
hiệu cho Công ty đối với ngành Cao su.
Với những lỗ lực cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên Công ty

trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng được mở
rộng về quy mô đạt hiệu quả cao về kinh tế.
1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.1.3.1 Mô hình tổ chức quản lý của công ty.
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Du lịch Cao Su là đơn vị thành
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
6
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
viên của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 01/8/2004. Để phù hợp với cơ chế quản lý quy mô phát triển, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý mà cần có một mô hình tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty cho phù hợp với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH CAO SU
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng
Kinh doanh
Xuất nhập
khẩu
Phòng
Kế hoạch
đầu tư
Phòng
Tài chính
kế toán

Phòng
Du lịch
lữ hành
Phòng
Tổ chức
Hành chính
1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để giải quyết những vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
Chi nhánh tại
Thành phố
Hà Nội
Chi nhánh tại
Thành phố
Hồ Chí Minh
Văn phòng
đại diện
tại Nam Ninh,
Quảng Tây,
Trung Quốc
7
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Công ty như quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định giải pháp
vốn, phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng hoặc người đại diện
của Công ty và các chức danh khác do Hội đồng Quản trị của Công ty bổ nhiệm.
Quyết định các vấn đề nhân sự, mức lương và lợi ích khác đối với những đối
tượng trên.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Do Hội đồng quản trị bầu trong số thành viên

Hội đồng Quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người lập chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm cá nhân trước Đại
hội cổ đông về hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc Công ty: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty do
Hội đồng quản trị tuyển dụng, bổ nhiệm và được uỷ nhiệm đầy đủ quyền hạn
cần thiết để thi hành các quyết định của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là
người tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao.
- Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong quản lý
điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền
của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công và uỷ quyền.
- Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám
đốc trong công việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu
hàng năm của toàn Công ty. Thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá. Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc đàm phán và ký kết hợp đồng với
khách hàng trong và ngoài nước. Giúp Tổng giám đốc quản lý về các hợp đồng
kinh tế, việc thực hiện kế hoạch và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng Kế hoạch đầu tư: Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong
lĩnh vực xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn và lập kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của Công ty. Thực hiện các thủ tục đầu
tư theo quy định của Nhà nước. Giúp Tổng giám đốc Công ty quản lý chỉ đạo
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
8
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và hợp đồng kinh tế, đầu tư xây
dựng cơ bản của Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty tổ chức
chỉ đạo thực hiện công tác tài chính hạch toán kế toán, thống kê phân tích hoạt

động kinh tế theo đúng quy định của nhà nước.
- Phòng Du lịch lữ hành: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực
kinh doanh du lịch và lữ hành. Nghiên cứu, thiết kế các tour du lịch nội địa và
tour quốc tế hàng năm của Công ty trình Tổng giám đốc Công ty phê duyệt.
Giúp Tổng giám đốc quản lý, giám sát, theo dõi và chỉ đạo hành trình của các
tour du lịch. Thống kê số lượt khách du lịch hàng năm của Công ty, báo cáo
Tổng giám đốc.
- Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty trong
công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo tuyển dụng, thi đua khen
thưởng, kỷ luật, thanh tra - bảo vệ theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước,
hướng dẫn của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và quy định của Công
ty. Quản lý hồ sơ, thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ công nhân viên
theo phân cấp quản lý của đơn vị. Bảo đảm và sử dụng tài sản văn phòng Công
ty đúng mục đích. Tổ chức phục vụ các hoạt động hàng ngày của Ban Tổng
giám đốc và các phòng nghiệp vụ Công ty.
- Chi nhánh tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: Là đơn vị
hạch toán phụ thuộc, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền và thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ các lợi ích của Công ty. Thực hiện uỷ quyền của Công ty trực tiếp, chủ
động quan hệ, giao dịch với khách hàng, đẩy mạnh thị trường du lịch, kinh
doanh, mua bán xuất khẩu cao su các loại và các mặt hàng khác theo giấy phép
kinh doanh của Công ty.
- Văn phòng đại diện tại Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc: Là đơn vị
hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Du
lịch Cao Su được sự uỷ quyền của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
trong chương trình Trung tâm Xúc tiến Thương mại cao su thiên nhiên tại Thành
Phố Nam Ninh, Tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc và thực hiện uỷ quyền của Công
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
9
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
ty về việc giao dịch với khách hàng Trung Quốc, mở rộng thị trường du lịch,

mua bán xuất khẩu cao su và các mặt hàng nông sản các loại theo giấy phép
kinh doanh của Công ty.
1.1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây.
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Du lịch Cao Su chủ yếu kinh
doanh xuất khẩu mặt hàng cao su các loại. Để hiểu rõ thêm tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty trong những năm gần chúng ta hãy xem bảng số liệu kết
quả hoạt động kinh doanh.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2009- 2010 và 06 tháng đầu năm 2011
STT Chỉ tiêu MA Năm 2009 Năm 2010 06 tháng 2011
01 Doanh tu BH, CCDV 01 230.330.550.240 249.330.538.518 130.270.370.250
02 Các khoản giảm trừ 03 - - -
03 Doanh thu thuần 10 230.330.550.240 249.330.538.518 130.270.370.250
04 Giá vốn hàng bán 11 225.230.324.228 242.568.329.945 126.284.170.280
05 LN gộp về BH và CCDV 20 5.100.226.012 6.762.208.573 3.986.199.970
06 Doanh thu HĐTC 21 100.120.000 103.844.559 50.922.270
07 Chi phí Tài chính 22 740.229.225 833.285.955 420.642.977
08 Chi phí bán hàng 24 105.220.249 115.472.026 58.736.013
09 Chi phí QLDN 25 3.220.334.234 3.481.374.173 1.740.680.088
10 LN thuần từ HĐKD 30 1.134.562.304 2.435.920.978 1.807.063.162
11 Thu nhập khác 31 113.220.234 144.825.846 73.452.530
12 Chi phí khác 32 55.220.224 64.651.348 33.345.370
13 Lợi nhuận khác 40 58.000.010 80.174.498 40.107.160
14 Tổng LN trước thuế 50 1.192.562.314 2.516.095.476 1.847.170.322
15 Thuế TNDN 51 333.917.448 629.023.869 461.792.581
16 LN sau TTNDN 60 858.644.866 1.887.071.607 1.385.377.741
Qua bảng số liệu kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2009,2010 và 06
tháng đầu năm 2011 cho thấy Công ty kinh doanh rất hiệu quả, các chỉ tiêu đều tăng
trưởng.

1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
10
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
lịch cao su.
1.2.1 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty.
Đặc điểm nổi bật của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Du lịch
Cao su là hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề đa dạng, có
nhiều chi nhánh và phân cấp quản lý tới các đơn vị trực thuộc. Do vậy bộ máy
kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán.
Công tác kế toán được thực hiện nhiệm vụ thống kê báo sổ (việc hạch toán thu
nhập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết ), sau đó hàng tháng, quý tập trung báo
cáo lên văn phòng công ty, nhờ vậy ban lãnh đạo Công ty nắm bắt được kịp thời
công tác kế toán.
Công tác kế toán công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Du lịch Cao su
được thực hiện qua sơ đồ sau:

Bộ phận kế toán công ty gồm 05 người, trong đó nhiệm vụ chức năng của
từng người như sau:
- Kế toán trưởng: Là ngừi giúp cho việc giám đốc và công tác chuyên
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
11
kế toán trưởng
Kế toán phó- kế toán tổng hợp
KT
thanh
toán
toán
thanh
to¸n

KT
kho
hàng
Thủ
quỹ
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành pháp
luật, thể lệ, chế độ tài chính hiện hành. Là người kiểm tra tình hình hạch toán,
tình hình tài chính kế toán Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức điều hành bộ
máy kế toán theo pháp luật quy định, cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính một cáhc chính xác, kịp thời để ban giám đốc ra quyết định kinh doanh, kế
toán trưởng còn tham mưu cho lãnh đạo trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế,
xây dựng kế hoạch tài chính của Doanh nghiệp để báo cáo lãnh đạo và các cơ
quan có thẩm quyền, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán
trưởng theo quy định.
- Kế toán phó - kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp. Cuối
tháng kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ lập bảng tổng hợp tình hình doanh thu, kê
khai thuế GTGT và thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp cho Cục thuế Quảng
Ninh, lập chứng từ ghi sổ tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: là người theo dõi thu – chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, công nợ của khách hàng, việc thanh lý hợp đồng với từng khách hàng, tiền
tạm ứng, thanh toán xuất, nhập khẩu
- kế toán kho hàng: làm nhiệm vụ hạch toán quá trình mua hàng, nhập
xuất hàng, theo dõi cac hợp đồng mua bán
- Thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt tại Công ty, chịu trách nhiệm thu tiền
bán hàng, các khoản thu khác và chi phí tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ
tiền mặt.
1.2.2 Hình thức sổ kế toán công ty sử dụng.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, đây là hình thức kế
toán tương đối đơn giản, dế đối chiếu, kiểm tra, để tạo điều kiện cho việc tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được rõ ràng, Hệ
thống sổ sách sử dụng ở Công ty tương đối đầy đủ và đúng chế độ kế toán hiện
hành. Công ty áp dụng chế đọ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam.
Đồng tiền sử dụng ở Công ty là Việt Nam Đồng trong hạch toán kế toán,
niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 của năm và kết thúc niên độ vào ngày
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
12
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
31/12 của năm đó. phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền,
phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng.
Sổ chi tiết gồm:
- Sổ chi tiết vật liệu
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
- Sổ chi tiết theo dõi tài sản cố định
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Sổ theo dõi doanh thu
- Các loại sổ chi tiết khác
Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
13
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
S¬ ®å tr×nh tù ghi sæ theo h×nh thøc chøng tõ ghi sæ
Ghi ch ú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối ngày hoặc định kỳ

: Đối chiếu kiểm tra
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
14
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ,
thẻ kế
toán
chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Chứng từ gốc
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
1. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các chứng từ
theo quy định, sau đó phân loại vào sổ quỹ, thẻ kế toán chi tiết và tổng hợp
chứng từ gốc.
2. Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ và

vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
3. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
4. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái.
5. Hàng tháng căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng kê, bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh.
6. Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh đối chiếu với sổ cái.
7. Cuối tháng khoá sổ kế toán(Sổ cái), rút số dư và lập bảng cân đối số phát sinh
8. Cuối tháng đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối
phát sinh.
9. Căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết phát sinh lập
báo cáo tài chính.
1.2.3 Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán được áp dụng thống nhất từ văn phòng Công ty đến các
đơn vị trực thuộc do phòng kế toán quy định gồm có:
Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, ngoại tệ, phiếu xuất nhập kho, phiếu tính giá
thành, bảng chấm công, bảng tính lương, các thể kho,
Việc tập hợp chứng từ ban đầu được thực hiện ở các đơn vị trực thuộc và
phòng kế toán Công ty.
Tại các đơn vị trực thuộc: Kế toán các đơn vị tập hợp, phân loại vào sổ nhật
ký hàng ngày, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán Công ty.
Tại phòng kế toán Công ty: Tập hợp và phân loại các chứng từ phát sinh tại
văn phòng Công ty hàng ngày, cuối tháng tập hợp các chứng từ và báo cáo của
các đơn vị trực thuộc.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Căn cứ vào tính chất sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhằm phần loại và
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
15
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, đáp ứng yêu cầu thông tin và kiểm tra

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã sử dụng các tài khoản sau:
111- Tiền mặt
112- Tiền gửi ngân hàng
113- tiền đang chuyển
131- Phải thu khách hàng
136- Phải thu nội bộ
138- Các khoản phải thu khác
141- Tạm ứng
142- Chi phí trả trước
152- Nguyên liệu, vật liệu
153- Công cụ, dụng cụ
154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
155- Thành phẩm
156- Hàng hoá
157- Hàng gửi đi bán
159- Dự phòng giảm giá hàng gửi đi bán
211-Tài sản cố định hữu hình
214- Khấu hao tài sản cố định
311- Phải trả người bán
333- Thuế và các khoản phải trả nhà nước
338- Phải trả phải nộp khác
411- Nguồn vốn kinh doanh
511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
515- Doanh thu từ hoạt động tài chính
641- Chi phí bán hàng
642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
711- Doanh thu khác
811- Chi phí khác
911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A

16
Trng HKT_KT Bỡnh Dng Khoa Kinh T Qun Tr
CHNG 2
THC TRNG K TON BN HNG
V XC NH KT QU KINH DOANH TI CễNG TY C
PHN THNG MI DCH V V DU LCH CAO SU
2.1 Khỏi quỏt v k toỏn bỏn hng ti cụng ty c phn thng mi dch v
v du lch cao su.
2.1.1 c im ca hng húa kinh doanh.
Khỏi nim bỏn hng: Bỏn hng l vic chuyn quyn s hu sn phm,
hng hoỏ gn vi phn li ớch hay ri ro cho khỏch hng, ng thi c khỏch
hng thanh toỏn hay chp nhn thanh toỏn. Bỏn hng l giai on cui cựng ca
quỏ trỡnh sn xut kinh doanh, õy l quỏ trỡnh chuyn húa vn t hỡnh thỏi vn
sn phm, hng húa sang hỡnh thỏi vn tin t hoc vn trong thanh toỏn. Vỡ
vy, y nhanh quỏ trỡnh bỏn hng ũng ngha vi vic rỳt ngn chu k sn xut
kinh doanh, tng nhanh vũng quay ca vn, tnh li nhun cho doanh nghip
í ngha ca cụng tỏc bỏn hng: Bán hàng quyết định sự tồn tại và phát triển
của Doanh nghiệp trên thị trờng và nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong doanh
nghiệp nói riêng và trong toàn nền kinh tế nói chung.
Đối với nền kinh tế: Bán hàng có tác dụng đến cung cầu thị trờng, bán hàng là
điều kiện để tái sản xuất xã hội. Thông qua thị trờng bán hàng góp phần cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán, đảm bảo cân đối
giữa các ngành,các lĩnh vực trong toàn ngành kinh tế.
Đối với doanh nghiệp:. Trong cơ chế thị trờng, bán hàng là một nghệ thuật, số l-
ợng hàng hóa bán đợc là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó
đánh giá trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng còn có mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng. Vì vậy thực hiện tốt khâu bán hàng là
biện pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trờng.
Ngnh ngh kinh doanh ca cụng ty:
- Kinh doanh xut nhp khu cao su v cỏc loi nụng, lõm, thu, hi sn.

Sinh viờn: Nguyn Th Thu Hin Lp: C09K07A
17
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, tạm nhập tái xuất, chuyển tải, quá cảnh.
- Nhập khẩu máy móc vật tư thiết bị, hoá chất (trừ các loại hoá chất nằm
trong danh mục nhà nước cấm), phân bón, tư liệu sản xuất, vật liệu xây dựng và
tiêu dùng phục vụ trong ngành cao su và ngành kinh tế khác.
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế.
- Nhà hàng, ăn uống, khách sạn, karaoke, vật lý trị liệu, siêu thị, dancing.
- Dịch vụ thể thao giải trí, dịch vụ du học.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh đại lý bán vé máy bay.
- Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá.
- Dịch vụ trông giữ xe.
- Kinh doanh cho thuê văn phòng, ki ốt, mặt bằng, cửa hàng.
- Trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su.
- Nuôi trồng và chế biến thuỷ, hải sản.
- Trồng rừng.
- Sản xuất, kinh doanh và chế biến các sản phẩm từ gỗ.
- Liên doanh, thực hiện dịch vụ đào tạo và chuyển giao công nghệ thông
tin.
Công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại đa dạng tương
ứng với từng thời điểm nhất định, hình thức kinh doanh của Công ty vô cùng
phong phú và đa dạng, công ty còn tổ chức những tour du lịch ngắn ngày và dài
ngày nếu có du khách yêu cầu.Bởi vậy, nhiệm vụ chính của Công ty là chuyển
đưa một khối lượng hàng hoá dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, giải trí
và tiếp tục chuyển đưa hàng hoá trong kênh phân phối để tiếp tục chuyển bán,
làm nguyên liệu sản xuất trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài(Chủ yếu
là Trung Quốc). Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp. Đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước cũng như tạo

công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
18
Trng HKT_KT Bỡnh Dng Khoa Kinh T Qun Tr
2.1.2 Phng thc bỏn hng v thanh toỏn ỏp dng ti cụng ty c phn
thng mi dch v v du lch cao su.
2.1.2.1 Cỏc phng thc bỏn hng ti cụng ty c phn thng mi dch v
v du lch cao su
-Bỏn hng trc tip cho khỏch hng, cn c vo HGTGT v cỏc chng t
thanh toỏn phn ỏnh doanh thu bỏn hng
-Gi bỏn cho khỏch hng, cho i lý theo hp ng khi khỏch hng chp
nhn thanh toỏn , k toỏn ghi nhn doanh thu
-Bỏn hng thu bng ngoi t, doanh thu BH v CCDV ph quy i ra Vit
Nam ng theo t giỏ thc t phỏt sinh hoc t giỏ giao dch binhg quõn trờn th
trng ngoi t liờn ngõn hng do Ngõn hng Vit Nam cụng b ti thi im
phỏt sinh
-Bỏn hng qua cỏc i lý, ký gi hng: doanh nghip giao hng cho c s
i lý , ký gi cỏc c s ny trc tip bỏn hng. Bờn nhn i lý ký gi s
trc tip bỏn hng thanh toỏn tin hng v c hng hoa hng i lý
-Bỏn hng tr chm, tr gúp: ngi mua hng c tr tin hng thnh
nhiu ln. Ngoi s tin thu theo giỏ bỏn thụng thng doanh nghip cũn thu
thờm ca ngi mua mt khon tin lói
-Tr lng cho cụng nhõn viờn bng sn phm , hng húa , biu tng:
doanh nghip dung hng húa sn phm do doanh nghip mỡnh tr thay lng
cho cụng nhõn viờn
- i hng :doanh nghip a thnh phm ca mỡnh i ly vt t, hng
húa tng t v bn cht v giỏ trcuar n v khỏc ,doanh thu c ghi nhn
trờn c s giỏ trao i gia doanh nghip vi khỏch hng , c 2 u phi phỏt
hnh húa n
2.1.2.2 Cỏc phng thc thanh toỏn ỏp dng ti cụng ty c phn thng

mi dch v v du lch cao su.
Thu bằng tiền mặt : Sau khi bán hàng, hóa đơn sẽ đợc chuyển đến phòng
kế toán, thủ quỹ tiến hành thu tiền của khách hàng, ký tên và đóng dấu đã thu
Sinh viờn: Nguyn Th Thu Hin Lp: C09K07A
19
Trng HKT_KT Bỡnh Dng Khoa Kinh T Qun Tr
tiền vào hóa đơn, từ đó lập phiếu thu tiền.
Thu bằng tiền gửi Ngân hàng : Sau khi bán hàng, giao hàng. Đại diện bên
mua ký nhận vào chứng từ thì hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ.
2.1.3 Quy trỡnh hch toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh doanh.
Chỳ ý:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng hoc cui k
Quan h i chiu, kim tra
Sinh viờn: Nguyn Th Thu Hin Lp: C09K07A
Húa n GTGT, PN, PX
Bng tng hp
chng t gc
S chi tit hng hoỏ,
doanh thu, giỏ vn,.
Chng t ghi sS ng ký
chng t ghi s
S cỏi TK 156, 632,
511, 521, 531, 911
Bng tng hp chi
tit
Bỏo cỏo ti chớnh
20
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
2.2 Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán.

Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán:
Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế Chi phí mua phân bổ
hàng xuất bán = mua vào của hàng + cho hàng xuất bán
trong kỳ xuất bán trong kỳ trong kỳ

Trong đó:
+ Trị giá mua vào thực tế của hàng xuất bán trong kỳ: xuất lô hàng nào thì
lấy giá trị mua vào thực tế của lô hàng đó để tính giá trị mua hàng xuất bán.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ: được phân bổ cho hàng
đã bán theo tiêu thức số lượng hàng xuất bán( kế toán căn cứ vào số lượng hàng
hoá xuất kho trên thẻ kho)
CP mua của hàng + CP mua của hàng
Chi phí phân bổ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
cho hàng xuất bán =
trong kỳ Số lượng hàng mua + Số lượng hàng mua
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
+ Trình tự nhập xuất kho hàng hoá:
Phòng kinh doanh mua hàng về có đầy đủ hoá đơn, khi hàng về phòng
kinh doanh phát lệnh nhập kho, ghi phiếu kho làm 3 liên: phòng kế toán theo dõi
1 liên, phòng kinh doanh 1 liên, thủ kho theo dõi 1 liên. Sau khi nhập kho căn cứ
vào việc lập kết quả lãi- lỗ phòng kinh doanh ký lệnh xuất hàng( bán ra) khách
hàng nhận hàng, nhận hoá đơn và thanh toán tiền. Hàng bán tháng nào thì nộp
thuế và tính kết quả kinh doanh vào tháng đó.
Ví dụ:
Ngày 20/03/2011 Công ty bán cao su cho chi nhánh quảng tây trung quốc
hoá đơn GTGT số 0044412
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
21
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Biểu mấu số 2.1: Phiếu xuất kho

Đơn vị:Công ty CPTM dịch vụ và du
lịch cao su
Bộ phận:………
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
Của Bộ Tài Chính
Số: 412
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 03 năm 2011
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hạnh
Địa chỉ( bộ phận): Kho hàng hóa
Lý do xuất:
Xuất tại kho: Công ty CPTM dịch vụ và du lịch cao su
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm,
hàng hoá
Mã số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
yêu
cầu
Số
lượng

thực
xuất
Đơn giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
Cao su
PC 30 Tấn 3 3 70.500.000 211.500.000
Cộng 211.500.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Hai trăm mười một triệu năm trăm nghìn đồng.
Số chứng từ kèm theo:………………………………
Móng cái, ngày 20 tháng 03 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên (ký, họ tên)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
22
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Biểu mẫu số 2.2: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 20 tháng 03 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
KM / 2009B
0044412
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM dịch vụ và du lịch cao su
Địa chỉ: Đại Lộ Hoà Bình, Phường Trần Phú, Thành Phố Móng Cái, Tỉnh
Quảng Ninh.
Số tài khoản: : 44410000002515 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành Phố
Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.
Người mua hàng: Nguyễn Văn Thanh

Đơn vị: Chi nhánh quảng tây trung quốc
Địa chỉ: Nam ninh, quảng tây trung quốc
Số tài khoản:………………….
Điện thoại:………… MS thuế………………
Hình thức thanh toán: CK Mã số: 0101257185
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
Cao su
Tấn 3 70.500.000 211.500.000
Cộng tiền hàng: 211.500.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 21.150.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 232.650.000.
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi hai triệu sáu trăm năm mươi nghìn
đồng.

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
23
Trường ĐHKT_KT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: C09K07A
24

×