Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Cách chia thì trong tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.04 KB, 11 trang )

Học cách chia thì trong tiếng anh: Dưới đây chỉ là
những cách dùng cơ bản nhất của 12 thì trong
tiếng anh,qua đây các bạn sẽ có cái nhìn tổng thể
nhất về 12 thì,vì bài cũng khá dài nên ad không
đăng thêm ví dụ nữa
Học cách chia thì trong tiếng anh
Có khi nào các bạn ngồi ngẫm nghĩ rồi tự hỏi: Tại sao bất cứ sách ngữ
pháp nào cũng có nói về cách chia thì, bất cứ chương trình học nào, cấp
lớp nào cũng có dạy về chia thì.Thậm chí người ta còn in ra những cẩm
nang, những "bí quyết" dùng thì.
Trên bất cứ diễn đàn tiếng Anh nào chỉ cần click vào là có nói về chia
thì! Thế mà nghịch lý thay, chia thì là một trong những dạng bài tập khó
nhất, học sinh "ngán" nhất. Thử xem lại 6 năm học ở phổ thông có năm
nào không có chương trình về chia thì không? vậy mà học sinh lớp 12 có
mấy ai dám chắc đã nắm vững về cách chia thì ? Rồi có khi nào các bm
lại từ hỏi tiếp "Tại sao thầy cô họ cũng học công thức đó, cũng cách
dùng đó- như mình - mà tại sao họ làm bài được? còn ta thì không! Vậy
những sai lầm trong cách học chia thì ở chổ nào? Làm sao khắc phục?"
Thông thường ta có thói quen chia thì dựa theo dấu hiệu. Ví dụ như thấy
chữ ago là thì qua khứ đơn, chữ usually thì là hiện tại đơn. Mà cách này
cũng đúng thật khi ta học ở trình độ sơ cấp ( như lớp 6,7 phổ thông hiện
nay ); thế là nó hình thành trong đầu ta như một qui luật. Chính điều này
(áp dụng máy móc) đã làm cho ta "hư" sau này và không thể hiểu nổi
nhiều trường hợp như: Tại sao gặp chữ usually mà lại chia quá khứ đơn !
Tiếp sau đây mời các em theo dõi mẫu đối thoại sau đây giữa thầy và
một người lạ mặt.
Vậy làm sao bây giờ? học cách gì cho đúng ?
- Học theo cách dùng chứ không theo dấu hiệu. Vậy người ta cho dấu
hiệu để làm gì?
- Chỉ để tham khảo để biết ngử cảnh mà thôi. Vậy khi gặp câu: " I
always (get) up late." " thì phải ngồi đưa vào ngữ cảnh gì gì đó để chia


thì à ? làm xong 10 câu như vậy chắc hết giờ luôn quá !
- Câu hỏi hay ! Thật ra đó là nguyên tắc thôi, người có kinh nghiệm luôn
có 2 cách làm:
• Cách1 : Đối với những câu dễ , đơn giản => họ chỉ cần dựa theo
dấu hiệu mà làm
• Cách 2 : đối với những câu khó, phức tạp họ mới sử dụng
cách phân tích theo ngữ cảnh.
Vậy cách chia thì theo kiểu phân tích ngữ cảnh là sao? có dễ học
không ? nếu nó thật sự hay và hiệu quả sao người ta không dạy?
Thứ nhất: "bài bản" xưa nay là vậy, con người có sức ý quán tính nên cứ
nghỉ cái gì "theo sách" là tốt , toàn diện hết nên không có ý muốn thay
đổi.
Thứ hai: Chương trình ở trường có giáo án hết , tiết nào dạy thì gì, nên
khó mà thay đổi được. Mà dạy từ từ theo kiểu đơn giản như vậy thì học
sinh hiểu và làm bài được ngay, kết quả thấy liền nên thầy, cô thường
chọn theo cách này cho nhẹ.( hiểu, nhưng là hiểu theo kiểu thầy bói xem
voi, không tổng hợp được)
Thứ ba : Phương pháp này phải nói là hơi khó tiếp thu, đòi hỏi phải
giảng rất kỹ, mất nhiều thời gian ( nhưng hiểu rồi là ngon lành, xài hoài
luôn). Vậy bạn không là giáo viên hay sao mà không cần giáo án, bạn
từng dạy ai cách này chưa? kết quả thế nào?
Ghê thật ! hình như bạn còn là công an nữa thì phải ! điều tra ghê thiệt,
câu hỏi lại sắc như dao ấy, lại "soi mói đời tư" người ta nữa chứ. Giáo
viên ở trường, trung tâm thì không nhưng dạy thì có. Hìhi, ưu điểm chổ
này đây. Dạy theo kiểu tài tử, yêu thích là chính nên không bị áp lực gò
bó, tha hồ thử nghiệm.
Bạn từng dạy ai cách này chưa?
Dạy cách này không đó chứ!
Kết quả thế nào?
Kết quả 10 người thì hết 8 thành công, còn 2 người kia thì tiếp thu

không vô nổi vì trình độ yếu, đành phải học theo cách truyện thống
( nhưng cũng hơn những ngưoi không học phương pháp này vì dù sao
cũng đã được học qua "nội công tâm pháp" chánh tông của cucku )
Tìm hiểu phương pháp chia thì theo sơ đồ
Phương pháp chia thì theo sơ đồ là một phương pháp mới đòi hỏi các em
phải tập cho quen mới có thể làm nhanh được. Nhìn vào sơ đồ các em có
thể thấy mũi tên theo chiều đứng là biểu thị cho cột mốc thời gian lúc
hiện tại, mũi tên chiều ngang là biểu thị cho quá trình thời gian từ quá
khứ cho đến tương lai, phía bên trái là khu vực những chuyện đã xảy ra
rồi, bên phải là khu vực những chuyện chưa xảy ra.
Cách làm như sau:
Khi gặp một câu về chia thì ta xem xét xem hành động trong đó thuộc
khu vực nào trong 3 khu vực sau:
• Xãy ra suốt quá trình thời gian
• Xảy ra rồi
• Đang xảy ra trước mắt
• Chưa xảy ra
Nếu ta thấy hành động đó lúc nào cũng có, lúc trước cũng có, sau này
cũng có, nói chung là trên biểu đồ thời gian chỗ nào cũng có nó thì ta
phân loại chúng vào nhóm Xảy ra suốt quá trình thời gian, và ta chia thì
hiện tại đơn cho nhóm này.
Nếu ta thấy hành động đó đã xãy ra rồi thì ta xếp chúng vào nhóm - Xảy
ra rồi , nhóm này được biểu thị ở khu vực bên trái của sơ đồ gồm các thì
sau : quá khứ đơn, quá khứ hoàn thành, hiện tại hoàn thành
- Đã hoàn tất có thời gian xác định: quá khứ đơn
- Đã hoàn tất không có thời gian xác định : hiện tại hoàn thành
- Có trước - sau : quá khứ hoàn thành cho hành động trước và quá khứ
đơn cho hành động sau.
Nếu ta thấy hành động đó đang xảy ra trước mắt, ta xếp vào nhóm Đang
xảy ra trước mắt và dùng hiện tại tiếp diễn. Nếu ta thấy hành động đó

chưa xảy ra rồi thì ta xếp chúng vào nhóm - Chưa xảy ra. Nhóm này
nằm khu vực bên phải sơ đồ : Nếu có 2 hành động trước -sau thì hành
động xảy ra trước dùng tương lai hoàn thành, hành động xảy ra sau
dùngtương lai đơn. Lưu ý nếu trước mệnh đề có chữ "khi" ( when, as,
after, before, by the time ) thì không được dùng will
Đâu thầy trò mình ứng dụng thử vài câu xem sao nhé
Ví dụ 1:
When a child, I usually (walk) to school.
Câu này nếu học vẹt, thấy usually thì vội chia hiện tại đơn là tiêu. Phân
tích coi sao: when a child ( khi tôi còn nhỏ) vậy là chuyện xảy ra rồi
=>Nếu làm trắc nghiệm thì các em loại hết các thì bên phải sơ đồ (các
thì tương lai, hiện tại), không có ý nói trước- sau nên loại luôn quá khứ
hoàn thành, chỉ còn lại hiện tại hoàn thành và quá khứ đơn thôi. Thấy có
thời gian xác định ( when a child) nên dung quá khứ đơn - xong
Ví dụ 2: When I came, he ( already go) for 15 minutes.
Câu này cũng vậy, nếu làm theo thói quen thấy already cứ chí hiện tại
hoàn thành là sai. Phải xem xét 2 hành động, khi tôi đến, anh ta đã đi
rồi=> 2 hành động trước sau => hành động xãy ra trước chia quá khứ
hoàn thành => had already gone.
Tóm tắt về cách dùng 12 thì trong tiếng anh
1. Hiện tại đơn:
* Cấu trúc:
(+) S + V/ V(s;es) +
Object
(-) S do/ does not + V +
(?) Do/ Does + S + V
2. Hiện tại tiếp diễn:
* Cấu trúc:
(+) S + is/am/are +
Ving

(-) S + is/am/are not +
Ving
3. Hiện tại hoàn
thành:
* Cấu trúc:
(+) S + have/has +
PII
(-) S + have/has not
* Cách dùng:
_ Hành động xảy ra ở hiện
tại: i am here now
_ Thói quen ở hiện tại: i
play soccer
_ Sự thật hiển nhiên;Chân
lí ko thể phủ nhận: the sun
rises in the east
* Trạng từ đi kèm: always;
usually; often; sometimes;
occasionally; ever; seldom;
rarely; every
Cách chia số nhiều:
Ở thể khẳng định của thì
hiện tại đơn, "động từ
thường" được chia bằng
cách:
-Giữ nguyên hình thức
nguyên mẫu của động từ
khi chủ ngữ là "I / You /
We / They và các chủ ngữ
số nhiều khác"

-Thêm "s" hoặc "es" sau
động từ (Vs/es) khi chủ
ngữ là "He / She / It và các
chủ ngữ số ít khác"
+Phần lớn các trường hợp
(?) Is/Am/ Are + S +
Ving
* Cách dùng:
_ Đang xảy ra tại 1
thời điểm xác định ở
hiện tại
_ Sắp xảy ra có dự
định từ trước.
_ Không dùng với các
động từ chi giác như:
SEE; HEAR; LIKE;
LOVE
* Trạng từ đi kèm: At
the moment; at this
time; right now;
now;
+ PII
(?) Have/ Has + S +
PII
* Cách dùng:
_ Xảy ra trong qúa
khứ, kết quả liên
quan đến hiện tại.
( Nhấn mạnh đến kết
quả của hành động)

* Trạng từ: just;
recently; lately;
ever; never; already;
yet; since; for; so
far; until now; up to
now; up to present
thì động từ khi chia với chủ
ngữ số ít đều được thêm
"s", ngoại trừ những từ tận
cùng bằng "o,x, ch, z, s,
sh" thì ta thêm "es" vào sau
động từ.
+Khi động từ tận cùng là
"y" thì đổi "y" thành "I" và
thêm "es" vào sau động từ
Cách phát âm s,es:
/iz/: ce, x, z, sh, ch, s, ge
/s/: t, p, f, k, th
/z/:không có trong hai
trường hợp trên
4. Hiện tại hoàn thành
tiếp diễn:
* Cấu trúc:
(+) S + have/has been +
Ving
(-) S + have/has been +
Ving
(?) Have/Has + S + been +
Ving
* Cách dùng:

_ Xảy ra trong quá khứ,
5. Quá khứ đơn:
* Cấu trúc:
(+) S + Ved/ PI-cột 2
trong bảng Động từ
bất quy tắc.
(-) S + didn’t + V
(?) Did + S + V
* Cách dúng:
_ Xảy ra và chấm dứt
hoán toàn trong quá
khứ.
6. Quá khứ tiếp
diễn:
* Cấu trúc:
(+) S + was/ were +
Ving
(-) S + was / were
not + Ving.
(?) Was/ Were + S +
Ving.
* Cách dùng:
_ Các hành động xảy
kéo dài đến hiện tại và có
thể tiếp tục xảy ra trong
tương lai. ( Nhấn mạnh
tính liên tục của hành
động)
* Trạng từ đi kèm: just;
recently; lately; ever;

never; since; for….
_ Nhiều hành động
xảy ra liên tiếp trong
quá khứ.
_ Trong câu điều kiện
loại 2.
* Trạng tù đi kèm:
Yesterday; the day
before yesterday; ago;
already; last; in + mốc
thời gian trong quá
khứ.
Cách đọc ed: /id/: t,d
/t/: c, ch, s, f, k, p x,
sh
/d/: các trường hợp
còn lại
ra tại 1 thời điểm
xác định trong quá
khứ
_ Nhiều hành động
xảy ra đồng thời
trong quá khứ.
_ 1 hành động đang
xảy ra 1 hành động
khác xen vào: hành
động đang xảy ra
dùng QKTD; hành
động xen vào dùng
QKĐ.

* Từ nối đi kèm:
While; when.
7. Quá khứ hoàn thành:
* Cấu trúc:
(+) S + had + PII
(-) S + had not + PII
(?) Had + S + PII
*Cách dùng:
_ Một hành động xảy ra
trước 1 hành động khác
trong QK ( hành động xảy
ra trước dùng QKHT; hành
8. Quá khứ hoàn
thành tiếp diễn (ít
dùng):
* Cấu trúc:
(+) S + had been +
Ving
(-) S + hadn’t been +
ving
(?) Had + S + been +
Ving
9. Tương lai đơn:
* Cấu trúc:
(+) S + will/ shall +
V (will ngày nay có
thể dùng với tất cả
các
(-) S + will/ shall not
+ V ngôi nhưng

shall dùng với “ I”
và “WE” )
động xảy ra sau dùng
QKĐ)
_ Hành động xảy ra trước 1
thời điểm xác định trong
quá khứ.
_ Trong câu điều kiện loại
3.
* Trạng từ đi kèm: before;
after; when; while; as soon
as; by(trước); already;
never; ever; until
* Cách dùng:
_ Chỉ hành động đã và
đang diễn ra và có thể
hoàn tất trước 1 hành
động khác trong quá
khứ ( nhấn mạnh đến
tính liên tục của hành
động)
* Trạng từ: before;
after; when; while; as
soon as; by(trước);
already; ever; until…
(?)Will / Shall + S +
V
* Cách dùng:
_ Sắp xảy ra trong
tương lai không có

dự định trước.
_ Câu yêu cầu; đề
nghị; lời hứa; dự
đoán cho tương lai.
_ Trong câu điều
kiện loại 1.
* Trạng từ:
tomorrow; the day
after tomorrow;
next; in + thời gian ở
tương lai…
Tương lai gần:
* Cấu trúc:
(+) S + is/am/are +
going to + V
(-) S + is/am/ are not
+ going to + V
(?)Is/Am/ Are + S +
going to + V
* Cách dùng:
_ Sắp xảy ra trong
tương lai có dự định
trước.
_ Chắc chắn sẽ xảy
ra trong tương lai
theo 1 tình huống
cho trước.
* Trạng từ:
tomorrow; the day
after tomorrow;

next; in+ thời gian ở
tương lai…
10. Tương lai tiếp diễn:
* Cấu trúc:
(+) S + will / shall + be +
Ving
(-) S + will / shall not + be
+ Ving
(?) Will / Shall + S + be +
Ving
* Cách dùng:
_ Đang xảy ra tại thời điểm
xác định trong tương lai.
_ Nhiều hành động xảy ra
đồng thời trong tương lai.
* Trạng từ: các trạng từ
như trong tương lai đơn;
nhưng phải dựa vào từng
hoàn cảnh cụ thể để chia
thì.
11. Tương lai hoàn
thành
* Cấu trúc:
(+) S + will / shall +
have + PII
(-) S will/ shall not +
have + PII
(?) Will / Shall + S +
have + PII
* Cách dùng:

_ Một hành động xảy
ra trước 1 hành động
khác trong tương lai.
_ Một hành động xảy
ra trước 1 thời điểm
xác định trong tương
lai.
* Trạng từ: By the
12.Tương lai hoàn
thành tiếp diễn:
* Cấu trúc:
(+) S + will have
been + Ving
(-) S + won’t have
been + Ving
(?) (How long) +
will + S + have been
+ Ving
*Cách dùng:
_ Kết hợp với mệnh
đề thời gian ( by the
time + thì hiện tại
đơn )
_ Diễn tả hành động
đã và đang xảy ra và
có thể hoàn tất trước
time; By + mốc thời
gian trong quá khứ.
1 hành động khác
trong tương lai.

* Dấu hiệu nhận
biết: By the time +
mệnh đề thời gian ở
thì hiện tại; by +
ngày/ giờ.
Trên đây chỉ là những cách dùng cơ bản nhất của 12 thì trong tiếng
anh,qua đây các bạn sẽ có cái nhìn tổng thể nhất về 12 thì,vì bài cũng
khá dài nên ad không đăng thêm ví dụ nữa.Tuy nhiên đây không phải là
mấu chốt để có thể làm tốt bài tập chia động từ.

×