Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

282 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng Công ty Xây dựng số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.75 KB, 52 trang )

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU. Trang
PHẦN NỘI DUNG.

Chương 1 : Cơ sởû lý luận của đề tài
1.1 Khái niệm về cạnh tranh……………………………………………………………………………………………..1
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh………………………………………………………………………………………….…..1
1.1.2 Các điều kiện quyết đònh đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp…………1
1.1.3 Lợi thế cạnh tranh trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp…….….……4
1.2 Môi trường cạnh tranh……………………………………………………………………………………………….…6
1.2.1 Môi trường bên ngoài………………………………………………………………….…………………………………6
1.2.1.1 Môi trường vó mô……………………………………………………………………………………...6
1.2.1.2 Môi trường ngành………………………………………………………………………….…………8
1.2.1.3 Môi trường kinh doanh quốc tế…………………………………………………………..….…9
1.2.2 Môi trường bên trong……………………………………………………………………………………….……………9

Chương 2 : Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
Xây dựng số 1
2.1 Tổng quan về Tổng Công ty Xây dựng số 1……………………………………………………..12
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty……………………………………12
2.1.2 Chức năng và phạm vi kinh doanh………….………………………………………………………….…14
2.1.3 Tình hình SXKD của Tổng Công t…………………………………………………………………………17
2.2 Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty….……………17
2.2.1 Môi trường cạnh tranh của Tổng Công ty trong lónh vực xây dựng………………..………17
2.2.1.1 Môi trường vó mô…………………………………………………………………………….………17
2.2.1.2 Môi trường ngành………..……………………………………………………………….…….…19
2.2.1.3 Môi trường bên trong………………………………………………………………………..……23
2.2.2 Phân tích và đánh giá về năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Xây dựng số 1….32
2.2.2.1 Phân tích năng


lực
cạnh tranh của Tổng Công ty…………………………….……32
2.2.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty…………………………….……36
Chương 3 : Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty Xây dựng số 1 giai đoạn 2006 -2010
1.1 Đònh hướng phát triển của Tổng Công ty giai đoạn 2006 – 2010……………39
1.1.1 Quan điểm phát triển…………………………………………………………………………………………………39




1
1.1.2 Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty giai đoạn 2006-2010……………………39
1.2 Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty………40
1.3 Các kiến nghò………………………………………………………..……………………………………………………….44
1.3.1 Vềø phía Nhà nước……………………………………………………………………………………………………….44
1.3.2 Về phía Doanh nghiệp……………………………………………………………………………………………..48
PHẦN KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.




2
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta đã trải qua 18 năm thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa thò
trường và hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Chúng ta đang thực

hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ kinh tế quốc tế;
thiết lập các quan hệ thương mại, đầu tư, dòch vụ và khoa học – kỹ thuật với tất
cả các nước; tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn kinh tế thế giới và khu
vực. Vì vậy, vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta, cũng như
của các doanh nghiệp hiện nay đang là một vấn đề nóng bỏng và sôi động.
Cơ chế kinh tế thò trường đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có những
chuyển biến mạnh mẽ, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
cùng với phương thức quản lý tiên tiến của họ, từ đó tạo điều kiện cho ngành
xây dựng phát triển. Trong lónh vực xây dựng, Tổng công ty Xây dựng số 1 là
một đơn vò có kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao, tuy nhiên có nhiều công
ty xây dựng mới tham gia thò trường, cung cấp các dòch vụ về xây dựng cạnh
tranh quyết liệt làm cho thò phần của Tổng công ty Xây dựng số 1 giảm đi một
cách đáng kể nhất là các dòch vụ về tư vấn thiết kế. Xét một cách tổng thể thì
qui mô và sức cạnh tranh của Tổng công ty Xây dựng số 1 vẫn còn lớn, song
lónh vực tư vấn thiết kế là một thế mạnh trước đây của Tổng công ty nay gặp
phải sự cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuất phát từ yêu cầu thực
tế nêu trên, để hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, tác giả mạnh dạn chọn
đề tài
“ Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
Xây dựng số 1”





3
2. Ý nghóa của đề tài
Ý nghóa thực tiễn và tầm quan trọng của việc hoạch đònh chiến lược kinh
doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Xây dựng số 1
trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá; đó chính là mục đích nghiên cứu của

luận văn.
3. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương
Chương 1 : Cơ sởû lý luận của đề tài
Chương 2 : Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
Xây dựng số 1
Chương 3 : Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty Xây dựng số 1 giai đoạn 2006 -2010
4. Phương pháp & Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu lòch
sử, kết hợp với việc vận dụng các phương pháp thống kê, nghiên cứu tương
quan, hệ thống hoá và phân tích tổng hợp để rút ra bản chất từng vấn đề diễn
ra trong thực tế của ngành, Tổng công ty.
Số liệu thu thập chủ yếu phản ánh thò trường trong nước – nơi mà Tổng công ty
xây dựng số 1cạnh tranh trực tiếp với các công ty liên doanh và công ty nội đòa.
Ngoài ra, có tham khảo năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp trong khu
vực Châu Á hiện đang đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Qua đó giúp cho
doanh nghiệp nhận dạng được xu thế phát triển và hoạch đònh các bước đi thích
hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành xây dựng nói chung trong
xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.





4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞÛ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Khái niệm về cạnh tranh

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” được dùng ở đây là cách gọi tắt của cụm từ cạnh
tranh kinh tế (Economics Competition) – một dạng cụ thể của cạnh tranh.
Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của sản xuất
và trao đổi hàng hóa. Do đó, hoạt động cạnh tranh gắn liền với sự tác động của
các quy luật thò trường, quy luật giá trò, quy luật cung cầu.
Do cách tiếp cận khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau, nên trong
thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Kế thừa các quan điểm của
các nhà nghiên cứu chúng ta có thể thấy rằng: cạnh tranh là quan hệ kinh tế phản
ánh mối quan hệ giữa các chủ thể của nền kinh tế thò trường cùng theo đuổi mục
đích lợi nhuận tối ưu. Đó là sự ganh đua giữa các chủ thể nhằm giành được những
điều kiện thuận lợi nhất để thu được lợi nhuận siêu ngạch về phía mình. Cạnh
tranh còn là phương thức giải quyết mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa các chủ thể của
nền kinh tế thò trường. Cạnh tranh không quyết đònh bản chất kinh tế – xã hội của
những chế độ xã hội đó. Với những quan niệm như trên, phạm trù cạnh tranh được
hiểu: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của
mình, thông thường là chiếm lấy thò trường, giành lấy khách hàng cũng như các
điều kiện sản xuất, thò trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh
tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.




5
1.1.2 Các điều kiện quyết đònh đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh của một ngành, một doanh
nghiệp được thể hiện ở sự liên kết của 4 nhóm yếu tố. Mối liên kết của 4 nhóm
tạo thành (mô hình 1) gọi là mô hình viên kim cương Porter .

Mô hình 1 : Các điều kiện quyết đònh lợi thế cạnh tranh của ngành










Nguồn: Giáo trình Quản trò kinh doanh quốc tế
Chiến lược, cơ cấu và
cạnh tranh nội bộ ngành
Các ngành
công nghiệp hỗ trợ
Điều kiện về các
yếu tố sản xuất
Điều kiện về cầu
Thứ nhất, điều kiện về các yếu tố sản xuất được quan niệm là tất cả những
gì không phải là “đầu ra” cần thiết để cạnh tranh trong một ngành công nghiệp
như lao động, nguồn đất có thể sử dụng, nguồn tài nguyên tự nhiên, nguồn vốn và
cơ sở hạ tầng. Các yếu tố sản xuất được phân loại thành hai nhóm là nhóm các
yếu tố cơ bản và nhóm các yếu tố tiên tiến. Nhóm các yếu tố cơ bản (các yếu tố
chung) bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vò trí đòa lý, nguồn lao
động chưa qua đào tạo và hoặc đào tạo giản đơn và nguồn vốn. Nhóm các yếu tố
tiên tiến (các yếu tố chuyên sâu) bao gồm cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc viễn
thông, kỹ thuật số hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao như các kỹ thuật viên
được đào tạo đầy đủ, những lập trình viên máy tính hoặc những nhà nghiên cứu
trong những lónh vực chuyên môn tinh xảo. Trong số hai nhóm yếu tố trên, nhóm





6
các yếu tố tiên tiến thường được hình thành trên cơ sở nhóm các yếu tố cơ bản.
Việc hình thành nhóm yếu tố tiên tiến chủ yếu thông qua các hoạt động đào tạo
và cơ chế khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới và phát triển.
Thứ hai, điều kiện về cầu được thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của thò trường.
Thò trường là nơi quyết đònh cao nhất khả năng cạnh tranh của một ngành, một
doanh nghiệp. Thò trường trong nước có những đòi hỏi cao về sản phẩm sẽ là động
lực thúc đẩy các công ty thường xuyên cải tiến và đổi mới sản phẩm nếu các công
ty này muốn tồn tại. Cũng tương tự như vậy, thò trường nước ngoài đặt ra những
tiêu chuẩn cao đối với các sản phẩm và dòch vụ đòi hỏi các Công ty muốn thành
công trên thò trường nước ngoài phải có cách ứng xử thoả đáng. Đồng thời, thò
trường trong nước đang tiến đến xu hướng quốc tế hoá nghóa là không còn sự phân
biệt giữa thò trường nước ngoài, thò trường nội đòa và nhu cầu nội đòa. Các sản
phẩm sản xuất ra được tiêu chuẩn hoá ngày càng cao và có tính chất quốc tế. Vì
vậy, các yêu cầu đặt ra đối với thò trường nội đòa sẽ càng ngày càng cao gắn với
nhu cầu của thò trường quốc tế.
Thứ ba, các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp liên quan.
Khả năng cạnh tranh của một ngành nói chung phụ thuộc rất lớn vào các ngành
công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp liên quan bởi vì các công ty nằm
trong ngành không thể tồn tại một cách tách biệt. Các ngành công nghiệp hỗ trợ
thường là các ngành cung cấp các đầu vào cho ngành có khả năng cạnh tranh.
Theo sự phát triển có tính chất tự nhiên, khi một ngành công nghiệp nổi lên với
khả năng cạnh tranh hùng mạnh thì sẽ làm xuất hiện một loạt các ngành hỗ trợ và
các ngành có liên quan. Hệ thống các ngành này có thể liên kết theo chiều dọc
hoặc liên kết theo chiều ngang tạo thành các cụm công nghiệp có mối liên hệ với
nhau. Các mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các ngành giúp cho các ngành phát

huy được thế mạnh kết hợp, tăng khả năng cạnh tranh của từng ngành, từng cụm




7
công nghiệp đó. Cụ thể là các ngành công nghiệp hỗ trợ có thể giúp các công ty
nhận thức được các phương pháp mới và những cơ hội mới để ứng dụng công nghệ
mới. Quá trình trao đổi thông tin sẽ diễn ra mạnh hơn giữa chúng và các hoạt động
phối hợp nghiên cứu và triển khai, phối hợp giải quyết các vấn đề sẽ thúc đẩy các
công ty gia tăng khả năng thích ứng với các cơ hội và vấn đề.
Thứ tư, chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành. Chiến lược
của Công ty có ảnh hưởng lâu dài đến khả năng cạnh tranh của nó trong tương lai
bởi vì các mục tiêu, chiến lược và cách thức tổ chức các công ty trong các ngành
công nghiệp khác nhau rất lớn giữa các quốc gia. Yếu tố này chi phối đến hoạt
động đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và
thò trường của từng công ty và cả ngành. Bên cạnh đó, cạnh tranh trong nội bộ
ngành và giữa các công ty trong một nước ngày càng gay gắt thì khả năng cạnh
tranh quốc tế của các công ty đó càng cao. Các đối thủ cạnh tranh trong nội bộ
ngành gây sức ép lẫn nhau đối với việc giảm chi phí, cải thiện chất lượng, giá cả
và sáng tạo ra các sản phẩm và các quá trình mới. Điều này kích thích hoạt động
đổi mới để vượt qua mối lo ngại bò tụt hậu trong quá trình vượt lên phía trước.
Ngoài 4 nhóm yếu tố trên, cơ hội và vai trò của chính phủ cũng là những
yếu tố tác động rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh. Các cơ hội thường tạo ra
những thay đổi đột ngột và làm thay đổi vò thế cạnh tranh. Các cơ hội có thể làm
vô hiệu hoá các lợi thế của các đối thủ cạnh tranh được hình thành trước đó và tạo
ra tiềm năng mà các công ty của một quốc gia mới có thể loại bỏ chúng để đạt
được lợi thế cạnh tranh khi có các điều kiện mới và khác trước.
1.1.3 Lợi thế cạnh tranh trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh là những cái làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt

so với đối thủ cạnh tranh, nó là khả năng của doanh nghiệp thực hiện tố t hơn đối
thủ cạnh tranh trong việc đạt được mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận




8
Theo Michael Porter lợi thế cạnh tranh được thể hiện dưới hai hình thức cơ
bản:
Chi phí thấp: Trong những điều kiện như nhau, doanh nghiệp nào có chi phí
sản xuất thấp hơn sẽ có lợi thế hơn.
Sự khác biệt hoá: Biểu hiện khác biệt về quy mô vốn; quy mô sản xuất;
chất lượng sản phẩm; kiểu dáng công nghiệp; nguồn nguyên liệu đầu vào; nguồn
nhân lực; mạng lưới kênh phân phối; cung cách phục vụ; công tác quảng cáo.
Những yếu tố khác biệt này góp phần quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp, đồng thời thiết lập các rào cản xâm nhập buộc đối thủ phải đương
đầu với rất nhiều khó khăn, phải nỗ lực rất cao mới có thể vượt qua, và thường
phải chấp nhận lỗ trong thời gian đầu.
Kết hợp hai hình thức cơ bản này của lợi thế cạnh tranh với phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp sẽ hình thành nên ba chiến lược cạnh tranh tổng quát:
chiến lược chi phí thấp nhất; chiến lược khác biệt hoá sản phẩm; chiến lược tập
trung.
Chiến lược cạnh tranh chính là quá trình kết hợp đúng đắn trong phân tích
các cơ hội và đe doạ với điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp; được thể hiện
thông qua việc phát huy điểm mạnh; khắc phục và hạn chế điểm yếu trong việc
khai thác các cơ hội và tránh né các đe doạ của môi trường kinh doanh.
1.2 Môi trường cạnh tranh
1.2.1 Môi trường bên ngoài
1.2.1.1 Môi trường vó mô
Môi trường vó mô là hệ thống yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các

doanh nghiệp, các tổ chức trong nền kinh tế. Các yếu tố này có thể tạo ra cơ hội
hoặc nguy cơ cho ngành và các doanh nghiệp theo các mức độ khác nhau. Các yếu
tố chủ yếu thuộc môi trường vó mô:




9
Yếu tố chính trò và pháp luật: Yếu tố này thể hiện qua thể chế chính trò của
mỗi quốc gia, mức độ ổn đònh hay biến động của thể chế chính trò, động cơ thúc
đẩy hoạt động chính trò của các đảng phái cầm quyền mỗi quốc gia.
Yếu tố chính trò tác động đến hệ thống pháp luật và hoạt động của chính
phủ, thể hiện động cơ chính trò qua các công cụ quản lý Nhà nước nhằm bảo vệ lợi
ích cá nhân, tập thể, xã hội theo mức độ khác nhau. Yếu tố này còn ảnh hưởng
đến sự bang giao quốc tế, ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp thò trường mua
bán của các doanh nghiệp mỗi quốc gia.
Pháp luật là trục nguyên tắc để các doanh nghiệp dựa vào đó có cách hành
xử theo đúng những chuẩn mực mà pháp luật đề ra. Dựa vào các chính sách đã
được ban hành các doanh nghiệp sẽ có phương thức kinh doanh phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp mình.
Yếu tố kinh tế: Là hệ thống các hoạt động, các chỉ tiêu về kinh tế của mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ. Chúng ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng ngành và từng doanh nghiệp theo các mức độ.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cho phép dự đoán dung lượng thò trường
của từng ngành và thò phần của doanh nghiệp
Tỷ giá hối đoái tạo ra những cơ hội và nguy cơ khác nhau đối với doanh
nghiệp và có tác dụng điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu.
Lãi suất ảnh hưởng đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
Lạm phát ảnh hưởng đến mức độ đầu tư vào nền kinh tế. Việc duy trì một

tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng kích thích đầu tư.
Thuế tạo nên những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp, vì nó
làm cho chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi.
Yếu tố khoa học kỹ thuật: Trong thập niên vừa qua, tốc độ phát triển khoa




10
học của thế giới diễn ra nhanh chóng, công nghệ mới ra đời thay thế công nghệ cũ
diễn ra liên tục, chu kỳ đời sống sản phẩm ngày càng rút ngắn. Hiện nay, các nhà
khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện những thành tựu khoa học kỹ
thuật đã có, giải quyết những vấn đề còn tồn tại nằm trong sự hiểu biết của con
người. Các ngành trong nền kinh tế đều chòu ảnh hưởng của sự phát triển khoa học
kỹ thuật: Tùy đặc điểm mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp, mức độ ảnh hưởng nhiều
hoặc ít, theo khía cạnh tích cực (tạo ra cơ hội) hoặc tiêu cực (tạo ra nguy cơ).
Yếu tố dân số và lao động : Dân số trên mỗi khu vực đòa lý ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực và khách hàng của doanh nghiệp. Khi quyết đònh đầu tư, phát
triển thò trường, nhà quản trò các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng yếu tố
này về qui mô, cơ cấu, trình độ học vấn, chất lượng và số lượng để từ đó ra quyết
đònh một cách chính xác.
Yếu tố môi trường thiên nhiên: Thiên nhiên là đối tượng, là khách thể của
nhận thức; gồm một hệ thống các yếu tố hữu hình và vô hình như: tài nguyên trên
mặt đất và trong lòng đất, không khí, nước, thời tiết, khí hậu, có qui luật vận động
khách quan mà con người cần tôn trọng. Các yếu tố thiên nhiên ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế xã hội, liên quan đến nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại của con người. Trong
mối quan hệ này, con người cần biết tận dụng những gì mà thiên nhiên ban tặng,
biết đối phó với những bất lợi mà thiên nhiên mang đến để có thể hoà hợp, thích
nghi với thiên nhiên; đồng thời phải biết tôn trọng thiên nhiên để có thể tận dụng
được lâu dài.

1.2.2.2 Môi trường ngành
Môi trường ngành là hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến ngành kinh doanh
và các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành. Các yếu tố này thuộc bên ngoài và
bên trong doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động mỗi doanh
nghiệp, đồng thời quyết đònh tốc độ tăng trưởng của mỗi ngành trong nền kinh tế
từng thời kỳ.




11
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Khách hàng : Là đối tượng được các doanh nghiệp quan tâm phục vụ và
khai thác. Khách hàng là yếu tố quyết đònh sự sống còn của doanh nghiệp. Không
có khách hàng thì không có doanh nghiệp. Khách hàng có thể là người tiêu dùng,
người mua để phục vụ sản xuất, người mua để bán, người mua hàng cho các tổ
chức cơ quan thuộc phạm vi quốc gia và quốc tế.

Đối thủ cạnh tranh : Trong thời đại ngày nay, các doanh nghiệp thuộc nhiều
ngành kinh tế gặp sự cạnh tranh gay gắt trên thò trường quốc gia và quốc tế.
Có các dạng đối thủ cạnh tranh như:
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có
công dụng giống nhau, cung cấp cho cùng đối tượng khách hàng mục tiêu với giá
cả tương tự.
Đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm thay thế là các doanh nghiệp sản
xuất các sản phẩm khác, đáp ứng cùng nhu cầu của khách hàng mục tiêu.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp ra đời sau, ứng dụng công
nghệ mới để sản xuất sản phẩm mới thay thế sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp
mình và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.


Các nhà cung cấp : Doanh nghiệp hoạt động cần các yếu tố đầu vào do các
nhà cung cấp bán. Mỗi thời kỳ, lợi thế trong mua bán thuộc về ai căn cứ vào số
lượng người tham gia mua bán trên thò trường này, nói cách khác là căn cứ vào
quan hệ cung cầu các yếu tố đầu vào trên thò trường.
Các nhà cung cấp chủ yếu:
+ Nhà cung cấp máy móc thiết bò
+ Nhà cung cấp nguyên phụ liệu, dòch vụ
+ Nhà cung cấp tiền vốn
+ Nhà cung cấp sức lao động
+ Nhà cung cấp thông tin




12
Các tổ chức hữu quan : Doanh nghiệp hoạt động có quan hệ với các tổ chức
hữu quan. Các tổ chức này có thể tạo thuận lợi, gây sức ép, cản trở hoạt động của
doanh nghiệp. Nhà quản trò hiểu các yêu cầu, mong muốn của tổ chức này để có
kế hoạch hoạt động thích ứng, nắm bắt được thuận lợi và hạn chế thiệt hại cho
doanh nghiệp.
1.2.1.3 Môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh doanh quốc tế có tác động làm thay đổi các điều kiện môi
trường vó mô và cạnh tranh trong nước. Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu
vực (AFTA) và thế giới (WTO), mối quan hệ phụ thuộc giữa các quốc gia và cộng
đồng kinh tế thế giới ngày càng tăng. Điều này cho thấy rằng muốn dự báo môi
trường kinh doanh trong nước, phải xem xét những thay đổi tác động của môi
trường quốc tế.
1.2.2 Môi trường bên trong
Nhà quản trò thường xuyên thu thập thông tin nội bộ doanh nghiệp để phát
hiện thuận lợi, khó khăn ở các bộ phận, khâu công việc, đồng thời có cơ sở so

sánh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành trên từng khu vực thò trường.

Tác động của khả năng sản xuất
Khả năng sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Khả năng sản xuất của doanh nghiệp thường tập trung
chủ yếu vào các vấn đề năng lực sản xuất như quy mô, cơ cấu, trình độ kỹ thuật
sản xuất, hình thức tổ chức quá trình sản xuất,… Các nhân tố trên tác động trực tiếp
đến kinh doanh cũng như thời hạn sản xuất và đáp ứng cầu về sản phẩm. Đây là
một trong các điều kiện không thể thiếu tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Tác động của hoạt động Marketing :
Mục tiêu của Marketing là thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của khách
hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, đảm bảo được cung cấp sản phẩm ổn




13
đònh với chất lượng ổn đònh theo yêu cầu sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp
doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài
hạn.

Tác động của nghiên cứu và phát triển (R & D) :
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng tạo sản phẩm mới
và khác biệt hoá sản phẩm; sáng tạo; cải tiến, áp dụng công nghệ mới.
Tác động của nguồn nhân lực:
Bao gồm các nhà quản trò các cấp và nhân viên thừa hành ở tất cả các bộ
phận. Đối với nhà quản trò, các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng
chuyên môn, kỹ năng quan hệ với con người cần được đánh giá chặt chẽ trong
từng thời kỳ để có kế hoạch quản lý phù hợp. Bởi vì con người là yếu tố cực kỳ

quan trọng, con người quyết đònh thành công hay thất bại trong mọi hoạt động.
Kiểm tra, phân tích, đánh giá con người thường xuyên nhằm nâng cao giá trò văn
hoá cá nhân sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trò là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những
trách nhiệm và quyền hạn nhất đònh và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện
các chức năng quản trò doanh nghiệp.

Tình hình tài chính doanh nghiệp:
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong mọi giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu
kho, cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ
thuộc vào khả năng tài chính của nó. Khi đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu như: cầu về vốn, khả năng huy động
vốn, việc phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh chung ở doanh
nghiệp và từng bộ phận của nó.




14

Chương 2 : Phân tích và đánh giá năng lực
cạnh tranh của Tổng Công ty Xây dựng số 1

2.1 Tổng Công ty Xây dựng số 1.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty.
Tên công ty : Tổng Công ty Xây dựng số 1

Tên giao dòch : General Construction Corporation No.1
Tên viết tắt : GCC 1
Hình thức sở hữu : Doanh nghiệp nhà nước
Vốn điều lệ : 156.994.309.000 VNĐ
Tổng Công ty Xây dựng Số 1 là Tổng công ty nhà nước bao gồm các
đơn vò thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính
hoạt động trong ngành xây dựng. Tổng Công ty Xây dựng số 1, do Bộ
Trưởng Bộ Xây Dựng quyết đònh thành lập theo sự ủy quyền của thủ
tướng chính phủ nhằm thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao, nâng cao
khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vò thành viên của toàn Tổng
công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Quá trình hình thành và phát triển chia làm 2 giai đoạn :
* Giai đoạn từ 1975-1995
Ngày 07/09/1979, Hội Đồng chính phủ ra quyết đònh 308/CP thành
lập Tổng Công ty Xây dựng số 1 trên cơ sở hợp nhất Công ty Xây dựng số
8, Công ty Xây dựng số 10 và Công ty Phát triển Đô thò và Khu Công
nghiệp. Tổng Công ty Xây dựng số 1, có cơ quan chủ quản là Bộ Xây
Dựng Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghóa Việt Nam. Từ năm 1980, với việc




15
đảm trách xây dựng công trình nhà máy thủy điện Trò An cộng với việc
đảm trách nhiều công trình hữu nghò quốc tế, Tổng Công ty vươn lên là
một trong những doanh nghiệp nhà nước hàng đầu của ngành Xây Dựng
Việt Nam.
* Giai đoạn từ 1995 đến nay :
Tổng Công ty Xây dựng số 1 hoạt động theo điều lệ Tổng Công ty,
có qui chế tài chính riêng biệt và chòu sự lãnh đạo của Hội Đồng Quản Trò

và Ban Kiểm Soát, công việc ở Tổng Công ty Xây dựng số 1 do Tổng
giám đốc trực tiếp điều hành.
Qua hơn 25 năm hoạt động và trưởng thành, hiện Tổng Công ty Xây
dựng Số 1 có 17 công ty trực thuộc và 3 công ty liên doanh với nước
ngoài.
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 5
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 8
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 14
CÔNG TY XÂY LẮP
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TY THI CÔNG CƠ GIỚI
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT VLXD
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT TƯ
CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG BIÊN HOÀ
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN ĐÔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC VLXD QUẢNG NGÃI
CÔNG TY PHÁT TRIỂN VÀ KINH DOANH NHÀ CỬU LONG




16
CÔNG TY CÔNG VIÊN NƯỚC CẦN THƠ
2.1.2 Chức năng và phạm vi kinh doanh.
17




a. Chức năng:

Tổng Công ty Xây dựng số 1 được tổ chức trên cơ sở tính đa năng và
tính chuyên môn sâu một số ngành nghề về tư vấn xây dựng, về thi công
xây dựng, xuất khẩu các thiết bò, đầu tư và kinh doanh nhà. Hợp tác và
kinh doanh với các đơn vò trong và ngoài nước thuộc các lónh vực công
nghệ xây dựng và thi công liên doanh sản xuất bê tông tươi, liên doanh
sản xuất cây chống giàn giáo, liên doanh thi công các công trình xây
dựng.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1

SX
CÔNG
NGHIỆP


XÂY DỰNG

















GCC 1

ĐẦU TƯ
TƯ VẤN
THIẾT KẾ


XUẤT NHẬP
KHẨU
SX VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
KINH DOANH
ĐỊA ỐC

KINH DOANH
VLXD
ĐÀO TẠO –XUẤT KHẨU
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT



Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính GCC1

b. Nhiệm vụ:
9 Tổ chức sản xuất kinh doanh một số ngành nghề được ghi trong
giấy phép đăng ký sản xuất kinh doanh.
9 Sử dụng các nguồn vốn nhà nước giao, thực hiện tốt các quy đònh

của pháp luật. Nộp thuế và thực hiện các nghóa vụ tài chính khác
theo quy đònh của pháp luật.
9 Xuất phát từ chính sách giải quyết việc làm cho người lao động, do
đó Tổng Công ty phải ưu tiên sử dụng lao động trong nước. Đã sử
dụng lao động thì phải đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động
theo đúng quy đònh của bộ luật lao động, tôn trọng tổ chức công
đoàn. Đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tay nghề và hiệu
quả làm việc của công nhân viên đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
9 Đảm bảo chất lượng các khối lượng công việc, hạng mục công trình
theo tiêu chuẩn đã ký kết. Việc sản xuất kinh doanh, bê tông tươi
thương phẩm và bê tông đúc sẵn trong xây dựng phải đăng ký chất
lượng mẫu mã, phẩm chất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
trong phạm vi nhất đònh được nhà nước bảo hộ theo quy đònh của
pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp. Đồng thời trong việc sản
xuất kinh doanh, Tổng Công ty phải đảm bảo đưa ra thò trường
những sản phẩm theo đúng chất lượng đã đăng ký.
9 Ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy đònh của pháp luật
nhà nước và Bộ Tài chính về kế toán thống kê đồng thời phải chòu




18
sự kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan thuế, cơ
quan chủ quản, thanh tra, kiểm toán nhà nước).

2.1.3 Tình hình Sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
Trong các năm qua, nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tổng Công ty là tốt, luôn có doanh thu và lợi nhuận cao hơn năm trước, tốc

độ tăng trưởng vẫn duy trì ở mức cao, tuy nhiên do ngày càng bò cạnh tranh quyết
liệt từ các đối thủ cạnh tranh khác Tổng Công ty phải liên doanh liên kết, bổ sung
chức năng ngành nghề tạo thế mạnh riêng và tăng sức cạnh tranh nhằm đáp ứng
tốt hơn nữa yêu cầu của khách hàng. Doanh thu và lợi nhuận đạt được qua các
năm được thể hiện qua bảng.
Bảng 1: Doanh thu và lợi nhuận của GCC 1
Đơn vò tính triệu đồng

Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh thu 1.084.915 1.342.636 1.572.353 2.175.083 2.943.894
Lợi nhuận 9.066 10.969 10.439 20.572 35.559
Nguồn : Phòng Kế toán tài chính GCC 1
Theo báo cáo kiểm tra của Bộ xây dựng, Tổng Công ty đóng góp rất lớn
vào giá trò sản lượng của ngành và là một đơn vò thực hiện đầy đủ các nghóa vụ đối
với ngân sách nhà nước.
2.2 Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty.
2.2.1 Môi trường cạnh tranh của Tổng Công ty trong lónh vực xây dựng.
2.2.1.1 Môi trường vó mô.

Các yếu tố Chính trò, pháp luật và Chính phủ:
Với tư cách là Tổng Công ty 90 của Nhà nước hoạt động trong lónh vực xây
dựng, để tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước, trong




19
những năm qua, GCC 1 đã nhận được sự quan tâm mạnh mẽ của Chính phủ như ưu
tiên về vay vốn, các điều kiện bảo hộ kinh doanh, các điều kiện về tài chính, tín
dụng. Đó là những thuận lợi to lớn để Tổng công ty có điều kiện đầu tư về công

nghệ, máy móc thiết bò, đào tạo đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề, củng cố
ngành nghề truyền thống và phát triển ngành nghề mới như lónh vực nền móng
công trình, khai thác và sản xuất xi măng, điều này tạo nên tốc độ phát triển trong
những năm qua của Tổng Công ty. Đây cũng là cơ sở quan trọng để trong thời gian
tới GCC 1 xây dựng các chiến lược kinh doanh dựa trên sự ủng hộ của Nhà nước.
Về hệ thống pháp luật, Nhà nước cũng đã từng bước hoàn thiện hệ thống
pháp luật liên quan đến lónh vực xây dựng như kinh doanh bất động sản, quy chế
về đấu thầu, bỏ thầu, khai thác và đầu tư nhà máy sản xuất xi măng… Đây là điều
kiện pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của Tổng Công ty.
Bên cạnh đó, sự ổn đònh về chính trò của đất nước cũng góp phần làm cho
các ngành kinh tế phát triển một cách ổn đònh trong đó có ngành xây dựng. Việt
Nam được đánh giá là một trong những quốc gia an toàn và ổn đònh về chính trò.
Do đặc thù của Tổng Công ty là đầu tư những dự án lớn của Nhà nước, vì vậy nếu
có bất ổn về chính trò thì khả năng bình ổn đầu tư của Tổng Công ty là rất khó
khăn.
Y
ếu tố Kinh tế:
Tổng Công ty đang đứng trước cánh cửa hội nhập kinh tế khu vực và kinh
tế quốc tế. Có thể nói đây là một cơ hội cho Tổng Công ty mở rộng thò trường và
thò phần của mình, nhưng nó cũng lại là con dao hai lưỡi khi Tổng công ty không
theo kòp sự phát triển của các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới. Hiện
tại, Tổng Công ty vẫn còn được Nhà nước ưu ái về thuế, về các bảo hộ khác về
quyền sử dụng đất, lãi suất vay ngân hàng, nhưng nếu Tổng Công ty chỉ dựa vào
những ưu đãi này mà không đổi mới cũng như tận dụng tốt các cơ hội do đầu tư,




20
hội nhập mang lại thì Tổng Công ty sẽ khó đứng vững trên chính thò trường nội đòa

của mình.


Yếu tố tự nhiên, văn hoá, xã hội:
+ Yếu tố tự nhiên: Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng phải chòu ảnh
hưởng nhiều của yếu tố thời tiết. Vì vậy, hoạt động xây dựng phải đặc biệt chú ý
tập trung xây dựng phần kết cấu thô vào thời điểm mùa khô và tránh mùa gió bão.
Đồng thời cũng phải đề ra những biện pháp khắc phục thời tiết tối đa, nhằm giảm
bớt thời gian ngưng việc do thời tiết, phân phối năng lực sản xuất điều hoà theo
các mùa trong năm.
Ngoài ra, môi trường tự nhiên của nước ta đang ở mức báo động. Mức ô
nhiễm và huỷ hoại về môi trường, môi sinh ở các khu vực nội thành đang rất
nghiêm trọng. Chính vì vậy việc di dân và xu hướng sống ở ngoại thành đang trở
thành trào lưu. Các khu dân cư mới xa trung tâm thành phố với cơ sở hạ tầng tốt,
thuận lợi sẽ là sự lựa chọn của người dân. Điều này làm cho nhu cầu xây dựng sẽ
gia tăng.
Y
ếu tố công nghệ:
Trong những năm trở lại đây, ngành xây dựng có tốc độ ứng dụng khoa học
công nghệ rất nhanh. Các loại máy móc thiết bò liên tục được đổi mới và cải tiến.
Để nâng cao sức cạnh tranh và chiếm lónh thò trường xây dựng các khu công
nghiệp, nhà máy Tổng Công ty đã trang bò hoàn chỉnh các thiết bò đóng cọc và các
loại cẩu từ 25 tấn đến 80 tấn, xà lan và dàn buá rung phục vụ cho đóng cọc cầu –
cảng, máy khoan đá, máy khoan cọc nhồi, máy nén bê tông, máy đào KOBELCO,
xe ben chở đá.
2.2.1.2 Môi trường ngành.

Khách hàng :
Khách hàng của Tổng Công ty gồm có nhóm khách hàng công nghiệp và





21
nhóm khách hàng dân dụng. Trong nhóm khách hàng công nghiệp lại gồm có
khách hàng trong nước, khách hàng nước ngoài (theo các dự án đầu tư FDI và
ODA của nước ngoài).
Nhóm khách hàng công nghiệp thường là các dự án xây dựng cấp quốc gia:
nhà máy thuỷ điện, nhà máy điện, nhà máy xi măng, cầu – cảng có vốn đầu tư
lớn.
Nhóm khách hàng dân dụng thường là các dự án xây dựng chung cư, mương
máng, cầu cảng nhỏ, tuy các dự án này không lớn nhưng nó là các dự án thường
xuyên mang tính lâu dài của Tổng Công ty
Do đặc thù riêng trong lónh vực hoạt động của mình về các dự án lớn làm
nhà máy thuỷ điện, các nhà máy nhiệt điện, các cầu cảng lớn. Tổng Công ty
thường được chỉ đònh thầu trong các dự án lớn cấp quốc gia. Một số dự án lớn của
Tổng Công ty được chỉ đònh thầu như : Thuỷ điện Trò An, Thuỷ điện Thác Mơ, nhà
máy giấy Tân Mai, cảng Bến Nghé, nhà máy điện Hiệp Phước, nhà máy xi măng
Sao Mai.
Đối thủ cạnh tranh:
Trong những thập niên 70, 80 do nền kinh tế của nước ta còn trong tình
trạng bao cấp, GCC 1 hầu như không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp nào. Kể từ
thập niên 90 trở lại đây do sự mở cửa của nền kinh tế, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của các Tổng Công ty khác GCC 1 gặp rất nhiều khó khăn trong giành giật thò
phần. Hiện tại, Tổng Công ty đang gặp phải sự cạnh tranh hết sức quyết liệt của
nhiều đối thủ : Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn (SGC) , Liên hiệp các Xí nghiệp
Khảo sát và Xây dựng (USCo), các tập đoàn xây dựng lớn của nước ngoài như
(Hazama, Obayashi, Meda, Nishimatsu, Mainhart), ngoài ra còn phải kể đến sự
cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn là các Công ty vừa và nhỏ trong lónh vực tư vấn
thiết kế hiện sẽ giành giật thò phần về tư vấn thiết kế của Tổng Công ty.





22

Bảng 2: Thò phần về các lónh vực kinh doanh chủ yếu của GCC 1 với
một số đối thủ cạnh tranh năm 2003
Đơn vò tính: %
Lónh vực GCC 1 SGC USCo Hazama Obayashi
Tư vấn thiết kế 12 18 13 25 32
Xây lắp 35 25 20 12 8
Sản xuất công nghiệp 28 12 27 9 14
Sản xuất VLXD 25 50 25 / /
Kinh doanh đòa ốc 16 35 24 12 13
Kinh doanh VLXD 11 14 29 26 20
Xuất nhập khẩu 12 35 / 29 34
Đầu tư 17 32 12 20 19
Đào tạo CNKT 25 51 24 / /
Nguồn : Phòng kế toán tài chính GCC 1
Thò phần của GCC 1 đang bò thu hẹp lại do sự cạnh tranh mãnh liệt của các
đối thủ cạnh tranh. Hiện tại thò phần xây lắp và sản xuất công nghiệp là thò phần
mà GCC 1 đang chiếm ưu thế, thể hiện qua thò phần của GCC 1 vượt trội so với
các Tổng Công ty trong nước và ngoài nước. Nhưng thò phần về Tư vấn thiết kế,
đã bò các Tổng Công ty nước ngoài gia nhập và giành thò phần thể hiện rõ nhất là
Tổng Công ty Obayashi rất chú trọng đến thò phần tư vấn thiết kế, Riêng về lónh
vực tư vấn thiết kế chiếm đến 32% tổng thò phần.
Ở Việt Nam, bắt đầu từ năm 1995, Nhà nước đã chủ trương cổ phần hoá,
bán khoán cho thuê các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, chỉ giữ lại những
ngành quan trọng của quốc gia như: Ngân hàng, xăng dầu, viễn thông. Ngành xây





23
dựng là một trong những ngành thực hiện công tác chuyển đổi. Đây là một thách
thức đối với Tổng công ty vì sự bảo hộ của Nhà nước không còn nữa, tất cả các
doanh nghiệp đều bình đẳng với nhau về thuế suất, thuế thu nhập, lãi vay. Qua
tổng kết của các chuyên gia nghiên cứu của phòng kế toán tài chính thì có hai
nhóm đối thủ cạnh tranh chính đang gây áp lực mạnh lên thò phần của Tổng Công
ty, đó là nhóm các Tổng Công ty cùng trực thuộc Bộ Xây dựng và Các Tập đoàn
xây dựng của nước ngoài.


Các nhà cung cấp: Trong ngành xây dựng, các nhà cung cấp chính bao
gồm:
Các Công ty cung cấp máy xây dựng KOMATSU, KENBER, OVM, máy
ép cọc, máy đào, xà lan, máy khoan cọc nhồi đường kính lớn.
Các Công ty cung ứng nguyên vật liệu xây dựng VINAKYOE, HOLCIM,
sắt, thép, xi măng, cát, đá, sỏi.
Các Công ty cung ứng công cụ, dụng cụ lao động: giàn giáo, ống chống,
bảo hộ lao động.
Các Công ty sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bò.
Các Công ty cung cấp nhiên liệu: xăng, dầu, nhớt, mỡ
Số lượng Công ty cung cấp máy xây dựngï trên thò trường là rất lớn cả trong
nước và ngoài nước do vậy mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp máy xây
dựng rất khốc liệt, nên không nhà cung cấp máy xây dựng nào có thể gây áp lực
đối với GCC 1. Các nhà cung cấp còn lại như: nhà cung cấp vật liệu xây dựng,
công cụ, dụng cụ, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bò cũng sẵn có trên thò
trường do vậy GCC 1 hầu như cũng không chòu áp lực nào từ phía các nhà cung

cấp này.


Các đối thủ tiềm ẩn:




24
Quá trình mở cửa của Nhà nước và việc kiên quyết tháo dỡ cơ chế hành
chính thủ tục rườm rà cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm cho GCC 1 có
thêm các đối thủ tiềm ẩn như: Các Công ty 100% vốn nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam, các công ty vừa và nhỏ trong nước, giành giật thò phần về tư vấn, thiết kế.
Do lónh vực này là một lónh vực không cần đầu tư lớn về máy móc thiết bò, chỉ cần
đầu tư về con người, một lónh vực mà hàm lượng chất xám đòi hỏi cao, nên các
Công ty 100% vốn nước ngoài và các Công ty vừa và nhỏ dễ dàng gia nhập và đầu
tư chiều sâu. Vì vậy, các Công ty 100% vốn nước ngoài, các công ty vừa và nhỏ
sẽ có ưu thế hơn GCC 1.
2.2.1.3 Môi trường bên trong
a. Vốn và tài sản
Ngành xây dựng là một ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn về mua sắm máy móc
thiết bò, một máy khoan cọc nhồi đường kính lớn như ED 4000, D210, KH 125 có
giá trò khoảng 100.000 USD đến 200.000 USD. Một giàn thiết bò cẩu và máy đào
PC 400, của KOMATSU, OVM cũng có giá trò khoảng 70.000USD đến
100.000USD. Chính vì vậy để tạo được ưu thế cạnh tranh thì việc có những máy
móc thiết bò đặc chủng là một ưu thế nổi bật của Tổng Công ty đặc biệt năng lực
thi công các công trình lớn mà các Công ty vừa và nhỏ chưa đủ sức tham gia do
chưa có tích luỹ về vốn và tài sản.
Là một Tổng Công ty lớn chòu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Xây dựng, những
năm trước đây được sự quan tâm của Nhà nước, Tổng Công ty đã được viện trợ rất

nhiều máy móc thiết bò từ các nước xã hội chủ nghóa như Liên Xô, Trung Quốc.
Nhưng trong thời gian gần đây, tất cả những máy móc này đều đã lạc hậu hoặc
không còn phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ do đó để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì GCC 1 còn tiếp tục đầu tư và mua sắm
mới tài sản và thiết bò. Hiện tại GCC 1 có 15 máy khoan cọc nhồi đường kính lớn




25

×