Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực lao động ở viễn thông an giang đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.78 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
Nguồn lực lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mỗi
quốc gia. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy, sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc
gia hay mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào chính sách phát triển nguồn lực lao
động của quốc gia hay doanh nghiệp đó.
Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp đều tranh
thủ mọi nguồn lực, phát huy tối đa năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực Viễn thông, doanh nghiệp đã và đang tận dụng nguồn lực lao động
“một nguồn lực quý giá nhất trong các nguồn lực” để giữ vững và nâng cao vị thế
của mình.
Viễn Thông An Giang kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ viễn thông công
nghệ thông tin, là một trong những doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược
phát triển của Tập đoàn và của Đơn vị, trong những năm qua Viễn Thông An
Giang đã luôn nỗ lực phấn đấu hết mình để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, kế
hoạch mà Tập đoàn giao cho. Tuy nhiên là đơn vị mới tách ra từ Bưu điện Tỉnh An
Giang, nên còn thiếu kinh nghiệp, không tránh khỏi hạn chế và bất cập trong việc
quản lý và phát triển nguồn lực lao động của đơn vị.
Là cán bộ công tác tại Viễn thông An Giang, em hiểu rõ được vai trò to lớn
của nguồn lực lao động trong việc cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
của đơn vị từ đó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Nhận thức rõ vấn đề trên, em
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực lao động ở Viễn thông
An Giang đến năm 2020”, trên cơ sở đánh giá thực trạng nguồn lực lao động tại
Viễn thông An Giang từ năm 2008 đến 2012, đưa ra một số giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn lực lao động, góp phần đưa Viễn thông An Giang mạnh về tổ
chức, vững về chuyên môn, xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xứng
đáng là doanh nghiệp dẫn đầu về lĩnh vực Viễn thông - Công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Trang 1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT


LƯỢNG NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Một số vấn đề về nguồn lực lao động
1.1.1. Khái niệm
Xét dưới góc độ các yếu tố nguồn lực (còn gọi là các nguồn lực đầu vào),
nguồn lực lao động chính là lực lượng lao động.
Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng lao động
được pháp luật quy định, thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp
1.1.2. Chất lượng nguồn lực lao động và các nhân tố ảnh hưởng
Chất lượng nguồn lực lao động là khả năng lao động của người lao động.
Chất lượng nguồn lực lao động là trạng thái nhất định của nguồn lực lao
động thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
nguồn lực lao động. Chất lượng nguồn lực lao động liên quan chặt chẽ đến trình độ
phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Trong phạm vi một tổ chức, chất lượng
nguồn lực lao động thể hiện trình độ phát triển của tổ chức đó.
Chất lượng nguồn lực lao động được thể hiện thông qua một hệ thống các
chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Sức khoẻ và đạo đức
Sức khoẻ cần được hiểu là trạng thái thoải mái cả về thể chất, tinh thần và
xã hội chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của cơ thể không có
bệnh tật. Sức khoẻ là sự kết hợp hài hòa giữa thể chất và tinh thần. Trong phạm vi
một tổ chức, doanh nghiệp tình trạng sức khoẻ nguồn nhân lực được đánh giá dựa
vào các chỉ tiêu như chiều cao cân nặng, mắt, tai, mũi, họng, thần kinh tâm thần;
tuổi tác, giới tính. Một nguồn lực lao động có chất lượng cao phải là một nguồn lực
lao động có trạng thái sức khoẻ tốt.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ y tế nước ta quy định
có ba loại:
Trang 2
A: thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì.
B: thể lực trung bình.
C: thể lực yếu, không có khả năng lao động.

Năng lực phẩm chất người lao động là một chỉ tiêu mang tính định tính khó
có thể lượng hoá được. Chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt ý thức, thái
độ người lao động đối với công việc, đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức,
khả năng làm việc, ý chí tinh thần của người lao động. Năng lực phẩm chất tốt biểu
hiện một nguồn lực lao động chất lượng cao.
- Trình độ học vấn
Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối
với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hoá thể hiện
thông qua các quan hệ tỷ lệ như: Số lượng người biết chữ, không biết chữ; Số
người tốt nghiệp tiểu học; Số người tốt nghiệp trung học cơ sở; Số người tốt
nghiệp trung học phổ thông.
Trình độ văn hoá là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
nguồn lực lao động và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội, sự
phát triển của doanh nghiệp.
Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên
môn nào đó. Nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học; có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc
thuộc chuyên môn nhất định. Vì vậy trình độ chuyên môn của nguồn lực lao động
được đo bằng: Tỷ lệ cán bộ trung cấp; Tỷ lệ cán bộ cao đẳng; Tỷ lệ cán bộ đại học
và sau đại học.
Có nhiều chuyên môn khác nhau và trong mỗi chuyên môn đó lại có thể chia
thành các chuyên môn nhỏ hơn. Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng
để chỉ trình độ của những người được đào tạo ở các trường kỹ thuật, được trang bị
Trang 3
kiến thức nhất định, những kỹ năng thực hành về công việc nhất định. Trình độ kỹ
thuật được hiểu thông qua các chỉ tiêu: Số lao động đã qua đào tạo và lao động phổ
thông; Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng; Trình độ tay nghề theo bậc

thợ.
Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau thông
qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong mỗi tập thể
người lao động.
• Chất lượng nguồn lực lao động chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến thể chất người lao động: di truyền, chất lượng
cuộc sống của phụ nữ, chăm sóc y tế, mức sống vật chất và chế độ dinh dưỡng,
điều kiện về môi trường, nhà ở, điều kiện lao động, thể dục thể thao…
- Các nhân tố ảnh hưởng đến trình độ học vấn và nghề nghiệp của nguồn lực lao
động: giáo dục, đào tạo và cơ chế chính sách đối với lĩnh vực này
- Cơ chế chính sách tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với người lao động
- Nhu cầu xã hội đối với nguồn lực lao động: đòi hỏi của thị trường sức lao
động ngày càng cao thì chất lượng càng được nâng cao.
-Tập quán, truyền thống, văn hóa của dân tộc, địa phương có tác động rất lớn
chất lượng nguồn lực lao động
1.1.3. Phân loại nguồn lực lao động
Nguồn lực lao động được phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo từng
mục đích nghiên cứu, cụ thể là:
 Căn cứ vào chức năng công việc đảm nhiệm:
 Theo chức năng sản xuất, chế biến thì có: nhân công trực tiếp (là những
lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm) và nhân công gián tiếp
(là những nhân công phục vụ cho những nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một
cách gián tiếp vào quá trình sản xuất).
 Theo chức năng lưu thông, tiếp thị: bao gồm bộ phận bán hàng, tiêu thụ
sản phẩm và nghiên cứu thị trường.
Trang 4
 Theo chức năng quản lý hành chính: đây là bộ phận nhân công tham gia
vào quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp.
 Phân loại nguồn lực lao động theo chức năng này có ý nghĩa quan trọng
trong việc tập hợp chi phí, tính giá thành và quản lý lao động, quản lý quỹ tiền

lương trong doanh nghiệp.
 Căn cứ vào nghề nghiệp:
 Lao động sản xuất kinh doanh chính.
 Lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ.
 Và lao động khác.
Phân loại theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong việc lập kế hoạch lao động
trong từng bộ phận của doanh nghiệp như: bộ phận sản xuất kinh doanh trực tiếp;
bộ phận quản lý. Mặt khác tạo điều kiện trong việc lập dự toán và thực hiện các dự
toán chi phí kinh doanh, quỹ lương,
Ngoài ra còn có những cách phân loại khác tuỳ theo yêu cầu của quản lý
như: phân loại lao động theo năng lực, theo trình độ chuyên môn
1.1.4. Vai trò của nguồn lực lao động đối với phát triển kinh tế
Nguồn lực lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của mọi quá
trình sản xuất, kinh doanh. Ngày nay, dù khoa học – công nghệ đã đạt những thành
tựu to lớn, nhiều công đoạn sản xuất thực hiện tự động hóa nhưng xét đến cùng
cũng không thể thiếu được bàn tay con người.
- Nguồn lực lao động phát hiện, sáng tạo ra các nguồn lực phát triển. Con
người là chủ thể phát hiện, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tạo nên
tăng trưởng kinh tế; nguồn lực vốn là kết quả lao động và tích lũy của con người
mà có; nguồn lực khoa học - công nghệ cũng chính do con người sáng tạo ra
- Nguồn lực lao động đóng vai trò quyết định trong việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực khác. Có thể nói rằng chất lượng nguồn lực lao động là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác. Đặc biệt trong nền kinh tế
tri thức nguồn lực lao động có trình độ cao có vai trò quyết định đối với phát triển
kinh tế.
Trang 5
- Nguồn lực lao động là động lực của phát triển kinh tế. Nguồn lực lao động
vừa có nhu cầu tự thân để phát triển với yêu cầu ngày càng cao và phong phú và là
chủ thể sáng tạo công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế để thỏa mãn các nhu cầu đó.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã khẳng định mục tiêu và động lực phát triển

kinh tế-xã hội là vì con người và do con người. Do đó, nguồn lực lao động có vai
trò đặc biệt đối với phát triển kinh tế so với các nguồn lực khác.
1.2 Chủ trương chính sách của Đảng về nâng cao chất lượng nguồn lực
lao động ở nước ta hiện nay
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chủ trương:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển
nhanh giáo dục và đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết
định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm
cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Ðặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao
động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Ðào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh
vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng
lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã
hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các
ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân
tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức. [4,130]
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương
pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức
trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
Trang 6
về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với
nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất-
kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng một
số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế. [4,216]

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hoá đầu đàn; đội ngũ
doanh nhân và lao động lành nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển
của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo
nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho
nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo.
Quan tâm hơn tới phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đối với người và gia đình có công, đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh giỏi, học
sinh nghèo, học sinh khuyết tật, giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
nhiều khó khăn. [4,228]
- Kiên quyết khắc phục những bất hợp lý về tiền lương, tiền công, trợ cấp xã
hội phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội của đất nước; gắn cải cách tiền lương với
sắp xếp, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống
chính trị. Gắn tiền lương của người lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chăm lo bảo hộ lao động; cải thiện điều kiện làm việc; hạn chế tai nạn lao
động; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vị phạm pháp luật lao
động, đưa việc thi hành pháp luật lao động vào nế nếp; xây dựng quan hệ lao động
ổn định, hài hòa, tiến bộ. [4,229]
- Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ,
giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương,
vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống. Tăng tỉ lệ người lao động tham
gia các hình thức bảo hiểm. Đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ bảo hiểm xã hội, chuyển
Trang 7
các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào
cộng đồng. Bảo đảm cho các đối tượng bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn định, hoà
nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công
thiết yếu. [4,229]

Đại hội đại biểu tỉnh An giang lần thứ IX chủ trương: Đổi mới, phát triển
mạnh mẽ giáo dục và đào tạo Xây dựng và triển khai Chương trình “ Phát triển
nguồn nhân lực ” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả ở các cấp học,
bậc học, chất lượng đào tạo nghề; gắn với việc khai thác, phát huy nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương và xã hội. Thực hiện tốt công tác
phân luồng gắn với giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh sau tốt nghiệp
trung học cơ sở và tốt nghiệp phổ thông trung học. Tăng nguồn lực đầu tư phát
triển giáo và đào tạo, dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội
hóa. Khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập; phát triển
Trường đại học, cao đẳng, dạy nghề theo hướng đào tạo đa nghành, đa cấp. Tiếp
tục đầu tư, đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng
thiết thực và hiện đại trên cơ sở triển khai thực hiện tốt Đề án xây dựng Trường
chuẩn quốc gia giai đoạn 2010 – 2020 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục-đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn và
trên chuẩn. Đổi mới công tác quản lý theo hướng phân cấp mạnh và giao quyền tự
chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo. Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng,
phát huy vai trò của các tổ chức Đoàn thể trong nhà Trường. [5,46-47]
Quyết định 1382/QĐ-UBND của Ủy Ban Nhân Dân TỈnh An Giang ngày
16 tháng 8 năm 2011 về Ban hành Chương trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh
An Giang giai đoạn 2011-2015 :
* Mục tiêu:
Tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế của tỉnh. Thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nhóm
Trang 8
ngành có giá trị gia tăng thấp sang nhóm ngành có giá trị gia tăng cao, nâng cao
năng suất lao động xã hội. [3,20]
* Định hướng trong lĩnh vực dịch vụ:
Trong 5 năm tới nhu cầu đào tạo nghề cho lĩnh vực dịch vụ cũng chiếm
khá cao gần 1/3 tổng số lao động của tỉnh. Là tỉnh có nhiều lợi thế về phát triển du

lịch, kinh tế cửa khẩu, Vì vậy, tỉnh cần tập trung đào tạo nhân lực về quản lý
doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng, hướng dẫn viên du lịch,
phục vụ bàn, lái xe, thông tin và truyền thông,
Để việc đào tạo nhân lực của tỉnh ngày càng hiệu quả và ngắn với yêu cầu
tuyển dụng của các doanh nghiệp, phải thường xuyên khảo sát nhu cầu lao động và
những ngành nghề mà doanh nghiệp cần để điều chỉnh cơ cấu đào tạo nghề ngày
càng hợp lý và đảm bảo đào tạo nghề theo kịp nhu cầu chung của xã hội. Tạo sự
phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế
cửa khẩu với các cơ sở đào tạo nghề để người được đào tạo nghề khi tốt nghiệp sẽ
có công ăn việc làm và đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng lao động.
Phải thường xuyên mở các hội chợ về lao động nhằm tăng cường nắm bắt thông tin
giữa người lao động và nhà tuyển dụng lao động. Đầu tư hoàn chỉnh các trung tâm
dạy nghề huyện, đồng thời đào tạo các giáo viên dạy nghề đạt chuẩn đào tạo. Các
doanh nghiệp cùng với Nhà nước có chính sách cho người lao động như: sinh hoạt,
bảo hiểm xã hội, nơi ở, Với lợi thế là tỉnh nông nghiệp, kinh tế biên giới và phát
triển du lịch khi xây dựng những danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư cần phải
hướng tới những ngành nghề phục vụ phát triển và chế biến những sản phẩm từ
nông nghiệp, du lịch và những ngành nghề công nghệ cao để góp phần nâng cao
năng lực cho lực lượng lao động của tỉnh theo hướng bền vững. [3,21]
Trang 9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG Ở VIỄN THÔNG
AN GIANG GIAI ĐOẠN NĂM 2008 ĐẾN 2012.
2.1. Đặc điểm của Viễn thông An Giang và lao động trong ngành viễn
thông
2.1.1 Đặc điểm của Viễn thông An Giang
Viễn thông An Giang được thành lập ngày 01/01/2008 trên cơ sở tách từ
Bưu Điện An Giang theo quyết định số 587/QĐ-TCCB-HĐQT ngày 06/12/2007
của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc thành lập
Viễn thông An Giang, đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông

Việt Nam.
Trụ sở chính đặt tại số 2 Lê Lợi, phường Mỹ Bình, Thành phố Long xuyên,
An Giang và tại các Viễn thông huyện, thị xã trong tỉnh.
Viễn thông An Giang hiện có 5 phòng chức năng và 13 đơn vị sản xuất phân
bố ở đều khắp trong tỉnh. Tổng số lao động 435 người, trong đó có 88 nữ.
Đảng bộ Viễn thông An Giang hiện có 249 Đảng viên sinh hoạt ở 18 chi bộ;
tổ chức công đoàn có 14 công đoàn cơ sở thành viên; Đoàn thanh niên Cộng Sản
Hồ Chí Minh có 14 chi đoàn trực thuộc.
Viễn thông An Giang là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức, hoạt
động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, hoạt động kinh doanh và
công ích cùng các đơn vị thành viên khác trong dây chuyền công nghệ viễn thông
liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng
lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ viễn thông để thực hiện những
mục tiêu, kế hoạch được giao.
Viễn thông An Giang có chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức xây dựng, quản lý,
vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, kinh doanh các dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; phục vụ thông tin đột xuất theo yêu
cầu của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện
Trang 10
đại hóa nông thôn tỉnh nhà; kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông-công nghệ thông
tin và các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính-Viễn thông
Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Sơ đồ tổ chức Viễn thông An Giang cụ thể như sau:
Trang 11
PHÒNG QUẢN
LÝ MẠNG VÀ
DỊCH VỤ
PHÒNG KẾ
TOÁN THỐNG
KÊ TÀI CHÍNH

GIÁM ĐỐC
VIỄN THÔNG CHÂU ĐỐC
VIỄN THÔNG CHÂU THÀNH
VIỄN THÔNG CHÂU PHÚVIỄN THÔNG TÂN CHÂU
VIỄN THÔNG CHỢ MỚI
VIỄN THÔNG AN PHÚ
VIỄN THÔNG PHÚ TÂN
VIỄN THÔNG TRI TÔN
VIỄN THÔNG TỊNH BIÊN
VIỄN THÔNG THOẠI SƠN
KHỐI ĐIỀU HÀNH
KHỐI SẢN XUẤT
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH
TỔNG HỢP
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG
ĐẦU TƯ
TRUNG TÂM DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
TRUNG TÂM
VIỄN THÔNG LONG XUYÊN
TRUNG TÂM KỸ THUẬT
VIỄN THÔNG
PHÒNG
QUẢN LÝ
MẠNG VÀ
DỊCH VỤ

PHÒNG KẾ
TOÁN
THỐNG KÊ
TÀI CHÍNH
2.1.2 Đặc điểm về lao động viễn thông
- Khối điều hành: cán bộ quản lý cao cấp (ban giám đốc, các trưởng phó
phòng), và các chuyên viên tại các phòng ban. Thực hiện nhiệm vụ quản lý điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị, đề ra định hướng, chỉ tiêu, kế
hoạch, giải pháp để thực hiện thành công nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Yêu cầu đối với lao động này là phải có năng lực quản lý, giỏi kiến thức
chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Khối sản xuất:
- Các trưởng đơn vị phụ trách quản lý chung toàn bộ lao động ở mỗi địa bàn.
- Công nhân vận hành và bão dưỡng tổng đài: nhiệm vụ vận hành và bảo
dưỡng tổng đài quang, tổng đài điện tử, thiết bị Viba số.
- Công nhân vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa đường thuê bao: nhiệm vụ vận
hành, bảo dưỡng và sửa chữa cáp phục vụ truyền dẫn thông tin như cáp quang, cáp
đồng.
- Công nhân vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị nguồn, thiết bị đầu
cuối: nhiệm vụ vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị như điện thoại cố
định, modem…
- Nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh: nhiệm vụ giới thiệu các dịch
vụ viễn thông của đơn vị đến người tiêu dùng, thực hiện công tác chăm sóc khách
hàng.
Yêu cầu đối với lao động này trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, có ý thức
phục vụ khách hàng, có phẩm chất đạo đức tốt.
2.2.Những kết quả và nguyên nhân đạt được kết quả trong phát triển
nguồn lực lao động ở Viễn thông An Giang từ năm 2008 đến 2012:
2.2.1.Những kết quả đạt được trong phát triển nguồn lực lao động ở Viễn
thông An Giang.

2.2.1.1 Về mặt số lượng và chất lượng nguồn lực.
- Tổng số lao động tại Viễn thông An Giang hiện nay là 435 người, trong đó
có 88 lao động nữ;
Trang 12
- Về trình độ, Chuyên môn: Trên đại học: 5 người (chiếm 1,15 %); đại học,
cao đẳng 237 (chiếm 54,48 %); trung cấp, công nhân kỹ thuật 184 (chiếm 42,3 %),
chưa qua đào tạo 9 (chiếm 3 %).
- Chính trị: Cử nhân, cao cấp: 06 đồng chí; Trung cấp: 59 đồng chí; Sơ cấp:
90 đồng chí; Chưa qua đào tạo: 94 đồng chí.
- Về độ tuổi: Dưới 25 tuổi: 12; Từ 25 đến 35 tuồi: 195 người; Từ 36 đến 45
tuổi: 164 người; Từ 46 đến 50 tuổi: 46 người; Trên 50 tuổi: 14 người
- Về sức khỏe: Loại A: 252 người; Loại B: 182 người; Loại C: 01 người.
2.2.1.2 Về công tác tuyển dụng:
Bảng : Số lượng lao động được tuyển dụng 2008-2012
Năm
Số lao
động
tuyển
Trình độ
Đại học
Cao
đẳng
Trung
học
Sơ cấp
Chưa qua
đào tạo
2008 3 2 1
2009 20 19 3 7 1
2010 4 4

2011 2 1 1
2012 8 8
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chánh Tổng hợp – Viễn thông An Giang)
Nhìn vào số liệu ta thấy từ năm 2008 đến 2012 đơn vị tuyển dụng số lượng
lao động được không nhiều, trình độ lao động được tuyển chủ yếu là đại học.
2.2.1.3 Về công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Bảng: Số lượng người được cử đi đào tạo 2008-2012
Năm
Số lượng đào
tạo
Cao học Cao đẳng
Đào tạo
ngắn hạn
2008 180 180
2009 255 255
2010 322 2 320
2011 403 403
2012 559 559
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chánh Tổng hợp – Viễn thông An Giang)
Nhìn vào số liệu ta thấy từ năm 2008 đến 2012 đơn vị tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng chủ yếu là đào tạo các lớp ngắn hạn.
Trang 13
Ban Giám đốc Viễn thông An Giang rất quan tâm đến công tác tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên (CBCNV), để họ có
điều kiện nâng cao tay nghề, kịp thời cập nhật kiến thức mới đủ khả năng làm chủ
công nghệ, máy móc ngày càng hiện đại. Thời gian qua, đã tổ chức cho 02 cán bộ
quản lý học cao học chuyên ngành Điện tử - Viễn thông tại Học Viện Bưu chính
Viễn thông Tp.HCM; Phối hợp với Học viện Bưu chính Viễn thông, Trường Trung
học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin III, Trung tâm Sài Gòn Lab,
công ty Vinaphone, công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN), công ty Điện toán và

truyền số liệu (VDC)… đã mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ công nhân
viên về chuyên ngành Kỹ thuật thông tin, Kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách
hàng, Các dịch vụ của Vinaphone, VDC…
Ngoài các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ, về công tác đoàn thể, đơn vị còn chú trọng chăm lo bồi dưỡng cho đội
ngũ cán CBCNV trưởng thành cả về phẩm chất chính trị, trang bị cho họ đầy đủ
kiến thức về pháp luật, để mỗi CBCNV phải biết viết, nói và làm theo pháp luật;
nâng cao nhận thức cho CBCNV về cạnh tranh, hội nhập, tạo động lực để họ biết
vươn lên phấn đấu cống hiến tài năng và trí tuệ của mình cho doanh nghiệp, điều
này cũng gắn với quyền lợi cá nhân của chính bản thân họ.
2.2.1.4 Về công tác tổ chức, quản lý:
Đơn vị đã thực hiện công tác tổ chức quản lý hợp lý, phù hợp với tình hình
thực tế tại đơn vị. Do lịch sử để lại, một phần lao động của chưa đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh. Mặc dù đơn vị đã có sự quan tâm tới công tác đào tạo
người lao động để thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, song do trình độ
chuyên môn được đào tạo, do hạn chế về tuổi tác nên khả năng tiếp cận công nghệ,
kỹ thuật và kiến thức mới của một số người lao động không đáp ứng được yêu cầu
về sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Để vừa đảm bảo lợi ích của Đơn vị, vừa
đảm bảo các chế độ chính sách, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
lãnh đạo bố trí cho họ thực hiện những công việc giản đơn như thu cước viễn
thông. Đối với lao động có trình độ chuyên môn, được sắp xếp làm việc phù hợp
Trang 14
với năng lực, trình độ. Hầu hết người lao động trong đơn vị đều hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao.
2.2.1.5 Về chế độ chính sách, tiền lương:
Bảng: Tiền lương của cán bộ công nhân viên 2008-2012
Năm
Lương bình quân (đồng/người/tháng)
Số tiền % tăng
2008 5.000.000 0

2009 6.000.000 20
2010 6.600.000 10
2011 7.700.000 17
2012 8.600.000 12
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chánh Tổng hợp – Viễn thông An Giang)
Tiền lương của người lao động mỗi năm đều tăng trưởng từ 10% đến 20%
so với năm trước. Đơn vị luôn thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về lao
động, tiền lương, chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao
động….đối với người lao động; mọi người đều được đóng bảo hiểm xã hội, kể cả
lao động khoán việc. Hàng năm, đều tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao
động, những người mắc bệnh được điều trị tại chổ hoặc đưa lên tuyến trên; tổ chức
cho 389 CBCNV đi tham quan, học tập kinh nghiệm trong công tác quản lý, sản
xuất kinh doanh các đơn vị bạn; người lao động được tặng quà sinh nhật, mừng
cưới, được trợ cấp khi gặp khó khăn; cha mẹ CBCNV được mừng thọ, các tổ chức
đoàn thể luôn được tạo điều kiện về thời gian và kinh phí hoạt động, tổng số tiền
chi cho các phúc lợi xã hội 5 năm hơn 5 tỷ đồng.
2.2.1.6 Về kết quả sản xuất, kinh doanh:
Bảng: kết quả sản xuất kinh doanh 2008-2012
Năm
Doanh thu
phát sinh (tỉ
đồng)
% tăng
Lợi nhuận (tỉ
đồng)
% tăng
2008 239,191 0 5,793 0
2009 279,789 14,51 6,397 10,42
2010 332,529 15,86 7,268 13,61
2011 403,702 17,63 8,031 10,49

Trang 15
2012 503,621 19,84 8,856 10,27
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chánh Tổng hợp – Viễn thông An Giang)
Với chức năng nhiệm vụ được giao, hơn 5 năm qua dù gặp rất nhiều khó
khăn, thách thức, nhưng với sự quyết tâm của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo chuyên
môn, công đoàn và đoàn thanh niên, CBCNV Viễn thông An Giang đã vượt qua và
hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao hàng năm, kết quả sản xuất kinh
doanh mỗi năm đều tăng trưởng so với năm trước, doanh thu phát sinh mỗi năm
đều tăng từ 14% trở lên, lợi nhuận tăng từ 10% trở lên.
Mạng lưới viễn thông ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu sử dụng của
khách hàng, cũng như phục vụ sự lãnh chỉ đạo của tỉnh nhà trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới, đảm bảo thông tin liên lạc
trong mùa mưa lũ.
Tóm lại, chất lượng nguồn lực lao động tại đơn vị từ năm 2008 đến năm
2012 được đơn vị quan tâm phát triển, đáp ứng yêu cầu kinh doanh, cạnh trạnh, hội
nhập quốc tế của ngành.
2.2.2. Những nguyên nhân đạt được kết quả trong phát triển nguồn lực
lao động ở Viễn thông An Giang.
- Sự lãnh chỉ đạo của Đảng ủy: Đảng ủy Viễn thông An Giang đã kịp
thời củng cố, xây dựng các quy chế hoạt động của Ban chấp hành, quy chế phối
hợp hoạt động giữa Đảng với chuyên môn và các đoàn thể quần chúng nhằm đảm
bảo việc phối hợp hoạt động đồng bộ và có hiệu quả cao.
- Mô hình sản xuất, kinh doanh: Đảng ủy đã thống nhất phương án đổi
mới, áp dụng mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc điểm tình hình
thực tiễn của đơn vị, xây dựng tập thể đoàn kết, trách nhiệm cao.
- Công tác quản lý, điều hành sản xuất, chỉ đạo công việc hàng ngày đều
được tin học hoá; luôn giám sát, nhắc nhở, chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời đã nâng cao
hiệu quả công tác; mặt khác, luôn tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác,
như thành lập đoàn cán bộ xuống tận cơ sở tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, giúp các đơn vị trong công tác sản xuất kinh doanh; triển khai hệ thống họp

Trang 16
trực tuyến qua hệ thống Mega V-Meeting giữa các đơn vị trực thuộc, để tổ chức
họp giao ban hàng tuần, tạo điều kiện thuận tiện trong việc trao đổi thông tin, thực
hiện sự chỉ đạo từ trên xuống, hạn chế việc tổ chức họp hội, tiết kiệm được nhiều
thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả lãnh chỉ đạo.
- Công tác đào tạo và tuyển dụng: Xây dựng và triển khai thực hiện quy
chế tuyển dụng, quy chế bổ nhiệm cán bộ trên cơ sở năng lực, trình độ của cán bộ,
quy hoạch cán bộ chuyên môn và cấp ủy nhiệm kỳ 2010-2015 và 2015-2020. Hiện
nay, hầu hết cán bộ chủ chốt của Viễn thông An Giang được bổ nhiệm lần đầu và
đã được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, đúc
kết được nhiều kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu trước mắt và về lâu dài theo quy
hoạch. Chính vì vậy, công tác tổ chức và cán bộ đã từng bước ổn định và đi vào nề
nếp, đảm bảo cho việc phát triển của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.
- Ý thức tổ chức kỹ luật và tinh thần tự nâng cao kiến thức của người lao
động: Từ năm 2008 đến 2012 có hơn 50 CBCNV tự nâng cao kiến thức cho bản
thân như tham gia lớp học cao học, đại học ở trường Đại học An Giang vào thứ
bảy và chủ nhật hàng tuần (mặc dù không có sự hỗ trợ nào từ đơn vị). Hầu hết
CBCNV đều có ý thức tổ chức kỹ luật tốt. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy cơ
quan, thực hiện tốt chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của Nhà
nước.
2.3.Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong trong phát triển
nguồn lực lao động ở Viễn thông An Giang.
2.3.1.Những hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực ở Viễn thông An
Giang.
- Về bộ máy: Viễn thông An Giang tách từ Bưu điện tỉnh ra nên bộ máy khá
cồng kềnh. Số lượng lao động dư thừa còn nhiều, Ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
- Về lao động: Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý và trực
tiếp sản xuất kinh doanh còn nhiều bất cập; sự hiểu biết về kinh tế thị trường còn
hạn chế, thiếu kỹ năng phân tích đánh giá tình hình kinh tế thị trường và môi

Trang 17
trường kinh doanh; khả năng dự báo sự biến động của thị trường sản phẩm, dịch vụ
kinh doanh còn yếu.
Một số cán bộ công nhân viên chưa kịp thay đổi tư duy, thái độ phục vụ
khách hàng còn hạn chế; số cán bộ bưu điện trước đây là làm kỹ thuật, nay được
điều động sang làm công tác kinh doanh, bố trí vào vị trí quản lý kinh doanh,vì thế
còn nhiều bỡ ngỡ với môi trường công việc mới.
- Về thu nhập: chính sách tiền lương chưa thật sự thu hút người lao động,
dẫn đến còn một số lao động đã chuyển sang các doanh nghiệp khác làm việc (đặc
biệt là doanh nghiệp cùng ngành).
2.3.2.Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong phát triển nguồn lực
lao động ở Viễn thông An Giang.
- Với truyền thống nghĩa tình, vì vậy dù lao động dôi dư nhiều, việc cắt giảm
lao động đã thực hiện nhưng chưa đạt kết quả như mong đợi.
- Công tác định biên lao động chưa được thực hiện tốt, nên hầu hết các
phòng ban và trung tâm đều dư lao động, công việc được rãi ra dẫn đến năng xuất
lao động chưa cao, chi phí tiền lương cao, ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Công tác đánh giá năng suất lao động gắn với hệ số tiền lương chưa hoàn
thiện. Điều này dẫn tới kết quả là tiền lương, tiền thưởng được chi trả cào bằng,
chưa khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
- Một số cán bộ công nhân viên không thường xuyên phấn đấu trong công
việc, không tìm tòi sáng tạo, không tự nâng cao năng lực, trình độ cho bản thân
nhằm phục vụ công tác chuyên môn được tốt hơn, làm việc thụ động.
- Kỹ năng tiếp thị và chăm sóc khách hàng còn bị hạn chế, thiếu và yếu về
kiến thức thực tiễn trong kinh doanh theo cơ chế thị trường.
- Chính sách ưu tiên đối với con em CBCNV trong ngành đã gây khó khăn
trong việc tuyển dụng được những lao động có năng lực, trình độ thực sự. Chính
sách ưu tiên này đã tạo áp lực tâm lý không tốt cho các ứng viên không thuộc diện
ưu tiên. Mặt khác các ứng viên thuộc đối tượng ưu tiên có thực lực không bằng

Trang 18
những người bị loại vẫn được nhận vào làm. Do vậy cũng ảnh hưởng tới chất
lượng lao động của đơn vị.
Môi trường kinh doanh các dịch vụ viễn thông ngày càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh gây gắt, làm cho thị phần khách hàng của Viễn thông An Giang ngày
càng thu hẹp, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó Viễn thông An
Giang cần có những biện pháp quản lý sử dụng và phát triển đối với nguồn lực lao
động cũng như các nguồn lực khác một cách có hiệu quả, để tiếp tục duy trì và
phát huy là đơn vị dẫn đầu cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh An Giang.
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU-GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN LỰC
LAO ĐỘNG Ở VIỄN THÔNG AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu:
3.1.1.Mục tiêu:
Phát triển nguồn lực lao động một cách toàn diện cả về trí lực, thể lực, tâm
lực góp phần thực hiện đạt và vượt các mục tiêu sản xuất kinh doanh của đơn vị đề
ra.
Trang 19
Hình thành hệ thống lao động được tổ chức ở trình độ cao có cấu trúc hợp lý
về cơ cấu trình độ từng bộ phận sản xuất kinh doanh hoặc quản lý điều hành. Xóa
bỏ tình trạng lao động chưa qua đào tạo.
Đến năm 2020, đạt chỉ tiêu năng suất, chất lượng lao động trong ngành Viễn
thông ngang bằng với trình độ các nước khác trên thế giới.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu số lượng lao động tăng bình quân từ 2-4%/năm. Năng suất lao động
tăng bình quân 10%/năm.
Doanh thu phát sinh hàng năm từ 20% trở lên so với thực hiện của năm trước
đó. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước từ 10% trở lên.
Thu nhập của người lao động năm sau cao hơn năm trước từ 10% trở lên.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực lao động ở Viễn

thông An Giang đến năm 2020
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý
điều hành:
Đơn vị cần sắp xếp tổ chức bộ máy, định biên số lượng và cơ cấu cán bộ,
công chức theo yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng ban, tổ, đội sản xuất.
Tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ của mỗi người lao động trong bộ máy,
loại bỏ những nhiệm vụ trùng lắp, những nhiệm vụ không còn phù hợp, những
nhiệm vụ cần phân cấp cho cấp dưới. Sắp xếp cơ quan theo hướng thu gọn, bỏ
khâu trung gian, gắn với cải tiến quy chế, quy trình làm việc. Đưa số lao động dôi
dư, không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kể cả số lao động không
hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc…ra khỏi bộ
máy.
Qua đó đơn vị có cơ hội tuyển vào lao động trẻ đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lực lao động của đơn vị.
3.2.2 Tuyển dụng lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành:
Công tác tuyển dụng lao động cũng là yếu tố quan trọng trong phát triển
nguồn nhân lực của đơn vị. Lao động có chất lượng cao được tuyển dụng để thay
Trang 20
thế lao động lớn tuổi về hưu, lao động thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn
thành nhiệm vụ…
Trước hết việc tuyển dụng nên thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng như đài, báo, hoặc dán thông báo ở trường đại học, trường dạy nghề. Tổ
chức tuyển dụng theo nguyên tắc thi tuyển công khai. Cần phải tiến hành phân
tích công việc để xác định được các yêu cầu và tiêu chuẩn đối với ứng viên dự
tuyển làm cơ sở tuyển chọn được những người phù hợp nhất.
Sau khi tuyển dụng, cần phân công bố trí người có năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có uy tín để làm nhiệm vụ hướng dẫn tập sự cho người tuyển dụng.
Sau thời gian công tác 12 tháng, tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả công việc,
khả năng làm việc nhóm, nếu không đạt thì chấm dứt hợp đồng.
Tiến hành đánh giá hiệu quả của quá trình tuyển dụng giúp đơn vị thấy được

những mặt được và chưa được của quá trình tuyển dụng. Từ đó rút kinh nghiệm và
đề ra các chính sách, biện pháp tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
tuyển dụng trong tương lai.
3.2.3. Bố trí và sử dụng lao động theo đúng chuyên môn nghiệp vụ:
Đây là một giải pháp không kém phần quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng nguồn lực lao động của đơn vị. Người đứng đầu từng bộ phận chịu trách
nhiệm bố trí người lao động đúng chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện để người
lao động phát huy được khả năng, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công
việc. Người lao động phải chịu trách nhiệm trước đơn vị về thực hiện công việc
của mình.
Muốn vậy, Đơn vị cần xây dựng tiêu chuẩn cho từng chức danh, là cơ sở để
xây dựng kế hoạch quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, đồng thời cũng là
cơ sở để bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ có căn cứ khoa học.
Trước khi đề bạt một người lao động lên vị trí từ trưởng phó phòng trở lên
người đó được thông báo trước 3 tháng và được tạo điều kiện làm một dự án hay
một đề tài về mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trang 21
hoặc nâng cao chất lượng quản lý ở bộ phận hoặc lĩnh vực chuyên môn mà họ sắp
đảm nhận.
3.2.4. Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức người lao động:
Đây là công việc vô cùng quan trọng, mang tính cấp thiết trong điều kiện hội
nhập, cạnh tranh gây gắt hiện nay.
*Đối với lao động quản lý:
- Đào tạo phát triển phải mang tính chiến lược, phải đào tạo được một thế hệ
các nhà quản lý mới có những đặc trưng khác với những người trước đây đã ra đi.
Vì vậy đơn vị phải xây dựng chương trình đào tạo, huấn luyện dài ngày đối với cán
bộ có khả năng lãnh đạo tốt.
- Mỗi năm, cán bộ quản lý từ cấp trưởng phòng trở lên phải được giao một dự
án hay một chuyên đề tham gia quản lý hoặc sáng kiến, kiến nghị với bộ phận

chuyên môn khác.
* Đối với lao động kỹ thuật, nhân viên kinh doanh:
- Đào tạo chuyên sâu về kỹ năng thực hành, kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao
tiếp với khách hàng.
- Tạo điều kiện vật chất, thời gian cho người lao động có nhu cầu nâng cao
kiến thức chuyên môn, như:
o Có hình thức khen thưởng đối với những người có thành tích học tập
xuất sắc
o Nâng lương cho những người nâng cao được kết quả lao động sau quá
trình học tập.
o Hỗ trợ kinh phí học tập cho người lao động có cam kết phục vụ lâu dài
cho xí nghiệp.
3.2.5. Công tác đánh giá, khen thưởng, kỹ luật đối với người lao động
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao:
Một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động đó
chính là công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động trong việc
Trang 22
thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong công tác quản lý người lao động, khâu quan
trọng là đánh giá người lao động. Đánh giá đúng mới sắp xếp, bố trí đúng việc, tạo
điều kiện cho người lao động phát huy năng lực, sở trường, đem lại hiệu quả cho
doanh nghiệp.
Đơn vị cần thực hiện đánh giá người lao động hằng năm với quy định chặt
chẽ và nội dung cụ thể như: chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; số
lượng công việc hoàn thành; tinh thần kỹ luật; lối sống, đạo đức…Trên cơ sở đó có
chính sách khen thưởng đối với người lao động thực hiện xuất sắc các yêu cầu đưa
ra, đồng thời có biện pháp kỹ luật đối với các trường hợp sai phạm.
Đơn vị đã thực hiện các hình thức như cấp trên đánh giá cấp dưới, cấp dưới
bỏ phiếu tín nhiệm cấp trên, cá nhân tự làm kiểm điểm. Tuy nhiên đơn vị cần sử
dụng thêm hình thức là đồng nghiệp đánh giá lẫn nhau. Sau đó chuyển biên bản
tổng hợp đánh giá đến từng cá nhân người lao động, nhằm cho họ nhận thức được

tình hình công tác của họ để điều chỉnh hành vi.
3.2.6. Giải quyết tốt các mối quan hệ nhân sự trong doanh nghiệp:
Trong xã hội nói chung, ở Viễn thông An Giang nói riêng, bên cạnh các đức
tính tốt đẹp vẫn còn tồn tại lòng đố kỵ, ghen tuông, chia bè phái… do đó, người
lãnh đạo, quản lý phải tìm những giải pháp hiệu quả để giải quyết. Một trong
những giải pháp hiệu quả là: Không thiên vị với một ai; nêu cao tinh thần tương ái,
giúp đở nhau cùng tiến bộ; Phối hợp với các đơn vị trong đơn vị, bổ sung cho nhau
những đức tính tốt; Người lãnh đạo, quản lý cần phải biết lắng nghe ý kiến đúng
của mọi người Khi các vấn đề nêu trên được giải quyết thì khi đó sức mạnh tập
thể mới phát huy được tác dụng của nó. Người giữ vai trò lãnh đạo phải quan tâm
hơn ai hết về việc “tập hợp trí tuệ tập thể “. Chính trí tuệ tập thể là sức mạnh cơ
bản phát huy sự tuyệt vời của các tố chất trong con người.
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, của các đoàn thể trong việc
nâng cao chất lượng người lao động
Trang 23
- Đảng bộ Viễn thông An Giang tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục
học tập tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Làm tốt công tác xây dựng
Đảng, xây dựng nội bộ đoàn kết.
- Công đoàn và đoàn thành niên cần sát cánh cùng chuyên môn trong quá
trình xây dựng và phát triển của đơn vị, thực hiện tốt việc tuyên truyền giáo dục,
vận động người lao động thực hiện tốt chủ trương, đường lối chính sách của đảng,
pháp luật của Nhà nước; xây dựng các phong trào trào thi đua với những nội dung,
tiêu chí thiết thực gắn liền với thực tiễn của đơn vị như: sửa đổi lề lối làm việc,
nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng phục vụ, thái độ giao tiếp với khách
hàng văn minh, lịch sự; xây dựng trào văn nghệ-thể thao, sân chơi cuối tuần để
người lao động tham gia, qua đó tạo điều kiện để người lao động giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm, nâng cao sức khoẻ; bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho người
lao động.
KẾT LUẬN
1. Kết luận

Trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay,
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến phát triển nguồn lực lao động, là một
trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
Trang 24
Trong đó trọng tâm là phát triển lực lượng lao động chất lượng cao. Xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi,
lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ. Chủ trương trên được quán
triệt và tổ chức thực hiện ở các cấp các ngành.
Ở Viễn thông An Giang, nguồn lực lao động được phát huy và là nhân tố
quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ năm 2008 đến 2012, bên cạnh những
thành tựu đạt được, đơn vị còn một số thiếu xót, hạn chế trong công tác phát triển
nguồn lực lao động.
Để phát triển nguồn lực lao động ở Viễn thông An Giang đến năm 2020, cần
tập trung vào một số giải pháp: hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu
quả quản lý điều hành; tuyển dụng lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành;
bố trí và sử dụng lao động theo đúng chuyên môn nghiệp vụ; tăng cường công tác
đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn, phẩm chất
đạo đức người lao động; hoàn thiện công tác đánh giá, khen thưởng, kỹ luật đối với
người lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; giải quyết tốt các mối
quan hệ nhân sự trong doanh nghiệp; tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, của các
đoàn thể trong việc nâng cao chất lượng người lao động.
2. Kiến nghị
- Kiến nghị với Viễn thông An Giang
Tăng thêm kinh phí cho việc nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, đặc
biệt là kinh phí cho việc đào tạo, phát triển.
Đẩy mạnh việc chăm sóc khách hàng, giữ chân khách hàng bên cạnh việc phát
triển thuê bao nhằm tăng doanh thu cho đơn vị, qua đó tăng thu nhập cho người lao
động.
Cần xây dựng và từng bước hoàn thiện các quy chế, các quy trình, các định
mức đánh giá mức độ hoàn thành công công việc của từng chức danh công việc,

đãm bảo tính khoa học khách quan, mọi người thống nhất thực hiện đúng chức
năng nhiệm vụ của mình và hưởng quyền lợi thỏa đáng.
Trang 25

×