Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

sáng kiến kinh nghiệm tiếng anh ở mức độ nào trò chơi phát âm sound pictures cải thiện việc phát âm của học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 34 trang )


Sở Giáo Dục Đào Tạo Tiền Giang
Trường THPT Chuyên Tiền Giang
……………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN TIẾNG ANH
M C NÀO TRÒ CH I PHÁT ÂM Ở Ứ ĐỘ Ơ
“SOUND PICTURES” C I THI N VI C PHÁT ÂMẢ Ệ Ệ
C A H C SINH THPT ?Ủ Ọ
`
HUỲNH HỮU HẠNH NGUYÊN
Trang 1

Tháng 1 – 2012

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI
1. PHẦN MỞ ĐẦU Trang
1.1. Lý do chọn đề tài 4.
1.2. Mục đích nghiên cứu – Bản chất vấn đề nghiên cứu 5
1.3. Đối tượng nghiên cứu - Giới hạn đề tài 6
1.4. Cơ sở lý luận 6
1.4.1. Phát âm là gì? 6
1.4.2. Tiếng Anh chuẩn là gì ? Phát âm chuẩn là gì ?
Thang độ của phát âm? 7
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát âm tiếng Anh 8
1.5. Cơ sở thực tiễn
1.5.1.Tầm quan trọng của ngữ âm trong giao tiếp và việc học tiếng 10
1.5.2. Thực trạng giảng dạy và phát âm hiện hành 10
1.6. Phương pháp nghiên cứu 12
1.7. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 14
2. PHẦN NỘI DUNG


2.1. Kết quả của quá trình nghiện cứu phân tích tổng hợp:
Đặc trưng trong phát âm tiếng Anh 15
2.2 Kết quả nghiên cứu đối chiếu độ chênh giữa hai hệ thống phát âm:
Những lỗi học sinh thường mắc phải 18
2.3 Kết quả khảo sát về nhận thức, thái độ và thói quen phát âm của
hoc sinh 28
2.4 Các giải pháp khắc phục 32
2.5 Kết quả đạt được 47
3. KẾT LUẬN:
3.1 Kết luận quan trọng nhất của toàn bộ bài viết 48
3.2 Kiến nghị và đề xuất 48
33. Lời kết 48
4. PHỤ LỤC 49
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
Trang 2

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. BBC : British Broadcasting Corporation
2. Bộ GD và ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
3. CNN : Cable News Network
4. RP : Received pronunciation
5. SGK : sách giáo khoa
6. THPT : trung học phổ th ông
7. TN THPT : kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
Trang 3


1. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài :
- Ngữ âm có một tầm quan trọng rất lớn trong việc học ngoại ngữ (Nunan: 1991;

Ur:2001; Seidlhofer:2001) ( xem SKKN năm 2011)
- Đề tài là sự trăn trở của người viết khi chất lượng tiếng Anh của học sinh THPT nói
chung , học sinh trường chuyên nói riệng kể cả đội tuyển thi HSG quốc gia xuống cấp
nghiêm trọng ( xem phần phụ lục : Phân tích chất lượng phát âm môn nói tiếng Anh của
đội tuyển thi HSG quốc gia)
- Đề tài là phần phát triển sâu hơn mang tính thực tế và ứng dụng , dựa trên nội dung
nghiên cứu trong phần SSKN năm 2011 với đề tài “ Phát âm của HSTH PT , mức độ
nào có thể chấp nhận được?”
- Trong tình trạng đa số các trường THPT hiện nay chưa đươc đầu tư phần mềm chuyên
dụng về phát âm, việc ứng dụng những vật liệu có sẵn, rẻ tiền, không phụ thuộc quá
nhiều vào kỹ thuật và nguồn điện làm trò chơi phát âm “ Sound Pictures “ có tính hữu
ích và khả thi cao trong giúp học sinh nhận diện âm trong từ vựng, dùng từ chứa âm đã
học trong những tình huống giao tiếp có ý nghĩa ,khả năng tư duy tốt về trật tự không
gian và thời gian, đồng thời tăng cường hứng thú học tập và sự tự tin cho học sinh.
- Riêng về lý do cá nhân, đề tài này là phần triển khai và hoàn thành một bài nghiên
cứu (Action research proposal) khi đang học tại khóa học ở RELC (Singapore)
( 5.2011- 11.2011) do SGD ĐT Tiền Giang, Bộ GDĐT đã tạo điều kiện cho giáo viên
chúng tôi đi học. Bài viết là sự tri ân , mà bằng tất cả tấm lòng, người viết muốn dành
cho ban lãnh đạo Sở Giáo Dục tỉnh nhà và các cấp lãnh đạo đã cho phép và tạo điều
kiện cho chúng tôi học tập, sự tri ân vối tất cả các Thầy Cô cùng tham gia khóa học và
đặc biệt là Thầy CHAN YUE WENG, người đã tận tình giảng dạy, động viên chúng
tôi, khuyến khích chúng tôi, truyền cho chúng tôi ngọn lửa say mê học tập và nghiên
cứu.
Trang 4

1.2. Mục đích nghiên cứu – Bản chất vấn đề nghiên cứu :
Bài viết đi sâu vào việc nghiên cứu tính ưu việt của trò chơi “Sound pictures” đối với
khả năng nhận biết âm trong từ vựng, tính chính xác trong phát âm, khả năng vận dụng
những âm được học vào trong những tình huống giao tiếp có ý nghĩa, tăng cường sự tự tin
trong quá trình giao tiếp khi phải sử dụng tiếng Anh.

Bài viết này tập trung đi sâu vào ba vấn đề chính :
1. Ở mức độ nào, việc sử dụng trò chơi phát âm “ Sound Pictures “ cải thiện được
mức độ chính xác trong phát âm những cặp nguyên âm dài và ngắn của học sinh
THPT ?
2. Học sinh cảm thấy thế nào khi sử dụng trò chơi phát âm “ Sound Pictures “ trong
việc rèn luyện phát âm ?
3. Trò chơi “Sound Pictures” được sử dụng như thế nào để đật hiệu quả nhất ?
1.3. Đối tượng nghiên cứu - Giới hạn đề tài :
Đối tương nghiên cứu chủ yếu là học sinh THPT khối cơ bản và cả nâng cao . Trong
bài viết này 3 lớp 10 Hóa, 10 Lý , 10 Sinh và hai lớp 11Anh và 12 Anh được khào sát .
Bài viết không có tham vọng nghiên cứu tất cả các âm vị trong tiếng Anh. cùng với
toàn bộ những đặc tính phức tạp của nó. Ở mức độ chuyên sâu, bài viết nhắm đến tính ưu
việc của trò chơi “ Sound Pictures “ trong việc rèn luyện tính chính xác trong phát âm đối
Trang 5
Independent variable Dependent variable
SOUND
PICTURES
1. Students’ accuracy in pronouncing
long and short vowels
2. Students’a ttitudes and feelings
3. How to use “ Sound Pictures “
effectively

với độ dài ngắn của các nguyên âm. Trong bài viết này, 3 cặp âm dài ngắn tương ứng được
chú trọng và khảo sát : /i/ and /I /, /ʊ/ and / u:/ , / ɒ / and / ɔː /
1.4. Cơ sở lý luận – Định nghĩa các thuật ngữ
1.4.1. Khái niệm về nguyên âm và độ dài nguyên âm ( vowel length):
Murcia. M.C; Brinton D.M; & Goodwin .J.M (2011) đã định nghĩa về nguyên âm trong
tiếng Anh như sau :
“Vowels are sounds in which there is continual vibration of the vocal cords, and

the airstream is allowed to escape from the mouth in an unobstructed manner,
without any interruption. “
Theo Inger M (2008, 13), nguyên âm tiếng Anh được chia thành 3 nhóm lớn :
1. Nguyên âm ngắn: (Checked steady–state vowels) : ,e.g. /I/, /ʊ/…
2. Nguyên âm dài : (Free steady-state vowels) : e.g. / i:/, / u:/…
3. Nhị trùng âm: (Free diphthongs): e.g /e I / , / a I/ …
Trong nhiều ngôn ngữ có sự tương phản về chiều dài của âm vị đặc biệt là các ngôn
ngữ Scandinavian ( English, German, Dutch …)
“Duration is merely the time taken for any sound. But measuring sounds in
isolation only gives us absolute values. Duration is only of linguistic
significance if one considers the relative length of sounds, i.e. the duration
of each sound has to be considered in relation to that of other sounds in the
language” (Collins.B & Mees. Inger M (2008, 67)
Trong khi đó , tiếng Việt thuộc về hệ ngôn ngữ Hán tạng (Sino-Tibetan language)
khái niệm nguyên âm dài và ngắn ít có sự phân biệt rõ nét. Việc phát âm lẫn lộn độ dài các
nguyên âm tiếng Anh là điều không tránh khỏi ( xem hiện tượng giao thoa trong ngôn ngữ :
SKKN 2011 – cùng tác giả) .
1.4.2. Khái niệm trò chơi ngôn ngữ - Trò chơi phát âm “ Sound pictures”
McDonough (1993, 564) đã định nghĩa trò chơi ngôn ngữ ( language games) như sau:
“ Game-based activities can involve practice or oral strategies such as describing,
predicting, simplifying asking for feedback, through activities such as filling in
Trang 6

questionnaires and guessing unknown information. Even though these activities are
called games, there by implying fun, they are also communications based and
require the learners to use the information they find out in a collaborative way for
successful completion of a particular task.”
Trò chơi phát âm “SoundPictures” như Mark Hancock (1996, p40) đã gọi là
một trò chơi đố ( puzzle game) mà bản gốc của trò chơi này là trò chơi “Tìm điểm khác
biệt” (Spot the difference), thường xuất hiện trên báo chí, rất quen thuộc với mọi nguời ở

mọi tầng lớp và có nguồn gốc từ rất lâu đời . Trong trò chơi này, hai phiên bản ( versions)
của một hình ảnh được sử dụng tạo thành một cặp tranh trong đó có chứa những hình ảnh
gợi lên từ chốt chứa cặp âm tương ứng cần rèn luyện: ví dụ / i:/ ( “window”,“guitar”, “ lip”)
hay / I / ( “field”, “meat”, “sheep”, “teapot” ).
SOUND PICTURES : Cặp tranh / i : / and / I /
/ i : / : fields, meat, sheep, / I / : chin, cigarette, drink
teapot, teeth, trees, finger, fish, guitar, hill
beach, feet, knee, lips, picture, pig, river
sea… violin, window….
Luật chơi :
- Học sinh làm việc theo cặp.
Trang 7

- Nguời chơi ngồi đối mặt nhau và không được nhìn tranh của nhau.
- Người chơi lần lượt mô tả tranh, đặt câu hỏi, sử dụng những từ chốt ( key words) để
mô tả hai bức tranh đó .
- Cho mỗi điểm khác nhau, mỗi từ chốt có chứa một trong hai âm cần rèn luyện.
- Khi điểm khác biệt được tìm thấy, học sinh cần đọc từ chốt đó cho người chơi còn lại
để ghi chú .
- Trò chơi tiếp tục diễn ra đến khi thời gian kết thúc khoảng 10 phút, cặp nào tìm được
nhiều điểm khác biệt nhất là cặp đó thắng ( Trung bình mỗi tranh có chứa từ 10 – 14
điểm khác biệt )

1.5. Cơ sở thực tiễn – Tính ưu việt của trò chơi “ Sound Pictures” trong việc dạy phát
âm :
1.5.1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức về tầm quan trọng của phát âm :
Phần lớn học sinh (71.11%) cho rằng phát âm là yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá
trình giao tiếp
1.5.2. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về khả năng phát âm hiện có :
Trang 8


Điều đáng ngạc nhiên là trái với sự nhận thức cao về tầm quan trọng của phát âm, rất
ít học sinh trong quá trình khảo sát tỏ ra hài lòng về khả năng phát âm hiện có của mình .
1.5.3. Tính ưu việt của trò chơi “ Sound Pictures” trong việc dạy phát âm :
Dưới đây là phần so sánh đối chiếu giữa cách dạy theo truyền thống được thiết kế theo
sách giáo khoa thông thường ( Unit 1- English 10 - trang 19)
Trang 9

So sánh với phần mềm chuyên dụng dạy phát âm : Pronunciation Power :
Đối chiếu với “Sound Pictures “
Trang 10

SOUND PICTURES OTHER WAYS OF TEACHING
PRONUNCIATION
1. Creating intrinsic motivation
→ Game : relaxing /enjoyable
1.lower anxiety
2.arouse students’ interest
3. build confidence
4. encourage peer-correction
1. Demotivating : Frustrating
→ the feeling of “losing face” when making
mistakes in public.
2. Sounds are recognized and produced
meaningfully, purposefully in an
authentic context.
2. - The words are read in isolation.
- Don’t know how to recognize & use the
words containing the sounds
3. Help to review vocabulary and

logical orders ( space order / time order)
Ex: There is a teapot on the table .
3. No revision of vocabulary / logical orders
4. Attract visual learners 4. Not attractive
5. Cheap/ easy to find/available
even when there is no power.
5. Software : - more expensive.
- useless when no power
Với những ưu thế đó, ngược lại , các bộ tranh “ sound pictures “ rất dễ tìm :
Trang 11
/ i : / : fields, meat, sheep, teapot, teeth, trees, beach, feet, knee, sea…
/ I / : chin, cigarette, finger, fish, guitar, lips, picture, pig. violin, window,
drink, hill, river.

1. Hancock ,Mark (2003), Pronunciation Games, CUP.
2. trang web :
Tùy theo mục đich sử dụng , trình độ và sở thích của học sinh, giáo viên có thể sử dụng
tranh trăng đen hay màu , tranh hoạt hình hay tranh các chuyện cổ tích hay thần thoại làm tăng
thêm phần hứng thú cho học sinh .
Tranh trắng đen :
Tranh màu
Tranh chuyện tích : ( Robin Hood) Tranh hội họa ( Van Gogh)
Trang 12

Ngoài việc sử dụng để dạy nguyên âm , “Sound Pictures “ còn có thể được sử dụng trong việc
dạy các phụ âm và nhị trùng âm :
- Ví dụ : cặp phụ âm / [dʒ] và[t∫]
CONSONANTS [dʒ] and [t∫]
- Ví dụ : cặp nhị trùng âm /e I / và / a I /
DIPHTHONG /eI / and /aI /

1.6. Phương pháp nghiên cứu:
Trang 13
[dʒ] : bridge, giraffe, jacket, jet, jug, message, orange (cage, fridge)
[t∫] : chair, cheese, chicken, church, matches, picture, vulture (chocolate)

1.6 . Phương pháp nghiên cứu :
1.6.1. Đối tượng và công cụ nghiên cứu :

1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu :
Để bảo đảm tính đầy đủ ( sufficiency) , tính giá trị ( validity) và độ tin cậy ( reliability) của dữ
liệu, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel ( 1-tail T test và 2-tail T test ) từ 3 nguồn chính :
Trang 14
/ei/ : ace, label, radio, railway, suitcase, table, train, weight ,cake, ice skates, plate, rain, tape)
/ai/ : kite, light, mice, pipe, type-writer, wine (bike, ice skates, night, sign, sky)
1. 1-tail T- test
2-tail T- test
2. Frequency
count
- 10 students in
class 10 English
in TGGHS
( n = 10)
- Age: 16
- English ability:
Pre- intermediate
- Control group :
5 ( 3 Fs+ 2Ms)
- Experimental
group :
5 ( 3 Fs+ 2Ms)

1. Reading- aloud
(pre-test + post tests)
2. Sts’ questionnaires,
using a 5-point
Likert scale.
3. Classroom
observation checklist
4. Lesson plans
( with games/ without
games)
1. To what extent does the
use of the pronunciation
game “Sound Pictures”
improve the accuracy of
pronouncing long and
short vowels of majored
students, grade 10 in
Tien Giang high school
for Gifted Students?
2. How do my students
feel about the use of this
game in learning
pronunciation?
Statistical
Tools
SubjectsInstrumentsResearch questions
THE TRIANGULATION OF DATA
Students’
questionnaire
s

DATA
Classroom
observations
Reading-
aloud tests
RELIABILITY
VALIDITY
SUFFICIENCY

1.7. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu :
Bài nghiên cứu được thực hiện và theo dõi trong 4 tháng đầu học kỳ 2: 2011-2012
tại trường THPT Chuyên Tiền Giang, trong đó kế hoạch nghiên cứu được viết từ tháng 9
năm 2011 ( khi đi học ở RELC, Singapore)
Kế hoạch nghiên cứu được tiến hành từ đầu học kỳ 2 (tháng 11.2011) với các bước
như sau :
Number Activities Dates
1 Design 3 lesson plans with the use of “ SOUND
PICTURES”
The first week of Nov, 2011
2 Prepare the pre- reading – aloud –test and deliver the test Week 2, November 2011
3 - Mark and give feedback to students
- Analyze the results to identify the subjects’ level, their
problem areas
Week 3, November 2011
4 -Carry out lesson plan 1 with a focus on long and short /i/
- Observation 1
Week 4, November 2011
5 -Carry out lesson plan 2 with a focus on long and short /u/
- Observation 2
Week 1, December 2011

6 -Carry out lesson plan 3 with a focus on long and short /o/
- Design post reading – aloud -test
Week 2, December 2011
7 - Deliver post reading – aloud -test
- Mark and give feedback to students
Week 3, December 2011
8 Analyze and compare the results of the two groups, and
the results in the pre- reading – aloud -test
Week 4, December 2011
9 Design the questionnaire
Deliver the questionnaires to students
Week 1, January 2012
10 Collect the questionnaire Week 2, January 2012
11 Analyze the data collected from the questionnaire Weeks 3, January, 2012
12 Write the report with suggested solutions and conclusions Week 4 , Jan
Weeks 1+2 Feb, 2012
Trang 15

2. PHẦN 2: NỘI DUNG:
2.1. Kết quả thực nghiệm từ các tests :
Student Codes Pre-reading aloud test
(Total mistakes )
Post reading aloud test 1
(Total mistakes )
Post reading aloud test 2
(Total mistakes )
1 16 13 5
2 16 10 7
3 12 9 7
4 18 13 3

Trang 16

5 10 14 4
6 12 10 7
7 9 7 5
8 10 7 4
9 18 16 11
10 9 7 3
Total : 130 106 56
Trang 17

Kết quả khảo sát từ Pre-reading aloud test cho thấy tình trạng phát âm không chính xác về
độ dài các nguyên âm là khá nghiêm trọng. Trong một đoạn “ Tongue Twisters” dành cho ba
âm chỉ gồm có 7 câu (122 từ) mà có em đã sai đến 19 lỗi phát âm ( 23.18%) : số lỗi phát âm
chiếm gần ¼ số từ trong đoạn đọc khảo sát. Nếu tính trung bình cộng tổng số lỗi và số học
sinh, trung bình mỗi em mắc khoảng 13 lỗi / đoạn (122 từ) (15.86%). Gần như các em có rất ít
khái niệm về độ dài ngăn của nguyên âm tiếng Anh.
Trong “ post-reading aloud test 1”, (Tongue twisters với 103 từ ), khi học sinh bước đầu
tiếp xúc với trò chơi “ Sound Pictures”, kết quả phát âm cải thiện ít nhiều. Em mắc lỗi nhiều
nhất là 14 lỗi / 103 từ ( chiếm 14.42 %) so với tỷ lệ 23.18 % tỷ lệ em mắc lỗi nhiếu nhất trước
đây. Trung bình cộng số lỗi mà các em mắc lỗi là 10.6 lỗi ( 10.91%), giảm khá nhiều so với tỷ
lệ trung binh số lỗi của học sinh trước đây . ( 15.86%)
Trong “ post-reading aloud test 2”, có độ dài và độ khó tương đương với Pre-reading aloud
test và post reading aloud test 1, số lỗi mắc phải của tất cả các em học sinh, giảm thiểu rõ rệt ,
trung bình mỗi em chỉ còn mắc 5.6 % so với pre-test ( 13%) và post-test 1 ( 10.6%). Em mắc
lỗi nhiều nhất là 11 / 103 từ ( 11.33 %) so với 23.18% ( pre-test) và 14.42% ( post-test 1). tính
ưu việt của trò chơi “ Sound pictures” càng ngày càng thể hiện rõ rệt trong việc giúp học sinh
nhận thức được âm trong từ vựng, phát âm đúng, các em đọc lưu loát hơn, chính xác hơn và tự
tin hơn.
2.2. Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra ( Questionnaires) :

Phiếu điều tra , gồm có 8 câu hỏi , ( sử dụng “5-point Likert scale” ) xoay quanh thái độ
của học sinh đối với việc dùng trò chơi khi học phát âm và tính hữu ích mà trò chơi mang lại.
Phiếu khảo sát giúp người nghiên cứu đo được mức độ tích cực của trò chơi nhằm giúp học
sinh nhận diện âm trong từ vựng, khả năng sử dụng từ vựng trong giao tiếp, mức độ lưu loát
và sự tư tin của học sinh. Đối tượng khảo sát là 90 học sinh lớp 10 Lý, 11 Hóa và 10 Sinh
năm học 2011-2012 . Đây là những lớp mà giáo viên đã từng sử dụng trò chơi “ Sound
Pictures “ trong việc dạy phát âm.
2.2.1. Trò chơi “ Sound Pictures” có hữu ích trong việc học phát âm không ?
Trang 18

Questions (Strongly ) Agree Unsure (Strongly ) Disagree
5. Sound pictures can help me build up
confidence when practising pronunciation
78
(86.66 %)
7
(6.3%)
5
(4.5%)
6. I like my friends to correct my
pronunciation mistakes before I have to
read the words aloud in public.
81
(90%)
9
(10%)
0
(0%)
7. Sound pictures make the pronunciation
lessons more interesting

90
(100%)
0
(0%)
0
(0%)
8. It’s appropriate to play “ Sound
Pictures” in pairs
84
(93.33%)
6
(6.66%)
0
(0%)
2.2.2. Thái độ của học sinh khi sử dụng trò chơi để rèn luyện phát âm .
Questions (Strongly ) Agree Unsure (Strongly ) Disagree
1. The game “Sound pictures” is helpful
in learning pronunciation.
81
(90%)
9
(10%)
0
(0%)
2. “Sound pictures” can help me to
recognize the long and short vowels
in key words easily.
61
(67.77%)
21

(23.33%)
8
(8.9 %)
3. I can use the words containing the
sounds to make sentences for real
purposes.
73
(81.11%)
13
(14.44 %)
4
(4.44 %)
4. Sound pictures can help to review
vocabulary and logical order.
74
(82.22%)
11
(12.22 %)
5
(5.55%)
Trang 19

Khi xét về tính hữu ích , trò chơi “ Sound Pictures”, trên thực tế , đã tỏ rõ tính ưu việt của
nó. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ rất cao của học sinh (90%) đều cho rằng , “ Sound Pictures” rất
cần thiết trong việc rèn luyện phát âm , và nhờ vào trò chơi này, so với phương pháp truyền
thống, hơn phân nữa số học sinh khảo sát ( 67.77%) cho rằng trò chơi giúp các em có thề nhận
diện âm chứa trong từ chốt mà so với cách thiết kế trong sách giáo khoa , cách nhân diện âm ít
nhiều có tính hạn chế. Khác hẳn với phương pháp truyền thống mà trong đó, sau khi học âm đơn
lẻ trong từ vựng, học sinh chỉ yêu cầu đọc lại những câu sẵn có ( thường là 6 câu), “Sound
Pictures” tạo ra tình huống giao tiếp thật, và dưới áp lực về thời gian của trò chơi, người chơi đã

quên rằng mình đang học phát âm, để dành chiến thắng, người chơi dùng mọi khả năng giao tiếp,
ngay cả ngôn ngữ phi lời nói ( body language) . Có đến 81.11 % số học sinh có thể sử dụng từ
chứa nhũng âm đã học vào những tình huống giao tiếp thật, có ý nghĩa, có nội dung
Khi xét về thái độ của học sinh đối với trò chơi phát âm, như dự đoán, trò chơi này thích
hợp nhất khi được chơi theo cặp nhằm phát huy cơ hội giao tiếp của học sinh đạt mức cao nhất
(93.33 %). Trò chơi này rất phù hợp với lứa tuổi và sở thích cũng như thói quen học tập của học
sinh . Phần lớn học sinh phổ thông là người học thông qua thị giác là chính ( visual learners) .
Thông qua những bộ tranh thú vị, đầy màu sắc, 100 % học sinh được khảo sát cho rằng trò chơi đã
làm bài học phát âm thú vị hơn, sinh động hơn. Phương pháp này cũng rất thích hợp trong việc
khuyến khích sự chữa lỗi giữa học sinh với nhau ( peer-correction), giúp đỡ các em hình thành sự
tự tin (86.66%), đặc biệt là các em còn nhút nhát, sợ phát âm sai vì các em được bạn bè giúp đỡ
sửa chữa những lỗi trước khi phải nói trước lớp .
2.3. Kết quả khảo sát từ quá trình quan sát ( classroom observations)
Quá trình quan sát được ghi nhận bằng video từ hai tiết học sử dụng “ Sound pictures” đối với
lớp 11 Anh vào tuần thứ 4 ( tháng 11.2011) đến tuần thứ nhất (tháng 12 .2011). Quá trình quan
sát có 8 mục dựa trên hai tiêu chí lớn được thực hiện trong bảng câu hỏi đã phát cho học sinh,
nhằm vào tính hữu ích của trò chơi phát âm và thái độ của học sinh đối với trò chơi này trong quá
trình học. Kết quả quan sát được ghi nhân lại có tác dụng hỗ trợ , bổ sung, củng cố dữ liệu của
tests và bảng câu hỏi (questionnaires) nhằm tăng cường tính giá trị (validity) và độ tin cậy
(reliability) của dữ liệu thu nhận.
Trang 20

1.3.1 . Kết quả quan sát lần 1 :
No Checklist
Excellent / Good Adequate Weak
1
Make the sound clear enough to be understood.
15 (50%) 12 (40%) 3 (10%)
2
Have accurate pronunciation.

5(16.66%) 19(63.33%) 6(20%)
3
Be able to use own words to describe the pictures.
12(40%) 18(60%) 0 (0%)
4
Show confidence and keep eye contact when
playing the game.
12(40%) 18(60%) 0 (0%)
5
Be able to use a variety of devices such as body
language, symbols to convey meaning
12(40%) 13(43.33%) 5(16.66%)
6
Show a good cooperation with others when
playing games
20(66.66%) 8(26.55%) 2(6.66%)
7
Be concentrated and able to ask good questions to
make things clearer.
10 (33.33%) 14(46.66%) 6(20%)
8
Actively answer the questions raised by the partner
21(70%) 7(23.33%) 2(6.66%)
1.3.2 . Kết quả quan sát lần 2 :
No Checklist
Excellent / Good Adequate Weak
1
Make the sound clear enough to be understood.
17 (56.66%) 13(43.33%) 0 (0%)
2

Have accurate pronunciation.
14(46.66%) 14(46.66%) 2(6.66%)
3
Be able to use own words to describe the pictures.
16 (53.33%) 14(46.66%) 0 (0%)
4
Show confidence and keep eye contact when
playing the game.
22 (73.33%) 8(26.55%) 0 (0%)
5
Be able to use a variety of devices such as body
language, symbols to convey meaning
18(60%) 10(33.33%) 2(6.66%)
6
Show a good cooperation with others when
playing games
21(70%) 9(30%) 0 (0%)
7
Be concentrated and able to ask good questions to
make things clearer.
18(60%) 12(40%) 0 (0%)
8
Actively answer the questions raised by the partner
21(70%) 9(30%) 0 (0%)
Trang 21

Kết quả quan sát cho thấy,trò chơi “ Sound Pictures” tỏ ra hết sức hữu hiệu trong viêc giúp
học sinh rèn luyện phát âm và vận dụng các âm đã học vào quá trình giao tiếp có mục đích. So với
phương pháp truyền thống mà trong đó, do thời gian hạn chế ( khoảng 10 phút cho toàn bô phần
phát âm khi dạy “Language Focus” ), sau khi nhân diện âm một cách riêng lẻ và đọc lại những

câu cho sẵn có chứa âm trong SGK , học sinh hầu như không có cơ hội rèn luyên phát âm, và sử
dụng từ chứa những âm đó. Ngược lại so với yêu cầu bắt học sinh làm câu rời rạc sau khi học âm,
do không khi thoải mái của trò chơi, học sinh cố gắng hết sức mình để dùng ngôn ngữ khi diễn đạt
ý muốn nói (100%), củng cố từ vựng, sử dụng những đặc tính đặc trưng của ngôn ngữ nói ( eye
contact, non-verbal language, pause, redundancy…) làm cho quá trình giao tiếp diễn ra mang tính
thực tế (authentic) hơn,sống động (active) hơn . Trò chơi còn tỏ rõ tính ưu việc của nó khi gần
80% trong lần quan sát 1 và 100% trong lần quan sát 2, học sinh thể hiện khả năng hợp tác và tập
trung , cố găng hỏi và trả lời thông tin một cách rõ ràng nhất, hiệu quả nhất trong thời gian ngắn
nhất . Có thể nói, với việc dùng trò chơi “Sound Pictures “ trong việc rèn luyện phát âm các
nguyên âm dài và ngắn của học sinh tỏ rõ ưu thế vượt trội so với phương pháp truyền thống, giúp
học sinh nhận thức đúng đắn về một phát âm tốt , hình thành động cơ và niềm vui thích lâu dài
( internal motivation) rèn luyện phát âm và sử dụng tiếng Anh trong quá trình giao tiếp. Bài học
phát âm trở nên nhẹ nhàng nhưng thiết thực và hiệu quả hơn.
2.4. Cách thiết kế một bài học sử
dụng “ Sound Pictures “ đạt hiệu quả:

Giáo án mẫu cho phần dạy hai âm / i : /
và / I / ( Unit 1 – English 10 – Page 19)
Trang 22

LANGUAGE FOCUS
A. Learning outcomes:
- Students’ awareness of the two sounds long /i: / and short /I/
+ The duration of the two sounds.
+ How to produce the two sounds with correct duration / length.
+ How to use the sounds learned to produce sentences in real communication.
B. Procedure :
1. Write the correct transcription under each image. There is one you don’t need.
2. Watch the video clip , listen and practice :
hit – heat

lip – leap
sick – seek
will – wheel
3. Listen and write the words you hear: ( pairwork)
[ɪ] [iː]
hit heat
bit beat
mill meal
fit feet
chick cheek
dip deep
grin green
Trang 23

4. Game “ SOUND PICTURES”
4.1 Preparation :
- Copy a picture pair for each pair of students
4.2 Conducting the game
- Divide the class in pairs. Players must not look at each other’s pictures
- Give students a table with two columns


/ i:/ ( sheep) /I/( hill)
B
A
teapot
phonetic symbol
+ example
/ i : / : fields, meat, sheep, teapot, teeth, trees, beach, feet, knee, sea…
/ I / : chin, cigarette, finger, fish, guitar, lips, picture, pig. violin, window,

drink, hill, river.
Trang 24

- Explain the difference between the two sounds with examples and phonetic transcriptions
- Give models .
- Ask students to describe the pictures carefully to each other and find the differences
- For each difference , there is one key word that contain either /i:/ or / I /
- When the difference is found, the player has to read aloud the key word to the other
- In pair, students discuss to find out which of the columns it should go in.
- Finally, allow students to look at the pictures and find more examples of words & check
with Teacher .
- To make the game more challenging , one or two students can be asked to go to the board to
draw the pictures again according the description of the pictures from other students . In this
way, the sounds can be consolidated once more time in an very intersting way.
C. The reasonale:
1. Part1: Introduce the 2 sounds , the 2 phonemes and their phonemic transcriptions
2. Part 2 +3: Distinguish difference in length of the two sounds and pratice.
3. Part 3: The game help studnets to consolidate the way to produce the two sounds, how
to recognize the sounds and how use those sounds to communicate in real authetic
situation.
D. The advantages of the lesson designed :
1. Sounds are instroduced together with their chracteristics .
2. Students can be exposed to the models and realize how to pratice the sounds.
3. Students’ to communicate are promoted.
4. Sounds can be recognized from key words and practised in a purposeful context.
E. Limitation and solution
1. Pressure of time
2. Students’ level should be intermediate.
2.5. Kết quả đạt được:
Trang 25

×