1
Trang
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG
1.1. Khái niệm: 1
1.1.1. Mạng viễn thông 2
1.1.2. Cấu trúc mạng viễn thông 3
1.1.3. Dòch vụ viễn thông 4
1.1.4. Dòch vụ viễn thông công ích 5
1.1.5. Đại lý dòch vụ viễn thông 6
1.1.6. Người sử dụng dòch vụ viễn thông 6
1.1.7. Kết nối các mạng viễn thông 6
1.2.
Đặc điểm của ngành viễn thông: 6
1.2.1. Đặc điểm dòch vụ viễn thông 6
1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp viễn thông 8
1.3.
Vai trò của viễn thông đối với việc phát triển kinh tế-xã hội: 10
1.3.1. Góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm 10
1.3.2. Góp phần phát triển văn hóa -xã hội, giao lưu quốc tế 10
1.3.3. Góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội 10
1.3.4. Góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày cao của xã hội 10
1.4.
Các yếu tố tác động đến ngành viễn thông: 11
* Môi trường vó mô 12
1.4.1. Kinh tế 12
1.4.2. Chính trò-Chính phủ 12
1.4.3. Văn hóa-xã hội 13
1.4.4. Tự nhiên 13
1.4.5. Kỹ thuật-công nghệ 13
1.4.6. Thò trường chứng khoán 14
* Môi trường vi mô 14
1.4.7. Đối thủ cạnh tranh 14
1.4.8. Khách hàng 14
1.4.9. Nhà cung cấp 14
1.4.10. Đối thủ tiềm ẩn 15
1.4.11. Sản phẩm thay thế 15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG LIÊN TỈNH
(CÔNG TY VTN).
2.1.
Quá trình hình thành Công ty VTN: 16
2.1.1. Giới thiệu tổng quát 16
2
Trang
2.1.2. Chức năng và phạm vi kinh doanh 17
2.2.
Quá trình hoạt động của Công ty VTN trong thời gian qua: 17
2.3.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VTN: 18
* Sản lượng điện thoại liên tỉnh của Công ty VTN 20
* Doanh thu của Công ty VTN 20
2.4.
Phân tích môi trường vó mô tác động đến Công ty VTN: 21
2.4.1. Các yếu tố kinh tế 21
2.4.2. Các yếu tố chính trò-Chính phủ 22
2.4.3. Các yếu tố văn hóa-xã hội 22
2.4.4. Các yếu tố kỹ thuật-công nghệ 23
2.5.
Phân tích môi trường vi mô tác động đến Công ty VTN: 23
2.5.1. Đối thủ cạnh tranh 23
(1) Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) 23
(2) Công ty Cổ phần Dòch vụ Bưu chính-Viễn thông Sài Gòn (SPT) 24
(3) Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom) 25
(4) Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) 26
2.5.2. Khách hàng của Công ty VTN 27
2.5.3. Nhà cung cấp 27
2.5.4. Đối thủ tiềm ẩn 27
(1) Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC) 27
(2) Công ty Thông tin Điện tử Hàng Hải (Vishipel) 28
2.5.5. Sản phẩm thay thế 29
2.5.6. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 29
* Những cơ hội (O) đối với Công ty VTN 29
* Những nguy cơ (T) đối với Công ty VTN 30
* Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 31
2.6.
Phân tích môi trường nội bộ của Công ty VTN: 32
2.6.1. Thiết bò-Vận hành 32
2.6.2. Marketing 33
2.6.3. Nghiên cứu-Phát triển 34
2.6.4. Tài chính-Kế toán 35
2.6.5. Nhân sự 36
2.6.6. Cơ cấu tổ chức 37
2.6.7. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 38
* Những điểm mạnh (S) của Công ty VTN 38
* Những điểm yếu (W) của Công ty VTN 39
* Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 40
2.7.
Thành lập ma trận SWOT của Công ty VTN: 41
* Ma trận SWOT của Công ty VTN 42
3
Trang
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TY VIỄN
THÔNG LIÊN TỈNH (CÔNG TY VTN) ĐẾN NĂM 2010.
3.1.
Quan điểm phát triển của Công ty VTN từ nay đến năm 2010: 43
3.1.1.
Quan điểm 1: Phát triển Công ty VTN thành một công ty lớn mạnh
hàng đầu trong lónh vực viễn thông liên tỉnh tại Việt Nam 43
3.1.2.
Quan điểm 2: Phát huy mọi nguồn lực hiện có của Công ty VTN 43
3.1.3.
Quan điểm 3: Tận dụng mọi cơ hội từ môi trường bên ngoài 43
3.1.4.
Quan điểm 4: Phát huy “năng lực lõi”, từng bước nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty VTN 43
3.2.
Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty VTN từ nay đến năm 2010: 44
3.2.1. Cơ sở để xây dựng mục tiêu 44
3.2.2. Mục tiêu của Công ty VTN giai đoạn 2005-2010 45
3.2.2.1. Mục tiêu cụ thể trước mắt. 46
3.2.2.2. Mục tiêu chiến lược. 46
3.3.
Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển
Công ty VTN đến năm 2010: 48
3.3.1.
Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực: 48
3.3.1.1. Sự cần thiết của giải pháp 48
3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 48
3.3.1.3. Nội dung chính của giải pháp 49
3.3.2.
Giải pháp thúc đẩy nghiên cứu phát triển: 50
3.3.2.1. Sự cần thiết của giải pháp 50
3.3.2.2. Mục tiêu của giải pháp 50
3.3.2.3. Nội dung chính của giải pháp 51
3.3.3.
Giải pháp về vốn đầu tư: 52
3.3.3.1. Sự cần thiết của giải pháp 52
3.3.3.2. Mục tiêu của giải pháp 52
3.3.3.3. Nội dung chính của giải pháp 52
3.3.4.
Giải pháp về tổ chức và quản lý: 53
3.3.4.1. Sự cần thiết của giải pháp 53
3.3.4.2. Mục tiêu của giải pháp 53
3.3.4.3. Nội dung chính của giải pháp 54
3.4.
Một số kiến nghò: 55
3.4.1. Đối với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ 55
3.4.2. Đối với Bộ Bưu chính-Viễn thông 56
4
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Sự cần thiết của đề tài:
Xu thế toàn cầu hóa hiện nay đã mở ra cho các quốc gia nói chung và cho các
doanh nghiệp nói riêng nhiều hướng phát triển thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh việc
tạo ra những cơ hội phát triển, nó cũng gây ra nhiều áp lực buộc các quốc gia hay
doanh nghiệp muốn phát triển và giữ vững vò thế của mình phải có hướng đi phù hợp
với tình hình thực tế.
Cùng với xu thế trên, Việt Nam hiện đang trong giai đoạn hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để tham
gia và phát triển, nhưng cũng chính điều này đã làm cho môi trường cạnh tranh ngày
càng khắc nghiệt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thật sự năng động, khai thác mọi
tiềm lực thì mới có thể hội nhập thành công và tăng trưởng bền vững trong thời kỳ
mới.
Trước bối cảnh đó, thò trường dòch vụ viễn thông tại Việt Nam cũng ngày càng
trở nên sôi động. Yếu tố độc quyền của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) đã không còn tồn tại nữa. Thay vào đó là các nhà khai thác cung cấp
dòch vụ viễn thông không ngừng cạnh tranh để chia xẻ thò phần. Mặt khác, VNPT
đang trong quá trình chia tách bưu chính-viễn thông thành hai khối độc lập (tiến tới
việc hạch toán kinh tế theo từng khối), đồng thời cũng tiến hành đổi mới toàn diện cả
về sản xuất lẫn quản lý để chuẩn bò hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam hoạt động đa lónh vực với nhiều thành phần kinh tế tham gia theo mô hình công ty
mẹ-công ty con (sẽ đi vào hoạt động từ năm 2006) theo Quyết đònh số 58/2005/QĐ-
TTg ngày 23/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Chính vì vậy, để giữ vững vai trò chủ
đạo trong kinh doanh cung cấp dòch vụ, VNPT nói chung và các doanh nghiệp viễn
thông nói riêng đều phải đổi mới để có khả năng ứng phó linh hoạt với môi trường
kinh doanh luôn biến động như hiện nay. Để tạo được sự năng động và thích nghi với
tình hình mới, cần phải có cách nhìn khoa học và bao quát về môi trường kinh doanh,
tiến hành phân tích đánh giá các cơ hội và nguy cơ cũng như nội lực của doanh nghiệp
nhằm tìm các giải pháp hữu hiệu để tăng năng lực cạnh tranh và xác đònh hướng phát
triển đúng cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan nêu trên, việc nghiên cứu đề tài của luận văn
mang tính thực tiễn và rất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình hình
mới của Công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN), đồng thời đây cũng là tài liệu bổ ích
góp phần cho việc nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp viễn
thông trong quá trình Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới giai
đoạn 2005-2010.
5
Trang
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn phân tích môi trường hoạt động của Công ty VTN để xác đònh các cơ
hội cần nắm bắt, các nguy cơ cần tránh né cũng như các điểm mạnh cần phát huy, các
điểm yếu cần khắc phục; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp
phần phát triển Công ty VTN đến năm 2010.
3.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường vó mô và môi trường vi mô có ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VTN.
- Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường bên trong tại Công ty VTN.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần phát triển Công ty
VTN đến năm 2010.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn thạc só kinh tế này sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, đồng thời dựa trên qui luật phát triển tất yếu khách quan
của một số vấn đề kinh tế-xã hội.
5.
Bố cục của luận văn:
- Tên đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TY
VIỄN THÔNG LIÊN TỈNH (VTN) ĐẾN NĂM 2010”.
- Luận văn được bố trí gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về viễn thông, gồm 15 trang.
Chương 2: Thực trạng của Công ty VTN, gồm 27 trang.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển Công ty VTN đến năm
2010, gồm 16 trang.
- Ngoài ra, luận văn còn có phần sau:
+ Mục lục.
+ Lời mở đầu.
+ Kết luận.
+ Phụ lục.
+ Tài liệu tham khảo.
6
Trang
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG
1.1.
Khái niệm:
Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ về thông tin và xu hướng
hội tụ giữa hai ngành công nghệ thông tin và viễn thông, thuật ngữ công nghệ
thông tin và truyền thông (Information and Communication Technology - ICT)
đã ra đời và dần đi vào cuộc sống hàng ngày. Theo quan điểm của Bộ BC-VT,
công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) bao gồm bốn thành phần
chính: Cơ sở hạ tầng CNTT&TT; Công nghiệp CNTT&TT; Ứng dụng
CNTT&TT và nguồn nhân lực CNTT&TT cùng với các chủ thể phát triển là
Chính phủ, Doanh nghiệp và Người sử dụng. Trong đó, hạ tầng CNTT&TT là
ngành viễn thông.
Ngành viễn thông Việt Nam bao gồm mạng lưới viễn thông, Internet và
các dòch vụ viễn thông, Internet do các nhà khai thác viễn thông cung cấp. Sau
đây là những thuật ngữ chuyên dùng về viễn thông.
- “Thiết bò viễn thông” là các phương tiện kỹ thuật, bao gồm cả phần cứng và
phần mềm được dùng để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dòch
vụ viễn thông.
- “Thiết bò mạng” là thiết bò viễn thông được lắp đặt trên mạng viễn thông, bao
gồm thiết bò truyền dẫn, thiết bò chuyển mạch và các thiết bò xử lý thông tin
khác.
- “Thiết bò đầu cuối” là thiết bò viễn thông được đấu nối trực tiếp hoặc gián tiếp
đến điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, xử lý và nhận các thông tin
dưới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh qua mạng viễn
thông.
- “Điểm kết cuối” của mạng viễn thông là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn
thông theo các tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo việc đấu nối thiết bò đầu cuối
của người sử dụng dòch vụ vào mạng viễn thông.
- “Dòch vụ viễn thông” là dòch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm
thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của
mạng viễn thông.
- “Đường truyền dẫn” là tập hợp các thiết bò truyền dẫn được liên kết với
nhau bằng đường cáp viễn thông, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang
học và các phương tiện điện từ khác.
1.1.1.
Mạng viễn thông:
7
Trang
Mạng viễn thông bao gồm mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông
dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng là tập hợp các thiết bò viễn thông
được liên kết với nhau bằng các đường truyền dẫn.
1.1.1.1.
Mạng viễn thông công cộng:
- Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông
thiết lập để cung cấp các dòch vụ viễn thông. Mạng viễn thông công cộng được
xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.1.2.
Mạng viễn thông dùng riêng:
Mạng viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập để bảo đảm thông tin cho các
đơn vò thành viên của mạng, bao gồm các thiết bò viễn thông được lắp đặt tại
các đòa điểm xác đònh khác nhau và được kết nối với nhau bằng các đường
truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc xây dựng. Các mạng
viễn thông dùng riêng phổ biến hiện nay gồm:
- “Mạng cục bộ (LAN)” là mạng truyền thông dữ liệu dùng riêng liên kết các
máy tính ở một site cục bộ (khu văn phòng, khu đại học, cơ quan,…)
- “Mạng diện rộng (WAN)” là mạng liên kết các máy tính trong một khu vực
rộng hơn và có sử dụng các đường dây thuê riêng để liên kết các site.
1.1.1.3.
Mạng viễn thông chuyên dùng:
Mạng viễn thông chuyên dùng là mạng viễn thông dùng để phục vụ
thông tin đặc biệt của các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ thông tin quốc
phòng, an ninh (ví dụ: Mạng 080… của Văn phòng Chính phủ, Mạng 069… của
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng,…)
1.1.1.4.
Internet:
Internet được hình thành từ các mạng chuyển mạch gói được liên kết với
nhau truy cập trên PSTN, thông thường là với giá cước nội hạt. Nó khác với các
mạng viễn thông khác ở chỗ là một liên minh các tổ chức gần như không bò
quản lý với các kết nối toàn cầu và mở cho bất cứ ai sẵn sàng trả cước. Tên của
nó dễ bò hiểu nhầm vì Internet là khái niệm chung cho một mạng máy tính.
Internet bắt đầu như là một mạng dữ liệu do chính phủ Mỹ hỗ trợ. Người sử
dụng Internet quay số thông qua máy tính để truy cập thông tin, có thể tìm
kiếm, đọc, tải xuống hay in. Nhiều công ty (bao gồm cả các nhà khai thác viễn
thông) có các trang tham chiếu cung cấp thông tin về bản thân mình.
1.1.2.
Cấu trúc mạng viễn thông:
Cấu trúc cơ bản của một mạng viễn thông (mạng điện thoại di động) gồm
hai phần: Phần chuyển mạch và phần vô tuyến. Mỗi phần đều có các khối chức
8
Trang
năng và được lắp đặt ở các khối khác nhau của hệ thống thiết bò mạng di động.
Các phần tử cơ bản của mạng điện thoại di động bao gồm:
(1) Tổng đài chuyển mạch dòch vụ di động (Mobile Services switch Centre-
MSC): Tổng đài chuyển mạch dòch vụ di động là giao diện giữa mạng di động
và các mạng điện thoại chuyển mạch công cộng. Chức năng cơ bản của MSC là
thiết lập, đònh tuyến và giám sát các cuộc gọi đi, đến thuê bao di động. Có rất
nhiều chức năng khác nhau được thực hiện tại tổng đài như nhận dạng, mã hóa,
chuyển mạch dòch vụ,…
(2)
Bộ đăng ký thường trú (Home Location Register-HLR): Mỗi nhà khai thác
điện thoại di động đều có cơ sở dữ liệu lưu trữ toàn bộ các thông tin về tất cả
các thuê bao thuộc nhà khai thác đó. Trên cơ sở dữ liệu này có thể được lưu trữ
tại một hay nhiều HLR. Thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu (vò trí cập nhật của
thuê bao di động, các dòch vụ theo yêu cầu đăng ký của thuê bao,…). HLR có thể
là phần tử đứng độc lập trong mạng hoặc có thể kết hợp ngay trong MSC.
(3)
Bộ đăng ký tạm trú (Visistor Location Register-VLR): VLR được lắp đặt
ngay trong tổng đài MSC và được gọi chung là MSC/VLR. VLR chứa các thông
tin thay đổi về các thuê bao di động vãng lai trong phạm vi phục vụ của vùng
dòch vụ MSC/VLR.
(4)
Trung tâm nhận thực (Authentication Center-AUC): Trung tâm nhận thực để
đảm bảo bảo mật dòch vụ. Tiếng nói và số liệu sẽ được mã hóa và kiểm tra
nhận dạng thuê bao khi thuê bao truy nhập. Để thực hiện điều này, các mã
khóa bảo mật sẽ được lưu trữ trong AUC và SIM của thuê bao di động. AUC
được cài đặt trong một hay nhiều máy tính nối với HLR.
(5)
Bộ đăng ký nhận dạng thiết bò (Equipment Identity Register-EIR): Trong
mạng di động có phân biệt giữa thuê bao và máy điện thoại di động. AUC kiểm
tra việc nhận dạng thuê bao khi truy nhập, còn bộ phận EIR sẽ kiểm tra việc
nhận dạng máy di động để ngăn chặn việc sử dụng máy lấy trộm hoặc máy
không được phép sử dụng. EIR có thể được lắp ngay trong tổng đài MSC.
(6)
Trạm thu phát gốc (Base Transceiver Station-BTS): Trạm thu phát gốc bao
gồm hệ thống anten, bộ khuyếch đại công suất vô tuyến và tất cả các thiết bò
cần thiết để xử lý tín hiệu số.
(7)
Thiết bò điều khiển trạm gốc (Base Station Controller-BSC): Thiết bò điều
khiển trạm gốc có khối chức năng để điều khiển và giám sát các BTS và các
đường đấu nối vô tuyến trong hệ thống.
(8)
Bộ thích ứng tốc độ chuyển đổi mã (Transcoding Rate Adaption Unit-TRAU):
TRAU có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu của mạng di động thành dạng dùng
trong mạng điện thoại cố đònh và ngược lại. Đồng thời, TRAU thực hiện việc
chuyển đổi giữa các thuật toán mã hóa thoại khác nhau ở phần chuyển mạch và
phần vô tuyến.
9
Trang
(9) Trạm di động (Mobile Station-MS): Trạm di động MS là thiết bò do khách
hàng sử dụng. MS có thể là máy điện thoại di động cầm tay, lắp đặt trên ôtô
hoặc máy để bàn.
(10)
Trung tâm vận hành và bảo dưỡng (Operation and Maintenance Center-
OMC): Trung tâm vận hành, bảo dưỡng mạng lưới hỗ trợ các nhà khai thác
trong việc quản lý thuê bao di động, quản lý mạng lưới vô tuyến, xử lý các cảnh
báo,…
(11)
Trung tâm quản lý, tính cước và chăm sóc khách hàng (Administration,
Billing and Customer Care Center-ABC): ABC hỗ trợ nhà khai thác cài đặt dòch
vụ thuê bao, tính cước và hỗ trợ chăm sóc khách hàng như giải quyết các khiếu
nại về việc cài đặt dòch vụ, tính cước,…
Ngoài các phần tử cơ bản nêu trên, mạng di động còn có thêm các phần
tử hoặc hệ thống thiết bò khác kết nối vào mạng nhằm cung cấp cho thuê bao di
động các dòch vụ giá trò gia tăng như hộp thư thoại, nhắn tin, dòch vụ trả tiền
trước,…
Mạng viễn thông ở Việt Nam hiện nay được chia thành 3 cấp: cấp quốc
tế, cấp quốc gia (liên tỉnh) và cấp nội tỉnh, thành phố. Trong đó:
*
Cấp quốc tế: Gồm các tổng đài cổng, truyền dẫn quốc tế như các trạm vệ tinh
mặt đất, các hệ thống cáp quang biển,…
*
Cấp quốc gia: Gồm các tuyến truyền dẫn đường trục, các tổng đài chuyển tiếp
quốc gia (liên tỉnh), mạng thông tin di động, truyền số liệu,…
*
Cấp nội tỉnh: Gồm các tuyến truyền dẫn nội tỉnh, các tổng đài nội hạt và các
tổng đài vệ tinh do các bưu điện tỉnh, thành phố quản lý, vận hành, khai thác.
1.1.3.
Dòch vụ viễn thông:
Việc phân loại dòch vụ viễn thông ở các nước trên thế giới hiện nay
không hoàn toàn giống nhau ở tất cả các nước, mỗi quốc gia đều có những
quan điểm khác biệt về việc phân loại dòch vụ trên cơ sở những tiêu chí khác
nhau nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, hoạch đònh
chính sách cũng như đối với việc quyết đònh mở cửa thò trường dòch vụ viễn
thông trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế theo điều kiện của
từng quốc gia.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) phân loại các dòch vụ viễn thông
thành: Dòch vụ thoại như dòch vụ điện thoại công cộng (gồm có dòch vụ điện
thoại công cộng nội hạt và điện thoại công cộng đường dài), dòch vụ truyền số
liệu và tin nhắn (gồm có dòch vụ mạng số liệu và dòch vụ tin nhắn & thông tin
điện tử), dòch vụ điện báo, dòch vụ Fax (dòch vụ nhắn tin, dòch vụ điện thoại hội
nghò và các dòch vụ viễn thông khác), dòch vụ thuê kênh riêng, dòch vụ thư điện
tử, dòch vụ thư thoại,…
10
Trang
Theo Pháp lệnh BC-VT, dòch vụ viễn thông bao gồm:
- “Dòch vụï cơ bản” là dòch vụ truyền đưa tức thời dòch vụ viễn thông qua mạng
viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình, nội dung thông tin.
- “Dòch vụï giá trò gia tăng” là dòch vụ làm tăng thêm giá trò thông tin của người
sử dụng dòch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung
cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn
thông hoặc Internet;
- “Dòch vụ kết nối Internet” là dòch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dòch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet
quốc tế;
- “Dòch vụ truy nhập Internet” là dòch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng
truy nhập Internet;
- “Dòch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông” là dòch vụ sử dụng Internet để
cung cấp dòch vụ viễn thông cho người sử dụng.
1.1.4.
Dòch vụ viễn thông công ích:
Theo Pháp lệnh BC-VT, dòch vụ viễn thông công ích bao gồm:
- “Dòch vụ viễn thông phổ cập” là dòch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi
người dân theo điều kiện, chất lượng và giá cả do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền qui đònh (gồm dòch vụ điện thoại cố đònh tiêu chuẩn, dòch vụ điện thoại
khẩn cấp, dòch vụ giải đáp danh bạ điện thoại, các dòch vụ qua điện thoại
viên,…)
- “Dòch vụ viễn thông bắt buộc” là dòch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu
cầu của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh,
quốc phòng (gồm các dòch vụ viễn thông cơ bản và giá trò gia tăng phục vụ các
cơ quan Đảng và Nhà nước, phục vụ các lực lượng vũ trang nhân dân, các dòch
vụ viễn thông cơ bản phục vụ công tác an toàn, cứu nạn, phòng chống thiên tai).
1.1.5.
Đại lý dòch vụ viễn thông:
Đại lý dòch vụ viễn thông là các tổ chức và công dân Việt Nam, tổ chức
và công dân nước ngoài hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đại diện
cho các doanh nghiệp cung cấp dòch vụ viễn thông cơ bản, doanh nghiệp cung
cấp dòch vụ giá trò gia tăng và doanh nghiệp bán lại dòch vụ viễn thông trong
việc cung cấp dòch vụ viễn thông cho người sử dụng dòch vụ trên cơ sở hợp
đồng đại lý giữa các bên.
Theo Pháp lệnh BC-VT, đại lý dòch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân
Việt Nam nhân danh doanh nghiệp viễn thông cung cấp dòch vụ viễn thông cho
người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý để hưởng hoa hồng.
11
Trang
1.1.6. Người sử dụng dòch vụ viễn thông:
Người sử dụng dòch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân Việt Nam và người
nước ngoài sử dụng các dòch vụ viễn thông do các đơn vò cung cấp dòch vụ viễn
thông cung cấp.
1.1.7.
Kết nối các mạng viễn thông:
Kết nối là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông, qua đó
người sử dụng dòch vụ của mạng này có thể truy nhập tới người sử dụng hoặc
dòch vụ của mạng kia và ngược lại. Theo Pháp lệnh BC-VT, việc kết nối mạng
viễn thông công cộng được qui đònh như sau:
- Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối mạng viễn thông của mình với
mạng hoặc dòch vụ viễn thông của doanh nghiệp khác, đồng thời có nghóa vụ
cho các doanh nghiệp viễn thông khác kết nối vào mạng hoặc dòch vụ viễn
thông của mình với điều kiện công bằng và hợp lý trên cơ sở sử dụng hiệu quả
tài nguyên thông tin, sử dụng chung vò trí kết nối và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
thông qua thỏa thuận kết nối giữa các bên.
- Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu có vai trò quyết
đònh trong việc kết nối và cung cấp dòch vụ viễn thông không được từ chối yêu
cầu kết nối của các chủ mạng viễn thông dùng riêng và các doanh nghiệp viễn
thông khác, đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực
hiện kết nối, nếu yêu cầu đưa ra hợp lý và khả thi về kinh tế, kỹ thuật.
1.2.
Đặc điểm của ngành viễn thông:
1.2.1.
Đặc điểm dòch vụ viễn thông:
Ngoài những đặc điểm tất yếu của một sản phẩm dòch vụ, dòch vụ viễn
thông còn có những nét đặc trưng riêng có như sau:
1.2.1.1.
Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền:
Để truyền đưa một tin tức hoàn chỉnh từ người gửi tới người nhận thì đòi
hỏi sự tham gia của ít nhất là hai đơn vò, bộ phận và cá nhân vào quá trình sản
xuất. Mỗi đơn vò, bộ phận chỉ thực hiện một vai trò hay một công đoạn nhất
đònh trong cả quá trình tổng thể liên hoàn đó. Vì vậy, trong ngành viễn thông
hiện nay vẫn còn có sự phân biệt hai khái niệm rõ rệt là sản phẩm ngành và
sản phẩm công đoạn (sản phẩm xí nghiệp) hay doanh thu cước (doanh thu thực)
và doanh thu sản phẩm (doanh thu quy ước).
Có thể chia quá trình thực hiện việc truyền đưa tin tức trong ngành viễn
thông thành nhiều giai đoạn; mỗi giai đoạn có nhiệm vụ, chức năng riêng. Ví
dụ: có các giai đoạn như “giai đoạn đi”, “giai đoạn quá giang”,…“giai đoạn
đến”.
12
Trang
1.2.1.2. Quá trình sản xuất không tách rời quá trình tiêu thụ:
Đây chính là đặc điểm khác biệt nhất của ngành viễn thông so với quá
trình sản xuất của các ngành khác. Thông thường, quá trình này ở các ngành
công nghiệp thường diễn ra theo một trình tự như sau: Sản xuất - Phân phối -
Trao đổi - Tiêu dùng. Như thế là giữa các quá trình này có sự phân biệt rõ ràng
về vai trò, chức năng và mục đích. Nhưng đối lónh vực viễn thông thì quá trình
sản xuất lại gắn liền (xảy ra đồng thời) với quá trình tiêu thụ. Do sự gắn liền và
trùng nhau giữa hai quá trình này nên có những yêu cầu về chất lượng rất
nghiêm ngặt, bởi lẽ: nếu có bất cứ một sai sót nào xảy ra thì nhà sản xuất
không thể kiểm soát được và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng cuối cùng.
Người cung cấp dòch vụ viễn thông đồng thời thực hiện hai chức năng: vừa sản
xuất vừa bán hàng và sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó.
1.2.1.3.
Tải trọng của ngành viễn thông phân bố không đồng đều:
Tải trọng của ngành viễn thông được hiểu là lực lượng thông tin, tin tức
đến yêu cầu một đơn vò, bộ phận nào đó của ngành phục vụ trong một khoảng
thời gian nhất đònh. Tải trọng của ngành viễn thông phân bố không đều theo
không gian và thời gian.
Nguyên vật liệu sản xuất của ngành theo một nghóa nào đó chính là lượng
tin tức mà khách hàng mang đến yêu cầu đơn vò phục vụ. Do vậy, đây cũng
chính là nhân tố quyết đònh sự tồn tại và phát triển của ngành. Mọi nhu cầu của
khách hàng về việc truyền đưa tin tức đều phải được đáp ứng một cách thỏa
mãn tối đa và nhanh nhất.
Nhu cầu của khách hàng trong việc truyền đưa tin tức là vô cùng đa dạng
và biến đổi không đồng đều cả về không gian lẫn thời gian.
Nhu cầu về truyền đưa tin tức là rất cao tại những thành phố lớn hoặc
những vùng tập trung đông dân cư. Trong khi đó thì tại những vùng sâu vùng
xa, vùng miền núi và hải đảo thì nhu cầu này lại có khuynh hướng tỉ lệ nghòch.
Nhưng tất cả các nơi này đều phải được bố trí và xây dựng mạng lưới thông tin
để đáp ứng. Nó bắt nguồn từ tính dây chuyền của quá trình sản xuất.
Ngoài ra, nhu cầu lại xuất hiện không đều theo các thời điểm khác nhau
trong ngày (ví du: giờ trong ngày, ngày trong tuần, tuần trong tháng, tháng trong
năm,…). Phần lớn điều này thường bò chi phối bởi nhòp điệu sinh hoạt của xã
hội, giờ làm việc và những sự kiện văn hóa của khu vực.
1.2.1.4.
Tính không vật chất của sản phẩm:
Sản phẩm viễn thông không phải là sản phẩm chế tạo mới hay là hàng
hóa có dáng vật chất cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin
tức từ người gửi (nơi bắt đầu) đến người nhận (nơi kết thúc). Nói cách khác, sản
13
Trang
phẩm viễn thông là một dòch vụ cung cấp cho người sử dụng với bản chất là sự
thay đổi (dòch chuyển) về không gian và thời gian của sản phẩm.
Sản phẩm viễn thông không phải là vật chất cụ thể, không tồn tại ngoài
quá trình sản xuất, mang những đặc thù riêng nên nó có ảnh hưởng và tác động
to lớn tới phương pháp và hệ thống tổ chức quản lý của ngành. Ví dụ như sản
phẩm không thể lưu trữ (tồn kho) hay gia công sửa chữa, vì vậy nên yêu cầu
đảm bảo chất lượng là một yêu cầu nghiêm ngặt nhất cần phải được đảm bảo
trong chỉ tiêu của ngành và được quán triệt thường xuyên tới từng cán bộ công
nhân viên trong quá trình lao động sản xuất.
Do tính vô hình của sản phẩm nên cả người mua và người bán không bên
nào có thể mô tả chính xác đặc tính và khối lượng như hàng hóa hữu hình trước
khi nó được thực hiện.
1.2.1.5.
Tính không thể dự trữ được:
Các loại dòch vụ viễn thông không thể được sản xuất hàng loạt để dự trữ
hoặc tồn kho nhằm đáp ứng cho thò trường khi nhu cầu tăng cao. Nói cách khác,
không có dự trữ về dòch vụ, chỉ có thể dự trữ về nguồn lực lao động và các
phương tiện phục vụ để sẵn sàng đáp ứng kòp thời cho nhu cầu không đồng đều
của thò trường.
Ngoài ra, sản phẩm viễn thông là sản phẩm thông tin nên phải đảm bảo
an toàn tuyệt đối về chất lượng, rất khó hoặc không thể chấp nhận sản phẩm
dòch vụ phế phẩm hoặc thứ phẩm. Đây chính là đặc điểm chung nhất của ngành
viễn thông.
1.2.2.
Đặc điểm doanh nghiệp viễn thông:
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm về phân loại và tổ chức doanh nghiệp
viễn thông của các nước phát triển trên thế giới, đồng thời xem xét những đặc
thù về mô hình tổ chức doanh nghiệp cũng như cơ cấu thò trường viễn thông
hiện nay, chúng tôi thực hiện việc phân loại doanh nghiệp viễn thông thành hai
loại gồm có doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp
dòch vụ viễn thông, cụ thể như sau:
- “Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng”: Theo qui đònh thì doanh nghiệp
cung cấp hạ tầng mạng phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà
vốn góp của Nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, được
thành lập theo qui đònh của pháp luật để thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp
dòch vụ viễn thông. Qui đònh này là phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam
bởi những lý do sau:
+ Việc xây dựng công trình, mạng lưới của doanh nghiệp này có sử dụng chung
nhiều cơ sở hạ tầng quốc gia cùng với một số ngành khác như đất đai, đường
14
Trang
giao thông, các vò trí thuận lợi về đòa lý tại các thành phố, khu vực trung tâm và
có liên quan đến an ninh quốc phòng của đất nước.
+ Cần phải duy trì một số lượng nhất đònh các doanh nghiệp nhà nước cung cấp
hạ tầng mạng để đảm bảo thực hiện các nghóa vụ dòch vụ công ích theo yêu cầu
của Chính phủ trong từng thời kỳ phát triển đất nước, đặc biệt là trong quá trình
chuyển tiếp để chuẩn bò cho việc mở cửa thò trường viễn thông và thực hiện
việc cạnh tranh ở qui mô khu vực và quốc tế.
- “Doanh nghiệp cung cấp dòch vụ viễn thông”: Cần qui đònh một cách hết sức
mở đối với mọi thành phần kinh tế nhằm phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh
để tạo ra thế và lực cho các doanh nghiệp trong nước chuẩn bò tham gia cạnh
tranh quốc tế. Mặc dù doanh nghiệp cung cấp dòch vụ viễn thông sẽ không được
thiết lập mạng lưới thuộc hạ tầng mạng viễn thông nhưng cần phải qui đònh rõ
doanh nghiệp được sử dụng mạng của doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng để
cung cấp các dòch vụ viễn thông theo qui đònh của pháp luật.
Có một qui đònh mới trong Pháp lệnh BC-VT về doanh nghiệp viễn thông
có dòch vụ viễn thông chiếm thò phần khống chế. “Doanh nghiệp viễn thông có
dòch vụ viễn thông chiếm thò phần khống chế là doanh nghiệp chiếm giữ trên
30% thò phần của một loại hình dòch vụ viễn thông trên đòa bàn được phép cung
cấp và có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc xâm nhập thò trường dòch vụ đó
của các doanh nghiệp viễn thông khác”. Doanh nghiệp viễn thông có dòch vụ
viễn thông chiếm thò phần khống chế ngoài các quyền và nghóa vụ như các
doanh nghiệp viễn thông khác còn có thêm các nghóa vụ sau:
+ Không được sử dụng các ưu thế của mình để hạn chế hoặc gây khó khăn cho
hoạt động cung cấp dòch vụ của các doanh nghiệp viễn thông khác;
+ Thực hiện hạch toán riêng đối với dòch vụ viễn thông chiếm thò phần khống
chế;
+ Chòu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thò
phần, chất lượng, giá cước đối với dòch vụ viễn thông chiếm thò phần khống
chế.
1.3.
Vai trò của viễn thông đối với việc phát triển kinh tế-xã hội:
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, ngành viễn
thông đã và sẽ đóng góp to lớn đối với việc phát triển kinh tế -xã hội.
1.3.1.
Góp phần tạo ra một nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia và mỗi năm
giải quyết hàng ngàn việc làm cho xã hội:
Nhiều năm gần đây, mỗi năm ngành viễn thông nộp ngân sách nhà nước
trên 4.000 tỷ đồng, năm 2005 dự kiến nộp ngân sách khoảng 5.500 tỷ đồng
(đứng thứ 3 trong cả nước), chỉ sau ngành dầu khí và ngành điện lực. Trước đây,
ngành viễn thông nước ta còn lạc hậu, tỉ trọng doanh thu trong tổng GDP không
15
Trang
cao (năm 1991 chỉ khoảng 0,5%). Thời gian gần đây, ngành viễn thông đã có
những bước phát triển rất đáng khích lệ, mức đóng góp vào GDP tăng dần: năm
2001 là 1,9%, năm 2002 là 2,3%,…
1.3.2.
Góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển văn hóa -xã hội, mở rộng giao lưu
hợp tác với các nước trên Thế giới:
Với ưu điểm là gửi, nhận thông tin mọi lúc mọi nơi, ngành viễn thông đã
góp phần làm cho việc giải quyết công việc được nhanh chóng, chính xác, an
toàn, hiệu quả. Trong thời đại ngày nay, thông tin đã trở thành yếu tố quan
trọng hàng đầu trong sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng đối với sự thành
bại của bất kỳ doanh nghiệp nào.
1.3.3.
Góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, phòng
chống thiên tai lũ lụt, phòng chống cháy rừng, phòng chống dòch cúm gia cầm
và các loại thiên tai khác:
Với việc phủ sóng đến các vùng biên giới và hải đảo, ngành viễn thông
đã có những đóng góp tích cực và hiệu quả trong sự nghiệp bảo vệ an ninh và
chủ quyền quốc gia, đồng thời giúp phát hiện nhanh chóng và ngăn ngừa các
loại tội phạm, góp phần giữ gìn an toàn trật tự xã hội.
1.3.4.
Góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người và
xã hội:
Đời sống xã hội ngày càng được cải thiện, nhu cầu của con người ngày
càng được nâng cao và đa dạng. Ngành viễn thông đã góp phần đáp ứng được
một phần nhu cầu đó (như tính tiện lợi, sành điệu, vui chơi, giải trí của xã hội,
đặc biệt là tầng lớp thanh niên).
Ngành viễn thông Việt Nam là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn có
tầm quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, có
tiềm năng đóng góp to lớn cho nền kinh tế, có tốc độ phát triển cao, nhiều lao
động có hàm lượng tri thức cao và năng lực sáng tạo, được xem là loại “công
nghệ sạch” và là hạ tầng kinh tế kỹ thuật quan trọng của nền kinh tế. Chỉ thò số
58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trò (khóa VIII) đã khẳng đònh: “Mạng
thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội quan trọng…”. Theo đó,
ngành viễn thông phải đi trước một bước, tạo điều kiện và động lực cho sự phát
triển chung của nền kinh tế.
Trong Pháp lệnh BC-VT, vò trí của viễn thông được xác đònh như sau:
“Nhà nước xác đònh viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dòch vụ quan trọng
thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển viễn thông nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh”.
Ngành BC-VT còn là một công cụ đắc lực phục vụ cho sự quản lý của
Đảng và Nhà nước, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh quốc
16
Trang
phòng, có ảnh hưởng lớn đến các ngành giáo dục, văn hóa, ngoại giao, du
lòch,…Với những thành tựu đã đạt được trong thời kỳ đổi mới, ngành BC-VT
vinh dự được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh và là
ngành kinh tế đầu tiên của Việt Nam được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng.
Tháng 8 năm 2002, Kỳ họp thứ nhất Quốc hội Khóa XI đã thông qua
quyết đònh thành lập Bộ BC-VT trên cơ sở Tổng cục Bưu điện (trước đây), với
chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin,
điện tử, tần số vô tuyến điện, truyền dẫn phát sóng và cơ sở hạ tầng thông tin
quốc gia. Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành Nghò đònh 101/2004 về thành lập các
Sở BC-VT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành về BC-VT và công nghệ thông tin tại đòa phương. Việc
thành lập Bộ BC-VT và các Sở BC-VT đòa phương với chức năng, nhiệm vụ
như trên thể thể hiện quan điểm và quyết tâm chiến lược của Đảng và Nhà
nước trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện của BC-VT với vai trò là
ngành kinh tế-kỹ thuật-dòch vụ nhiều tiềm năng phát triển, đồng thời là động
lực hết sức quan trọng và thiết yếu cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển viễn thông và công nghệ thông tin theo tinh thần
Chỉ thò 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trò (khóa VIII). Sự ra đời của
Bộ BC-VT thể hiện sự trưởng thành và vai trò ngày càng quan trọng của ngành
viễn thông trong xã hội.
1.4.
Các yếu tố tác động đến ngành viễn thông:
Môi trường vó mô tác động đến ngành viễn thông như sau:
1.4.1.
Kinh tế:
Đó là các chỉ tiêu như: GDP, lạm phát, chính sách ngoại thương,…
1.4.1.1.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):
Bảng số 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1998-2004.
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tốc độ tăng GDP (%) 4,8 6,7 6,8 7,0 7,3 7,7
(Nguồn:Niên giám Thống kê năm 2004)
1.4.1.2.
Lạm phát:
Tỉ lệ lạm phát đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Bảng số 1.2: Tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1998-2004.
Chỉ tiêu / Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
17
Trang
Tỉ lệ lạm phát 9,2 0,1 -0,6 0,8 4,0 3,0 9,5
(Nguồn:Niên giám Thống kê năm 2004)
1.4.1.3.
Hiệp đònh Thương mại Việt-Mỹ:
Nội dung của Hiệp đònh Thương mại Việt-Mỹ qui đònh tiến trình mở cửa
ngành BC-VT là sau 6 năm kể từ khi Hiệp đònh có hiệu lực, tức đến năm 2008,
Nhà nước sẽ cho phép thành lập liên doanh với các đối tác Hoa Kỳ để cung cấp
các dòch vụ điện thoại (cố đònh nội hạt, đường dài liên tỉnh và quốc tế) với điều
kiện vốn nước ngoài không vượt quá 49% vốn pháp đònh của liên doanh. Điều
này là cơ hội tốt để thu hút đầu tư nhưng đồng thời cũng làm tăng nguy cơ cạnh
tranh trong ngành BC-VT.
1.4.2.
Chính trò-Chính phủ:
Ngành viễn thông Việt Nam cho đến nay vẫn được xem là ngành độc
quyền nhà nước. Do đó, ngành viễn thông là ngành phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách phát triển của Chính phủ.
Một là: Chính phủ cơ cấu lại ngành viễn thông để cạnh tranh và hội nhập trong
tình hình mới khi Việt Nam gia nhập WTO.
Chính phủ Việt Nam coi ngành viễn thông là một trong những lónh vực
kinh tế mũi nhọn, lộ trình cơ cấu lại ngành này theo hướng hiện đại hóa được
thực hiện khá khẩn trương: Năm 1992 đã thực hiện việc tách chức năng quản lý
nhà nước ra khỏi hoạt động khai thác kinh doanh dòch vụ viễn thông. Năm
1995, Chính phủ đã từng bước mở cửa thò trường trong nước bằng cách cấp phép
cho 4 doanh nghiệp tham gia vào lónh vực BC-VT. Đồng thời, nhằm từng bước
hoàn thiện khung pháp lý giúp cho các doanh nghiệp viễn thông hoạt động có
hiệu quả, ngày 7/6/2002, Chủ tòch nước đã ký Lệnh số 13/2002/SL/CTN công
bố Pháp lệnh BC-VT. Đây là văn bản qui phạm pháp luật cao nhất trong lónh
vực viễn thông hiện nay nhằm phát huy nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp viễn thông để chuẩn bò hội nhập kinh tế quốc tế trong
thời gian tới.
Hai là: Chính sách dòch vụ phổ cập và hoạt động công ích.
Pháp lệnh BC-VT có qui đònh cơ chế để thực hiện nghóa vụ công ích là
thông qua cước kết nối và thông qua q dòch vụ viễn thông công ích.
1.4.3.
Văn hóa-xã hội:
Mỗi quốc gia trên thế giới có một nền văn hóa riêng biệt và đặc trưng
văn hóa của mỗi nước có ảnh hưởng đến tư duy và hành động của con người
trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Do vậy, các vấn đề thuộc lónh
vực văn hóa-xã hội như: lối sống, nhân quyền, dân tộc, khuynh hướng tiết kiệm
18
Trang
và tiêu tiêu của các tầng lớp dân cư, thái độ đối với chất lượng cuộc sống, vai
trò của phụ nữ trong xã hội,…có ảnh hưởng nhất đònh đến ngành viễn thông.
Dân số của Việt Nam gần 82 triệu người được xem là một thò trường đầy tiềm
năng.
1.4.4.
Tự nhiên:
Điều kiện thời tiết nước ta không được thuận lợi do thường xuyên bò thiên
tai, lũ lụt. Đòa hình nước ta cũng có nhiều đồi núi nên sẽ ảnh hưởng đến quá
trình phủ sóng viễn thông (nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng rừng núi). Do vậy,
trong đầu tư hạ tầng mạng viễn thông cần phải chi phí cho công tác phòng
chống lụt bão và chi phí bảo dưỡng thiết bò viễn thông.
1.4.5.
Kỹ thuật-công nghệ:
Sự tiến bộ về kỹ thuật công nghệ làm giảm giá thiết bò viễn thông. Trong
lónh vực viễn thông, dòch vụ thoại chiếm khoảng 70% tổng doanh thu. Hiện nay,
công nghệ thoại hiện đại (chuyển mạch gói trên nền IP) đang dần thay thế công
nghệ thoại truyền thống (chuyển mạch) với giá thành rẻ và chất lượng ngày
càng được cải thiện đã làm cho giá trò thiết bò chuyển mạch giảm, giá chi phí
truyền dẫn và giá thành thiết bò viễn thông ngày một giảm, dẫn đến chi phí đầu
tư cơ sở hạ tầng ngày càng thấp.
1.4.6.
Thò trường chứng khoán:
Sự ra đời thò trường chứng khoán đã góp phần làm tăng khả năng huy
động vốn của các công ty cũng như tạo nên sự sôi động của thò trường. Theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong hai năm 2005-2006 có khoảng 150 doanh
nghiệp lớn và làm ăn có lãi sẽ được đưa lên sàn giao dòch chứng khoán (trong
đó có 02 mạng VINAFONE, MOBIFONE).
Môi trường vi mô tác động đến ngành viễn thông Việt Nam như sau:
1.4.7. Đối thủ cạnh tranh:
Bảng số 1.3: Danh sách một số công ty viễn thông lớn đầu tư tại Việt Nam.
STT Nhà cung cấp Quốc gia mẹ Lónh vực hoạt động chính
1 Sam sung Hàn Quốc Điện thoại di động
2 Nokia Phần Lan Điện thoại di động
3 Ericsion Thụy Điển Tổng đài, điện thoại
4 Alcatel Pháp Tổng đài
5 Siemen Đức Tổng đài, điện thoại
6 SACOM Việt Nam Cáp, vật liệu viễn thông
(Nguồn:Tác giả tổng hợp từ VNPT)
19
Trang
1.4.8.
Khách hàng:
Khách hàng của ngành viễn thông bao gồm tất cả tổ chức, cá nhân Việt
Nam và người nước ngoài sử dụng các dòch vụ viễn thông do các đơn vò cung
cấp dòch vụ viễn thông cung cấp.
1.4.9.
Nhà cung cấp:
Bảng số 1.4: Danh sách một số nhà cung cấp chính cho ngành viễn thông.
STT Nhà cung cấp Quốc gia mẹ Hoạt động chính tại VN
1 LG Electronic Hàn Quốc Tổng đài
2 Ericsion Thụy Điển Tổng đài
3 Alcatel Pháp Tổng đài
4 Siemen Đức Tổng đài
5 AT&T Mỹ Xây dựng mạng lưới
(Nguồn:Tác giả tổng hợp từ VNPT)
1.4.10. Đối thủ tiềm ẩn:
Bảng số 1.5: Các ngành có thể tham gia sản xuất và kinh doanh viễn thông.
STT Bộ/ Ngành Công ty Lónh vực cung cấp chính
1 Điện lực VP Telecom Điện thoại, Internet
2 Giao thông-Vận tải Vishipel Điện thoại, Internet
3 Quốc phòng Viettel Điện thoại, Internet
4 Khoa học-Công nghệ FPT Điện thoại VoIP, Internet
(Nguồn:Tác giả tổng hợp từ VNPT)
1.4.11.
Sản phẩm thay thế:
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sản phẩm thay thế đe dọa sự
phát triển của ngành viễn thông có thể từ ngành công nghệ thông tin.
20
Trang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
VIỄN THÔNG LIÊN TỈNH (VTN)
.
2.1.
Quá trình hình thành Công ty Viễn thông Liên tỉnh:
2.1.1.
Giới thiệu tổng quát:
Công ty Viễn thông Liên tỉnh (Công ty VTN) là một công ty do Nhà nước
đầu tư 100% vốn và quyết đònh thành lập. Kể từ khi thành lập năm 1990 cho
đến nay, Công ty VTN là đơn vò thành viên trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT). VNPT là một tổng công ty 91 trực thuộc Chính
phủ Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam, do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ
đạo và giao nhiệm vụ.
Tên gọi đầy đủ: Công ty Viễn thông Liên tỉnh.
Tên giao dòch đối ngoại: VIETNAM TELECOMS NATIONAL.
Tên viết tắt (tên thương hiệu): VTN.
Ngày thành lập Công ty: 31 tháng 3 năm 1990.
Công ty Viễn thông Liên tỉnh
Đòa chỉ 57A Huỳnh Thúc Kháng, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại + 84-4-7734.185.
Fax + 84-4-7734.190.
Email
Website .
Trung tâm Viễn thông khu vực 1
Đòa chỉ 97 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Trung tâm Viễn thông khu vực 2
Đòa chỉ 137 Pasteur, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm Viễn thông khu vực 3
Đòa chỉ 04 Ông Ích Khiêm, Thành phố Đà Nẵng.
2.1.2.
Chức năng và phạm vi kinh doanh:
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới, kinh doanh dòch vụ
viễn thông liên tỉnh.
21
Trang
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bò truyền dẫn
chuyên ngành thông tin liên lạc khắp đất nước từ Bắc chí Nam.
- Cho thuê kênh thông tin chuyên dụng.
- Thiết lập cầu truyền hình phục vụ hội nghò truyền hình trong nước.
- Dòch vụ điện thoại 1719.
- Cung cấp, cài đặt các phần mềm giao tiếp với tổng đài điện tử, thống kê lưu
lượng, sản lượng, tính cước.
- Hàn nối, đo thử, bảo dưỡng, xử lý tuyến cáp quang quốc gia.
…
2.2.
Quá trình hoạt động của Công ty VTN trong thời gian qua:
Công ty VTN là công ty dẫn đầu trong ngành viễn thông liên tỉnh ở Việt
Nam, là đơn vò chủ lực góp phần thực hiện và hoàn thành tốt các mục tiêu, kế
hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn của VNPT.
Phương châm hoạt động của Công ty VTN là:
“
NHANH CHÓNG -CHÍNH XÁC -AN TOÀN -TIỆN LI -VĂN MINH”
Công ty VTN có ba Trung tâm viễn thông liên tỉnh trực thuộc đặt tại ba
miền Bắc - Trung - Nam với tổng số trên 300 trạm viễn thông nằm rải rác dọc
theo chiều dài của đất nước Việt Nam. Mạng viễn thông liên tỉnh của Công ty
VTN đi vào qui mô của những nước có trên năm triệu thuê bao điện thoại, nằm
trong số ba mươi nước có số máy điện thoại nhiều nhất Thế giới.
Tổng số lao động của Công ty VTN khoảng trên 3.000 người. Trong đó,
bộ phận cán bộ văn phòng khoảng 450 người, bộ phận kỹ thuật viên và công
nhân trực tiếp sản xuất khoảng 2.550 người.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VNPT (xem phụ lục).
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty VTN (xem phụ lục).
2.3.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VTN:
Là một công ty viễn thông đường trục lớn, Công ty VTN đang nổ lực triển
khai cung cấp những dòch vụ gia tăng trên mạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Công ty VTN với trên 3.000 cán bộ, công nhân viên bám tuyến, bám
trạm trên 64 tỉnh, thành trên cả nước, Công ty VTN có nhiệm vụ quản lý mạng
lưới viễn thông liên tỉnh trải rộng, trên 300 trạm viễn thông (với gần 70% số
trạm đóng trên các đỉnh núi cao, đi lại khó khăn, thời tiết vô cùng khắc nghiệt,
xa dân cư, đặc biệt như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên). Ngoài ra, Công ty VTN còn
22
Trang
quản lý, sử dụng và duy tu bảo dưỡng 6.000 km cáp quang dọc các quốc lộ, tỉnh
lộ.
Nắm vững và vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng vào công
cuộc phát triển doanh nghiệp, trong thời gian qua, Công ty VTN cùng với ngành
BC-VT đã tập trung thực hiện một số chính sách và giải pháp cụ thể như sau:
- Phát huy nội lực, đổi mới cơ cấu đầu tư, đổi mới doanh nghiệp, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, bằng những giải pháp mềm dẻo, khôn khéo và sáng
tạo, cả trong hoàn cảnh đất nước còn bò bao vây, cấm vận cho đến thời kỳ mở
cửa, hội nhập quốc tế sau này để tranh thủ tối đa nguồn vốn, kinh nghiệm quản
lý, công nghệ của các nước phát triển để hiện đại hóa, tăng tốc phát triển.
- Bám sát vào sự phát triển của công nghiệp BC-VT và công nghệ thông tin để
tận dụng cơ hội đón tắt đi đầu, từng bước nâng cao năng lực tự chủ, khả năng
làm chủ công nghệ, tiến tới đáp ứng kòp thời nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh và hướng đến xuất khẩu.
- Phát huy cao độ truyền thống vẻ vang của ngành BC-VT, coi trọng nhân tố
con người, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuyên gia, chú
trọng chính sách xã hội, công tác đền ơn đáp nghóa và giữ gìn, phát huy uy tín
của doanh nghiệp.
Với đònh hướng chiến lược cùng việc thực hiện một cách đồng bộ các
chính sách và giải pháp nêu trên, sau hơn 15 năm xây dựng và phấn đấu trưởng
thành, Công ty VTN đã đạt được một số thành tựu nổi bật. Sau nhiều năm tăng
trưởng liên tục và ổn đònh, đến nay Công ty VTN đã có mức tăng trưởng về sản
lượng dòch vụ điện thoại liên tỉnh bình quân 25%/năm. Sản lượng hết năm 2003
đã đạt 3.160 triệu phút, so với năm 1999 có sản lượng ở mức 1.370 triệu phút.
Hoạt động truyền dẫn tín hiệu hình đạt 547 giờ/năm; kênh cho thuê đạt 63.000
kênh/tháng. Trong năm 2004, sản lượng điện thoại liên tỉnh (bao gồm cả điện
thoại cố đònh trong, ngoài nước và điện thoại di động) đạt 3.950 triệu phút, thuê
kênh riêng đạt 90.000 kênh, truyền dẫn tín hiệu truyền hình đạt 750 giờ,…
Với việc triển khai mạng thế hệ mới (Next Generation Network - NGN) với
công nghệ IP hiện đại, Công ty VTN mong muốn thực sự là một xa lộ thông tin
cung cấp nhiều dòch vụ mới. Hiện tại, hai dòch vụ thoại trả trước 1719, dòch vụ
điện thoại miễn phí đường dài 1800 đã được triển khai thử nghiệm. Công ty
VTN cũng đang tích cực chuẩn bò những điều kiện cần thiết để sớm triển khai
thêm những dòch vụ như thông tin giải trí 1900, dòch vụ mạng riêng ảo VPN,
dòch vụ qua trang Web,…để phục vụ nhu cầu vô cùng đa dạng và phong phú của
khách hàng trong tình hình mới.
23
Trang
Sản lượng của Công ty VTN được tính theo (các loại dòch vụ chính):
+ Số phút đàm thoại liên tỉnh.
+ Số kênh cho thuê.
+ Số lần truyền hình phục vụ hội nghò.
…
Doanh thu kinh doanh của Công ty VTN liên tục tăng trong những năm
qua, năm sau luôn cao hơn năm trước, những năm gần đây đều vượt mức kế
hoạch từ 0.5% đến 6%. Cụ thể như sau:
+ Doanh thu năm 2000: 152 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2001: 161 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2002: 170 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2003: 178 tỷ đồng.
+ Doanh thu năm 2004: 186 tỷ đồng.
+ Doanh thu (kế hoạch) năm 2005: 195 tỷ đồng.
Doanh thu của Công ty VTN liên tục tăng trong nhiều năm liền, năm sau
luôn cao hơn năm trước. Cụ thể như sau:
BẢNG 2.1: DOANH THU CỦA CÔNG TY VTN
ĐVT: Tỷ đồng.
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Doanh thu 152 161 170 178 186
(Nguồn:Tác giả tổng hợp từ Công ty VTN)
Sản lượng dòch vụ điện thoại liên tỉnh (dòch vụ chính của Công ty VTN) đã
tăng nhanh trong mười năm qua, mức tăng trưởng bình quân 25%/năm. Cụ thể
như sau:
24
Trang
BẢNG 2.2: SẢN LƯNG ĐIỆN THOẠI LIÊN TỈNH CỦA CÔNG TY VTN
ĐVT: Triệu phút.
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Sản lượng 1370 1715 2140 2680 3160 3950
(Nguồn:Tác giả tổng hợp từ Công ty VTN)
Đặc biệt, trong khoảng mười năm gần đây, Công ty VTN đã lắp đặt thành
công và đưa vào khai thác tuyến cáp quang Bắc-Nam dài 6.000 km. Hiện nay
tài sản tuyến cáp quang này của Công ty VTN được Chính phủ Việt Nam xem
xét và công nhận là tài sản quốc gia (nghiêm cấm mọi hành động xâm phạm).
Chính tuyến cáp quang Nam-Bắc dài 6.000 km (nằm dọc theo đường dây điện
500 KV) chạy khắp chiều dài đất nước đã giúp cho Công ty VTN phát huy tốt
nhất “năng lực lõi” của mình và nhờ đó VNPT có ưu thế vượt trội so với các đối
thủ cạnh tranh khác (kể cả doanh nghiệp trong nước lẫn công ty nước ngoài) khi
tham gia kinh doanh dòch vụ điện thoại tại thò trường Việt Nam.
Với những thành tựu đáng kể đạt được sau 15 xây dựng và phấn đấu
trưởng thành, ngày 31/8/2004 tại Hà Nội, Công ty VTN được tuyên dương là
đơn vò xuất sắc của ngành BC-VT và đã vinh dự đón nhận Huân chương Độc
lập hạng ba (và Huân chương Chiến công hạng ba) do Chủ tòch nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghóa Việt Nam trao tặng về những thành tích xuất sắc trong việc
quản lý, khai thác phục vụ mạng lưới viễn thông, bảo vệ an ninh thông tin và
đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin.
2.4.
Phân tích môi trường vó mô tác động đến Công ty VTN:
Môi trường vó mô ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty VTN bao gồm
các nhóm yếu tố sau:
2.4.1.
Các yếu tố kinh tế:
2.4.1.1.
Lãi suất:
Lãi suất và xu hướng lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng có
ảnh hưởng nhất đònh đến tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng
như có tác động đến xu thế tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Như vậy, lãi suất và
xu hướng lãi suất có tác động tới những hoạt động của doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp BC-VT nói riêng. Công ty VTN thường xuyên phải vay
ngoại tệ để đầu tư thiết bò viễn thông để mở rộng sản xuất nên lãi xuất thay đổi
có tác động nhất đònh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VTN.
25
Trang
2.4.1.2.
Tỉ giá hối đoái:
Hầu hết những dự án đầu tư thiết bò viễn thông của Công ty VTN thường
phải dùng ngoại tệ là đồng Đô la Mỹ (USD) để nhập khẩu trực tiếp từ nước
ngoài (thông qua VNPT) để mua sắm thiết bò viễn thông nhằm mở rộng và nâng
cấp năng lực mạng lưới viễn thông liên tỉnh nhưng Công ty VTN kinh doanh
dòch vụ viễn thông lại thu tiền Việt Nam Đồng (VND) cho nên tỉ giá hối đoái có
ảnh hưởng nhất đònh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VTN.
Bảng số 2.3: Biến động tỉ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 1998-2004.
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tỉ giá USD/ VND 13.930 14.050 14.750 15.450 15.440 15.690
(Nguồn:Niên giám Thống kê năm 2004)
2.4.1.3.
Quá trình toàn cầu hóa:
Hiện nay, việc cạnh tranh trong lónh vực dòch vụ viễn thông liên tỉnh tại
thò trường Việt Nam chưa có do các doanh nghiệp kinh doanh dòch vụ viễn
thông hầu hết do Nhà nước nắm cổ phần chi phối. Theo đánh giá của Ngân
hàng Thế giới (số liệu đến tháng 8/2005) thì VNPT chiếm đến 94% thò phần ở
lónh vực viễn thông trong nước, trong khi 5-6 công ty còn lại chỉ chiếm thò phần
khoảng hơn 5%. Tuy nhiên, khi Việt Nam gia nhập WTO thì áp lực cạnh tranh
sẽ đến từ các tập đoàn viễn thông nước ngoài và diễn ra vô cùng gay gắt.
2.4.2.
Các yếu tố chính trò-Chính phủ:
Một là: Chính sách đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước.
- Ngày 15/8/2002, VNPT đã chính thức thực hiện thí điểm việc bóc tách các
dòch vụ bưu chính ra khỏi các dòch vụ viễn thông và 2 ngành bưu chính, viễn
thông phải tiến hành hạch toán kinh tế riêng (kể từ năm 2006) theo ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngày 23/3/2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án thí điểm hình
thành tập đoàn BC-VT Việt Nam hoạt động đa ngành (với nhiều thành phần
kinh tế tham gia) sẽ đi vào hoạt động từ năm 2006.
Hai là: Xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật kinh tế.
Pháp lệnh BC-VT có qui đònh: “Phát huy nội lực, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Do
vậy, trong thời gian tới đây, Công ty VTN sẽ phải cạnh tranh (trong việc cung
cấp một số dòch vụ viễn thông) với những doanh nghiệp trong nước cũng như
doanh nghiệp viễn thông nước ngoài tham gia thò trường viễn thông Việt Nam.