Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

bài giảng vẽ kỹ thuật cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 59 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BR-VT
BÀI GIẢNG
VẼ KỸ THUẬT CƠ KHÍ
Biên soạn: ThS. Nguyễn Văn Dũng
Vũng Tàu năm 2011
VẼ KỸ THUẬT
Chương: Mở đầu
Chương 1 : Các tiêu chuẩn trình bày bản vẽ
Chương 2: Vẽ hình học
Chương 3: Hình chiếu vuông góc
Chương 4: Hình chiếu trục đo
Chương 5 : Giao tuyến của vật thể
Chương 6 : Hình cắt và mặt cắt
Chương 7 : Vẽ quy ước một số mối ghép
Chương 8: Bản vẽ chi tiết, sơ đồ
Chương 9 : Vẽ trên máy tính
Chương: MỞ ĐẦU
Vị trí, tính chất môn học:
- Vị trí:
+ Môn vẽ kỹ thuật là môn đầu tiên trong khối các môn kỹ thuật và thường được bố trí
học ngay từ học kỳ I năm thứ nhất của chương trình đào tạo các ngành kỹ thuật.
+ Môn vẽ kỹ thuật là một môn rất quan trọng; không những nó giúp cho học sinh tiếp thu
các môn học khác được dễ dàng mà nó còn giúp cho học sinh sau khi ra trường làm
việc vận dụng được các kiến thức đã học và phát huy được trình độ chuyên môn của
bản thân.
- Tính chất môn học.
+ Là môn học có tính chất thực hành rất cao. Vì vậy đối với việc giảng dạy môn vẽ kỹ
thuật giáo viên phải hướng dẫn học sinh thực hành vẽ, đọc bản vẽ thông qua nhiều giáo
cụ trực quan.
+ Nửa sau của chương trình học sinh cần nắm được các môn học khác: Vật liệu, Dung
sai để giúp cho học sinh đọc bản vẽ được thuận lợi.


+ Môn vẽ kỹ thuật có thời gian thực hành trên lớp chiếm 30%; học sinh phải thực hành ở
nhà rất nhiều khoảng gấp 2 - 3 lần thời gian trên lớp.
+ Đối với học sinh phải tự giác giải các loại bài tập.
II. Mục tiêu của môn học:
- Kiến thức
+ Đọc hiểu được vị trí bố trí các thiết bị của hệ thống lạnh,
+ Đọc hiểu được bản vẽ các mối ghép ren, hàn, đinh tán và truyền động đai
+ Đọc và hiểu một số bản vẽ xây dựng, bản vẽ hệ thống điện.
+ Đọc được một số bản vẽ cấu tạo thiết bị và thi công của hệ thống lạnh đặc trưng.
- Kỹ năng
+ Phân tích được bản vẽ tổng hợp.
+ Tách và cụ thể hoá đựơc từng phần của bản vẽ theo cụm.
+ Vẽ tách được một số chi tiết đơn giản.
- Thái độ:
+ Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác trong sử dụng các dụng cụ vẽ, thực hành vẽ đúng
tiêu chuẩn nhà nước.
+ Rèn luyện tính khoa học và khả năng làm việc độc lập.
+ Nâng cao tính sáng tạo trong công việc.
1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN MÔN HỌC
Bản vẽ kỹ thuật ra đời và phát triển theo nhu cầu của đời sống con người và theo sự đòi hỏi
của thực tiễn sản xuất.
Hình thức và nội dung của bản vẽ cũng thay đổi theo sự phát triển không ngừng của sản xuất
xã hội.
Sự ra đời của bản vẽ là khả năng diễn tả sự vật và sự tích lũy những kiến thức hình học trong
việc đo đạc ruộng đất, trong việc xây dựng các nhà ở
Sự phát triển của bản vẽ đã trải qua nhiều thế kỷ nay.
Trước đây, khi xây dựng các công trình người ta vẽ trực tiếp các hình biểu diễn các công
trình ngay trên mặt đất nơi công trình đã được xây dựng, sau đó các bản vẽ mặt bằng này được
thực hiện trên các phiến đá, các bảng gỗ bằng những hình vẽ thô sơ và đơn giản
Đến thế kỷ 18 các ngành công nghiệp bắt đầu phát triển, nhất là ngành đóng tàu và chế tạo

máy móc, đòi hỏi phải có các phương pháp biểu diễn chính xác các vật thể, bản vẽ phải vẽ rõ
ràng đúng tỷ lệ. Thời kỳ đó, bản vẽ đã áp dụng 3 hình biểu diễn trên cùng một mặt phẳng và thể
hiện đầy đủ 3 kích thước chính: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật thể.
Năm 1798 Gaspa Mônggiơ là kỹ sư và là nhà toán học Pháp đã cho xuất bản cuốn “ Hình
học họa hình” đầu tiên. Phương pháp biểu diễn bằng hình chiếu vuông góc với nhau của
Mônggiơ xây dựng các hình biểu diễn hiện nay
Ngày nay bản vẽ kỹ thuật được thực hiện bằng các phương pháp biểu diễn khoa học, chính
xác và hoàn chỉnh theo các tiêu chuẩn thống nhất của quốc gia và quốc tế với những dụng cụ vẽ
tinh xảo và tự động hóa
Ở nước ta môn vẽ kỹ thuật đã được giảng dạy và nghiên cứu trong các trường Đại Học, Cao
Đẳng, và các trường trung học chuyên nghiệp
Bản vẽ đã được sử dụng rộng rãi trong các nghành kỹ thuật, là lời nói của người kỹ sư, trong
thiết kế cũng như trong thi công
Năm 1974 tiêu chuẩn “bản vẽ cơ khí” được sửa đổi và thuộc hệ thống tiêu chuẩn “ tài liệu
thiết kế” trong những năm đổi mới nền kinh tế của nước ta đã dần dần hòa nhập với nền kinh tế
khu vực và nền kinh tế thế giới.
Với sự phát triển mạnh mẽ của tin học, máy tính điện tử đã được ứng dụng vào công việc
thiết kế và chế tạo. Nhiều trường Đại Học và Cao Đẳng kỹ thuật, nhiều viện nghiên cứu và cơ sở
kinh tế đã bắt đầu sử dụng máy tính điện tử để lập bản vẽ kỹ thuật
2. VỊ TRÍ MÔN HỌC
Trong phạm vi học đường, môn vẽ kỹ thuật nhằm rèn luyện cho sinh viên có khả năng đọc,
lập bản vẽ, thiết kế các công trình v. v…
Trong sản xuất, bản vẽ kỹ thuật được chiếm một vị trí quan trọng được xem là ngôn ngữ kỹ
thuật
Vẽ kỹ thuật là một ngôn ngữ chính xác
Bằng phép chiếu song song, phép chiếu vuông góc, thì hình dạng vật thể được biểu diễn
đúng. Nhờ các loại nét vẽ ta biết được phần bên trong và bên ngoài của vật thể. Các bản vẽ được
vẽ theo đúng tỷ lệ về kích thước và kích thước được ghi đầy đủ. Các đặc điểm độ cứng, độ nhám,
độ chính xác gia công cũng được thể hiện đầy đủ
Bản vẽ là lời nói của người thiết kế và người thi công.

3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC VẼ:
Vẽ kỹ thuật khác với vẽ mỹ thuật
Do yêu cầu của bản vẽ cơ khí người học cần trao đổi khả năng ( Vẽ đúng, chính xác, nhanh và
đẹp)
+ Nắm vững lý thuyết của phương pháp chiếu
+ Trình bày theo đúng tiêu chuẩn
+ Rèn luyện khả năng hình dung trong không gian
+ Sử dụng thành thạo dụng cụ vẽ
+ Tác phong làm việc: Ngăn nắp, tỉ mỉ, chính xác
Chương I
CÁC TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ
Mục tiêu:
Mục tiêu :
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ, các loại dụng cụ vẽ, phương pháp
lựa chọn, sử dụng các dụng cụ vẽ và vật liệu vẽ
- Sử dụng tốt dung cụ vẽ và thiết lập được bản vẽ the tiêu chuẩn
- Có tác phong làm việc cẩn thận, tỷ mỷ và chíh xác.
I. Dụng cụ và cách sử dụng
1. Ván vẽ
- Ván làm mặt tựa cho bản vẽ, ván vẽ thường làm bằng gỗ thông mịn, hai đầu có nẹp để
tránh vênh, mép trái dùng để trượt thước T nên rất thẳng và phẳng.
2. Thước chữ T
- Thước T làm bằng gỗ hay nhựa. Thước gồm thân ngang và đầu T vuông góc với nhau.
- Khi vẽ đầu T trượt ở cạnh trái mép ván vẽ, nên gắn giấy sao cho một cạnh của giấy nằm
tựa trên thân T
- Thước T giúp cho ta vẽ được các các đường ngang và phối hợp với ê ke vẽ các đường
thẳng đứng và ngang song song
Hình 1-1 thước chữ T Hình 1-2 Cách đặt giấy lên ván vẽ
3. Ê ke

- Gồm có ê ke 45
0
và ê ke 60
0

- Ê ke 45
0
là một tam giác vuông cân
- Ê ke 60
0
có hình một nửa tam giác đều
- Ê ke phối hợp với thước T hay thước dẹt để vạch các đường thẳng đứng hay các đường
xiên, dùng hai ê ke trượt lên nhau để vẽ các đường song song.
- Dùng ê ke có thể vẽ được các góc nhọn 15
0
, 30
0
, 45
0
và 60
0

Hình 1-3 Dùng ê ke để vẽ các góc
4. Com pa
- Com pha vẽ đường tròn
- Com pha thường: Vẽ đường tròn có đường kính từ 12 ÷ 150 mm
- Com pa có cần nối: Vẽ đường tròn có đường kính lớn hơn 150 mm
- Com pa có đường tròn bé: Có đường kính từ 0,6 ÷ 12mm
Khi quay com pa cần lưu ý:
- Đầu kim và đầu chì giữ cho thẳng góc với mặt giấy

- Khi quay nhiều vòn tròn đồng tâm nên dùng đầu kim có ngấn để kim không bị đâm sâu,
lỗ kim to nét vẽ mất chính xác.
- Quay com pa một cách đều đặn, liên tục và theo một chiều
Com pa đo
- Hai đầu đều nhọn dùng để lấy độ dài đoạn thẳng
5. Thước cong
- Dùng để vẽ đường cong có đường kính thay đổi như e líp, parapol, hyperpol
- Khi vẽ đường cong ta xác định một số điểm trên đường cong muốn vẽ, rồi chọn một
cung trên thước đi qua một vài điểm ấy, không nên nối hết tất cả các điểm trùng, nên chừa một
đoạn nhỏ để nối các cung kế tiếp. Nhờ đó đường cong cần vẽ không có vết gãy chỗ nối.
II. Vật liệu vẽ
1. Giấy vẽ:
- Giấy vẽ tinh: Là loại giấy trắng, dày, mịn để dễ ăn chì hay không lem mực để vẽ mực.
- Giấy vẽ phác: Là loại giấy có kẻ ô vuông.
- Giấy vẽ can: Là loại giấy bóng mờ, không thấm nước, dùng để in các bản vẽ.
2. Bút chì
- Dùng loại bút chì đen, loại này được phân làm 3 loại:
- Loại cứng: Ký hệu bằng chữ H. Vd : H , 2H, 3H …
- Loại mềm: Ký hiệu bằng chữ B, 2B, 3B ….
- Con số đứng trước chữ H hay chữ B là chỉ số chỉ độ mềm hay độ cứng. Con số càng
lớn thì độ mềm hay độ cứng càng lớn.
- Loại vừa: Ký hiệu HB
-Ngoài ra còn có các loại khác như tẩy, giấy nhám để mài bút chì, chuốt gọt bút chì…
- Trong các bản vẽ ta nên dùng B hoặc HB để vẽ đường thẳng, viết chữ, dùng chì 2B,
để quay com pa.
II Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ
1 Tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật:
- Bản vẽ kỹ thuật thể hiện một cách đúng đắn hình dạng và đối tượng được biểu diễn theo
những qui tắc thống nhất của tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn Quốc Tế.
- Tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do ủy ban khoa học kỹ thuật trước đây

nay là bộ khoa học công nghệ và môi trường ban hành.
2 Khổ giấy
- Khổ giấy có kích thước qui định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2- 74. Khổ giấy được
xác định bằng kích thước mép ngoài cùng của bản vẽ. Khổ giấy bao gồm khổ chính và khổ phụ.
- Khổ chính bao gồm khổ có kích thước 1189 x 841 với diện tích ≈ 1m
2
và các khổ khác
chia ra từ khổ chính này.
A2
A 4
A1
A 3
Hình 1- 6 Khổ giấy
Ký hiệu và kích các khổ giấy chính như sau:
Ký hiệu khổ giấy theo
TCVN 2- 74
44 24 22 12 11
Ký hiệu khổ giấy theo A
0
A
1
A
2
A
3
A
4
TCVN 193- 66
Kích thước các cạnh khổ
giấy tính bằng mm

1189 x 841 841 x 594 594 x 420 420 x 297 297 x 210
3 Khung vẽ và khung tên
+ Khung vẽ
- Khung bản vẽ được vẽ bằng nét cơ bản, nếu đóng tập thì cạnh trái khung vẽ cách mép trái
khổ giấy 25 mm, còn khung vẽ cách mép trên, mép dưới và mép phải là 5 mm.
25
5
5
Khung tên
5
Hình 1-7 Khung vẽ và khung tên
+ Khung tên
Vẽ ở góc dưới bên phải bản vẽ
- Có thể đặt theo cạnh dài hoặc cạnh ngắn của bản vẽ, cạnh dài khung tên xác định
hướng đường bằng của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể chung một tờ giấy, song mỗi bản vẽ phải có
khung vẽ và khung tên riêng.
20 30
15
140
8
8
32
Người vẽ
Người K
tra
N
guyễn Văn Linh
1/10/11
VẼ VẬT THỂ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

LỚP:
Trần Thò Mến
2/10/11
Tỷ lệ: 1:1
Bài số: 1
THÉP
25
30
Hình 1-8 khung tên
4. Tỉ lệ
- Tùy theo độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể mà hình vẽ của vật thể được phóng to
hay thu nhỏ theo tỉ lệ nhất định.
- Tỉ lệ là tỉ số đo được kích thước trên hình vẽ biểu diễn và kích thước tương ứng đo trên
vật thể.
- Các tỉ lệ này được qui định trong TCVN 3- 74
Tỉ lệ thu nhỏ 1:2; 1:2,5; 1:5; 1:20; 1:25; 1:50; 1:100; 1:1200; 1:500 …
Tỉ lệ nguyên hình 1:1
Tỉ lệ phóng to 2:1; 5:1; 10:1; 50:1; 100:1
5. Các nét vẽ
- Để biểu diễn các vật thể trên bản vẽ kỹ thuật dùng các loại nét vẽ có hình dạng kích thước
khác nhau.
- TCVN 8- 1993 qui định nét các nét nét vẽ
Nét vẽ Tên gọi Bề rộng Áp dụng tổng quát
Nét liền đậm B= 0,6 ÷ 1,5 - Đường bao thấy
- Cạnh thấy
- Đường ren thấy, đường đỉnh răng
thấy
Nét liền mảnh b/3 - Đường kích thước, đường gióng
Nét đứt mảnh b/2 - Đường bao khuất
- Cạnh khuất

Nét gạch
chấm mảnh
b/3 - Đường trục, đường tâm
- Đường biểu diễn vị trí giới hạn
Nét gạch
chấm đậm
b/2 - Chỉ dẫn các đường hoặc các mặt
cần có sử lý riêng
Nét lượn sóng b/3 - Phân cách hình cắt và hình chiếu,
đường cắt lìa
Nét gạch hai
chấm mảnh
b/3 - Đường bao của chi tiết lân cận
- Đường trọng tâm, đường bao của
chi tiết trước khi hình thành
Nét dích dắc b/3 - Đường cắt lìa dài
- Các chiều rộng nét vẽ là ( b ) phải chọn sao cho phù hợp với kích thước bản vẽ và lấy
trong dãy kích thước sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0;7 ; 1; 1,4 ; 2mm
- Qui định dùng hai chiều rộng của nét vẽ trên cùng bản vẽ, tỉ số chiều rộng của nét đậm và
nét mảnh không được nhỏ hơn 2: 1
- Bề rộng các nét vẽ trong tất cả các hình trên bản vẽ đều phải dữ không đổi.Chiều dài từng
đoạn gạch và khoảng hở trong các nét đứt, chấm gạch mảnh, chấm gạch đậm thay đổi tùy theo
độ lớn hình biểu diễn.
- Trong mọi trường hợp tâm đường tròn được xác định bằng giao hai đường gạch dài của
nét chấm gạch mảnh. Nếu Ø ≤ 12mm cho phép vẽ đường tâm bằng nét liền mảnh
- Các nét đứt nằm trên đường kéo dài của nét cơ bản chỗ nối phải vẽ hở
6. Chữ viết trên bản vẽ
Chữ viết và chữ số trên bản vẽ phải được rõ ràng và thống nhất, dễ đọc không gây nhầm
lẫn.
+ Khổ chữ và số :

- Khổ chữ và số qui định theo chiều cao ( h) của chữ in hoa. Chiều cao chọn theo dãy
số: 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20; 28; 40 mm… không viết chữ và số nhỏ hơn 2,5 mm.
Chiều rộng nét chữ là ( d ) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ.
+ Kiểu chữ
- Có các kiểu chữ sau
- Kiểu chữ A đứng và kiểu chữ A nghiêng 75
0
với d = 1/14 h
Kiểu chữ B đứng và kiểu chữ B nghiêng 75
0
với d = 1/10 h
Các thông số của chữ được qui định trong bảng sau:
Thông số chữ viết Ký hiệu Kích thước tương đối
Kiểu chữ A Kiểu chữ B
Khổ chữ
Chiều cao chữ hoa h 14/14h 10/10h
Chiều cao chữ thường c 10/10h 7/10h
Khoảng cách giữa các chữ a 2/14h 2/10h
Bước nhỏ nhất giữa các dòng b 22/14h 17/14h
Khoảng cách giữa các từ e 6/14h 6/10h
Chiều rộng nét chữ d 1/14h 1/10h
7 . Ghi kích thước
Ghi kích thước trên bản vẽ là vấn đề rất quan trọng vì nó thể hiện độ lớn của vật thể cần
biểu diễn TCVN 5705 1993 qui định về qui tắc ghi kích thước trên bản vẽ như sau:
+ Qui tắc chung
- Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương quan giưã các phần tử được biểu diễn là con số
kích thước, giá trị của con số kích thước đó không phụ thuộc vào tỉ lệ và độ chính xác của hình
biểu diễn.
- Kích thước phải ghi đủ, thuận tiện cho việc chế tạo và kiểm tra chi tiết, mỗi kích thước chỉ
ghi một lần.

- Dùng mm làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn của nó.
- Trên bản vẽ không cần ghi đơn vị đo.
- Dùng độ, phút, giây, làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.
+ Đường kích thước
Đường kích thước xác định phần tử ghi kích thước. Được vẽ bằng nét liền mảnh và
song song với đoạn thẳng cần cho kích thước hay vẽ bằng cung tròn đồng tâm với cung góc cần
cho kích thước. Hai đầu đường kích thước phải có mũi tên ( độ lớn mũi tên phụ thuộc vào bề
rộng nét cơ bản trong bản vẽ).
- Không cho thay thế đường kích thước bằng bất cứ đường nào trên bản vẽ
- Không được cắt mũi tên đường kích thước
- Đường kích thước phải vẽ suốt
- Nếu khoảng ghi kích thước giưã hai đường gióng nhỏ cho phép đưa mũi tên ra ngoài
đường kích thước.
- Nếu có nhiều đường kích thước liên tiếp cho phép thay mũi tên bằng nét ( / ) gạch chéo
hay dấu chấm ( . )
- Nếu hình vẽ đối xứng, hình được vẽ không hoàn toàn hoặc trong trường hợp hình cắt kết
hợp hình chiếu đường kích thước được vẽ quá một nửa
10
10
17
13
11
50
27
57
5
5
Hình 1- 10 các kích thước
+ Đường gióng
- Đường gióng giới hạn phần tử được ghi kích thước. Được vẽ bằng nét liền mảnh vượt

qua khỏi đường kích thước từ 2 ÷ 5 mm
- Đường gióng của đường kích thước phải vẽ vuông góc với đường kích thước.Trong
trường hợp đặc biệt cho phép vẽ nghiêng.
- Ở chổ có cung lượn đường dóng được vẽ từ giao điểm các đường bao hoặc kẻ từ tâm
cung lượn
- Cho phép dùng đường trục, đường tâm, đường bao hoặc đường kích thước làm đường
gióng.
8
0
5
0
5
0
Hình 1-11 Đường gióng và kích thước
+ Con số kích thước
- Con số kích thước phải ghi chính xác, rõ ràng, ghi phía trên đường kích thước và nên viết
giữa đường kích thước. Chiều cao con số kích thước không bé hơn 3,5 mm
- Không cho phép cắt con số kích thước.
- Chiều con số kích thước tiên hướng lên, hay sang trái bản vẽ.
- Kích thước bé , cho phép ghi con số kích thước trên phần kéo dài của đường kích kích
thước hay trên giá ngang.
- Khi nhiều kích thước song song hay đồng tâm, con số kích thước được ghi so le.

3
0
50
80
10
0
7

0
Hình 1-12 Chữ số kích thước đặt so le
+ Mũi tên
Trên mỗi đầu mút của đường kích thước là mũi tên, hai cánh của mũi tên hợp với nhau một
góc 30
0
. Độ lớn của mũi tên tỉ lệ thuận với độ rộng của nét vẽ
Hình 1-14 Mũi tên
+ Dấu hiệu – Ký hiệu
* Đường kính
Trước con số kích thước chỉ giá trị đường kính 1 cung tròn lớn hơn 1/2 đường tròn , ta
thêm ký hiệu Ø . Đường kính phải xuyên qua tâm hay bao ngoài đường tròn
* Bán kính
Trước con số kích thước ghi giá trị bán kính 1 cung tròn, ta thêm ký hiệu R. Đường kích
thước phải hướng qua tâm.
Nếu các cung tròn đồng tâm đường kích thước của chúng không được nằm trên một đường
thẳng.
Đối với một cung tròn có bán kính quá lớn, cho phép đặt tâm lại gần cung, đường kích thước
được vẽ gấp khúc
* Hình cầu
: Trước con số chỉ đường kính hay bán kính một hình cầu thêm cầu Ø hoặc cầu R
* Hình vuông : trước con số kích thước chỉ cạnh hình vuông ta thêm dấu hiệu □ . Để phân biệt
phần mặt phẳng ta dùng hai gạch chéo bằng nét liền mảnh
* Mép vát:
Chiều cao mép vát và góc độ mép vát được ghi theo hình sau:
40
10
12
Hình 1-15 Các dấu hiệu kích thước
III. Trình tự lập bản vẽ

Trước khi vẽ phải chuẩn bị đầy đủ vật liệu, dụng cụ vẽ và các tài liệu liên quan.
- Dùng bút chì cứng để vẽ các nét mờ nưng đủ rõ và chính xác sau đó dùng bút chì
mềm để tô đậm lại.
- Đường trục và đường tâm vẽ bằng nét chấm gạch mảnh. Tô đậm nét liền đậm theo thú
tự.
 Vẽ đường tròn cung tròn từ lớn đến bé.
 Đường thẳng nằm ngang vẽ từ trái sang phải
 Đường thẳng đứng vẽ từ trên xuống dưới
 Đường xiên từ trên xuống và từ trái sang
 Tô cácc nét đứt cũng theo cac1 thứ tự trên
 Vẽ các nét mảnh, Đường gióng, đường kích thước
 Vẽ cácc mũi tên
 Ghi các chữ số kich`1 thước
 Kẻ khung vẽ và khung tên
 Viết các ghi chú bằng chữ
 Kiểm tra và sửa chữa bản vẽ
IV. Củng cố kiến thức và kết thúc bài
1.Tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật:
2.Khổ giấy
3.Khung vẽ và khung tên
-Khung vẽ
-Khung tên
4. Tỉ lệ
5.Các nét vẽ
6.Chữ viết trên bản vẽ
- Khổ chữ và số
- Kiểu chữ
7. Ghi kích thước
-Qui tắc chung
-Đường kích thước

-Đường gióng
-Con số kích thước
-Mũi tên
- Dấu hiệu – Ký hiệu
8. Trình tự lập bản vẽ
Chương II
VẼ HÌNH HỌC
Mục tiêu:
- Dựng các đường thẳng song song, vuông góc với nhau, chia đoạn thẳng, đường tròn thành các
phần bằng nhau bằng thước, ê ke và compa
- Vẽ tiếp tuyến với cung tròn, vẽ cung tròn nối tiếp với đường thẳng, cung tròn nối tiếp với
cung tròn bằng thước và compa đảm bảo tiếp xúc và nét vẽ đồng đều.
- Vẽ được elip bằng các phương pháp khác nhau
I Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc và chia đều đoạn thẳng
1. Dựng đường thẳng song song
- Cách dựng bằng ê ke và thước
Đặt một cạnh của e ke trùng với đường thẳng a, cạnh kia sát với thước. Trượt e ke theo
thước để cạnh qua a đi qua b, cạnh này xác định đường thẳng song song với a qua b
Hình 2-1 Dựng đường thẳng song song bằng e ke và thước
2. Dựng đường thẳng vuông góc
- Dựng bằng e ke và thước
Để vẽ qua điểm C đường thẳng vuông góc với đường thẳng a, trước hết đặt mép thước T sát với
đường thẳng a, và cho cánh vuông góc cuả e ke trượt trên thước cho đến khi cạnh vuông góc kia
của e ke đi qua điểm C, rồi vạch qua C đường thẳng theo cạnh vuông góc của e ke
a
c
Hình 2-2 Dựng đường thẳng vuông góc bằng e ke và thước
3 Chia đều một đoạn thẳng ra nhiều phần bằng nhau
Chia AB thành 4 phần bằng nhau, từ đầu mút A của đoạn thẳng AB. Vẽ nửa đường thẳng
Ax tùy ý. Trên Ax lấy 4 đoạn bằng nhau, chẳng hạn AC’= C’D’ = D’E’= E’F’. Sau đó nối điểm

F với B và dùng e ke phối hợp với trượt lên nhau để kẻ các đường song song với F’B qua các
điểm E’,D’ ,C’ chúng cắt AB tại các điểm E, D, C. Theo tính chất các đường song song cách
đều, đoạn thẳng AB được chia làm 4 phần bằng nhau: AC=CD= DE=EB
A
C'
D'
E'
F'
B
Hình 2 – 3 Chia đoạn thẳng thành nhiều phần bằng nhau
II Chia đều đường tròn, dựng đa giác đều
1 Chia đường tròn ra 5,7 phần bằng nhau
+ Chia dường tròn ra làm 5 phần bằng nhau
Qua tâm O vạch 2 đường kính AB và CD vuông góc nhau;
- lấy trung điểm M của đoạn OA;
- Vẽ cung tròn tâm M bán kính MC, cung này cắt OB ở N, ta có CN là độ dài cạnh a 5 của
hình 5 cạnh đều nội tiếp trong đường tròn đó.
A
B
E
D
0
B
Hình 2-4
+ Chia dường tròn ra làm 7 phần bằng nhau
-Vẽ hai đường kính AB và CD vuông góc với nhau.
- Vẽ cung tròn tâm D, bán kính CD, cung này cắt AB kéo dài ở E và F;
- Chia đường kính CD ra 7 phần bằng nhau bằng các điểm 1,2,3,4,….
- Nối E và F với các điểm 2,4,6 ( hoặc các điểm lẻ 1,3,5,…) kéo dài các đường thẳng đó,
chúng sẽ cắt đường tròn tại các điểm 1,2,3….các điểm này là đỉnh của hình 7 cạnh đều mà ta cần

tìm.
A
B
F
E
C
A
1
2
3
4
5
6
D
0
Hình 2-5
2 Chia đường tròn ra ba phần và sáu phần bằng nhau
+ Chia đường tròn ra ba phần bằng nhau và vẽ tam giác đều nội tiếp.
- Lấy giao điểm D của một đường tâm với đường tròn làm tâm vẽ cung tròn ( D, R) cung
tròn này cắt đường tròn B và C. Các điểm A,B, C là các điểm chia đường tròn thành ba phần
bằng nhau. Nối A, B, C ta có tam giác đều nội tiếp đường tròn.
E
A
D
B
C
O
Hình 2-6
+ Chia đường tròn ra sáu phần bằng nhau, vẽ lục giác đều nội tiếp
Lấy giao điểm 1 và 4 là giao điểm của một đường tâm với đường tròn làm tâm vẽ hai cung

tròn có bán kính bằng bán kính đường tròn. Hai cung tròn này cắt đường tròn tại bốn điểm
2,3,5,6 ta có các điểm 1,2,3,4,5,6 là các điểm chia đường tròn thành 6 phần bằng nhau. Nối các
điểm đó lại ta có lục giác nội tiếp.
O
Hình 2- 7
III. Chia đường tròn ra bốn phần và tám phần bằng nhau
1.Chia đường tròn ra bốn phần bằng nhau, vẽ tứ giác nội tiếp
Hai đường tâm vuông góc chia đường tròn thành bốn phần bằng nhau, nối các giao điểm
của hai đường tâm với đường tròn ta sẽ được hình vuông nội tiếp ( hoặc vẽ các đường phân giác
của các góc vuông do hai đường tâm vuông góc tạo thành
O
Hình 2-8
O
Hình 2-9
2. Chia đường tròn ra tám phần bằng nhau, vẽ bát giác nội tiếp
Vẽ hai đường tâm vuông góc với hai đường phân giác của các góc vuông do hai đường tâm
tạo thành, giao điểm của các đường tâm và các đường phân giác với đường tròn là các điểm chia
đường tròn thành tám phần bằng nhau
O
Hình 2-10
III Vẽ nối tiếp
+ Định lí 1: Một đường tròn tiếp xúc với một đường thẳng thì tâm đường tròn cách đường
thẳng một đoạn bằng bán kính đường tròn, tiếp điểm là chân đường vuông góc kẻ từ tâm đường
tròn đến đường thẳng
O
A
B
Hình 2-11
T
O 1

O2
Hình 2- 12 Hai đường tròn tiếp xúc ngoài
O 1
O2
Hình 2- 13 Hai đường tròn tiếp xúc tiếp xúc trong
+ Định lý 2: Một đường tròn tiếp xúc với một đường tròn khác thì khỏang cách hai tâm đường
tròn bằng tổng hai bán kính của hai đường tròn, nếu chúng tiếp ngoài, hay bằng hiệu hai bán
kính của hai đường tròn nếu chúng tiếp xúc trong tiếp điểm của hai đường tròn nằm trên đường
nối hai tâm.
1 Vẽ tiếp tuyến với một đường tròn
+ Điểm C nằm trên đường tròn
Nối tâm O với điểm C, qua C vẽ đường AB vuông góc với bán kính OC
o
A
B
C
Hình 2-14 Điểm C nằm trên đường tròn
T2
T2
C
I
C
Hình 2-15 Điểm C nằm ngoài đường tròn
2.Nếu C cho trước nằm ngoài đường tròn
Nối điểm C với tâm O và tìm trung điểm I của OC sau đó vẽ đường phụ ( I, IC) đường tròn
này cắt đường tròn tâm O tại hai điểm T1 và T2 nối CT1 và CT2 đó là hai tiếp tuyến phải dựng.
II.Vẽ hai tiếp tuyến chung với hai đường tròn
Cho hai đường tròn( O 1, R1 ) và (O 2, R2) vẽ tiếp tuyến chung với 2 đường tròn
1. Tiếp tuyến chung ngoài :
Bước 1: Vẽ vòng tròn ( O 1, R1- R2)

Bước 2: Vẽ tiếp tuyến O 2 T cho vòng tròn (O 1, R1-R2)
Bước 3: Nối O 1Tcắt đường tròn ( O 1, R1) tại T1
Bước 4: Vẽ O 2 T2 vuông góc O 2 T
Bước 5: Nối T1T2 →T1T2 là tiếp tuyến chung của hai đường tròn
01
T1
R
1
R
1
-
R
2
T2
T2
T1
R
2
02
Hình 2-16 Vẽ tiếp tuyến chung ngoài của hai đường tròn
2.Vẽ tiếp tuyến chung trong
Cũng như trên, nhưng trong trường hợp này có bán kính bằng tổng bán kính của hai đường
tròn đã cho. Gọi khoảng cách của hai tâm O 1 và O 2 là ( d ) ta có
- Nếu d > R1 + R2 thì có hai tiếp tuyến trung trong
- Nếu d= R1+ R2 thì có một tiếp tuyến tại tiếp điểm
- Nếu d < R1+ R2 thì không có tiếp tuyến chung trong
02
01
T1
T1

T2
T2
R
1
R1+ R2

R
2
Hình 2-17 Vẽ tiếp tuyến chung trong
III Vẽ cung tròn nối tiếp với hai đường thẳng thẳng
1. Vẽ cung tròn nối tiếp với đường thẳng song song
Cho d1 và d2 song song với nhau, vẽ cung tròn nối tiếp với hai đường thẳng đó
Kẻ đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng d1 và d2 cắt d1 và d2 tại T1 và T2 . Tìm
trung điểm I của T1 và T 2 đó là tâm cung tròn
d1
d2
0
T1
T2
I
Hình 2-18 Vẽ cung tròn nối tiếp với hai đường thẳng song song
2 . Vẽ cung tròn nối tiếp với hai đường thẳng cắt nhau
Cho hai đường thẳng d1 và d2 cắt nhau. Vẽ cung tròn nối tiếp với hai đường thẳng đó.
- Vẽ d // d1 và cách d1 = R
- d’ // d2 và cách d2 = R
→ d và d’ cắt nhau tại O . Hạ đường vuông góc từ O xuống d1 và d2 và cắt d1 và d2 tại T1 và
T2 chính là hai tiếp điểm. Vẽ cung tròn tâm O bán kính O T1
O
d2
d1

d
d'
T1
T2
R
R
Hình 2-19 Vẽ cung tròn nối tiếp với hai đường thẳng cắt nhau
IV Vẽ cung tròn nối tiếp với đường thẳng và một cung tròn khác
1. Trường hợp tiếp xúc ngoài
Cho đường tròn tâm O1 bán kính R1 và đường thẳng d vẽ cung tròn bán kính R nối tiếp
với cung tròn O 1 và đường thẳng d, đồng thời tiếp xúc ngoài cung tròn O1
Cách vẽ : Vẽ đường thẳng song song với đường thẳng d cách d một đọan = R lấy O 1 làm
tâm vẽ cung tròn bán kính R + R1. Đường thẳng // với d và đường tròn phụ này cắt nhau tại O
đó là tâm cung tròn nối tiếp
O1
O2
R1
R
1
+

R
2
R
R
Hình 2-20 Vẽ cung tròn nối tiếp với một cung tròn và đường thẳng khác ( tiếp xúc ngoài )
V Vẽ cung tròn tiếp xúc với hai cung tròn khác
1 Trường hợp tiếp xúc ngoài
Cách vẽ: Vẽ hai cung tròn phụ tâm O 1 và O 2 bán kính bằng R+ R 1 và R + R 2. Hai
cung tròn phụ này cắt nhau tại O, đó là tâm cung tròn nối. Đường nối tâm OO 1 và OO 2 cắt

cung tròn O 1 và O 2 tại T1 và T2, đó là hai tiếp điểm. Vẽ cung tròn nối tiếp T1T2 tâm O, bán
kính R
R1
O1
R

+

R
1
R
R

2
R

+

R
2
O2
Hình 2-18 Tiếp xúc ngoài
2 Trrường hợp tiếp xúc trong
Cách vẽ tương tự tiếp xúc ngoài, nhưng hai cung tròn phụ có bán kính R – R 1 và R – R2
O1
O2
R

1
R

R
-
R

2
R
-
R
1
O
Hình 2-19 Tiếp xúc trong
VI. Ứng dụng vẽ nối tiếp
Vẽ hình O Van
Các bước vẽ
Bước 1 : Vẽ hình thoi. Góc ở đỉnh 120
0
bằng cách chia đường tròn thành 3 phần bằng nhau.
Bước 2 : Vẽ các đường cao trong hai tam giác đều của hình thoi
Bước 3: Vẽ cung tròn T1T2 tâm O 1, T3T4 tâm O 4
Bước 4: Vẽ cung T2T3 tâm O 3, T4T1 tâm O 2
T3
01
02
03
T4
T1
T2
04
0
Hình 2- 20 Vẽ hình Ô van

Vẽ e líp khi biết hai đường kính liên hợp EF và GH
Chương III
HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC
Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Hiểu khái niệm và biết tính chất của phép chiếu vuông góc
+ Biết các phương pháp chiếu điểm, đường thẳng và mặt phẳng.
+ Biết cách biểu diễn hình chiếu qua đồ thức và tính chất của chúng
- Kỹ năng:
+ Chiếu được điểm, đường thẳng trên hệ thống ba mặt phẳng chiếu và biểu diễn được
chúng qua đồ thức.
+ Vẽ dược hình biểu diễn thứ ba của điểm trên đồ thức khi biết hai hình biểu diễn kia.
+ Chiếu được các khối hình học.
I. Khái niệm về các phép chiếu
1. Các phép chiếu
Giả thiết trong không gian, ta lấy một mặt phẳng P và một điểm S ( ở ngoài mặt phẳng đó).
Từ một điểm A bất kỳ trong không gian dựng đường thẳng SA, đường thẳng này cắt mặt phẳng
P tại một điểm A
- Như vậy ta đã thực hiện được một phép chiếu và gọi mặt phẳng P là mặt phẳng hình
chiếu, đường thẳng SA là tia chiếu và điểm A là hình chiếu của điểm A trên mặt phẳng P
- Nếu tất cả các tia sáng đều đi qua một điểm S cố định gọi là tâm chiếu thì phép chiếu đó
gọi là phép chiếu xuyên tâm, điểm A gọi là hình chiếu xuyên tâm của điểm A trên mặt phẳng
chiếu P, tâm chiếu S
- Nếu tất cả các tia chiếu không đi qua một điểm cố định mà song song với một đường
thẳng cố định l gọi là phương chiếu thì phép chiếu đó gọi là phép chiếu song song . A’ là hình
chiếu song song của điểm A trên mặt phẳng P
2. Phép chiếu xuyên tâm
- Được dùng nhiều trong bản vẽ xây dựng
- Phép chiếu xuyên tâm được xây dựng như sau
- A’, B’ là hình chiếu xuyên tâm S của A, B lên mặt phẳng P

- Cho điểm S và mặt phẳng P không chứa S với mọi điểm A, B trong không gian, muốn
tìm hình chiếu xuyên tâm S của chúng lên mặt phẳng P, ta tìm giao điểm của đường thẳng SA và
SB với mặt phẳng P
A
B
A'
B'
S
Hình 3-1 Hình chiếu xuyên tâm
3. Phép chiếu song song
Xây dựng phép chiếu cho mặt phẳng P và phương chiếu l, không song song với mặt phẳng
P. Muốn tìm hình chiếu của một điểm A trong không gian, qua A ta dựng đường thẳng song song
phương chiếu l, đường này cắt mặt phẳng P tại A’. Vậy A’ là hình chiếu của A qua phép chiếu
song song phương chiếu l .
A
B
C
A
≡Β≡
Hình 3-2 Hình chiếu song song
Lưu ý : Một điểm A trong không gian thì có một hình chiếu A’ duy nhất trên mặt phẳng
chiếu . Nhưng ngược lại A’ không phải là hình chiếu của điểm A mà A’ còn là hình chiếu của vô
số điểm khác nhau thuộc tia chiếu
* Tính chất của phép chiếu song song .
- Hình chiếu song song của các đường thẳng song song vẫn là song song
- Tỷ lệ các đoạn thẳng trên đường thẳng vẫn dữ nguyên.
* Tính chất của phép chiếu vuông góc
Trường hợp đặc biệt l ┴ ( P ) thì phép chiếu song song phương chiếu l được gọi là phép
chiếu vuông góc
II HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC CỦA ĐIỂM, ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG

1 Hình chiếu của một điểm
+ Hình chiếu của một điểm trên hai mặt phẳng hình chiếu
Trong không gian lấy hai mặt phẳng P1 ┴ P2. P1 thẳng đứng gọi là mặt phẳng hình chiếu
đứng . P2 nằm ngang gọi là mặt phẳng hình chiếu bằng .Giao tuyến X của P1 và P2 gọi trục hình
chiếu
Lấy điểm A tùy ý trong không gian và dựng đường vuông góc với P1 và P2 . Ta có điểm A
1 trên P1 và A 2 trên P2 là hai hình chiếu vuông góc của điểm A trên mặt phẳng hình chiếu P1
và P2
- A 1: Hình chiếu đứng của A trên mặt phẳng P 1
- A 2: hình chiếu bằngcủa A trên mặt phẳng P 2
- Để các hình chiếu cùng nằm trên 1 mặt phẳng ( mặt phẳng bản vẽ ), ta quay P2 quanh
trục X một góc 90
0
để P2 trùng với P1
P1
P2
A2
A
A1
Ax
A1
Ax
A2
A1
Ax
A2
Hình 3-4 Hình chiếu của một điểm A trên hai mặt phẳng hình chiếu
2. Hình chiếu của một điểm A trên ba mặt phẳng hình chiếu
Ta lấy ba mặt phẳng P1, P2, P3 vuông góc với từng đôi một làm ba mặt phẳng hình chiếu.
OX, OY, OZ là ba trục hình chiếu, giao điểm O của ba trục chiếu gọi là điểm gốc

Chiếu vuông góc một điểm A trong không gian lên ba mặt phẳng hình chiếu ta có A 1 trên
P1 , A 2 trên P2 và A 3 trên P 3. Điểm A 3 gọi là hình chiếu cạnh của điểm A
Để vẽ ba hình chiếu của một điểm trên cùng một mặt phẳng, ta xoay P 2 quanh OX và P 3
quanh OZ sao cho trùng với P1.
Ay
A2
A
A1
Ax
O
Az
A3
O
Ay
A3
Az
A1
Ax
A2
Hình 3-5 Hình chiếu của điểm A trên ba mặt phẳng hìnhchiếu
* Tính chất của đồ thức
Đường thẳng nối hình chiếu đứng A 1 và hình chiếu bằng A 2 vuông góc trục OX ( A 1A 2
┴ Ox)
Đường thẳng nối hình chiếu đứng A 1 và hình chiếu cạnh A 3 vuông góc trục Oz ( A 1A 3
┴ Oz)
Khoảng cách từ hình chiếu bằng A 2 đến trục Ox bằng khoảng cách từ hình chiếu cạnh A
3 đến trục O z
Dựa vào tính chất của đồ thức, ta tìm được hình chiếu thứ 3 nếu biết trước hai hình chiếu
Đồ thức các điểm đặc biệt
Điểm trên trục

A3
A1

A2
X Y
Z
Y
O

A3
X Y
Z
Y
O

A1
A2
X Y
Z
Y
O

A2
A 1

A2
a
b
c
a) A nằm trên trục ox b) A nằm trên trục oy c) A nằm trên trục oz

Hình 3-7 Đồ thức của các điểm đặc biệt
3 Hình chiếu vuông góc của đường thẳng
+ Hình chiếu của một đường thẳng
Đường thẳng được xác định bởi hai điểm. Hình chiếu của đường thẳng được xác định bởi
hình chiếu của hai điểm .
Trong trường hợp đặc biệt, nếu đường thẳng A B vuông góc với mặt phẳng hình chiếu thì
hình chiếu của đường thẳng A B với mặt phẳng hình chiếu

A
B
B'
A'
P
P
B
A'

B'
A
Hình 3-8 Hình chiếu của đường thẳng Hình 3-9 Hình chiếu của AB┴( P)
+ Hình chiếu của đường thẳng trên ba mặt phẳng hình chiếu
A1
B1
B3
A 3
A2
B2
Hình 3-10 Hình chiếu của đường thẳng trên 3 mặt phẳng hình chiếu
+ Hình chiếu của vật thể lên 3 mặt phẳng hình chiếu
H

ì
n
h

c
h
?
u

b
?
n
g
H
ì
n
h

c
h
?
u

d
?
n
g
H
ì
n

h

c
h
?
u


c
?
n
h
Hình 3-11 Hình chiếu của vật thể lên 3 mặt phẳng hình chiếu
4. Hình chiếu vuông góc của mặt phẳng
+ Hình chiếu của mặt phẳng
Ta biết rằng mặt phẳng được xác định bởi ba điểm không thẳng hàng, do đó muốn vẽ hình
chiếu của một mặt phẳng ta chỉ cần vẽ hình chiếu của ba điểm không thẳng hàng của mặt phẳng
đó
B1
A1
C1
A 3
C3
B3
B2
C2
A2
Hình 3-12 Hình chiếu của mặt phẳng
A1


D1
A 3
C3
B3
B2
C2
A2
D2
B1

C1
D2
Hình 3-13 Đồ thức của các mặt phẳng đặc biệt ( ABCD) ┴ P1
III HÌNH CHIẾU CỦA CÁC KHỐI HÌNH HỌC
Các khối hình học cơ bản thường gặp gồm các khối đa diện như hình lăng trụ, hình chóp,
hình chóp cụt, và khối tròn như hình trụ, hình nón, hình nón cụt, hình cầu…
1 khối đa diện
1.1 Khối đa diện :
Khối đa diện là khối hình học được giới hạn bằng các đa giác phẳng. Các đa giác phẳng
đó gọi là các mặt của khối đa diện. Các cạnh và các đỉnh của khối đa giác gọi là các đỉnh và các
cạnh của khối đa diện.
Muốn vẽ hình chiếu của khối đa diện ta vẽ hình chiếu của các đỉnh và các cạnh của khối
đa diện .
1.2 Hình lăng trụ
+ Hình chiếu của hình hộp chữ nhật:
Mặt đáy ABCD song song mặt phẳng hình chiếu bằng P 2 mặt bên ABA’ B’ song song
mặt phẳng hình chiếu cạnh P 1. Sau đó vẽ hình chiếu của các đỉnh của hình hộp lên ba mặt
phẳng hình chiếu. Nối hình chiếu của các điểm ta được hình chiếu của các cạnh và các mặt hình
hộp song song với mặt phẳng hình chiếu, do đó các hình chiếu là các hình chữ nhật
K1

A 1
D1
D2
A 2
B2
C2
A 3
B3
D3
C3
B1
C1
K3
K2
Hình 3-14 Hình chiếu của hình hộp chữ nhật
+ Hình chiếu của lăng trụ đều
Cách vẽ hình chiếu và cách xác định điểm trên mặt của hình lăng trụ đều tương tự trường
hợp hình hộp chữ nhật

×