Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

tài liệu luyện thi đại học môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.34 KB, 48 trang )

Trường THPT Thiên Hộ Dương
PHẦN HAI
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I
VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
BÀI 12
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 -1925
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LỊCH SỬ CƠ BẢN
- Khai thác thuộc địa: Là chính sách của chủ nghĩa thực dân đối với thuộc địa nhằm
vơ vét tài nguyên thiên nhiên, của cải và tận dụng công nhân ở thuộc địa để làm giàu cho
chính quốc.
- Thất thư điếu: Bản điếu vạch ra bảy tội đáng chém của Khải Định do Phan Chu
Trinh viết nhân dịp vua bù nhìn Khải Định sang dự cuộc triển lãm ở Pháp nhằm ca ngợi
công khai hóa của người Pháp.
- Sa Diện: Một địa danh ở Quảng Châu (Trung Quốc), nơi chiến sĩ yêu nước Phạm
Hồng Thái dự định mưu sát tên Toàn quyền khét tiếng Đông Dương Méclanh. Tiếng bom
của anh được ví như “chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”
- Le Paria: Nguyên là từ chỉ đẳng cấp nghèo khổ nhất trong xã hội Ấn Độ - “Người
cùng khổ”, được dùng để đặt tên cho tờ báo, cơ quan tuyên truyền của Hội liên Hiệp thuộc
địa, do Nguyễn Ái Quốc và một số nhà cách mạng thuộc địa sáng lập năm 1922 tại Paris.
B. CHUẨN KIẾN THỨC
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ,CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
1) Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp
* Hoàn cảnh
- Pháp tuy là nước thắng trận sau chiến tranh, nhưng bị thiệt hại nặng nề → Để bù đắp
vào chổ thiếu hụt đó, chúng tăng cường vơ vét của cải, bóc lột thuộc địa trong đó có Việt
Nam.
* Nội dung khai thác
- Kinh tế: Tăng cường vốn đầu tư vào công nghiệp và nông nghiệp: Trong nông nghiệp,


Pháp chủ yếu đầu tư vào đồn điền cao su; trong công nghiệp chủ yếu khai thác mỏ than,
thiếc, kẽm, sắt. một số ngành công nghiệp nhẹ nnhư dệt, xây xát, muối cũng được đầu tư
- Phát triển giao thông vận tải đường sắt, đường bộ, các đô thị mở rộng
- Mở ngân hàng đông dương, độc quyền phát hành giấy bạc nắm mọi huyết mạch của
nền kinh tế quốc dân, tìm cách tăng thuế để bóc lột nhân dân ta…
2) Chính sách chính trị , văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp
- Chính trị, xã hội
+ Chia nước ta làm ba kì với chế độ chính trị khác nhau
+ Lập bộ máy quân sự, cảnh sát, mật thám, nhà tù ráo riết họat động; tiến hành cải
cách chính trị - hành chính để đối phó.
- Giáo dục:
+ Thành lập hệ thống giáo dục Pháp – Việt từ tiểu học đến Đại học, nhưng rất nhỏ
giọt.
+ Cho in ấn sách, báo phát phục vụ tuyên truyền cho chủ trương “Pháp – Việt đề
huề”, các trào lưu văn hóa phương Tây có điều kiện tràn vào Việt Nam
3) Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam
Trang 1

Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Kinh tế: Tạo nên những chuyển biến mới trong nền kinh tế nước ta, song kinh tế
Việt Nam vẫn rất lạc hậu, mất cân đối, lệ thuộc vào kinh tế chính quốc.
- Xã hội: xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc, xuất hiện thêm một số giai cấp và tầng
lớp mới.
+ Giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hóa thành đại địa chủ cấu kết chặt chẽ với
Pháp để cai trị dân ta, địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, chống Pháp.
+ Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất, đời sống khốn
khổ, bần cùng không có lối thoát, mâu thuẫn gay gắt với đế quốc, là lực lượng quan trọng
của cách mạng.
+ Tầng lớp tiểu tư sản có tinh thần chống Pháp, nhất là tiểu tư sản trí thức (GV, HS,

sinh viên )
+ Giai cấp tư sản có 2 bộ phận: tư sản mại bản gắn chặt với đế quốc phong kiến và
tư sản dân tộc có tinh thần yêu nước, nhưng dễ thỏa hiệp.
+ Giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng (22 vạn). Họ bị đế quốc và tư sản bóc
lột nặng nề, có quan hệ gần gũi với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước, nhanh chóng
tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, trở thành lực lượng chính trị độc lập, lãnh đạo cách mạng.
 Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp là cơ bản nhất.
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM
1925
1) Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở
nước ngoài

Hoạt động của Phan Bội Châu:
- Từ năm 1914 đến năm 1917, mặc dù bị bọn quân phiệt ở Quảng Châu bắt giam,
Phan Bội Châu vẫn tìm cách hoạt động cứu nước.
- Tháng 6/1925, Phan Bội Châu lại bị Pháp bắt và đưa về Huế giam lỏng, kết thúc
cuộc đời hoạt động yêu nước trong tiếc nuối của ông.

Hoạt động của Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài:
- Sau chiến tranh, nhiều Việt kiều hoạt động ở Pháp, điển hình là Phan Châu Trinh.
- Năm 1922, Phan Châu Trinh đã viết “Thất điếu thư” vạch trần 7 tội đáng chém của
vua Khải Định khi ông này sang thăm nước Pháp.
- Ông thường tổ chức các buổi diễn thuyết để lên án chế độ quân chủ và quan trường
ở Việt Nam, hô hào mọi người “Khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh”.
 Thúc đẩy phong trào yêu nước.
2) Hoạt động của tư sản ,tiểu tư sản và công nhân việt Nam

Hoạt động của tư sản
- Tổ chức phong trào tảy chay tư sản Hoa kiều, chủ trương “chấn hưng hàng nội, bài
trừ hàng ngoại”, đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn

- Thành lập Đảng Lập Hiến (1923) để đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp
nhượng bộ một số quyền lợi thì lại thỏa hiệp.

Phong trào đấu tranh của tiểu tư sản Việt Nam:
- Một số tổ chức chính trị ra đời lãnh đạo đấu tranh: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội phục
Việt, Đảng thanh niên…
- Cho ấn hành và xuất bản nhiều tờ báo tiến bộ: Tiếng chuông rè, An Nam trẻ,
Người nhà quê, Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã
- Năm 1923 thành lập tổ chức Tâm tâm xã ở Quảng Châu. Tiếng bom Sa Diện của
Phạm Hồng Thái, mở đầu thời kì đấu tranh mới.
- Phong trào đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925) và để tang Phan Châu Trinh
(1926) lan rộng khắp cả nước.
* Phong trào công nhân:
- Trước năm 1925, phong trào đấu tranh của công nhân còn mang tính tự phát.
Trang 2
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Tháng 8/1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son (Sài Gòn) bãi công, ngăn cản
Pháp đưa lính người Việt sang đàn áp cách mạng Trung Quốc  Công nhân Việt Nam bắt
đầu chuyển sang đấu tranh tự giác.
3) Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc:
- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp tiếp tục hoạt động.
- Ngày 18/6/1919, Người thay mặt những người Việt Nam yêu nước gửi đến Hội
nghị Vécxai bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ nhưng không
được chấp nhận.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin. Người tìm ra con đường cứu nước cho cách mạng Việt Nam.
- Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội lần thứ XVIII của Đảng xã hội Pháp ở
Tua. Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế cộng sản, gia nhập Đảng cộng sản Pháp, trở thành
người cộng sản Việt Nam đầu tiên.

- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà cách mạng thuộc địa, lập ra Hội
liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari để tập hợp những người dân thuộc địa sống trên đất
Pháp chống chủ nghĩa thực dân; xuất bản báo Người cùng khổ (Le paria).
- Năm 1921, Người xuất bản cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”.
- Tháng 6/1923, Người bí mật từ Pháp đi Liên Xô để dự Hội nghị Quốc tế nông dân
và Đại hội V Quốc tế cộng sản.
- Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc), chuẩn bị về tổ chức
cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
* Ý nghĩa: Người đã tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam
và chuẩn bị tích cực cho sự ra đời của Đảng.
Bài 13
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LỊCH SỬ CƠ BẢN
- Tâm tâm xã: tổ chức cách mạng của nhóm thanh niên Việt Nam yêu nước trong
những năm 20 thế kỉ XX. Các nhân vật chủ chốt là: Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Phạm
Hồng Thái, Lê Hồng Phong thành lập cuối năm 1923 ở Quảng Châu (Trung Quốc). Điều lệ
của Tâm tâm xã chĩ rõ mục đích: “ Liên hiệp những người có trí thức trong toàn dân Việt
Nam, không phân biệt ranh giới, đảng phái; miễn là có quyết tâm hy sinh tất cả tư ý và
quyền lợi cá nhân, đem hết sức mình tiến hành mọi việc để khôi phục quyền làm người của
người Việt Nam”. Tháng 2/1925, Nguyễn Ái Quốc đã chọn lọc một số thanh niên tích cực
để lập ra Cộng sản Đoàn.
- Phục Việt: tổ chức yêu nước do nhóm sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội
và một số chính trị phạm (Giải Huân, Tú Kiên) thành lập ngày 14/7/1925 tại cuộc họp ở núi
Quyết (Nghệ An) nhằm khôi phục độc lập cho đất nước. Chưa có tôn chỉ và chương trình
hành động cách mạng rõ ràng. Cuối năm 1925, nhóm Tôn Quang Phiệt ở Bắc kì rải truyền
đơn kêu gọi bạo động, bị đàn áp, phải đổi tên thành Hộ Hưng Nam.
- Hội Hưng Nam: tên gọi mới của Hội Phục Việt kể từ 11/1925, sau khi hội này phát
lời kêu gọi phản đối chính quyền thực dân Pháp xử án Phan Bội Châu.
- Nam Đồng thư xã: cơ quan trước tác và xuất bản các loại sách tuyên truyền yêu

nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. Do hai anh em Phạm Tuấn Lâm, Phạm Tuấn Tài và Hồ
Văn Minh, Phó Đức Cảnh thành lập năm 1926. Đã xuất bản: “Gương thiếu niên”, “Trưng
nữ vương diễn nghĩa”, sách dịch “Trung Quốc cách mạng” của Tôn Dật Tiên (Sun Yixian),
Năm 1927, phần lớn các tác phẩm này đều bị tịch thu, cấm lưu hành. Ngày 25/12/1927,
Trang 3
Trường THPT Thiên Hộ Dương

những người sáng lập đã đóng cửa Nam Đồng thư xã và cùng Nguyễn Thái Học lập ra Việt
Nam Quốc dân đảng.
- Hội Phục Việt: tổ chức yêu nước do nhóm sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Hà
Nội và một số chính trị phạm (Giải Huân, Tú Kiên) thành lập ngày 14/7/1925 tại cuộc họp ở
núi Quyết (Nghệ An) nhằm khôi phục độc lập cho đất nước. Chưa có tôn chỉ và chương
trình hành động cách mạng rõ ràng. Cuối năm 1925, nhóm Tôn Quang Phiệt ở Bắc kì rải
truyền đơn kêu gọi bạo động, bị đàn áp, phải đổi tên thành Hộ Hưng Nam.
- Chi bộ: tổ chức cơ sở của một chính đảng. Trước kia, chi bộ còn có nghĩa là tổ
chức đảng cộng sản của một nước trong hệ thống tổ chức cộng sản quốc tế. Chi bộ của
Đảng Cộng sản Việt Nam là đơn vị tổ chức trực tiếp nối liền đảng với quần chúng, được
thành lập theo địa bàn cư dân hoặc theo đơn vị sản xuất, công tác. Nhiệm vụ của chi bộ là
giáo dục, rèn luyện, quả lí và kiểm tra công tác của đảng viên, kết nạp đảng viên mới, thi
hành kỉ luật đảng viên, lãnh đạo việc thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi địa bàn dân cư
hoặc đơn vị sản xuất, công tác.
B. CHUẨN KIẾN THỨC
I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
* Hoàn cảnh:
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Người lựa chọn
một số thanh niên tích cực trong nhóm Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản Đoàn.
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để tổ
chức, huấn luyện họ, chuẩn bị thành lập Đảng.
* Hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên:

- Xuất bản các báo “Thanh niên” (1925) và tác phẩm “Đường kách mệnh” (1927)
của Nguyễn Ái Quốc.
- Nguyễn Ái Quốc trực tiếp mở các lớp giảng dạy ở Quảng Châu để truyền bá chủ
nghĩa Mác – Lênin cho các học viên
- Đưa thanh niên đã được đào tạo ở Quảng châu đi “vô sản hóa”: về nước, đi vào các
nhà máy, hầm mỏ xí nghiệp tự rèn luyện và vận động quần chúng và công nhân đứng lên
đấu tranh.
- Tác dụng: Thúc đẩy phong trào công nhân trong nước phát triển mạnh, họ trở
thành cốt lỗi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau này.
2. Tân Việt Cách mạng đảng
* Sự thành lập:
- Ngày 14/7/1925, một số tù chính trị ở Trung kì và nhóm sinh viên ở trường cao
đẳng sư phạm Hà Nội lập ra hội Phục Việt sau đổi là Hội Hưng Nam.
- Sau nhiều lần đổi tên, ngày 14/7/1928 Hội đã lấy tên là Tân Việt Cách mạng đảng.
Đây là tổ chức tập hợp những trí thức nhỏ và tiểu tư sản trí thức yêu nước.
* Hoạt động:
- Địa bàn hoạt động: Chủ yếu ở Trung kì chủ trương đánh đổ chủ nghĩa đế quốc,
thiết lập xã hội, bình đẳng, bác ái.
- Xu hướng: nhiều hội viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng đảng đã gia nhập tổ
chức Hôi Việt Nam Cách Mạng Thanh niên, số đảng viên còn lại tích cực thành lập chính
đảng cách mạng sau này.
3. Việt Nam Quốc dân đảng
* Sự thành lập
- Ngày 27/12/1927, tổ chức Việt Nam Quốc Dân đảng được thành lập (do Nguyễn
Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Phạm Khắc Nhu, Phó Đức Cảnh lãnh đạo)
* Xu hướng hoạt động:
Trang 4
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Năm 1929, Quốc Dân đảng đưa chương trình hành động dựa trên tư tưởng “Tự do,

bình đảng, bác ái”, Chia thành bốn thời kì, thời kì cuối là “đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân
quyền” → đi theo con đường cách mạng dân chủ tư sản
* Khởi nghĩa Yên Bái:
- Tháng 2/1929, Việt Nam quốc dân đảng tổ chức ám sát tên trùm mộ phu đồn diền
Badanh tại Hà Nội → Pháp tiến hành khủng bố dã man cách mạng.
- Bị động trước tình thế đó, Việt Nam quốc dân đảng dốc toàn bộ lực lượng tiến hành
cuộc khởi nghĩa Yên Bái (9/2/1930) với phương châm “Không thành công cũng thành
nhân” nhưng cuối cùng đã thất bại.
- Khởi nghĩa Yên Bái đã cổ vũ long yêu nước và chí căm thù giặc của nhân dân ta.
Đồng thời chấm dứt vai trò của Việt Nam quốc dân đảng.
II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
1. Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản 1929
- Năm 1929, phong trào công nhân vcà phong trào yêu nước phát triển mạnh. Tháng
3/1929, chi bộ công sản đầu tiên đã ra đời tại số nhà 5D phố Hàm Long (Hà Nội)
- Tháng 6/1929, tại Hà Nội, Đông Dương cộng sản đảng tuyên bố thành lập, thông
qua tuyên ngôn điều lệ, cho ra đời báo búa liềm làm cơ quan ngôn luận của đảng, cử ra ban
chấp hành Trung ương Đảng.
- Tháng 8/1929, tại Nam kì, tổ chức An Nam Cộng sản Đảng ra đời, lấy tờ Báo đỏ
làm cơ quan ngôn luận của Đảng, thông qua đường lối chính trị và bầu Ban chấp hành
trung ương.
- Tháng 9/1929, những đảng viên tiên tiến của đảng Tân Việt cũng tuyên bố thành
lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
 Trong vòng chưa đầy 4 tháng, 3 tổ chức cộng sản ở nước ta nối tiếp nhau ra đời,
nhưng lại hoạt động riêng lẽ, cần phải thống nhất thành một tổ chức duy nhất.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh
- Cuối năm 1929, nước ta có 3 tổ chức cộng sản ra đời, nhưng lại hoạt động riêng lẽ,
gây ảnh hưởng đến phong trào cách mạng.
- Nguyễn Ái Quốc nhận chỉ thị của Quốc tế cộng sản, trở về Cửu Long (Hương
Cảng) để thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Hội nghị diễn ra ngày 6/1/1930, do

Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
b. Nội dung
- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản.
- Hội nghị đã thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng
duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thông qua Chính cương, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
khởi thảo. Cương lĩnh chỉ rõ:
+ Đường lối cách mạng: tiến hành tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng. tiến tới xã hội cộng sản.
+ Nhiệm vụ chiến lược: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản
phản động, xây dựng nước Việt Nam độc lập, tự do lập chính quyền công nông,
quân đội công nông, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và bon phản cách mạng chia
cho dân nghèo.
+ Lực lượng cách mạng: Công – nông, tiểu tư sản trí thức; phú nông, trung,
tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản.
+ Cách mạng Việt Nam có mối quan hệ khăng khít với cách mạng thế giới.
c. Ý nghĩa lịch sử của sự thành lập Đảng
Trang 5
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp
quyết liệt của nhân dân ta.
- Đảng ra đời là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công
nhân và phong trào yêu nước.
- Đánh dấu bước ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam, là sự chuẩn bị tất yếu có tính
quyết đinh cho những thắng lợi sau này của cách mạng Việt Nam.
CHƯƠNG II
VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
Bài 14

VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1945
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LỊCH SỬ CƠ BẢN
- Khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933: là thời kì suy thoái kinh tế bắt đầu sau sự sụp
đổ của thị trường chứng khoán phố Uôn vào 29/10/1929 (còn được biết đến như Thứ ban
đen tối). Nó bắt đầu ở Hoa Kì và nhanh chóng lan rộng ra toàn châu Âu và mọi nơi trên thế
giới, phá hủy cả các nước phát triển. Thương mại quốc tế suy sụp rõ rệt, từ thu nhập cá
nhân, thuế, lợi tức đều bị ảnh hưởng và suy thoái. Xây dựng gần như bị tê liệt ở nhiều nước.
Từ thành thị đến nông thôn đều phải đối mặt với mất mùa, giảm từ 40 đến 60%. Các lĩnh
vực khai mỏ và khai thác gỗ bị ảnh hưởng lớn nhất. Đại suy thoái kết thúc vào các thời gian
khác nhau tùy theo từng nước. Nó bị coi là “đêm trước” của thế chiến thứ hai.
- Xô viết Nghệ - Tĩnh: phong trào cách mạng ở nước ta do Đảng Cộng sản Đông
Dương lãnh đạo. Nhân dân hai tỉnh Nghệ An – Hà Tĩnh đã đấu tranh vũ trang, giành chính
quyền, lập chính quyền theo kiểu xô viết ở các địa phương. Các xô viết đem lại nhiều quyền
lợi thiết thực cho nhân dân như ruộng đất, bài trừ mê tín dị đoan, trấn áp bọn phản cách
mạng.
- Luận cương chính trị: văn bản nêu những nguyên tắc cơ bản có tính chất cương
lĩnh trong hoạt động của một Đảng như Luận cương tháng 4 của Lênin, Luận cương chính
trị tháng 10 năm 1930 của Đảng.
B. CHUẨN KIẾN THỨC
I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 1929
– 1933:
1. Tình hình kinh tế:
- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bắt đầu suy thoái: gạo lúa sụt giảm, ruộng bỏ
hoang nhiều; công nghiệp hầu hết bị suy giảm, xuất khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm,
giá cả đắt đỏ.
2. Tình hình xã hội:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 làm trầm trọng hơn tình hình xã
hội ở Việt Nam.
- Nông dân bị địa chủ cướp ruộng đất, nạn sưu cao thuế nặng hoành hành, họ bị bần

cùng hóa không lối thoát.
- Công nhân, thợ thủ công bị thất nghiệp, nhiều cửa hiệu phải đóng cửa.
- Tình cảnh trên làm cho mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu
sắc.
II/ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1931 VỚI ĐỈNH CAO XÔ VIẾT-NGHỆ
TĨNH.
1/Phong trào cách mạng 1930-1931:
Trang 6
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều phong trào đấu tranh của công nhân và nông
dân đã nổ ra.
- Ngày 1/5/1930, lần đầu tiên công nhân Việt Nam kỉ niệm ngày Quốc tế lao động.
Phong trào nổ ra ở nhiều nơi trong cả nước, đặc biệt ở các thành phố lớn.
- Tháng 9/1930, phong trào lên cao nhất ở hai địa phương Nghệ An và Hà Tĩnh với
sự tham gia của hàng nghìn nông dân, có sự tham gia của công nhân.
- Ngày 12/9/1930, nhân dân Hưng Nguyên nổi dậy tiến về thành phố Vinh gương
cao các khẩu hiệu “đả đảo chủ nghĩa đế quốc”…đòi giảm sưu thuế. Mặc dù bị đàn áp
nhưng phong trào vẫn nổ ra mạnh mẽ, hệ thống chính quyền thực dân bị tê liệt ở nhiều nơi,
các xô viết được thành lập.
2/. Xô Viết Nghệ-Tĩnh:
- Trong những năm 1930 – 1931, các xô viết được hình thành ở nhiều huyện ở Nghệ
An và Hà Tĩnh, nên gọi là xô viết Nghệ - Tĩnh.
- Các xô viết thực sự là chính quyền kiểu mới.
+ Về chính trị: Quần chúng tự do tham gia hoạt động các đoàn thể cách
mạng, tự do hội họp, các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.
+ Về kinh tế: tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo, bãi bỏ những
thứ thuế vô lí.
+ Về văn hóa – xã hội: mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, xóa bỏ mọi tệ nạn xã hội
như cơ bạc, rượu chè….

3/ Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành TW lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
(10/1930), tại Hương Cảng (Trung Quốc):
- Hội nghị họp vào tháng 10/1930 tại Hương Cảng, do đồng chí Trần Phú chủ trì.
- Nội dung:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Cử ban chấp hành trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.
+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng, gồm các vấn đề: Đường lối
chiến lược (từ cách mạng tư sản dân quyền tiến thẳng lên cách mạng XHCN bỏ qua
thời kì TBCN); Nhiệm vụ chiến lược (đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc);
động lực cách mạng (công nhân và nông dân); lãnh đạo cách mạng (giai cấp công
nhân, đội tiên phong là Đảng Cộng sản).
* Nhận xét:
- Chưa thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu của cách mạng Đông Dương, không đưa vấn đề
dân tộc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản và khả năng có thể lôi kéo
một bộ phận tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước tham gia mặt trận thống nhất để chống đế
quốc và tay sai.
4/ Ý nghiã lich sử và bài học kinh nghiệm của PTCM 1930-1931
a/ Ý nghĩa lịch sử :
- Là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của Đảng ta cho cách mạng tháng Tám 1945.
- Khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, khối liên minh công nông hình thành.
- Đảng ta được công nhận là một bộ phận của Quốc tế cộng sản.
b/ Bài học kinh nghiệm :
- Bài học về công tác tư tưởng, liên minh công nông, xây dựng mặt trận dân tộc
thống nhất và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
III/.PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TRONG NHỮNG NĂM 1932-1935.
1/Cuộc đấu tranh phục hồi lực lượng cách mạng:
- Cuộc khủng bố trắng của thực dân Pháp đã gây tổn thất lớn cho phong trào cách
mạng.
Trang 7

Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Năm 1932, Đảng ta nhận chỉ thị của Quốc tế cộng sản tổ chức Ban lãnh đạo trung
ương Đảng.
- Tháng 6/1932, Đảng đưa ra chương trình hành động. Các tổ chức Đảng phục hồi
và củng cố, ban lãnh đạo Hải ngoại được thành lập do đồng chí Lê Hồng Phong đứng đầu,
các xứ ủy Nam Kì, Bắc Kì được khôi phục.
 Năm 1935, các tổ chức Đảng và phong trào cách mạng được hồi phục.
2/ Đại hội đại biểu lần thứ nhất ĐCSĐD (họp 3/1935 tại Ma cao (TQ):
- Đại hội được tổ chức tháng 3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc)
* Nội dung:
+ Xác đinh thêm 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng trong thời gian sắp tới là: củng cố và
phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.
+ Thông qua nghị quyết, điều lệ Đảng.
+ Bầu Ban chấp hành Trung ương do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.
- Ý nghĩa: Đánh dấu Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ Trung ương đến
địa phương cũng như các tổ chức quần chúng.

Bài 15
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LỊCH SỬ CƠ BẢN
B. CHUẨN KIẾN THỨC
- Đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp: là phương pháp, hình thức đấu tranh trong
khuôn khổ pháp luật của giai cấp thống trị, công khai hoặc nửa công khai, nhằm từng bước
đạt mục tiêu cuối cùng là lật đổ chế độ cũ, lập chế độ xã hội mới tiến bộ hơn.
- Đấu tranh không hợp pháp: Phương pháp, hình thức đấu tranh (công khai hay bí
mật) ngoài khuôn khổ luật pháp của giai cấp thống trị.
- Đấu tranh nghị trường: Đấu tranh trong phạm vi các cơ quan dân cử, cơ quan đại
biểu như quốc hội, hội đồng dân biểu. Các đảng cách mạng sử dụng phương thức đấu tranh
nghị trường (tranh cử vào các cơ quan dân cử) song không xem đây là hình thức chủ yếu

duy nhất để đạt mục tiêu cuối cùng.
I. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI & TRONG NƯỚC
1. Tình hình thế giới
- Chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật Bản đe dọa an ninh thế giới.
- Quốc tế Cộng sản họp Đại hội VII tại Mátxcơva (1935) bàn về vấn đề chống chủ
nghĩa phát xít và kêu gọi các nước thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít.
- Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền, thi hành một số
chính sách tiến bộ ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
2. Tình hình trong nước
* Chính trị:
- Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, nới lỏng một số
quyền như tự do báo chí.
- Trong nước có nhiều đảng phái với xu hướng chính trị khác nhau cùng hoạt động,
trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất, có chủ trương rõ rang, tổ chức chặt
chẽ.
* Kinh tế: Thực dân Pháp đã tăng cường bóc lột thuộc địa để bù đắp cho chính
quốc, tạo ra những thay đổi nhưng kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế phụ thuộc vào Pháp.
* Xã hội: Mọi tầng lớp nhân dân đều khốn cùng. Vì vậy, họ rất hăng hái đứng dậy
đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hòa bình dưới sự lãnh đạo của Đảng
II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
1. Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936
Trang 8
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Họp tại Thượng Hải do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì
* Nội dung Hội nghị:
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Việt Nam là chống đế quốc,
chống phong kiến.
+ Đấu tranh chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi
tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình

+ Phương pháp đấu tranh: Kết hợp đấu tranh công khai, bán công khai kết hợp với bí
mật.
+ Chủ trương thành lập mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (tháng
3/1938 đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương)
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
- Mở đầu là phong trào Đông Dương đại hội: Đảng chủ trương phát động các phong
trào Đông Dương Đại hội để thu thập “dân nguyện” gởi lên phái đoàn Pháp sẽ sang Đông
Dương.
- Phong trào “đón rước” Gôđa: quần chúng đã biến cuộc đón rước phái viên của
chính phủ Pháp thành cuộc biểu tình, thị uy lực lượng.
- Phong trào biểu tình mít tinh của quần chúng phát triển mạnh từ 1937 – 1939.Tiêu
biểu là cuộc tổng bãi công của công nhân Công ti than Hòn gai (11/1936); cuộc mít tinh
khổng lồ tại quảng trường Nhà Đấu xảo Hà Nội ngày 1/5/1938 thu hút hơn 2,5 vạn người.
b. Đấu tranh nghị trường
- Trong cuộc bầu cử vào các cơ quan quyền lực ở Đông Dương: Viện Dân Biểu Bắc
Kì, Viên Dân Biểu Trung Kì….(1937 – 1939)
- Đảng vận động để đưa người của Đảng và Mặt trận dân chủ Đông Dương vào các
cơ quan này để đấu tranh với bọn thực dân, tay sai, bảo vệ quyền lợi cho nhân dân…
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
- Đảng xuất bản nhiều tờ báo công khai: Tiền Phong, Dân Chúng…
- Báo chí cách mạng trở thành mũi xung kích trong phong trào vận động dân chủ
1936 – 1939.
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của PTDC 1936 – 1939.
- Buộc chính quyền thực sự phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân sinh, dân
chủ. Quần chúng được giác ngộ và tham gia vào lực lượng chính trị hùng hậu.
- Là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai của Đảng ta chuẩn bị lực lương cho cách mạng
tháng tám 1945.
BÀI 16
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ

TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945)-
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LỊCH SỬ CƠ BẢN
- Thuyết đại Đông Á: chủ trương của quân phiệt Nhật trong việc thành lập “khu vực
Đại Đông Á thịnh vượng chung” trong chiến tranh thế giới thứ hai, với những lời hứa hẹn
về “độc lập” “giải phóng”, “thịnh vượng” cho các dân tộc trong khu vực; thực chát là một
âm mưu thành lập một khu vực thuộc địa của Nhật Bản để khai thác, vơ vét tài nguyên,
nhiên liệu phục vụ cho quân phiệt Nhật.
- Chính phủ: cơ quan lãnh đạo hành pháp cao nhất của một nước thường do thủ
tướng đứng đầu và có nhiều bộ trưởng.
Trang 9
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Chính phủ lâm thời: chính phủ được thành lập trong thời gian trước khi thành lập
chính phủ chính thức theo hiến pháp.
- Du kích: một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân địa phương tổ chức, vừa sản
xuất vừa bảo vệ trị an và chiến đấu khi giặc ngoại xâm đến địa phương.
- Khởi nghĩa từng phần: cuộc đấu tranh cách mạng nổ ra ở từng vùng, theo đường
lối, kế hoạch chung, giành chính quyền và thiết lập chính quyền cách mạng ở địa phương,
kết hợp với chiến tranh du kích cục bộ, phát triển thành.
B. CHUẨN KIẾN THỨC
I/. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939-
1945):
1/ Tình hình chính trị:
- Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bung nổ, phát xít Đức chiếm được Pháp,
chính phủ Pháp đầu hang.
- Chính sách của Pháp ở Đông Dương thay đổi: ra sức vơ vét sức người, sức của dốc
vào chiến tranh
- Cuối tháng 9/1940 Nhật nhảy vào xâm lược nước ta, Pháp đầu hàng nhanh chóng,
rồi câu kết với nhau cai trị nhân ta.

- Bước sang năm 1945, quân phát xít thất bại trên hầu hết các mặt trận, 9/3/1945
Nhật tiến hành đảo chính Pháp, lợi dụng cơ hội đó quần chúng nhân dân sục sôi cách mạng,
sẵn sang tổng khởi nghĩa
2/ Tình hình kinh tế- xã hội:
- Pháp ban hành chính sách kinh tế chỉ huy, vơ vét của cải, nhân lực của nước ta
phục vụ cho mục đích chiến tranh
- Khi Nhật vào Đông Dương, buộc Pháp phải cho chúng sử dụng các phương tiện
giao thông như đường sắt, tàu biển.
- Quân Nhật cướp đất của dân ta nhổ lúa trồng đai, thầu dầu phục vụ cho nhu cầu
cho chiến tranh. Một số công ti Nhật đã đầu tư vào một số ngành phục vụ quân sự, khai
thác mỏ sắt, mangan, apatít…
→ Nhân dân ta phải sống trong tình trạng “một cổ, hai tròng” Pháp – Nhật rất khốn
khổ.
II/ PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG
3/1945
1/ Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939.
- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành Đảng Cộng Sản Đông Dương được tổ
chức tại Bà Điểm – Hóc Môn (Gia Định) do tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
* Nội dung:
+ Xác định nhiệm vụ mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng
các dân tộc Đông Dương làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc và bọn địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống địa tô cao, lãi nặng.
+ Thành lập chính quyền dân chủ cộng hòa thay cho chính quyền Xô Viết công,
nông, binh.
+ Chuyển từ đấu tranh đòi quyền lơi dân sinh, dân chủ sang đòi lật đổ chính quyền
đế quốc và tay sai, từ đấu tranh công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp sang đấu tranh bí mật,
bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế đông Dương.
- Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đưa nhiệm vụ giải phóng dân

tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác phải phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
2/Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới
a/. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)
Trang 10
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Ngày 22/9/1940, quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, quân Pháp thua to phải rút
chạy về Thái Nguyên qua châu Bắ Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân
dân đứng lên khởi nghĩa.
- Diễn biến:
+ Đêm 27/9/1940, dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương, nhân dân Bắc
Sơn nổi dậy chặn đứng quân Pháp. Chính quyền địch ở Bắ Sơn tan rã, nhân dân
thành lập chính quyền cách mạng. Đội du kích Bắc Sơn ra đời.
+ Pháp – Nhật câu kết với nhau đàn áp khốc liệt khởi nghĩa.
- Ý nghĩa: mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau khi đảng ta
chuyển hướng đấu tranh. Để lại nhiều bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ
khởi nghĩa
b/ Khởi nghĩa Nam kỳ(23/11/1940)
- Tháng 11/1940, thực dân Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột, thực dân Pháp đã bắt
thanh niên Việt Nam đi làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân ta rất căm phẫn, phản đối việc
làm đó của thực dân Pháp.
- Trước tình hình đó, tháng 11/1940 Xứ ủy Nam kì quyết định khởi nghĩa, trong bối
cảnh lệnh hoãn khởi nghĩa của Trung ương không về kịp.
- Diễn biến:
+ Đêm 22 rạng sáng 23/11/1940, khởi nghĩa Nam kì bùng nổ từ miền Đông
đến miền Tây Nam Bộ như Biên Hòa, Gia Định, Chợ Lớn, Vĩnh Long…
+ Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều nơi, lá cờ đỏ sao vàng lần
đầu tiên xuất hiện.
+ Do kế hoạch bị bại lộ, thức dân pháp khủng bố khốc liệt phong trào, lực
lượng còn lại phải rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng.

- Ý nghĩa: cuộc khởi nghĩa đã chứng tỏ truyền thống yêu nước của nhân dân Nam
Kì, sẵn sang đứng lên đấu tranh giành độc lập.
c/ Cuộc binh biến Đô Lương(13/1/1941)
- Ngày 13/1/1940 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ uy của Đội Cung
đã nổi dậy với với mục tiêu chiến đồn Đô Lương rồi kéo về lấy thành Vinh. Nhưng kế
hoạch bị bại lộ, thực dân pháp kịp thời đối phó.
- Chiều 14/1/1941, toàn bộ binh lính nổi dậy đều bị bắt. Đội Cung với 10 đồng chí
của ông bị xử bắn, nhiều người bị tù đày.
d) Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của ba cuộc khởi nghĩa
trên.
* Nguyên nhân thất bại:
- Điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, thời cơ chỉ xuất hiện ở một số địa phương,
chưa xuất hiện trong cả nước.
- Thực dân Pháp còn rất mạnh.
- Lực lượng cách mạng chưa được tổ chức chuẩn bị đấy đủ.
* Ý nghĩa:
- Nêu cao tinh thần yêu nước, bất khuất của dân tộc.
- Là đòn chí tử đối với Pháp, là đòn cảnh cáo đối với Nhật.
- Báo hiệu thời kỳ đấu tranh mới - đấu tranh vũ trang.
* Bài học kinh nghiệm:
- Rút ra bài học về khởi nghĩa phải chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ, bài học về
khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích, về chuẩn bị lực
lượng cách mạng.
3/ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo CM. Hội nghị lần thứ 8 BCHTWĐCSĐD
( 5/1941)
.* Hoàn cảnh hội nghị
Trang 11
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Sau gần 30 năm bôn ba hải ngoại, năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp

lãnh đạo và chủ trì Hội nghị trung ương đảng lần thứ 8 tại Pác Pó (Cao Bằng) từ ngày 10 -
19/5/1941.
* Nội dung hội nghị:
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chiến lược chủ yếu của nước ta lúc đó là giải phóng
dân tộc. Cho nên Đảng quyết địnhđưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi
nhiệm khác nhằm vào đó mà giải quyết.
- Khẩu hiệu đấu tranh: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay vào đó là khẩu
hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
- Chính quyền: Thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
- Thành lập Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
Các hội phản đế đổi thành hội Cứu quốc.
- Hội nghị nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng,
toàn dân lúc đó
- Hình thái vận động là từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Hội nghị hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược của Đảng ta, đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác phải nhằm vào đó mà giải quyết
- Hội nghị đã đề ra nhiều chủ trương sáng tạo, chuẩn bị lực lượng cách mạng cho
cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền
4/ Công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền
a/ Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
* Xây dựng lực lượng chính trị
- Xây dựng Mặt trận Việt Minh, vận động quần chúng tham gia Mặt trận. Nhiều tỉnh
Bác kì, các hội phản đế đã chuyển thành các hội cứu quốc và nhiều tổ chức cứu quốc mới
được thành lập.
- Để lôi kéo trí thức về phía cách mạng, năm 1943 Đảng ta cho ra đời Đề cương văn
hóa Việt Nam. Năm 1944, Đảng dân chủ và hội văn hóa cứu quốc Việt Nam được thành
lập.
- Đảng còn tăng cường vận động binh lính và ngoại kiều dân chủ tham gia Mặt trận

Việt Minh.
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Lực lượng vũ trang đầu tiên của cách mạng Việt Nam là đội du kích Bắc Sơn.
- Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất với nhau thành trung đội cứu quốc
quân I (2/1941), Trung đội cứu quốc quân II ra đời (9/1941)
- Tại Cao Bằng: cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ
trang để chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Người tổ chức nhiều lớp chính trị, quân sự, biên soạn các tài liệu về đánh du kích, kinh
nghiệm của du kích Nga và Trung Quốc.
* Xây dựng căn cứ địa: Căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai và Cao Bằng là hai căn cứ
địa cách mạng đầu tiên.
b/ Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Từ đầu năm 1943, cuộc chiến tranh thế giới thứ hai chuyển sang giai đoạn mới có
lợi cho cách mạng nước ta. Trước tình hình đó Đảng ta đã gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa
giành chính quyền.
- Từ 25 đến 28/2/1943, Hội nghị thường vụ Ban Chấp hành trung ương Đảng họp tại
Võng La (Đông Anh) vạch ra kế hoạch chuẩn bị tòan diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
- Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân ra đời, chỉ sau 2
ngày sau đã đánh thắng liên tiếp hai trận Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng)
Trang 12
Trường THPT Thiên Hộ Dương

III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1/ Khởi nghĩa từng phần ( 3-8/1945)
* Hoàn cảnh:
- Đầu năm 1945, Liên Xô truy đuổi phát xít Đức về Béclin đã giúp một loạt các
nước Đông Âu giải phóng.
- Ở châu Á – Thái Bình Dương, quân Nhật thất bại nặng nề, trước những đòn phản
công của quân Đồng minh
- Ở Đông Dương, quân Pháp chuẩn bị chờ thời cơ phản công Nhật. Mâu thuẫn Pháp

– Nhật rất gay gắt.
- Đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng
đầu hàng Nhật.
- Chủ trương của ta: Đảng đã họp Hội nghị Thường vụ Ban chấp hành Trung ương
tại Đình Bảng, cho ra đời bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
(12/3/1945). Hội nghị quyết định phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho
tổng khởi nghĩa.
* Diễn biến:
- Khởi nghĩa từng phần nổ ra từng bộ phận ở nhiều nơi, chính quyền và căn cứ địa
cách mạng được mở rộng.
- Phong trào “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”, đáp ứng đúng nhu cầu bức thiết của
nhân dân.
- Cuộc nổi dậy đấu tranh và giành thắng lợi của các chiến sĩ cách mạng trong nhà tù
của đế quốc như Ba Tơ, Nghĩa Lộ, Sơn La, Hỏa Lò đã bổ sung nguồn cán bộ cho cách
mạng.
- Ở Nam Kì, phong trào hoạt động của Việt Minh mạnh nhất ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
2/ Công việc chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa
- Từ 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì được triệu tập. Ủy ban Quân sự
Bắc Kì được thành lập, để chỉ huy cách mạng Bắc Kì và giúp đỡ phong trào cả nước.
- Ngày 16/4/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam được thành lập. Tân Trào
được chọn làm thủ đô của khu giải phóng.
3/ Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
a/ Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố (Nguyên nhân
bùng nổ)
* Thời cơ Tổng khởi nghĩa:
- Đầu tháng 8/1945, quân Nhật bị quân Đồng minh tấn công mạnh mẽ: ngày
8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan
Đông của Nhật ở Đông Bác Trung Quốc.
- Ngày 15/8/1945, Nhật Bản đầu hàng quân Đồng Minh vô điều kiện. Quân Nhật ở
Đông Dương và Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang dao động đến cực điểm.

 Thời cơ cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân đã đến.
* Chủ trương của ta:
- Từ ngày 13/8, sau khi biết tin quân Nhật sắp đầu hàng, Ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc đã được thành lập, ban bố “Quân lệnh số 1” chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa
trong toàn quốc.
- Từ ngày 14 đến 15/8/1945, hội nghị toàn quốc của Đảng đã họp tại Tân Trào thông
qua kế hoạch lãnh đạo Tổng khởi nghĩa, quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách
đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
- Từ 16 đến 17/8/1945, Quốc dân đại hội đã họp tại Tân Trào, thong qua lênh Tổng
khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh. Cử ra ủy ban Dân tộc
giải phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
b/Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
Trang 13
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Ngày 16/8/1945, đồng chí Võ Nguyên Giáp dẫn đầu một đoàn quân về giải phóng
thị xã Thái Nguyên.
- Ngày 18/8, những tỉnh giành chính quyền sớm nhất trong cả nước là: Bắc Giang,
Hải Dương, Hà Tĩnh, Quãng Nam.
- Ngày 19/8, Hà Nội khởi nghĩa thắng lợi, với sự tham gia của hàng vạn quần chúng,
có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu đã lần lượt chiếm các cơ quan có quyền lực ở Hà
Nội: Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát trung ương, Tòa thị chính, Trại Bảo an binh.
- Ngày 23/8, khởi nghĩa ở Huế giành thắng lợi.
- Ngày 25/8, nhân dân Sài Gòn giành thắng lợi. Đến ngày 28/8, hai tỉnh cuối cùng là
Hà Tiên và Đồng Nai Thượng giành thắng lợi. Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi
trong cả nước.
- Ngày 30/8, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiên Việt Nam sụp đổ.
IV. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ĐỰƠC THÀNH LẬP( 2/9/1945)
- Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng, Ủy ban Dân tộc giải
phóng từ Tân Trào về thủ đô Hà Nội.

- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Hồ Chủ tịch đã đọc bản Tuyên
ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày này mãi mãi đi vào
lịch sử dân tộc, đó là một trong những ngày trọng đại nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.
V. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945.
1/ Nguyên nhân thắng lợi
* Chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, kiên cường bất khuất chống giặc
ngoại xâm.
- Chúng ta có Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo với đường lối cách mạng
đúng đắn.
- Đảng có quá trình chuẩn bị 15 năm trải qua ba phong trào: 1930 – 1935, 1936 – 1939,
1939 – 1945 đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng lực lượng, lãnh đạo quần
chúng và nghệ thuật chớp thời cơ.
* Khách quan:
- Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã cổ vũ tinh thần, thời
cơ cho nhân dân ta khởi nghĩa thắng lợi.
2/ Ý nghĩa lịch sử
* Trong nước:
- Cách mạng tháng Tám thành công mở ra bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc. Nó
đã phá tan xiềng xích nô lệ hơn 80 năm của thực dân Pháp và phát xít Nhật, lật nhào chế độ
phong kiến tồn tại hàng ngàn năm trên đất nước ta, lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa, nhà nước do nhân dân làm chủ.
- Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc – kỉ
nguyên độc lập dân tộc.
* Quốc tế:
- Chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của bọn đế quốc.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc thế giới
3/ Bài học kinh nghiệm
- Phải có đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với cách mạng

- Phải tập hợp quần chúng trong Mặt trận thống nhất trên cơ sở liên minh công nông
và phân hóa kẻ thù.
- Phương pháp cách mạng: bạo lực, kết hợp bạo lực chính trị và bạo lực vũ trang, từ
khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
Trang 14
Trường THPT Thiên Hộ Dương

Bài 17
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 12/9/1946
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LỊCH SỬ CƠ BẢN
- Việt Quốc (Việt Nam Quốc dân đảng), Việt Cách (Việt Nam Cách mạng đồng
minh hội): Đây là các tổ chức phản động người Việt sống lưu vong ở Trung Quốc, làm tay
sai cho quân Trung Hoa Dân Quốc. Ngay khi cách mạng tháng Tám 1945 thành công,
chúng nhanh chóng tập hợp những kẻ phản bội tổ quốc, theo sau quân Trung Hoa Dân quốc
về nước hòng cướp chính quyền của ta. Nhờ sự lãnh đạo tài tình của Đảng, chính phủ, đứng
đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, mọi âm mưu của chúng đều thất bại.
- “Ngàn cân treo sợi tóc”: Tình thế cực kì nguy hiểm, đe dọa đến số phận, vận mệnh
của một cá nhân, hoặc cả dân tộc. Tình thế của nước Việt Nam dân chủ Cộng Hòa sau khi
cách mạng tháng tám 1945 thành công cũng được ví như vậy. Vì vào thời điểm bấy giờ, cả
dân tộc gặp muôn vàn khó khăn: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, chính quyền non trẻ,
khó khăn về tài chính, tàn dư của chế độ cũ để lại. Trong bối cảnh đó, nguy cơ cả dân tộc
một lần nữa bị rơi vào ách nô lệ là rất lớn.
- “Tuần lễ vàng”: tuần lễ được tiến hành trong cả nước từ ngày 17/9 đến 24/9/1945
nhằm động viên nhân dân quyên góp vàng ủng hộ chính quyền cách mạng. Kết quả, hưởng
ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước đã quyên góp được 20 triệu
đồng và 370kg vàng vào “Quỹ độc lập”, góp phần quan trọng vào giải quyết khó khăn trước
mắt về sự khan hiếm của tài chính lúc bấy giờ.
- “Nam tiến”: Phong trào của thanh niên miền Bắc xung phong vào Nam, cùng sát
cánh với nhân dân Nam Bộ đánh Pháp để giải phóng quê hương theo tiếng gọi của Trung

ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, những ngày đầu tiên sau Cách mạng
tháng Tám 1945. Trong kháng chiến chống Mĩ, phong trào “Nam tiến” cũng được thanh
niên miền Bắc hưởng ứng nhiệt liệt.
- Hiệp ước Hoa – Pháp (28/2/1946): Văn bản ngoại giao quan trọng được kí kết
giữa hai chính phủ để cùng có trách nhiệm thực hiện theo những thỏa thuận đã kí. Chiếm
xong các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp muốn đem quân ra miền Bắc
nhưng gặp trở ngại bởi quân Trung Hoa Dân Quốc. Trong khi đó vào thời điểm này, âm
mưu của quân Trung Hoa Dân quốc muốn cướp chính quyền nước ta không thành nên muốn
trở về nước để đối phó với quân của Đảng Cộng sản. Vì vậy, ngày 28/2/1946, hai bên đã
thỏa thuận kí với nhau Hiệp ước Hoa – Pháp. Theo hiệp ước này, quân Pháp sẽ nhường cho
quân Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi kinh tế, đổi lại Pháp sẽ thay họ chiếm đóng
miền Bắc.
- “Hiệp đinh Sơ bộ (6/3/1946)”: Việc kí kết một hiệp định tạm thời để đi tới một
hiệp đinh chính thức. Trước tình hình Chính phủ Pháp và Trung Hoa Dân quốc kí với nhau
Hiệp ước Hoa – Pháp, Đảng và Chính phủ ta đã chọn giải pháp “hòa để tiến” bằng cách kí
với Pháp Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946 nhường cho chúng một số quyền lợi để ta có
thêm thời gian hòa hoãn, chuẩn bị lực lượng và đuổi được quân Trung Hoa Dân quốc cùng
bọn tay sai của chúng ra khỏi lãnh thổ nước ta.
- Tạm ước: Điều tạm thời khi chưa có điều ước chính thức giữa hai hoặc nhiều nước.
Trước những hành động khiêu khích của thực dân Pháp làm cho quan hệ Việt – Pháp căng
thẳng, không có lợi cho cách mạng nước ta, ngày 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh khi
đang thăm nước Pháp đã thay mặt Trung ương Đảng kí với Mutê – đại diện Chính phủ Pháp
bản Tạm ước. Ta tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế để kéo dài
thời gian hòa hoãn, củng cố lực lượng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ
sau này.
Trang 15
Trường THPT Thiên Hộ Dương

B. CHUẨN KIẾN THỨC
I. Tình hình nước ta sau CM tháng Tám 1945

* Thuận lợi:
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới đang hình thành
- Nhân dân ta được làm chủ nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ.
- Cách mạng có Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Đây là thuận lợi
cơ bản nhất.
* Khó khăn: Nước ta phải đối mặt với 2 mối đe dọa lớn.
- Giặc ngoại xâm và bọn nội phản: Phía Bắc có quân Trung Hoa Dân quốc và bọn
tay sai Việt Quốc, Việt Cách muốn cướp chính quyền cách mạng. Phía nam có quân
Pháp được dế quốc Anh giúp sức đã trở lại xâm lược. Ngoài ra có 6 vạn quân Nhật,
bọn Tờrốtkít → cùng một lúc ta phải đối phó với nhiều kể thù nguy hiểm.
- Sự non yếu của chính quyền mới thành lập và những tàn dư của chế độ cũ để lại
trên tất cả các mặt: nạn đói đe dọa, nạ dốt (hơn 90% dân số mù chữ), tài chính nước nhà
trống rỗng
→ Những mối đe dọa trên đẩy nước ta vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc’
II. Bước đầu xây dựng chính quyền CM, giải quyết nạn đói, nạn dốt, tài chính
1. Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Ngày 6/1/1946, tổ chức tổng tuyển cử trong cả nước, bầu ra quốc hội khóa đầu
tiên.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp kì đầu tiên, bầu ra chính phủ cách mạng do Hồ Chí
Minh đứng đầu.
- Ngày 9/11/1946, Quốc hội họp kì thứ hai, thông qua hiến pháp của nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hòa.
- Gấp rút xây dựng các lực lượng vũ trang, gồm các lực lượng giải phóng quân và
dân quân tự vệ.
2. Giải quyết nạn đói:
- Biện pháp trước mắt: Kêu gọi cả nước “nhường cơm sẻ áo”, lập “hũ gạo cứu đói”
cho dân
- Biện pháp lâu dài: Kêu gọi nhân dân “tăng gia sản xuất”, bãi bỏ các loại thuế vô lí
và giảm tô thuế cho nhân dân
- Kết quả: Nạn đói được đẩy lùi, nhân dân phấn khởi và tin vào chính quyền cách

mạng.
3. Giải quyết nạn dốt:
- Biện pháp trước mắt: Tổ chức các lớp bình dân học vụ để xóa nạn mù chữ cho
nhân dân
- Biện pháp lâu dài: Khai giảng hệ thống trường học từ phổ thông đến đại học, áp
dụng nội dung và phương pháp giáo dục mới.
- Kết quả: Đã xóa nạn mù chữ cho hơn 2,5 triệu người, nhân dân thực hiện nếp sống
văn hóa mới.
4. Giải quyết khó khăn về tài chính :
- Biện pháp trước mắt: Kêu gọi nhân dân hưởng ứng phong trào “Tuần lễ vàng”,
“Quỹ độc lập”.
- Biện pháp lâu dài: Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong
cả nước.
- Kết quả: Đến năm 1946, Nhà nước căn bản cân bằng thu – chi.
3. Đấu tranh chống xâm lược và nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng:
1. Kháng chiến chống Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ:
* Thực dân Pháp xâm lược trở lại:
Trang 16
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Thực dân Pháp đã có âm mưu trở lại xâm lược nước ta từ khi phát xít Nhật đầu
hàng Đồng minh (cử tướng Lơcơléc và Đácgiăngliơ đến Sài Gòn).
- Ngày “Tết độc lập” (2/9/1945), Pháp xả súng vào dân thường ở Sài Gòn – Chợ
Lớn làm 47 người chết, nhiều người bị thương.
- Ngày 23/9/1945, Pháp chính thức cho quân nổ súng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam lần thứ hai.
* Nhân dân ta kháng chiến:
- Nhân dân Nam Bộ đã anh dũng đánh trả bọn xâm lược bằng mọi hình thức và vũ
khí trong tay, gây cho Pháp nhiều khó khăn.
- Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, hàng vạn

thanh niên miền Bắc hăng hái gia nhập đoàn quân “Nam tiến”, sát cánh cùng nhân dân
miền Nam đánh Pháp.
2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn cách mạng ở miền Bắc.
- Ta chọn sách lược hòa hoãn, dùng ngoại giao khôn khéo để tránh xung đột quân
sự, đồng thời kiên quyết vạch trần âm mưu phá hoại của quân Trung Hoa Dân quốc và bon
phản cách mạng.
- Biểu hiện:
+ Nhường cho bon Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua
bầu cử và 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp.
+ Nhân nhượng cho quân Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi về kinh tế
(cung cấp cho chúng một phần lương thực, nhận tiêu tiền của Trung Quốc )
+ Đảng tuyên bố “tự giải tán” nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật.
+ Ban hành một số sắc lệnh để trấn áp các tổ chức phản cách mạng, trừng trị
thẳng tay những hành động phá hoại của bọn tay sai thân Trung Hoa Dân quốc
 Âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của kẻ thù thất bại.
3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.
* Hoàn cảnh:
- Để đem quân ra miền Bắc nhằm thôn tính cả nước ta, thực dân Pháp đã đàm phán
với Chính phủ Trung Hoa Dân quóc cho họ ra chiếm đóng miền Bắc thay thế.
- Ngày 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết, quân Pháp được phép ra miền
bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật thay quân Trung Hoa Dân quốc  gây bất lợi cho
ta.
- Để tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù và có thêm thời gian hòa hoãn
và chuẩn bị lực lượng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn giải pháp “hòa để tiến”: kí với Chính
phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).
* Nội dung của Hiệp đinh Sơ bộ
- Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội,
tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
- Ta đồng ý cho Pháp đem 15.000 quân vào miền Bắc thay thế Trung Hoa Dân quốc,
nhưng sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.

- Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi cho cuộc đàm phán chính
thức sau này.
* Tình hình Việt Nam sau Hiệp đinh Sơ bộ:
- Phía ta tôn trọng Hiệp định, khẩn trương củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng
về mọi mặt nhưng thực dân Pháp lại ra sức phá hoại, tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam
Bộ, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi nước ta.
- Ngày 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Pháp bản Tạm ước, nhân nhượng
cho Pháp thêm một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa.
* Ý nghĩa của việc hòa hoãn:
Trang 17
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Ta loại bớt kẻ thù nguy hiểm (Trung Hoa Dân quốc và bọn tay sai phải ra khỏi
nước ta), tập trung lực lượng vào kẻ thù chính là thực dân Pháp.
- Ta có thêm thời gian hòa hoãn để củng cố, xây dựng lực lượng, chuẩn bị cho đánh
Pháp lâu dài.
BÀI 18
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946-1950)
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LỊCH SỬ CƠ BẢN
- Tối hậu thư: Bức thư gửi lần cuối cùng nêu lên những yêu cầu, điều kiện bắt buộc
đối phương phải thực hiện trong một thời gian nhất định, nếu không làm đúng theo yêu cầu
sẽ bị dùng quân sự tấn công ngay.
Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tố hậu thự đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ
chiến đấu, để cho quân Pháp tự làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Trong thời gian 48
tiếng, nếu yêu cầu này không được chấp thuận thì sáng ngày 20/12/1946, Pháp sẽ nổ súng.
Trước tình thế khẩn cấp đó và để giành thế chủ động, trong hai ngày 18 và 19/12/1946,
Đảng và Chính phủ ta đã họp Hội nghị khẩn cấp tại làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội) và
quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào đêm
19/12/1946.

- Tiêu thổ kháng chiến: chủ trương của Đảng và Chính phủ ta ở những ngày đầu
kháng chiến chống thực dân Pháp: phá hủy nhà cửa, cầu cống, đường sá, không cho Pháp
lợi dụng, thực hiện được âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”.
- Chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” và “đánh lâu dài”: Chiến lược trong
chiến tranh xâm lược của thực dân, đế quốc dựa vào thế ban đầu về sức mạnh quân sự để
tấn công chớp nhoáng, áp đảo đối phương nhằm sớm kết thúc cuộc chiến tranh trong thắng
lợi, tránh những khó khăn khi cuộc chiến tranh kéo dài.
Sau khi gây ra cuộc chiến tranh xâm lược trên toàn quốc (12/1946), thực dân Pháp đã
áp dụng chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, hi vọng trong một tháng sẽ tiêu diệt xong
lực lượng kháng chiến của ta, kết thúc cuộc chiến tranh xâm lược. Tuy nhiên, sau thất bại ở
Việt Bắc (1947), Pháp đã thất bại trong chiến lược này, phải chuyển sang “đánh lâu dài” với
ta.
- Hành lang Đông – Tây: Tuyến phòng ngự của thực dân Pháp kéo dài từ phía Đông
sang phía Tây, được kiểm soát chặt chẽ, nối liền các tỉnh Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình –
Sơn La nhằm cắt đứt con đường liên lạc của ta (ngăn chặn sự vận chuyển hàng hóa, lương
thực, thực phẩm ) từ đồng bằng lên trung tâm kháng chiến Việt Bắc. Tuyến phòng ngự này
cùng với hệ thống phòng ngự trên đường số 4 (kéo dài từ Đình Lập tới Cao Bằng) nằm
trong kế hoạch Rơve của Pháp có Mĩ giúp sức đã gây cho ta không ít khó khăn. Trong tình
thế đó, Đảng và Chính phủ đã quyết định mở chiến dịch Biên giới năm 1950. Kết quả, ta
giành thắng lợi lớn, “Hành lang Đông - Tây” bị chọc thủng. Kế hoạch Rơve bị phá sản và
cuộc kháng chiến chống Pháp bước sang một giai đoạn mới.
B. CHUẨN KIẾN THỨC
I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
* Pháp bội ước, tiến công ta:
- Sau khi kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), phía
ta nghiêm chỉnh thực hiện, nhưng Pháp lại bội ước, luôn khiêu khích, giết hại dân thường và
xâm lược trắng trợn ở nhiều nơi: Nam Bộ, Lạng Sơn, Hải Phòng, Hà Nội
Trang 18
Trường THPT Thiên Hộ Dương


- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tố hậu thư yêu cầu ta phải giải tán lực lượng tự vệ
chiến đấu, giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng, nếu không sáng ngày 20/12/1946 chúng sẽ
nổ súng.
 Nền độc lập, chủ quyền của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng.
* Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ:
- Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, quyết định phát
định cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở nước ta.
- Đêm 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
* Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
- Được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường
vụ Trung ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí
Minh (19/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất đinh thắng lợi của Tổng bí thư Trường
Chinh (9/1947).
- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta là: toàn dân, toàn diện, trường kì,
tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ
tư tưởng chiến tranh nhân dân của chủ tịch Hồ Chí Minh…Có lực lượng toàn dân tham gia
mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh .
Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn
diện. Cuộc kháng của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh
tế…nhằm tạo sức mạnh tổng hợp. Đồng thời ta vừa “kháng chiến” vừa “ kiến quốc” tức là
xây dựng chế dộ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh
hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó phải có thời gian
chuyển hoá lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại
kẻ thù.
Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù ta rất coi
trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương
châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự
nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hổ trợ thêm vào.

II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Âm mưu của Pháp là đánh úp cơ quan đầu não, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta 
Cuộc chiến đáu trước tiên diễn ra ở các đô thị: Hà Nội, Bắc Giang, Nam ĐỊnh, Vinh, Huế,
Đà Nẵng
- Kết quả: Sau hai tháng chiến đấu kiên cường và tiêu hao nhiều sinh lực địch, ngày
17/2/1947, quân ta rút khỏi các đô thị, lên căn cứ Việt Bắc chuẩn bị cho kháng chiến lâu
dài với Pháp.
- Tác dụng: Giữ được chân địch ở các đô thị để cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực
của ta rút lên căn cứ Việt Bắc an toàn. Chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp
bước đầu bị phá sản.
2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài:
- Di chuyển cơ quan của Đảng và Nhà nước về chiến khu Việt Bắc.
- Vận chuyển máy móc, lương thực, thuốc men ở nơi địch chiếm về nơi an toàn;
thực hiện chủ trương “tiêu thổ kháng chiến”.
- Quy định mọi người dân từ 18 đến 45 tuổi đều phải tham gia phục vụ kháng chiến.
- Đề ra các chính sách khuyến khích nhân dân phát triển sản xuất, văn hóa, giáo
dục đáp ứng yêu cầu vừa “kháng chiến”, vừa “kiến quốc”.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu –đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân,
toàn diện.
Trang 19
Trường THPT Thiên Hộ Dương

1. Chiến dịch Việt Bắc thu –đông năm 1947
* Âm mưu, hành động của Pháp và chủ trương của Đảng:
- Tháng 3/1947, Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay cho Đácgiăngliơ,
thực hiện kế hoạch tấn công lên Việt Bắc để đập tan cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt
bộ đội chủ lực của ta và sớm kết thúc chiến tranh.
- Từ ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ, gômd thủy, lục và
không quân, chia làm 3 cánh tấn công lên Việt Bắc.

- Chủ trương của ta: Bằng mọi giá phải đập tan cuộc tấn công mùa đông của Pháp.
* Diễn biến chính:
- Với quân nhảy dù: Ta bao vây, tiến công giặc ở Chợ Mới, chợ Đồn, Bắc
Kạn buộc chúng phải rút lui. Với quân thủy: Ta chặn đánh, tiêu diệt địch và thắng lớn ở
các trận Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều ca nô, tàu chiến
- Với quân bộ: Ta phục kích đánh địch trên đường số 4 thắng lớn ở đèo Bông Lau.
Đường số 4 trở thành “con đường chết” của Pháp.
- Phối hợp với chiến dịch Việt Bắc, trên các chiến trường khác, bộ đội ta cũng gây
cho địch nhiều khó khăn  ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
* Kết quả, ý nghĩa:
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 tên, thu và phá hủy nhiều phương tiện chiến
tranh của Pháp. Cơ quan đầu não kháng chiến được giữ vững, bộ đội chủ lực của ta trưởng
thành về nhiều mặt.
- Làm phá sản âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng chuyển
sang “đánh lâu dài” bằng chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh
nuôi chiến tranh”.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn diện.
- Về chính trị: tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban Kháng chiến hành
chính các cấp; hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt
(6/1949).
- Về quân sự: vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích.
- Về kinh tế: thực hiện giảm tô, chia lại ruộng đất cho dân
- Về văn hóa, giáo dục: Năm 1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục
phổ thông, phục vụ cho kháng chiến, kiến quốc.
III. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.
1. Hoàn cảnh ta mở chiến dịch:
* Thuận lợi:
- Lực lượng kháng chiến của ta trưởng thành về mọi mặt.
- Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa ra đời.

- Từ năm 1950, các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với
ta.
 Cuộc kháng chiến của ta không còn đơn độc, mà có sự ủng hộ to lớn của bạn bè
quốc tế.
* Khó khăn:
- Do Pháp liên tiếp thất bại trên các chiến trường Đông Dương nên Mĩ đã can thiệp
“dính líu” trực tiếp vào chiến tranh.
- Tháng 5/1949, Mĩ giúp Pháp đề ra kế hoạch Rơve: tăng cường hệ thống phòng ngự
trên đường số 4, thiết lập “Hành lang Đông - Tây” hòng cắt đứt con đường liên lạcgiữa ta
với quốc tế và giữa Việt Bắc với đồng bằng, chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần thứ hai để
kết thúc chiến tranh.
 Kế hoạch Rơve đã gây khó khăn cho cuộc kháng chiến của ta.
2. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950
Trang 20
Trường THPT Thiên Hộ Dương

* Mục đích ta mở chiến dịch:
- Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm: Tiêu
diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt – Trung, mở rộng và củng cố căn
cứ địa Việt Bắc, tạo đà cho cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi.
* Diễn biến chính:
- Ngày 16/9/1950, quân ta mở màn đánh Pháp ở cứ điểm Đông Khê. Quân địch ở
Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của địch trên đường số
4 bị lung lay.
- Pháp hạ lệnh rút quân khỏi Cao Bằng, thực hiện cuộc “hành quân kép”: điều quân
từ Thất Khê lên tái chiếm lại Đông Khê và đón quân từ Cao bằng về.
- Quân ta mai phục trên đường số 4, chặn đánh các cánh quân địch khiến chúng
không gặp được nhau, địch trở nên hoảng loạn.
- Ngày 22/10/1950, quân Pháp rút chạy khỏi đường số 4, chiến dịch kết thúc thắng
lợi.

* Kết quả, ý nghĩa:
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên, giải phóng và khai thông biên giới Việt
– Trung dài 750km với 35 vạn dân, chọc thủng “Hành lang Đông – Tây ”. Kết hoạch Rơve
của Pháp phá sản.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta bước sang giai đoạn mới: giành thế chủ động
trên chiến trường chính ở Bắc Bộ.
BÀI 19
BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP( 1951-1953)
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LỊCH SỬ CƠ BẢN
- Mặt trận Liên Việt (mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam): Tổ chức chính trị
được thành lập trên cơ sở thống nhất hai mặt trận: Việt Minh và Liên Việt vào tháng
3/1951. Mặt trận được thành lập nhằm củng cố và mở rộng khối đoàn kết toàn dân, đáp ứng
yêu cầu cuộc kháng chiến chống Pháp trong giai đoạn quyết liệt.
- Can thiệp, dính líu: Việc một nước hay một số nước dùng sức mạnh quân sự tự ý
xen vào công việc nội bộ của nước khác với mục đích không chính đáng. Sự can thiệp này
có thể tiến hành bằng quân sự, hoặc bằng kinh tế (viện trợ tiền, vàng ). Khi thực dân Pháp
liên tiếp bị thất bại trên các chiến trường ở Đông Dương, Mĩ đã nhảy vào giúp đỡ, thực hiện
âm mưu “quốc tế hóa” cuộc chiến tranh, từng bước gạt chân Pháp để độc chiếm Đông
Dương. Mĩ đã viện trợ quân sự, tài chính cho Pháp để Pháp đề ra kế hoạch Rơve vào tháng
5/1949 (ta đã làm phá sản sau chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950). Cuối năm 1950,
được Mĩ giúp sức, Pháp lại đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
- Vàng đai trắng: Vùng xung quanh nơi quân giặc chiếm đóng, bị chúng đốt phá, rồi
xua đuổi nhân dân đi để ngăn ngừa không bị tấn công và bảo vệ an toàn căn cứ của mình.
Sau thất bại trong chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát
đơ Tátxinhi gồm 4 điểm chính, trong đó có chú trọng đến xây dựng phòng tuyến công sự xi
măng cốt sắt, thành lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
- Hậu phương kháng chiến: Vùng được giải phóng của một nước có nhiệm vụ kết
hợp chặt chẽ với chiến trường, làm cơ sở cung cấp sức mạnh về vật chất, quân sự và cổ vũ
tinh thần cho lực lượng chiến đấu ngoài mặt trận. Ở nước ta, hậu phương kháng chiến hình

thànhtừ trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954), sau đó tiếp tục được hình
thành cao hơn trong kháng chiến chống Mĩ. Thắng lợi của ta trong kháng chiến chống Pháp,
chống Mĩ một phần là nhờ có hậu phương vững chắc.
Trang 21
Trường THPT Thiên Hộ Dương

B. CHUẨN KIẾN THỨC
I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương.
* Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương:
- Để thực hiện âm mưu thay chân Pháp, từ tháng 5/1949, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc
chiến tranh ở Đông Dương thông qua hình thức viện trợ cho Pháp về kinh tế, tài chính,
quân sự.
- Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ để ràng buộc
Chính phủ Bảo Đại vào mình.
* Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi:
- Được sự giúp đỡ của Mĩ, cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi:
gấp rút xây dựng lực lượng cơ động mạnh; lập vành đai trắng; bình định vùng tạm chiếm
và vơ vét sức người, sức của; đánh phá hậu phương kháng chiến của ta
 Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi gây cho ta nhiều khó khăn, tổn thất, nhất là ở vùng
sau lưng địch.
II. Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng 2/1951.
* Hoàn cảnh:
- Từ năm 1950, quân ta giữ vững quyền chủ động ở chiến trường, Pháp liên tiếp thất
bại và Mĩ từng bước can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đông Dương  cần phải tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng.
- Tháng 2/1951, Đảng họp Đại hội lần II ở Chiêm Hóa – Tuyên Quang.
* Nội dung cơ bản của đại hội:
- Thảo luận và thông qua hai báo cáo quan trọng: báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ
Chí Minh và báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam của Tổng bí thư Trường Chinh.
- Quyết đinh tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một Đảng

Mác – Lênin riêng. Ở Việt Nam lấy tên Đảng Lao động Việt Nam, đưa Đảng ra hoạt động
công khai.
- Thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn
luận của Đảng.
- Bầu ra Ban chấp hành Trung ương (Hồ Chí Minh làm chủ tịch, Trường Chinh làm
Tổng bí thư).
* Ý nghĩa: Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
III. Hậu phương kháng chiến phát triển về mọi mặt.
* Về chính trị:
- Thống nhất Mặt trận Việt minh và Hội Liên Việt thành Mặt trân Liên Việt, do Hồ
Chí Minh làm chủ tịch (3/1951).
- Thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào để tăng cường khối đoàn kết của
ba nước Đông Dương (3/1951).
- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong các ngành (bầu được 7 anh hùng đầu
tiên của cuộc kháng chiến).
* Về kinh tế:
- Thực hiện triệt để giảm tô, cải cách ruộng đất ở vùng tự do.
- Vận động nhân dân lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chấn chỉnh thuế khóa,
ngân hàng
* Về văn hóa giáo dục, y tế:
- Tiếp tục cải cách giáo dục theo ba phương châm “phục vụ kháng chiến, phục vụ
dân sinh và phục vụ sản xuất”.
- Thực hiện vệ sinh phòng dịch, xây dựng đời sống văn hóa mới.
IV. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường.
Trang 22
Trường THPT Thiên Hộ Dương

Thời gian Tên chiến dịch Kết quả chính
Đông – xuân 1950

– 1951
Chiến dịch Trần Hưng Đạo,
Hoàng Hoa Thám và chiến dịch
Quang Trung
- Loại vòng chiến đấu hơn 1 vạn
quân địch.
- Địa bàn không có lợi cho ta nên
kết quả bị hạn chế
Đông – xuân 1951
– 1952
Chiến dịch Hòa Bình - Giải phóng hoàn toàn khu vực
Hòa Bình – Sông Đà rộng
2.000km2.
- Phá vỡ âm mưu nối lại hành
lang Đông – Tây của Pháp
Thu – đông 1952 Chiến dịch Tây Bắc - Giải phóng 28.000km2
- Phá một phần âm mưu “xứ Thái
tự trị” của Pháp
Xuân – hè 1953 Chiến dịch Thượng Lào - Giải phóng tỉnh Sầm Nưa, một
phần tỉnh Xiêng Khoảng,
Phongxalì.
- Nối liền căn cứ kháng chiến của
Lào với Tây Bắc Việt Nam, uy
hiếp địch.
* Ý nghĩa:
- Ta tiếp tục khẳng định thế chủ động trên các chiến trường, còn địch càng lún sâu
vào thế phòng ngự và bị động.
- Là bước chuẩn bị quan trọng cho cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 –
1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ.
BÀI 20

CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
KẾT THÚC (1953-1954)
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LỊCH SỬ CƠ BẢN
- Cuộc Tiến công chiến lược: Việc mở các chiến dịch có quy mô lớn để phá tan âm
mưu, kế hoạch lớn của đối phương, giành thắng lợi quyết định về mặt quân sự và tạo thuận
lợi trên bàn đàm phán.
Sau khi Pháp bị thất bại trong kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi, Mĩ tiếp tục can thiệp sâu
vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương thông qua việc giúp đỡ Pháp thực hiện kế hoạch Nava
(đưa ra vào tháng 5/1953), hi vọng chuyển bại thành thắng trong vòng 18 tháng, “kết thúc
chiến tranh trong danh dự”. Để phá tan kế hoạch Nava của Pháp có can thiệp của Mĩ, ta đã
quyết định mở cuộc Tiến công chiến lược trong Đông – Xuân 1953 – 1954 và giành thắng
lợ, bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava. Trên đà thắng lợi này, Đảng và Chính phủ ta tiếp
tục mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Chiến dịch kết thúc, ta đã làm phá sản hoàn toàn kế
hoạch Nava của Pháp có Mĩ giúp sức, góp phần quan trọng vào thắng lợi tại Hội nghị
Giơnevơ về Đông Dương năm 1954.
- Hiệp đinh Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương: GV xem thêm ở bài 17
Do bị sa lầy và thất bại liên tiếp trên các chiến trường chính ở Bắc Bộ, nhất là sau
thất bại nặng nề trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954, thực dân Pháp phải ngồi vào bàn
đàm phán và kí văn bản Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở
Trang 23
Trường THPT Thiên Hộ Dương

Đông Dương. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết đã chấm dứt 9 năm kháng
chiến chống Pháp của nhân dân ta (1945 – 1954). Mĩ cũng đã thất bại trong âm mưu kéo
dài, mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh xâm lược ở Đông Dương.
B. CHUẨN KIẾN THỨC
I. Âm mưu mới của Pháp-Mĩ Ở Đông Dương, kế hoạch Nava:
1. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ trong kế hoạch Nava
* Hoàn cảnh ra đời:
- Thực dân Pháp bị thiệt hại nặng nề, lâm vào thế phòng ngự bị động, không còn khả

năng kéo dài chiến tranh.
- Mĩ tiếp tục can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh, chuẩn bị thay chân Pháp ở Đông
Dương.
- Ngày 7/5/1953, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội ở Đông Dương,
thực hiện kế hoạch quân sự mới hi vọng chuyển bại thành thắng sau 18 tháng.
* Nội dung kế hoạch Nava:
- Bước 1 (từ thu – đông 1953 đến xuân 1954): giữ thế phòng ngự trên chiến trường
miền Bắc, thực hiện chiến công chiến lược để bình định miền Trung và miền Nam.
- Bước 2 (từ thu – đông 1954): chuyển lực lượng ra miền Bắc, thực hiện tiến công
chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định để kết thúc chiến tranh.
→ Là cố gắng cuối cùng của Pháp có Mĩ can thiệp ở Đông Dương
* Triển khai thực hiện: tập trung 44 tiểu đòan cơ động ở đồng bằng bắc bộ, càn
quét, bình định, mở rộng vùng chiếm đóng để phá kế hoạch tiến công của ta.
2. Chủ trương của ta
- Tháng 9/1953, Hội nghị Bộ chính trị họp đề ra kế hoạch tác chiến trong đông –
xuân
1953 – 1954 với quyết tâm phải tiêu diệt địch
- Phương hướng chiến lược: Tạp trung lực lượng tiến công địch ở những địa bàn
quan trọng mà địch sơ hở, buộc chúng phải chia nhỏ lực lượng để đối phó với ta ở những
địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ
- Phương châm: “tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”, “Đánh ăn chắc, đánh chắc
thắng”
II. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ:
1.Cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954:
- Tháng 12/1953, quân ta mở chiến dịch Tây Bắc, giải phóng toàn bộ thị xã Lai
Châu. Nava phải đều quân lên tập trung Điện Biên Phủ.
- Tháng 12/1953, phối hợp với bộ đội Lào, ta mở chiến dịch Trung Lào và thắng lớn.
Ta bao vây Xavanakhet và Xênô, Nava phải tăng thêm quân cho Xênô.
- Tháng 1/1954, ta và Lào mở chiến dịch Thượng Lào, giải phóng tòan tỉnh
Phongxalì. Nava buộc phải điều quân cho Luôngphabăng.

- Tháng 2/1954, ta mở chiến dịch Bắc Tây Nguyên, giải phóng tòan bộ Kontum, bao
vây Plâycu, biến nơi đây thành điểm tập trung quân thứ năm của địch.
- Ngoài ra, ta còn đẩy mạnh chiến tranh du kích, vùng sau lưng địch giành nhiều
thắng lợi, chuẩn bị tốt về vật chất, tinh thần trước khi tiêu diệt địch ở Điện Biên Phủ
→ Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 của quân ta đẫ bước đầu
làm phá sản kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ
2.Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:
* Âm mưu của Pháp – Mĩ ở Điện Biên Phủ:
- Thất bại trong đông – xuân 1953 – 1954, Nava chọn Điện Biên Phủ xây dưng
thàng lập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, quyết tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta tại
đây.
Trang 24
Trường THPT Thiên Hộ Dương

- Tổng số quân địch ở Điện Biên Phủ có 16.200 tên, chia làm 49 cứ điểm và 3 phân
khu: Phân khu Bắc có đồi Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo; Phân khu trung tâm có sân bay
Mường Thanh, tập trung 2/3 quân địch và phân khu Nam.
→ Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là “Pháo đài bất khả xâm phạm”.
* Chủ trương của ta
- Tháng 12/1953, Bộ chính trị Trung ương Đảng họp, quyết định mở chiến dịch
ĐIện Biên Phủ.
- Mục tiêu: tiêu diệt quân địch ở Điện Biên Phủ, giải phóng vùng Tây Bắc và tạo
điều kiện giải phóng Bắc Lào.
- Cả nước tích cực chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần “tất cả vì
chiến thắng”
* Diễn biến chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954):
- Đợt 1: Từ 13/3 đến 17/3/1954, quân ta tiến công địch ở Him Lam và tòan bộ quân
khu Bắc, tiêu diệt gần 2000 tên.
- Đợt 2: Từ 30/3 đến 26/4/1954, quân ta đồng lọat tiến công địch ở phân khu trung
tâm tại các đồi A1, C1, D1, C2 chiếm được phần lớn các cứ điểm. Mĩ khẩn cấp viện trợ

cho Pháp và dọa sẽ ném bom nguyên tử.
- Đợt 3: Từ 1/5 đến 7/5/1954, quân ta đồng loạt tiến công địch ở phân khu trung tâm
và phân khu Nam. Chiều 7/5, tướng Đờ Cáttơri và toàn bộ ban tham mưu của địch bị bắt
sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi.
* Kết quả, ý nghĩa:
- Tính từ đông - xuân 1953 đến chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta loại khỏi vòng
chiến đấu 12,8 vạn tên, hạ 162 máy bay và thu nhiều vũ khí đạn dược,
- Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp có Mĩ giúp sức.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ta trên bàn đàm phán ở hội nghị Giơnevơ về Đông
Dương
III. Hiệp Định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh ,lập lại hòa bình ở Đông
Dương:
1. Hội Nghị Giơnevơ:
- Thắng lợi của ta trong đông – xuân 1953 – 1954 đã mở ra khả năng giải quyết
chiến tranh bằng con đường hòa bình.
- Tháng 1/1954, Ngoại trưởng bốn nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp, thống nhất
triệu tập một hội nghị quốc tế ở Giơnevơ để giải quyết vấn đề chiến tranh ở Triều Tiên và
Đông Dương.
- Ngày 8/5/1954, Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương được khai mạc. Phái đoàn ta do
Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn được mời họp.
- Hội nghị diễn ra rất căng thẳng, đến ngày 21/7/1954 Hiệp định Giơnevơ được kí
kết.
2. Hiệp định Giơnevơ:
* Nội dung hiệp định:
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương
- Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
- Cấm đưa quận đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông
Dương.

- Việt Nam: quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở 2 miền Bắc - Nam,
lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời, tiến tới thống nhất bằng cuộc Tổng tuyển cử tự do
trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7/1956.
* Ý nghĩa:
Trang 25

×