Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu thống kê hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nội thất 190 giai đoạn 2006 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.96 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
TLỜI MỞ ĐẦU
rong những năm vừa qua dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà Nước. Nền kinh tế
nước ta có những bước chuyển lớn và đạt được những thành tựu đáng kể. Trong điều nền
kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng vấn đề chất lượng
trong sản xuất và hiệu quả trong kinh doanh vì mỗi doanh nghiệp được tự do kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Do đó phải coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là
nhiệm vụ trọng tâm bởi nó có thể đưa doanh nghiệp đến thành công hay thất bại.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu được
trong việc đánh giá hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và của công ty Cổ
phần Nội thất 190 nói riêng.
Để sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, vốn và lao
động sẵn có. Phải nắm được các nguyên nhân ảnh hưởng mức độ và xu hướng ảnh hưởng
của từng nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó phân tích hiệu quả quả sản
xuất kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết không chỉ đối với các nhà kinh doanh, các
nhà doanh nghiệp mà cả nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của các phương pháp thống kê trong phân
tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Nội
thất 190 được sự giúp đỡ tận tình chu đáo của các cán bộ trong công ty cùng với sự
hướng dẫn của: ThS.Trần Thị Nga đã giúp em hoàn thành đề tài: “ Nghiên cứu thống
kê hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nội thất 190 giai
đoạn 2006 - 2010”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chương 2 : Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê và phương pháp thống kê phân tích
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nội thất 190.
Chương 3 : Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Nội thất 190 giai đoạn 2006 – 2010.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
Do còn hạn chế về kiến thức và tài liệu tham khảo nên chắc chắn còn gặp nhiều
thiếu sót, hạn chế. Em mong qua bài viết này được sự đóng góp ý kiến cũng như chỉ bảo
của thầy cô để có thể nâng cao chất lượng bài viết cũng như kiến thức trong lĩnh vực này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô: ThS.Trần Thị Nga đã giúp đỡ em trong bài viết
này, đồng thời em xin cảm ơn các thầy cô giáo khác đã góp ý cho bài viết của em trong
quá trình giảng dạy.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô !
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Tâm
.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
CHƯƠNG 1
LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT 190
1.1. Sơ lược hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Nội Thất 190.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty nội thất 190 được thành lập năm 2006, ngành nghề chính là sản xuất nội thất
văn phòng, gia đình, sản xuất gia công cắt xẻ thép, gia công ống thép và kinh doanh kim
khí.
Nội thất 190 có 2 nhà máy lớn : nhà máy nội thất và nhà máy ống thép nằm trên diện
tích trên 30.000 m
2
thuộc thôn Mỹ Tranh, xã Nam sơn, huyện An dương, thành phố Hải
phòng với tổng số vốn đầu tư trên 180 tỷ đồng. Hệ thống thiết bị dây chuyền được thiết kế
đồng bộ, nhập khẩu và chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến như: Nhật bản, Italia,
Đài loan được vận hành bởi đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm và

được đào tạo chuyên sâu.
Bắt đầu xây dựng đầu năm 2006 và chính thức sản xuất và đưa thương hiệu Nội thất
190 thâm nhập vào thị trường người tiêu dùng, sản phẩm Nội thất 190 với mẫu mã đa
dạng, kiểu dáng tinh tế hội tủ đủ 3 yếu tố: Tiện lợi - Tin cậy - Thời trang đã thỏa mãn và
làm hài lòng đông đảo các khách hàng và người tiêu dùng.
Nội thất 190 đã và đang không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và hệ
thống quản lý, nhằm xây dựng một thương hiệu Việt lớn mạnh. Nhờ đó trong năm 2010,
Nội thất 190 đã lọt vào top 10 doanh nghiệp phát triển nhanh nhất Việt Nam. Theo
( />tang-truong-nhanh-nhat-2010). Năm 2011, Nội thất 190 tiếp tục hợp tác và đầu tư xây
dựng nhà máy mới: Công ty Cổ Phần 190 đóng tại tỉnh Long an nhằm phát triển sản xuất
và mở rộng thị trường đồng thời từng bước xây dựng Nội Thất 190 trở thành tập đoàn
kinh tế công nghiệp hùng mạnh.
Công ty Cổ Phần Nội Thất 190 mới đi vào hoạt động được vài năm trở lại đây nhưng
Công ty đang dần dần chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu hàng hoá ra nước
ngoài.
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT 190
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
Tên công ty viết bằng tiếng Anh: 190 FURNITURE JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: 190 FURNITURE JSC
Mã số thuế: 0200656938
Đăng ký KD số: 0202003164 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải phòng cấp
ngày 05/01/2006.
- Trụ sở chính: Km89 - Quốc lộ 5 - Thôn Mỹ tranh - Xã Nam Sơn - Huyện An dương -
Thành phố Hải phòng.
- Điện thoại: 031.3 589.180
- Fax: 031.3 589.181
- E-mail:
- Website: www.noithat190.com.vn

- Tài khoản: 0031000228582 Tại: NH Ngoại Thương – Chi Nhánh Hải Phòng.
Vốn điều lệ của công ty: 150.000.000.000 đồng
DANH SÁCH THÀNH VIÊN GÓP VỐN
Số TT Tên thành viên
Nơi đăng kí hộ khẩu
thường trú đối với cá
nhân hoặc địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức
Giá trị vốn
góp ( nghìn đồng)
Phần trăm
vốn góp
(%)
QUY MÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT 190.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Vốn CĐ 83.209 116.671 152.531 161.682 205.451
Vốn LĐ 18.442 56.32 85.885 145.11 112.981
Nợ phải trả 19.292 72.686 86.303 146.744 98.403
Vốn CSH 82.358 100.305 152.113 160.048 220.029
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Trong công ty việc tổ chức quản lý luôn đóng vai trò quan trọng, việc tổ chức một
cách khoa học rất cần thiết vì nó giúp cho việc kinh doanh của Công ty đạt kết quả cao,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đạt được những mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra. Tiền đề của công ty Cổ Phần Nội Thất 190 là Công ty Ống thép
190, vì vậy tính kỷ luật được đặt lên hàng đầu, muốn vậy công ty phải có một bộ máy
quản lý thật gọn gàng và khoa học.

 Sơ đồ tổ chức nhà máy ống thép.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
 Sơ đồ tổ chức nhà máy nội thất.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
 Phòng kinh doanh: Có chức năng tung ra các chiến lược kinh doanh, chọn thị
trường, theo dõi Công nợ và Mua vật tư để phục vụ sản xuất.
 Phòng kế toán: Thực hiện thu chi hàng ngày, đối chiếu công nợ với phòng Kinh
doanh, Thủ tục Ngân hàng, lập BCTC …
 Phòng Kỹ thuật: Quản lý công nhân, lập kế hoạch sản xuất , đi sâu về kỹ thuật để
sản phẩm ngày càng hoàn thiện.
o Các phân xưởng: trực tiếp sản xuất làm ra thành phẩm.
 Phòng kho: Theo dõi tồn kho, nhập và xuất hàng.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
 Phòng hành chính: Quản lý nhân sự, theo dõi và làm thủ tục bảo hiểm cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
 Phòng thiết kế: Tập trung vào thiết kế để công ty ngày càng có nhiều mẫu mã mới, phù
hợp với người tiêu dùng hơn.
1.1.3. Một số hoạt động chủ yếu và thành tựu đạt được của Công ty.
- Trong những năm gần đây, nước ta càng ngày càng phát triển, đời sống người dân được
cải thiện, do vậy nhu cầu càng cao, nắm bắt được thời cơ đó, Ông Ngô Hữu Hoà cùng 3
thành viên khác đã quyết định thành lập Công ty Cổ Phần Nội Thất 190. Công ty chính thức
đi vào hoạt động ngày 05/01/2006, Giấy Chứng Nhận Đăng Kí Kinh Doanh do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư Hải Phòng cấp. Nghành nghề kinh doanh chủ yếu mà công ty chọn là Sản
Xuất Hàng Trang Trí Nội Thất và Thép các loại. Ngoài ra công ty còn kinh doanh một số

nghành nghề như sau:
+ Kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư kim khí, vật liệu xây dựng, thực phẩm công
nghệ, phế liệu, phế thải.
+ Kinh doanh, sản xuất ống thép các loại.
+ Kinh doanh dịch vụ bến bãi
+ Kinh doanh phá dỡ tàu cũ.
+ Gia công cơ khí.
+ Đóng mới và sữa chữa phương tiện vận tại thuỷ - bộ
+Vận tải hàng hoá,hành khách thuỷ - bộ.
Không chỉ chú tâm đến chất lượng sản phẩm, công ty Nội thất 190 còn rất chú trọng
đến vấn đề môi trường. Công ty luôn tạo ra một môi trường sản xuất xanh, sạch, đẹp. Khu
sản xuất cũng như văn phòng luôn gọn gàng ngăn nắp. Không chỉ thế, công ty có riêng một
khu xử lý nước thải. Toàn bộ nước dùng trong quá trình sản xuất, sinh hoạt đều phải qua
khu xử lý này trước khi thải ra ngoài môi trường
Công ty Cổ Phần Nội Thất 190 tuy mới có mặt trên thị trường nhưng cũng có chỗ
đứng nhất định, và chiếm được cảm tình của người tiêu dùng trong nước. Hoạt động kinh
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
doanh của Công ty chủ yếu là ở các thành phố lớn đông dân cư, phát triển như Hà Nội, Đà
Nẵng, Hải phòng, Hồ Chí Minh.
Sau nhiều năm nỗ lực liên tục cải tiến công nghệ, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng,
ngày 9/12/2009 công ty Nội Thất 190 chính thức nhận chứng chỉ ISO 9001:2008 do tổ chức
WQA chứng nhận.
1.1.4. Định hướng phát triển của Công ty.
 Củng cố thị trường hiện hữu và kế hoạch phát triển thị trường mới:
Hiện tại, Nội thất 190 đã xây dựng được thị trường cho các hoạt động kinh doanh của
mình. Nội thất 190 cố gắng thực hiện tốt các công việc với các đối tác để từ đó cùng với
khách hàng hợp tác để cùng phát triển.
Chính sách chăm sóc các khách hàng thân thuộc, khách hàng chiến lược phải được xây

dựng. Tạo uy tín và niềm tin trong công việc để từ đó khắng định được vị trí của mình trên
thương trường. Phấn đấu trong vòng 2 năm nữa Nội thất 190 sẽ có vị trí vững chắc trên thị
trường.
Với quan điểm, làm tốt những gì đã tạo dựng rồi mới phát triển tiếp thị trường khác, Nội
thất 190 mong muốn nhân rộng mô hình hoạt động của Công ty đến các khu vực khác như:
Miền Trung,
Việc chọn định hướng phát triển kinh doanh đến các tỉnh trên được Nội thất 190 cân nhắc
trong định hướng của mình do các lợi thế như:
 Hoạt động kinh doanh của Nội thất 190 đang triển khai thực hiện tại các tỉnh trong
khu vực.
 Mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh khác tại các địa bàn.
 Có cơ hội cho các hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển.
 Vị trí địa lý và khả năng kiểm soát khi cần thiết.
 Sắp xếp lại bộ máy tổ chức:
Do Nội thất 190 hoạt động trong lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm và khả năng nắm bắt công việc, xu hướng của thị trường tốt. Nhận thức được điều
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
đó, Nội thất 190 luôn tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên tham gia các khóa đào
tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Đồng thời, việc tổ chưa sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp với hoạt động kinh doanh là điều
luôn được chú trọng trong công tác bố trí và điều động cán bộ công nhân viên của Công ty.
 Phát triển nguồn nhân lực:Nội thất 190 luôn chú trọng vào nguồn nhân lực của Công
ty và coi đó là tài sản quý giá nhất mang lại thành công cho Công ty. Việc xây dựng
chính sách tốt để phát triển nguồn nhân lực là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Trong bối cảnh hiện nay, các tập đoàn đa quốc gia và các tập đoàn lớn trong nước đang
cố gắng thu hút các nhân sự giỏi dẫn đến các Công ty vừa và nhỏ thiết hụt nhân lực hoặc
không tìm được nhân sự có trình độ chuyên môn giỏi.
Chính vì thế, Nội thất 190 nhận thức được việc đó nên đang xây dựng các chính sách

giữ người giỏi và thu hút người tài về Công ty.
Trong những năm tới, Công ty sẽ thực hiện việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và
kinh nghiệm giỏi và tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên Công ty, cung
cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên, tập thể
phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho Công ty nhằm khuyến
khích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình.
1.2. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê và phương pháp thống kê phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nội thất 190.
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.1. Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những kết quả mà doanh nghiệp tạo ra
nhằm mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội, thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất.
Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế. Nó được người tiêu dùng chấp nhận.
Kết quả sản xuất do hoạt động sản xuất tạo ra và kết quả kinh doanh do doanh nghiệp tạo ra.
Nội dung các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh:
• Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công nghiệp (DT)
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
Khái niệm: Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền mà ngành công nghiệp thu
được do tiêu thụ sản phẩm và cung cấp các dịch vụ công nghiệp cho bên ngoài trong một
thời kì nhất định
Đặc điểm: Đây là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ dùng để phản ánh kết quả kinh doanh là cơ
sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính toán:
DT = P
i
Q
i
Trong đó:

DT: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
P
i
: giá bán đơn vị sản phẩm i
Q
i
: Số lượng từng loại sản phẩm doanh nghiệp đã tiêu thụ được trong kỳ
Doanh thu là nội dung chính của GO tính theo giá thực tế
• Chỉ tiêu lợi nhuận (M)
Khái niệm: Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức
hiệu quả kinh doanh mà đơn vị thu được từ hoạt động kinh doanh. Là chỉ tiêu quan trọng
hàng đầu trong sản xuất kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Nội dung ý nghĩa: Phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, phục vụ đánh
giá việ thực hiện mục tiêu tối hậu của doanh nghiệp, dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế như
mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động, mức doanh lợi vốn
Tổng lợi nhuận kinh doanh bao gồm:
- Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động tài chính, bao gồm:
+ Lợi nhuận gửi tiết kiệm ngân hàng
+ Lợi nhuận mua chứng khoán, cổ phiếu
- Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động bất thường:
- Lợi nhuận khác bằng thu nhập khác trừ chi phí khác
1.2.1.2. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
Có rất nhiều khái nhiệm về chi phí sản xuất kinh doanh trong đó có một số khái niệm
sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí

để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
(Giáo trình Thống Kê Kinh Doanh)
Chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, chi ra cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu nào đó và được biểu hiện bằng
tiền.(Giáo trình Thống Kê Kinh Doanh)
Chi phí bao gồm :
 Chi phí sản xuất gồm: Chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
 Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Về chi phí sản xuất kinh doanh sử dụng các chỉ tiêu:
• Chi phí về lao động.
Chi phí về lao động có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như : số lao động,
số ngày người làm việc, số giờ người làm việc… nhưng trong phạm vi đề tài nghiên cứu ta
chỉ xem xét đến cách biểu hiện của chi phí về lao động dưới dạng số lao động
Khái niệm số lượng lao động của doanh nghiệp công nghiệp: Số lao động là số những
người lao động được ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
trực tiếp quản lý, sử dụng sức lao động và có trách nhiệm trả lương.
Số lượng lao động là chỉ tiêu tuyệt đối, số lượng, thời điểm nên khi tính các chỉ tiêu có
liên quan thì phải đưa về số lao động bình quân.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Đây là chỉ tiêu phản ánh lực lượng sản xuất của doanh nghiệp, của
một đơn vị sản xuất kinh doanh. Thông qua chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể nghiên cứu
biến động nguồn lao động của doanh nghiệp mình.
• Chi phí về vốn
Theo nghĩa rộng “vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản
tài chính được các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích” (Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh
nghiệp Tr 172)
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga

Theo nghĩa hẹp vốn của doanh nghiệp công nghiệp là giá trị của các nguồn vốn đã hình
thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp công nghiệp.
Tổng vốn của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động được
doanh nghiệp dùng vào quá trình tái sản xuất.
 Vốn cố định (VCĐ): “ Là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản dài hạn
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng” (Giáo trình kinh tế và
tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp)
 Vốn lưu động (VLĐ): “ Là số tiền ứng trước về tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục” (Giáo trình
kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp)
1.2.1.3. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo
chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm
thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp.
Theo quan điểm chung của hội nghị thống kê các nước của khối SEB tại hôi nghị Praha
1985 cho rằng : Hiệu quả là chỉ tiêu tương đối được biểu hiện bằng kết quả sản xuất so với
chi phí sản xuất (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch). Các chỉ
tiêu hiệu quả sản xuất còn được gọi là các chỉ tiêu năng suất.
 Công thức tổng quát tính hiệu quả sản xuất kinh doanh đầy đủ có dạng:
H= (chỉ tiêu hiệu quả tương đối dạng thuận)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả đầy đủ dạng thuận cho biết cứ một đơn vị đầu tư vào sản
xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả
H’= (chỉ tiêu hiệu quả tương đối nghịch)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiêu quả đầy đủ dạng nghịch cho biết để tạo ra một đơn vị kết
quả thì cần chi ra bao nhiêu đơn vị chi phí
Trong đó: KQ: Kết quả sản xuất kinh doanh ( bao gồm GO, VA, Doanh thu…)
CP: Chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh ( bao gồm Lao động,
Vốn…)
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
 Công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh cho phần đầu tư tăng thêm:
E = (chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dưới dạng thuận)
Ý nghĩa: chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dưới dạng thuận cho biết cứ một đơn vị
chi phí chi thêm vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
E’= (chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dưới dạng nghịch)
Ý nghĩa: chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dạng nghịch cho biết để tạo ra thêm một
đơn vị kết quả cần phải đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó: ΔKQ- sự gia tăng kết quả
Δ CP- sự gia tăng chi phí sản xuất.
1.2.2. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh công
nghiệp.
1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (hay năng suất lao động)
 Khái niệm: Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu
quả của lao động . Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng (hay giá trị)
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí. (Trang 224, giáo trình Thống
kê kinh doanh, 2004)
 Công thức tổng quát:

W
Q
T
=

Trong đó: Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất đầu ra( bao gồm: Doanh thu,
Lợi nhuận)
T là chỉ tiêu phản ánh chi phí lao động. Bao gồm:
+ Số công nhân hiện có bình quân (
L

)
+ Tổng số ngày người làm việc (NN)
+ Tổng số giờ người làm việc (GN)
- Đơn vị tính: đơn vị kép.
- Đặc điểm: Đây là chỉ tiêu chất lượng, tương đối, thời kỳ.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
- Ý nghĩa: phản ánh năng suất lao động của một lao động tham gia sản xuất kinh
doanh.
+ Nếu biểu hiện của Q là doanh thu thì ta có chỉ tiêu NSLĐ tính theo
doanh thu.
+ Nếu biểu hiện của Q là lợi nhuận và T là số công nhân hiện có bình
quân thì ta có chỉ tiêu tỷ suất LN tính trên một lao động.
 Hiệu quả sử dụng số lượng lao động.
Năng suất sử dụng số lao động bình quân (hay năng suất lao động bình quân một lao
động)
W
L
Q
L
=
(Đơn vị tính: Đơn vị kép)
 Năng suất lao động bình quân tính theo doanh thu.
W
L
DT
L
=


+ Đơn vị tính: đơn vị kép
+ Đặc điểm: Đây là chỉ tiêu tương đối, chất lượng, bình quân.
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động tham gia sản xuất kinh doanh trong
kỳ thì tạo ra được bao nhiêu doanh thu.
 Tỷ suất lợi nhuận trên lao động.
R
L
=
M
L

+ Đơn vị tính: đơn vị kép.
+ Đặc điểm: Đây là chỉ tiêu tương đối, chất lượng.
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 lao động tham gia sản xuất kinh doanh trong kỳ
thì tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận.
1.2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.(vốn cố định)
 Khái niệm: Hiệu năng (hay hiệu suất) sử dụng vốn cố định là đại lượng phản ánh
quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với vốn dài hạn bình quân trong kỳ.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
 Công thức tổng quát:
CD
V
H
=
DC
Q
V


 Đơn vị tính: đơn vị kép.
 Đặc điểm: Đây là chỉ tiêu tương đối, chất lượng, thời kỳ.
 Năng suất sử dụng vốn cố định tính theo doanh thu.
CD
V
CD
DT
H
V
=

+ Đơn vị tính: đơn vị kép.
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định đầu tư vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn cố định
CD
V
CD
M
R
V
=
+ Đơn vị tính: đơn vị kép.
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn dài hạn đầu tư vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (vốn lưu động)
1.2.2.2.2.1. Đánh giá hiệu quả chung của vốn lưu động thông qua tính và so sánh các
chỉ tiêu.
 Hiệu năng (hay năng suất) sử dụng vốn lưu động là đại lượng phản ánh quan hệ so

sánh giữa kết quả kinh doanh với vốn ngắn hạn bình quân trong kỳ.
 Công thức tổng quát:
LD
V
LD
Q
H
V
=
 Đơn vị tính: đơn vị kép.
- Năng suất sử dụng vốn lưu động tính theo doanh thu.
LD
V
LD
DT
H
V
=

SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
+ Đơn vị tính: đơn vị kép.
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lưu động đầu tư vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn lưu động (hay mức doanh lợi vốn lưu động)
LD
V
LD
M

R
V
=
+ Đơn vị tính: đơn vị kép.
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.2.2.2. Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
 Số vòng quay (hay số lần chu chuyển) của vốn lưu động (V
q
)
- Công thức tổng quát:
q
LD
DT
V
V
=
- Đơn vị tính: vòng, lần.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được
mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần.
 Độ dài bình quân một vòng quay vốn lưu động (Đ)
- Công thức tổng quát:
Đ =
- Đơn vị tính: ngày.
Trong đó: N là số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu.
Tháng: N=30 ( ngày)
Quí: N=90 ( ngày)
Năm: N=360 (ngày)
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay
thì phải mất bao nhiêu ngày.

SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
1.2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tổng vốn (Hiệu năng(hay năng suất) tổng vốn (H
TV
))
 Khái niệm: Hiệu năng tổng vốn là đại lượng phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh doanh với tổng vốn bình quân trong kỳ.
 Công thức tổng quát:
TV
Q
H
TV
=

 Đơn vị tính: đơn vị kép.
- Năng suất sử dụng tổng vốn tính theo doanh thu.
+ Công thức:
TV
DT
H
TV
=

+ Đơn vị tính: đơn vị kép.
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn đầu tư vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng vốn (hay mức doanh lợi tổng vốn):
+ Công thức: R
TV

=
+ Đơn vị tính: đơn vị kép.
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Số vòng quay (hay số lần chu chuyển) của tổng vốn ( L
TV
)
+ Công thức: L
TV
=
+ Đơn vị tính: vòng, lần
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kì sản xuất kinh doanh tổng
vốn quay được bao nhiêu vòng.
1.2.3. Lựa chọn một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
gắn với thực tế của Công ty Cổ phần Nội thất 190.
1.2.3.1. Phương pháp chỉ số.
1.2.3.1.1. Khái niệm
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu sự biến động của
hiện tượng nghiên cứu qua thời gian hoặc sự khác biệt về không gian. Chỉ số thống kê là
số tương đối.
1.2.3.1.2. Đặc điểm vận dụng:
Kết quả sản xuất và hiệu quả của các yếu tố chi phí trong sản xuất của ngành công
nghiệp luôn biến đổi qua thời gian do ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Phương pháp chỉ số
phân tích mối liên hệ nhằm nêu lên các nguyên nhân quyết định sự biến động của chỉ tiêu
kết quả. hiệu quả và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đó.
Trong phạm vi đề rài này, vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích biến động của
hiện tượng theo thời gian, bao gồm:

- Biến động số vòng quay vốn lưu động tính theo doanh thu do ảnh hưởng của
ba nhân tố: Số vòng quay vốn lưu động tính theo doanh thu, tỷ trọng vốn lưu
động trên tổng vốn và mức trang bị tổng vốn cho một lao động.
- Biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên lao động do ảnh hưởng của hai
nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn lưu động, mức trang bị vốn lưu động
cho một lao động.
- Biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn lưu động do ảnh hưởng
của hai nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và số vòng quay vốn lưu
động
- Biến động của chỉ tiêu năng suất sử dụng tổng vốn do ảnh hưởng của hai nhân
tố: Năng suất sử dụng vốn cố định tính theo doanh thu và tỷ trọng vốn cố định
trong tổng vốn.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích dãy số thời gian.
1.2.3.2.1. Khái niệm:
Phương pháp phân tích dãy số thời gian là phương pháp thống kê, phân tích đặc điểm
biến động của hiên tượng qua thời gian, tính quy luật của sự biến động, từ đó tiến hành dự
đoán về mức độ của hiện tượng trong thời gian tới.
1.2.3.2.2. Đặc điểm vận dụng:
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thay đổi qua thời gian, việc nhìn nhận
những thay đổi trong quá khứ sẽ là cơ sở định hướng cho kế hoạch và chiến lược sản xuất
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
kinh doanh trong hiện tại và tương lai. Phương pháp dãy số thời gian cho phép biểu hiện
tính qui luật biến động của các chỉ tiêu hiệu quả và xác định mức độ biến động của các chỉ
tiêu, trên cơ sở đó tiến hành dự báo ngắn hạn các chỉ tiêu đó trong tương lai.
Trong đề tài này ta có thể vận dụng phương pháp dãy số thời gian để tiến hành phân
tích đặc điểm biến động, tìm ra xu hướng và từ đó dự đoán doanh thu, LNST …năm 2011
qua các chỉ tiêu sau:
 Phân tích biến động của các chỉ tiêu kết quả:

- Biến động của chỉ tiêu doanh thu.
- Biến động của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.
 Phân tích biến động của các chỉ tiêu chi phí:
- Biến động của chỉ tiêu số lao động.
- Biến động của chỉ tiêu tổng vốn.
+ Biến động của chỉ tiêu vốn cố định.
+ Biến động của tiêu vốn lưu động.
 Phân tích biến động của các chỉ tiêu hiệu quả.
- Biến động hiệu quả sử dụng lao động.
- Biến động hiệu quả sử dụng tổng vốn
+ Biến động hiệu quả sử dụng vốn cố định.
+ Biến động hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT 190
2.1. Các chỉ tiêu phản ánh biến động hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Nội thất 190 giai đoạn 2006 - 2010.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
2.1.1. Phân tích biến động của các chỉ tiêu kết quả.
Doanh thu và lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Doanh thu và lợi nhuận qua các năm thể hiện sự phát triển của công ty.
Đây là chỉ tiêu thống kê tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất của công ty.
Sự biến động của doanh thu và lợi nhuận qua các năm thấy được quy mô sản xuất và chất
lượng sản xuất của công ty.
2.1.1.1. Phân tích biến động của chỉ tiêu doanh thu.
Đồ thị 2.1: Biến động doanh thu của Công ty CP Nội thất 190
giai đoạn 2006 – 2010.
Nhìn vào biểu đồ trên có thế nhận thấy doanh thu tăng rất mạnh qua các năm, có thể nói

tuy mới thành lập được bao lâu nhưng công ty đã và đang đi vào hoạt động một cách thuận
lợi và phát triển.
Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp bằng tiền của toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp
nhận được khi bán ra các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ do công ty mình sản xuất. Mục
đích quan trọng của mỗi công ty là đạt được doanh thu cao. Chỉ tiêu doanh thu thể hiện quy
mô sản suất của công ty, sự biến động của doanh thu qua các năm cho ta thấy được xu thế
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
biến động của doanh thu và là cơ sở dự đoán cho doanh thu cho các năm tiếp theo. Doanh
thu của công ty phát triển mạnh là chỉ tiêu dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
phát triển, cũng có thể cho thấy được hiệu quả sản xuất của công ty cũng như tình hình hoạt
động của công ty.
Bảng 2.1: Phân tích biến động của doanh thu Công ty Cổ phần
Nội thất 190 giai đoạn 2006 – 2010.
2006 30.236 - - - - - - 302,36
2007 88.951 58.715 58.715 294,19 294,19 194,19 194,19 889,51
2008 2258.84 136.933 195.648 253,94 747,07 153,94 647,07 2258,80
2009 409.392 183.508 379.156 181,24 1353,99 81,24 1253,99 4093,90
2010 449.093 39.701 418.857 109,70 1485,29 9,70 1385,29 4490,90
Bình
quân
240.711 104.714 - 209,77 - 109,77 - -
( Nguồn số liệu: phòng kế toán - Công ty CP Nội thất 190)
Qua bảng phân tích biến động của doanh thu bằng phương pháp dãy số thời gian ta thấy
được doanh thu của Công ty CP Nội thất 190 tăng đều bình quân mỗi năm là 240.711 triệu
đồng, lượng tăng tuyệt đối bình quân 104.714 triệu đồng tương ứng tốc độ phát triển đạt
209,77%, tốc độ tăng khoảng 109,77%. Lượng tăng tuyệt đối lớn nhất vào năm 2009 tăng
183.51 triệu đồng so với năm 2008 nhưng tốc độ phát triển và tốc độ tăng lại không phải lớn
nhất tương ứng tốc độ phát triển là 181,24% và tốc độ tăng là 81,24%, giá trị tuyệt đối của

1% là 4093,9 triệu đồng. Trong đó năm 2010 có lượng tăng tuyệt đối liên hoàn tăng ít nhất
đạt 39.701 triệu đồng so với năm 2009 tương tứng tốc độ phát triển tăng 109,7% và tốc độ
tăng chỉ đạt 9,7%, giá trị tuyệt đối của 1% khi này là 4490,9 triệu đồng. Đạt được kết quả
như vậy là so công ty sử dụng tốt các nguồn lực có sẵn như: vốn, lao động. Tuy nhiên tốc độ
tăng doanh thu những năm sau đó không cao như năm 2007 nữa mà giảm xuống. Cũng có
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
thế do là Công ty CP Nội thất 190 giảm quy mô sản xuất, giảm số lao động cho phù hợp với
dây chuyền sản xuất mới.
Nhìn chung doanh thu qua các năm của công ty tăng tuy không đều nhưng tăng khá
nhiều.Vì trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và những khó khăn về việc tăng giá
nguyên vật liệu như hiện nay đồng thời đối mặt với khá nhiều khó khăn khi công ty CP Nội
thất 190 là một công ty mới gia nhập thị trường nên còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên với một
công ty hoàn toàn mới như công ty Cổ phần Nội thất 190 thì mức doanh thu mà công ty đạt
được đó là một thành công đáng ngưỡng mộ. Doanh thu tăng cao chứng tỏ tình hình sản
xuất của công ty rất phát triển và công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Công ty đã biết tận
dụng nguồn lực sẵn có để đưa doanh thu công ty tăng cao, đó là sự nỗ lực rất nhiều của
giám đốc cũng như công nhân viên trong công ty Cổ phần Nội thất 190.
2.1.1.2. Phân tích biến động của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi công ty
trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận trong doanh nghiệp là kết quả
cuối cùng cho các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định ( tháng, quý,
năm…) và được biểu hiện trong báo cáo kết quả kinh doanh là số tiền lãi lỗ. Bên cạnh chỉ
tiêu doanh thu thi đây là chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo phương pháp tính hiệu quả dạng thuận thì các chỉ tiêu phản
ánh kết quả càng lớn phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty càng cao.
Đồ thị 2.2: Biến động lợi nhuận sau thuế công ty CP Nội thất 190 giai đoạn
2006 - 2010.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
Qua đồ thị tên ta thấy lợi nhuận của công ty qua các năm tăng chậm, năm 2009 lợi nhuận
của công ty tăng so với năm 2008 nhưng so với sự giảm về quy mô, sự thay đổi biến động
của môi trường kinh doanh mới thì đây là điều hoàn toàn có thể chấp nhận được. Sau đó
năm 2010 thì lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống một cách đáng kể so với năm 2009
nhưng nhìn chung vẫn tăng hơn các năm trước đây, sự chênh lệch này có sự biến đổi trong
cơ cấu bộ máy cũng như quản lý công ty. Nhìn đồ thị 3.1 và 3.2 ta thấy, tuy doanh thu của
công ty các năm đều rất cao, và phát triển qua các năm nhưng lợi nhuận sau thuế của công
ty lại biến không đồng đều, năm 2010 lợi nhuận giảm xuống. Có nhiều lý do để giải thích
hiện tượng trên như cơ cấu bộ máy quản lý đang trong quá trình chuyển đổi nên còn nhiều
vấn đề mà công ty chưa khai thác triệt để được nhằm vận dụng vào quá trình sản xuất của
công ty. Lý do khác đó là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhiều như chi phí sản
xuất, chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… hay doanh thu
vẫn tăng nhưng công ty bán lỗ các sản phẩm nhằm đạt được yêu cầu trong doanh thu, giảm
lợi nhuận để chiếm giữ thị phần đều có thể là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận của công ty
giảm xuống.
Bảng 2.2: Phân tích biến động của lợi nhuận sau thuế Công ty Cổ phần
Nội thất 190 giai đoạn 2006 – 2010.
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Nga
2006 11 - - - - - - 0,11
2007 162 151 151 1472,73 1472,73 1372,73 1372,73 1,62
2008 2.113 1.951 2.102 1304,32 19209,09 1204,32 19109,09 21,13
2009 10.228 8.115 10.217 484,05 92981,82 384,05 92881,82 102,28
2010 6.984 -3.244 6.973 68,28 63490,91 -31,72 63390,91 69,84
Bình
quân
3.900 1.743 - 832.35 - 732.35 - -

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần Nội thất 190)
Qua bảng phân tích biến động của lợi nhuận sau thuế bằng phương pháp dãy số thời gian
ta thấy được lợi nhuận của Công ty Cổ phần Nội thất 190 bình quân hàng năm là 3.900 triệu
đồng,tăng bình quân mỗi năm là 1.743 triệu đồng tức tốc độ phát triển đạt 832,35% tức là
tăng khoảng 732,35%. Tăng mạnh nhất vào năm 2009 đạt 10.228 triệu đồng tăng 8.115 triệu
đồng so với năm 2008, tốc độ phát triển đạt 484,05% tức là tăng khoảng 384,05%, giá trị
tuyệt đối của 1% là 102,28%.
Năm 2007 lợi nhuận sau thuế đạt 162 triệu đồng, tăng 151 triệu đồng so với năm 2006
nhưng tốc độ phát triển và tốc độ tăng lại đạt cao nhất trong giai đoạn 2006 - 2010 lần lượt
là 1472,73% và 1372,73%. Sở dĩ năm 2007 lợi nhuận tăng đột biến như vậy là do đây là
năm thứ hai khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động, năm 2007 khi tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty dần đi vào ổn định, công ty đã có nhiều đơn đặt hàng và bắt
đầu có chỗ đứng trên thị trường nên lợi nhuận tăng rất mạnh.
Năm 2010 lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 6.984 triệu đồng giảm 3.244 tỷ so với năm 2009
tương ứng tốc độ phát triển chỉ đạt 68,28% và tốc độ giảm là 31,72%. Lý do lợi nhuận năm
2010 lại giảm xuống như vậy là Công ty CP Nội thất 190 bắt đầu chuyển đổi loại hình công
ty từ TNHH sang Cổ Phần. Bước đầu chuyển sang hình thức kinh doanh mới còn nhiều hạn
chế trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, dẫn đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
SV: Ngô Thị Tâm | Lớp Thống Kê kinh doanh 49
25

×