Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.89 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH
NHÀ HÀ NỘI SỐ 35 3
1.1. Đặc điểm sản phẩm tại công ty : 3
1.1.1. Sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty : 3
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty : 4
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty : 8
CHƯƠNG II 11
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH NHÀ HÀ NỘI SỐ 35 11
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà Hà Nội số 35 : 11
2.2 Tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35 : 59
CHƯƠNG III 66
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ
HÀ NỘI SỐ 35 66
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà
Nội số 35 66
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty : 69
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội


BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BMKT Bộ máy kế toán
CPSX Chi phí sản xuất
GTSP Giá thành sản phẩm
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
TSCĐ Tài sản cố Định
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH
NHÀ HÀ NỘI SỐ 35 3
1.1. Đặc điểm sản phẩm tại công ty : 3
1.1.1. Sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty : 3
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty : 4
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty : 8
CHƯƠNG II 11
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH NHÀ HÀ NỘI SỐ 35 11
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà Hà Nội số 35 : 11
2.2 Tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35 : 59
CHƯƠNG III 66
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ

HÀ NỘI SỐ 35 66
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà
Nội số 35 66
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty : 69
KẾT LUẬN 75
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp xây lắp là hạ
thấp chi phí sản xuất song vẫn đảm bảo chất lượng của công trình. Hiệu quả
sản xuất là cơ sở để doanh nghiệp nâng cao chất lượng công trình, tăng khả
năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường. Thực tế cho thấy rằng, hiệu quả sản
xuất phụ thuộc phần lớn vào công tác tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Do đó, để quản lý tốt các khoản mục chi phí sản xuất và tính toán
chính xác sản phẩm cần phải có các thông tin chính xác từ công tác kế toán.
Nhất là trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành công trình, kế toán với chức năng là công cụ quản lý, phải tính
toán và tổ chức quản lý như thế nào để đáp ứng được nhu cầu trên.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh
nhà Hà Nội số 35 , được sự giúp đỡ của các cán bộ trong ban lãnh đạo cũng như
các phòng ban nghiệp vụ, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán, em đã tìm hiểu về
mô hình tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán
của công ty. Vì vậy, em đã quyết định chọn để tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và kinh doanh nhà Hà Nội số 35 ” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương :
Chương I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần . đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà

Hà Nội số 35
Chương III : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà
Nội số 35
1
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Đinh
Thế Hùng cùng với các cán bộ của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà Hà Nội số 35 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này !
2
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI SỐ 35
1.1. Đặc điểm sản phẩm tại công ty :
1.1.1. Sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty :
 Xây dựng công trình công nghiệp; công trình nhà ở; công trình công
cộng; xây dựng khác.
 Xây dựng, lắp đặt các công trình: giao thông, lâm nghiệp, thủy lợi,
thương nghiệp, thể dục thể thao và vui chơi giải trí;
 Tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về các lĩnh vực: lập dự
án, quản lý và tổ chức thực hiện dự án;
 Kinh doanh và nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư phục vụ chuyên
ngành xây dựng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí; kinh doanh nhà cửa, kho bãi.
1.1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trong mang
tính chất công nghiệp tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Quốc dân, nó
tác động mạnh mẽ tới các ngành chủ đạo như: công nghiệp, nông nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ, kết quả là nó có ảnh hưởng tới cả nền kinh tế một
cách rõ rệt. Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất
kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là biến đổi đối tượng lao

động thành sản phẩm, song sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm này lại có
nét đặc thù riêng chi phối nhiều đến công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đó là:
•Hoạt đọng xây lắp được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều
của yếu tố tự nhiên: nắng, mưa, bão…đôi khi ảnh hưởng đến chất lượng thi
công của công trình.
•Thời gian thi công thường dài nên vốn đầu tư dễ bị ứ đọng, dễ gặp rủi
3
ro khi có sự biến động của giá cả làm ảnh hưởng đến dự toán và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
•Việc thi công các công trình, hạng mục công trình thường tổ chức phân
tán không cùng một địa điểm gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý.
1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Thực tế hoạt động xây lắp thường được tiến hành qua hình thức đấu thầu
xây dựng. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng thường dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về mặt
kỹ thuật của mỗi công trình. Quá trình thi công chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại gồm nhiều bước công việc khác nhau, do đó sản phẩm xây
lắp nhất thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng nhằm theo dõi thi công
và quản lý chi phí một cách chặt chẽ.
Mỗi công trình xây lắp là một địa điểm riêng biệt, không vận chuyển
được, nơi công trình xây dựng đông thời là nơi phát huy tác dụng của nó, các
điều kiện sản xuất: vật liệu, lao động, máy thi công…phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm, công trình cho nên công tác quản lý, sử dụng, hạch toán
vật tư, tài sản cũng trở nên phức tạp. Ngoài ra, sản phẩm xây lắp thường có
giá trị lớn vượt quá khả năng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hơn nữa, phương thức tiêu thụ sản phẩm xây lắp rất đặc biệt, sản phẩm
hoàn thành không qua nhập kho mà được bàn giao ngay giữa các bên đại diện
mua và bán theo giá dự toán. Nếu quản lý tốt doanh nghiệp có thể tiết kiệm

được chi phí và làm tăng lợi nhuận.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty :
1.2.1. Quy trình công nghệ xây dựng của công ty ( sơ đồ 1 )
Tiếp nhận hồ sơ dự án: các đơn vị nhận hồ sơ tài liệu của khách hàng.
Lập biện pháp tổ chức thi công: căn cứ vào quy mô đặc điểm công
trình,công ty lập biện pháp thiết kế tổ chức thi công.
4
Chuẩn bị mặt bằng và các điều kiện thi công: định vị giác móng công
trình, xác định các trục định vị, thi công hệ thống xây các phòng ban, chuẩn bị
nguồn vật tư, nhân lực, máy móc…
Thi công dự án: phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ tổ chức triển khai
thi công từng phần và toàn bộ công trình.
Báo cáo trong quá trình thực hiện dự án: cán bộ được phân công theo dõi
công trình kết quả mỗi lần kiểm tra được ghi vào phiếu kiểm tra hiện trường
theo BM-75-10.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình xây dựng công nghệ của công ty
Nghiệm thu bàn giao:
5
Tiếp nhận
hồ sơ dự án
Lập biện
pháp tổ chức
thi công
Chuẩn bị mặt
bằng và các
ĐK thi công
Nghiệm thu
bàn giao
Báo cáo trong
quá trình thực

hiện dự án
Thi công dự
án
Bàn giao
công trình
Đánh giá
công trình
Lưu trữ hồ sơ
+ Nghiệm thu công việc hoàn thành: việc nghiệm thu được ghi vào sổ
nhật kí công trình và biên bản theo mẫu của Bộ Xây dựng hay của chủ đầu tư.
+ Nghiệm thu chuyển giai đoạn: việc nghiệm thu được thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành và được ghi trong sổ nhật kí thi công, các biên
bản nghiệm thu theo mẫu của Bộ Xây dựng hay của chủ đầu tư.
+ Nghiệm thu việc lắp đặt thiết bị và vận hành chạy thử (nếu có): các
công trình có thiết bị công nghệ bắt buộc phải được nghiệm thu lắp đặt và
chạy thử.
+ Tổng nghiệm thu kĩ thuật: công trình phải được tổng nghiệm thu kĩ
thuật trước khi đưa vào sử dụng. Trong một công trình, nếu có nhiều hạng
mục thì sau khi thi công xong một hạng mục nào sẽ nghiệm thu hạng mục đó.
Bàn giao công trình: chủ nhiệm dự án có trách nhiệm phối hợp ban quản
lý dự án tổ chức bàn giao công trình.
Đánh giá công trình: chủ nhiệm dự án phải có báo cáo bằng văn bản nêu
các nội dung sau: quy mô công trình, tóm tắt quá trình thi công…
Lưu trữ hồ sơ: lưu tại phòng Kế hoạch kĩ thuật hồ sơ bản gốc, thời gian
lưu trữ được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động của Công ty
Thứ nhất: Tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng:
Lập dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình biển, công trình hạ
tầng, giao thông, thủy lợi.

Khảo sát đo đạc, thăm dò địa chất công trình, kiểm tra sức quá tải của
nền đất, kiểm tra xử lý nền móng các công trình có sự cố trong xây dựng.
Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất, thiết kế cấu trúc công
trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, giao thông, thủy lợi, công trình biển và
ven biển.
Thiết kế điện đối với các công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp.
6
Thiết kế cấp, thoát nước đối với các công trình dân dụng, công nghiệp,
hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cấp
thoát nước, xử lý chất thải rắn, nuôi trồng thủy hải sản.
Thiết kế biện pháp khảo sát địa chất công trình, thiết kế xử lý nền đối với
các công trình xây dựng.
Thẩm định thiết kế kỹ thuật, kỹ thuật thi công và dự toán các công trình
xây dựng, công trình giao thông, công trình thủy lợi và công trình biển.
Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu xây dựng, tư
vấn đấu thầu trong xây dựng.
Giám sát kỹ thuất thi công, thí nghiệm vật liệu xây dựng, quản lý dự án
đầu tư các công trình xây dựng.
Tổng thầu xây dựng.
Xưởng Tư vấn thiết kế 1: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn thiết
kế quy hoạch đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu các công
trình dân dụng.
Xương Tư vấn thiết kế 2: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn thiết
kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu các công trình công nghiệp,
giao thông và thủy lợi.
Xưởng Tư vấn thiết kế 3: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn lập
dự án, báo cáo đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá cac hồ sơ dự
thầu xây dựng, tư vấn đấu thầu trong xây dựng.
Thẩm định thiết lế kỹ thuật, kỹ thuật thi công và dự toán các công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi.

Thứ hai: Thi công:
Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, hạ tầng, công
trình biển, giao thông thủy lợi.
San lấp mặt bằng.
Xí nghiệp Xây lắp Số 1: là đơn vị thi công xây lắp trực tiếp hạ tầng, thi
7
công các công trình dân dụng.
Xí nghiệp Xây lắp Số 2: Là đơn vị thi công xây lắp trực tiếp các công
trình công nghiệp, giao thông và công trình thủy lợi.
Thư ba: Thương mại:
Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc phục vụ xây dựng.
Đầu tư kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng.
Thực hiện đầu tư trong nước các dự án công nghiệp, dân dụng, giao
thông, thủy lợi, các khu công nghiệp, các khu đô thị tập trung theo hình thức
hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT).
Môi giới, đầu tư bất đông sản.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng,ăn uống giải khát…
Bảng 1.1: Quy mô tài sản và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 - 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Doanh Thu 21,964,046,533 25,018,569,156
Lợi nhuận trước thuế
755,166,064 1,396,844,733
Nộp Ngân sách
-Thuế TNDN 211,446,498 391,116,525
Lợi nhuận sau thuế
966,612,562 1,005,728,208
Vốn chủ sở hữu 19,800,000,000 19,800,000,000
Thu nhập bình quân
1,400,000 1,700,000

Nguồn: Phòng tài chình – Kế toán
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty :
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công
ty được bố trí như sau:
Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Giữ vai trò điều hành mọi hoạt động
của Công ty và chịu mọi trách nhiệm pháp lý trước các cơ quan chức năng.
Hội đồng quản trị gồm:
Phó giám đốc là ngưới đề xuất những phương án trong việc quản lý chất
8
lương công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lương sản
phẩm theo đúng dự toán. Đông thời lập kế hoạch dự toán các công trình,
chuẩn bị các hợp đồng kinh tế trình giám đốc.
Kế toán trưởng: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chiến
lược kinh tế tài chính của Công ty, là người chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán,
thông kê, thông tin kinh tế của Công ty.
Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, phân bổ nhiệm
vụ và kiểm tra, đôn đốc các phòng ban, xí nghiệp và các xưởng thiết kế bên
dưới.
Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, tìm kiếm thông tin, nghiên
cứu thị trường, tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế đồng thời quản
lý các hoạt kinh doanh của Công ty. Phòng kinh doanh có trách nhiệm báo
cáo hoạt động của mình định kỳ mỗi tháng một lần, tổ chức kinh doanh có
hiệu quả theo đúng luật pháp quy định và phù hợp với chủ trương, đường lối
và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho lãnh
đạo Công ty các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán, giúp quản lý
và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, cung cấp các số liệu về kế toán tài
chính, quyết toán tổng hợp báo cáo tài chính cho hội đồng quản trị và ban
giám đốc, đồng thời kiểm tra tình hình tài chính trong Công ty, phản ánh kịp
thời, đúng nghiệp vụ kế toán phát sinh, quản lý quỹ tiền mặt cũng như tiền

gửi để đáp ứng và có kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có ban cố vấn chuyên nghành, ban quản lý dự án,
ban tư vấn giám sát.
9
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
10
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
PHÓ GIÁM
ĐỐC KỸ THUẬT
PHÒNG XÂY
DỰNG CƠ BẢN
PHÒNG
KINH DOANH
BAN
TV
GIÁM
SÁT
BAN
QUẢN
LÝ D.A
BAN GIÁM
ĐỐC
XN
XÂY
LẮP
SỐ1,2
XƯỞN
G THIẾT
KẾ 1,2,3

PHÒNG TÀI
CÍNH KẾ TOÁN
BAN CỐ
VẤN
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI SỐ 35
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà Hà Nội số 35 :
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
2.1.1.1 Nội dung :
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên liệu, nhiên liệu, dùng
trực tiếp cho thi công công trình. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí
NVL trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành
công trình, thường chiếm khoảng 70-80 % tổng chi phí. Do vậy, công ty luôn
chú ý đến tiết kiệm vật tư, hạch toán chính xác, đầy đủ các khoản chi phí, tìm
cách hạ giá thành mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo.
• NVL trực tiếp cho thi công công trình ở công ty gồm có nhiều loại :
• Chi phí vật liệu chính : gạch, ngói, cát, sỏi, xi măng, sắt thép…
• Chi phí vật liệu phụ : vôi, sơn, đinh, dây buộc…
• Chi phí vật liệu kết cấu : thép, xà gồ, khung, giàn giáo…
• Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng :
TK sử dụng ở công ty là TK 621
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tại
các đội xây dựng, khi có nhu cầu về NVL dùng cho thi công phát sinh, căn cứ
về chủng loại do chủ đầu tư yêu cầu, dự toán công trình và khối lượng thực tế,
đội trưởng công trường lập kế hoạch mua NVL và chuyển giao cho cán bộ
phụ trách vật tư mua vật tư.

2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp :
11
Chứng từ kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến 3
công trình mà em tập hợp được em trích đưa dưới đây:
Căn cứ vào phiếu đề xuất vật tư của đội Xây lắp 1 đã đuợc cấp trên
duyệt, thủ kho xuất kho vật tư theo yêu cầu để phục vụ cho thi công công
trình CT2C vào ngày 10/1/2012 (biểu 2.1).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục quan trọng nhất trong
tổng chi phí của công trình xây lắp theo dự toán, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng gần 70% tổng giá thành xây lắp. Vì thế kế toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp đòi hỏi phải đảm bảo đúng các nguyên tắc kế toán
đặc biệt là các yêu cầu của kế toán Nguyên vật liệu.
Để hiểu kỹ hơn về kế toán chi phí nguyên vật liệu liên quan đến các
công trình em xin trình bầy một số trường hợp cụ thể sau:
12
Biểu 2.1 : Công ty CP đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35
Mẫu 02-VT
QĐ: 15-TC/QD/CĐKT Ngày20/3/2007
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 01 năm 2012
Nợ TK: 621 Số : 05
Có TK: 152
Người nhận hàng: Lê Việt Hưng Đơn vị : Đội xây lắp 1
Lý do xuất dùng cho công trình CT2C
Xuất tại kho: kho Công ty
STT
Tên nhãn hiệu ,

quy cách , phẩm


số
Đơn vị
tính
Số lượng
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Bạt xanh M2 300 300 3.300 990.000
2 Bạt kẻ M2
200 200 2.000 400.000
3 Đinh 7 Kg
10 10 6.000 60.000
4 Đinh 5 Kg
10 10 6.500 65.000
5 Thép 2 ly Kg
30 30 8.200 82.000

Cộng
1.761.000
Cộng thành tiền: Một triệu bảy trăm sáu mươi mốt nghìn đồng
Xuất kho ngày 10 tháng01 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng
(ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu ngày 10/01/2012 kế toán tiến
hành phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 152, 621 và Nhật ký Chung theo tài
khoản (nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo dòng ngang của sổ và
theo thứ tự thời gian):
Nợ TK 621 (Công trình CT2C) : 1.761.000đ
13
Có TK 152 (1521) : 1.761.000đ

Trích sổ nhật ký Chung năm 2012 của Công ty
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp liên
quan tới công trình (biểu 2.5).
Tại Công ty, do vật tư dùng cho các công trình thường có khối lượng và
giá trị lớn đồng thời giá cả vật tư trên thị trường hiện thường có nhiều biến
động nên Công ty thường mua ngoài và chuyển trực tiếp đến tận chân công
trình.Tại kho Công ty thường chỉ dự trữ một số vật liệu phụ, giá trị thấp vì thế
chứng từ ban đầu của kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp còn có hóa đơn
mua vật tư (là hóa đơn bán hàng của người cung cấp vật tư). Dưới đây em xin
trích một mẫu hóa đơn mua vật liệu xây dựng phục vụ thi công công trình nhà
Chung cư A1.
Ví dụ: Ngày 12/1/2012 mua một số vật liệu chính phục vụ cho thi công
công trình CT2C, có hóa đơn sau (biểu 2.2).
Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được kế toán tiến hành phản ánh vào
sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 theo mẫu quy định. Số liệu
trên sổ chi tiết của TK 621 dưới đây em xin trích trong quý 1 năm 2012 (Xem
biểu 2.3)
14
Biểu 2.2: Hoá đơn bán hàng
Mẫu 02/GTTT-3LL
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 12 tháng 1 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty CP đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Hà Nội số 35
Địa chỉ: Số TK
Điện thoại: MST:0301023787
Họ và tên người mua:Nguyễn Thành Nam
Đơn vị: Công ty CP thi công cơ giới xây lắp
Địa chỉ: Ngõ 85-Hạ Đình-Hà Nội Số TK
Hình thức thanh toán: Trả bằng tiền gửi ngân hàng

MST:01001110415-3
Đơn vị tính: vnđ
STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Sỏi M3 57 97.000 5.529.000
2 Cát vàng M3 100 46.000 4.600.000
3 Đá hộc M3 134 75.000 10.050.000
4 Đá 4x6 M3 6,4 63.000 403.000

Cộng 20.582.200
Cộng tiền hàng: 20.582.200
Thuế suất GTGT:10%
Tiền thuế : 2.058.220 đ
Tổng cộng tiền thanh toán 22.640.420đ
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu sau trăm bốn mươi nghìn bốn
trăm hai mươi đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
15
Biểu 2.3 :
SỔ CHI PHÍ SẢN XUÂT KINH DOANH
Tài khoản: 621
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên công trình: CT2C
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Tổng số tiền
Ghi Nợ TK 621 Ghi chú

Số
hiệu
Ngày
tháng
Chia ra
NVLC VLP … ……
Số dư đầu kỳ
……. … …… …
12/01 05 10/01 Xuất kho VLP cho công trình
CT2C
152
1.761.000 1.761.000
……. …. …… …… …. … …… …….
14/01 12/01 Mua NVLC Dùng cho công
trình CT2C
112
22.640.420 22.640.420
Cộng phát sinh 448.944.015 426.589.000 22.355.015
Ghi có TK ….
Số dư cuối kỳ
16
Biểu 2.4
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 01 năm 2012
STT
Ghi Có TK
Tài khoản 152 Tài khoản 153
Giá
hạch
toán

Giá thực tế
Giá
hạch
toán
Giá thực tế
A B 1 2 3 4 5 6
1
2
3
4
TK 621-Chi phí NVL
Trực tiếp
-Công trình CT2C
-………………
TK 623-Chi phí sử dụng
máy thi công
TK 627- Chi phí sản
Sản xuất chung
TK 641-Chi phí bán
hàng
………….
1.761.000
1.500.000
751.000 451.000
Cộng
13.235.400 … 7.125.000 945.000
……

Ngày 31 tháng 1 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)
17
Biểu 2.5
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Quý 1 năm 2012
Ghi Nợ
TK 621
Công trình
CT2C
Nhà chung
cư A1
Cải tạo NM
Cocacola
152 20.940.000 25.640.000 8.795.600 55.375.600
111 65.489.000 63.475.000 17.689.500 146.662.500
112 120.300.000 99.486.000 25.879.300 245.665.300
331 192.829.784 201.077.795 6.587.300 400.494.868
141 49.385.231 149.184.433 298.702.820 228.272.484
……… ……… ……… ……. ……
Tổng
cộng
448.944.015 538.863.228 82.734.949 1.076.470.752
Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp kế toán
tiến hành kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành. Đồng
thời kế toán tiến hành phản ánh số liệu vào các sổ tổng hợp là sổ Nhật ký
Chung sau đó từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản 621
18
Biểu 2.6
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2012

Đơn vị tính: vnđ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
TK
đối
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
230.789.000 230.789.000
… … …. … …. ….
… …
12/01 05 10/01 Xuất kho VLP-
CT2C
621
1521
1.761.000
1.761.000
14/01 12/01 Mua NVLC dùng
cho công trình
CT2C
621

133
112
20,582,200
2,058,200
22,640,420
… … …. … …. ….
… …
Cộng chuyển sang
trang sau
463.587.600 463.587.600
Từ sổ nhật ký chung kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế trên vào sổ cái các
tài khoản 621, 152 . Dưới đây em xin trích sổ cái tài khoản 621
19
Biểu 2.7 SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Số hiệu: 621
Đ
Đơn vị tính: vnđ
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
Sổ nhật ký
chung
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày

tháng
Trang Dòng Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
212,356,000
12/01 10/01 Xuất kho VLP-
công trình CT2C
3 6 152
1,761,000
14/01 12/01 Mua NVLC tận
chân CH CT2C
3 10 112
20,582,200
31/03 31/03 k/c chi phí NVL
trực tiếp
154
448,944,015
Cộng chuyển sang
trang sau
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác liên quan đến từng công trình cũng
được tập hợp và phản ánh tương tự như trên.
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
2.1.2.1 Nội dung :
Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ tương
đối lớn, khoảng 10-12 % tổng chi phí. Khoản mục chi phí nhân công trục tiếp
tại công ty gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng của
công nhân trực tiếp xây lắp. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà
công ty áp dụng là giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và
khoán gọn công việc. Và lương thời gian được tính cho nhân viên quản lý,
bảo vệ, thủ kho, lái xe…

20

×