Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dệt 8 tháng 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.26 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
Đại hội Đảng lần thứ VIII đánh dấu 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới
do Đảng phát động và lãnh đạo, đó cũng là khoảng thời gian chúng ta thực hiện
chuyển đổi có chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Theo cơ chế này, mục tiêu đầu
tiên là đa nền kinh tế nớc ta đạt hiệu quả cao, phát triển nhanh vào đầu thế kỉ
XXI.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng vấn đề
chất lợng và hiệu quả vì mỗi doanh nghiệp đợc tự do kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm trong kinh doanh. Với nguồn lực có hạn nhng nếu có cách quản lý và sử
dụng thích hợp, doanh nghiệp vẫn có thể thành công, làm ăn có lãi. Bởi vậy, hoạt
động quản lý kinh tế không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, là một trong
những yếu tố quan trọng tiên quyết giúp các doanh nghiệp ngày càng phát triển,
làm ra của cải vật chất, thu đợc nhiều lợi nhuận góp phần xây dựng đất nớc.
Là một sinh viên kinh tế, em thấy rằng những kiến thức đã học ở trờng
không thể tách rời với cuộc sống thực tế, với nền kinh tế đang phát triển từng
ngày. Bởi vậy, đợt thực tập này là một dịp rất tốt để em có thể tìm hiểu, thu thập
các tài liệu thực tế, phân tích đánh giá các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh cơ bản, bổ sung cho những hiểu biết lý thuyết đồng thời qua đó tích
luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
Bản báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty dệt 8-3.
Phần 2: Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần 3: Đánh giá chung và lựa chọn hớng đề tài tốt nghiệp.
1
Phần 1
Giới thiệu khái quát chung về Công ty dệt 8 - 3
- Công ty Dệt 8 - 3 (EMTEXCO)
- Loại hình Công ty : doanh nghiệp Nhà nớc.
- Sản phẩm chủ yếu : sợi, vải, hàng may mặc.
- Số lợng lao động : 3225 ngời.


- Địa chỉ giao dịch : 460 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt 8 - 3.
1. Những biến đổi về tổ chức, quy mô, cơ cấu và định hớng kinh doanh.
Công ty dệt 8 - 3 đợc Phó Thủ tớng Lê Thanh Nghị ký quyết định thành
lập vào ngày 8 - 3 - 1960. Với tên gọi ban đầu là Nhà máy dệt 8 - 3.
- Đầu năm 1965 Nhà máy đi vào hoạt động với cơ cấu bao gồm 2 dây truyền sản
xuất chính.
+ Dây truyền sản xuất sợi bông.
+ Dây truyền sản xuất vải và bao tải đay.
Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế tập trung bao cấp Nhà
nớc cung cấp mọi đầu vào và bao tiêu sản phẩm.
- Cuối năm 1965, để tránh sự phá hoại bằng không quân của Đế quốc Mỹ, phân
xởng đay của Nhà máy đợc di chuyển xuống Hng Yên, lập nên nhà máy đay
Tam Hng.
- Đầu năm 1969, trên nền của phân xởng đay cũ, Bộ Công nghiệp nhẹ đã xây
dựng một phân xởng sợi với 18000 cọc sợi. Việc này làm tăng công suất của nhà
máy lên rất nhiều.
- Năm 1985 đánh dấu sự chuyển biến lớn trong cơ cấu tổ chức, quản lý kinh
doanh của Công ty dệt 8 - 3.
+ Về tổ chức: Công ty dệt 8 - 3 lắp đặt thêm hai dây truyền may, làm tăng công
suất, quy mô của Công ty.
2
+ Về quản lý kinh doanh: Công ty dệt 8 - 3 đã tự chủ hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Công ty tự hạch toán sản xuất kinh doanh, Nhà nớc chỉ hỗ trợ
một phần vốn sản xuất.
- Năm 1991 tiếp tục đánh dấu nhiều thay đổi lớn của Công ty.
+ Về mặt quản lý sản xuất: Công ty dệt 8 - 3 chuyển hẳn sang hoạt động theo cơ
chế thị trờng, nhà nớc huỷ bỏ hoàn toàn sự bao cấp đầu vào và đầu ra cho sản
phẩm.
+ Về mặt tổ chức: Công ty tiến hành sắp xếp lại doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu tổ

chức sản xuất cụ thể là Công ty dệt có 8 xí nghiệp thành viên.
- 3 Xí nghiệp sợi (A, B, II).
- Xí nghiệp dệt.
- Xí nghiệp nhuộm.
- Xí nghiệp may.
- Xí nghiệp cơ điện.
- Xí nghiệp dịch vụ.
+ Về mặt thị trờng: Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Các thị trờng truyền thống nh Liên Xô, Đông Âu không còn , việc tiêu thụ trong
nớc gặp nhiều khó khăn do những bất ổn của nền kinh tế, lạm phát quá cao, các
sản phẩm nhập ngoại tràn ngập thị trờng.
Tuy vậy, với những cố gắng của Ban giám đốc, của toàn thể cán bộ công
nhân viên cùng với sự phục hồi của nền kinh tế. Công ty dệt 8 - 3 dần dần khôi
phục đợc sản xuất, mở rộng thị trờng tiêu thụ trong nớc và quốc tế. Công ty đã
thực hiện đợc kinh doanh có lãi, duy trì mức tăng trởng tơng đối ổn định cho đến
ngày nay.
2. Thành tích nổi bật của Công ty dệt 8 - 3.
Công ty dệt 8 - 3 đã góp phần vào sự ổn định, phát triển của thị trờng dệt
may Việt Nam qua hơn 30 năm qua và nhất là thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế
sang cơ chế thị trờng, Công ty đã 2 lần đợc công nhận là lá cờ đầu của ngành dệt
may Việt Nam, đợc Nhà nớc trao tặng huy chơng lao động hạng 3. Công ty cũng
đã giành đợc nhiều danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng
trong cả nớc. Công ty đã tạo đợc hàng ngàn công ăn việc làm cho ngời lao động,
3
góp phần vào việc ổn định xã hội. Với tất cả những gì đã đạt đợc Công ty dệt 8 -
3 đã khẳng định vị thế của mình trong ngành dệt may Việt Nam.
3. Yếu tố uy tín - vị thế của Công ty.
Trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển, với quy mô luôn là một trong
những doanh nghiệp dẫn đầu ngành dệt may, Công ty dệt 8 - 3 đã tạo lập đợc uy
tín lớn, vị thế vững chắc trên thị trờng dệt may Việt Nam. Điều này thể hiện ở

những khía cạnh sau:
- Công ty có những bạn hàng truyền thống, mua hàng với khối lợng ổn định.
- Công ty có một hệ thống các nhà phân phối trải rộng trong phạm vi cả nớc đặc
biệt tập trung ở các thành phố lớn nh: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố
Hồ Chí Minh Họ rất tin tởng vào chính sách kinh doanh của Công ty.
- Công ty có nhiều loại sản phẩm dệt, may đợc tiêu dùng rộng rãi nh: vải phin,
vải katê, vải chéo, quần áo may sẵn
- Công ty thờng xuyên nhận đợc sự quan tâm về công nghệ, tín dụng, nguyên vật
liệu, thị trờng từ phía Tổng Công ty dệt may Việt Nam của Bộ Công nghiệp.
Nhìn chung đây là những tiền đề quan trọng, những thế mạnh để Công ty
thực hiện khuếch trơng sản phẩm, tạo lòng tin ở các trung gian và ngời tiêu dùng.
II. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu.
Hiện nay, Công ty đang tiến hành kinh doanh trên 4 lĩnh vực chủ yếu, đó
là: sợi, dệt, nhuộm và may mặc.
a) Lĩnh vực sợi:
Trong lĩnh vực này Công ty thực hiện việc sản xuất sợi từ các nguyên liệu
ban đầu là bông và xơ. Sợi đợc sản xuất tại 3 xí nghiệp. Đó là xí nghiệp sợi A, xí
nghiệp sợi B và xí nghiệp sợi ý (sợi II). Hàng năm, Công ty sản xuất khoảng
4000 tấn sợi. Phần lớn số sợi sản xuất ra đợc dùng để phục vụ việc dệt vải của
Công ty, một phần bán ra thị trờng.
b) Lĩnh vực dệt vải:
Đây là lĩnh vực sản xuất chính của Công ty, lĩnh vực này chiếm hơn 50%
doanh thu toàn Công ty.
Các chủng loại sản phẩm dệt chính của Công ty bao gồm: phin, nỉ, katê,
4
si, láng, chéo, bò Mỗi chủng loại này lại có hàng trăm mẫu mã khác nhau và đ-
ợc cải tiến liên tục để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm vải của Công ty chủ yếu đợc bán ra thị trờng khách hàng công
nghiệp và khách hàng tiêu dùng, một phần nhỏ đợc dùng để phục vụ các xí

nghiệp may của Công ty.
Chiến lợc mà Công ty áp dụng cho các sản phẩm dệt đó là đa dạng hoá sản
phẩm. Sản phẩm bao gồm cả những loại chất lợng cao, giá cao, phục vụ cho
khách hàng có thu nhập trung bình và cao, những loại sản phẩm thông dụng, chất
lợng trung bình phục vụ đông đảo ngời tiêu dùng có thu nhập trung bình và thấp
ở các thành phố lớn và nông thôn.
c) Lĩnh vực nhuộm:
Về cơ bản Xí nghiệp Nhuộm thực hiện việc nhuộm, in các sản phẩm dệt
của Công ty. Tuy nhiên Xí nghiệp cũng nhận nhuộm thuê cho một số Công ty
nh Công ty dệt vải Công nghiệp Hà Nội, Công ty sợi Hà Nội, Công ty dệt Phong
Phú và một số cơ sở dệt t nhân quy mô nhỏ không có khả năng tẩy, nhuộm
Lĩnh vực này đóng góp một tỷ lệ rất nhỏ vào tổng doanh thu của Công ty.
d) Lĩnh vực may mặc:
Các sản phẩm may mặc của Công ty đợc sản xuất dới 3 hình thức chính.
Đó là nhận gia công cho khách hàng (vải do khách hàng cung cấp), Công ty thuê
các đơn vị bạn gia công (vải do Công ty cung cấp) và các sản phẩm đợc làm từ
vải của Công ty. Trong đó chủ yếu là các sản phẩm may mặc làm từ vải của
Công ty.
Chiến lợc thị trờng mà Công ty áp dụng cho lĩnh vực may mặc là liên tục
cải tiến nâng cao chất lợng hàng hoá, đa dạng mẫu mã mầu sắc. Sản phẩm của
Công ty phục vụ nhiều đối tợng khách hàng với các mức thu nhập khác nhau.
Trong thời gian tới Công ty có kế hoạch nâng quy mô sản xuất của Xí
nghiệp May lên gấp 2 lần nhằm đủ mức tiêu thụ một lợng lớn vải do Công ty sản
xuất ra, hạn chế mức thấp nhất tình trạng ứ đọng vải thờng xảy ra hiện nay.
2. Các loại hàng hoá chủ yếu mà hiện tại Công ty đang kinh doanh.
Hiện nay, Công ty có 3 chủng loại sản phẩm chính là: sợi, vải và sản phẩm
may mặc.
5
a) Sợi:
- 100% bông (chải thô và chải kỹ) : Ne 10, Ne 20, Ne 30, Ne 32, Ne 40.

- 100% PE : Ne 20, Ne 30, Ne 40, Ne 42, Ne 45.
- PE/bông : Ne 20, Ne 32, Ne 45.
- Sợi có thể là : sợi đơn, sợi đậu (chập) hay sợi xe.
b) Vải:
Phin 3925, phin 3423, pơhin 5127, chéo 5146, chéo 5449, chéo 5438, katê
7640, katê 7621
Vải có thể xuất xởng ở dạng vải mộc hay vải thành phẩm (trắng, mầu hay
hoa) các khổ khác nhau, thành phần nguyên liệu khác nhau (100% bông, 100%
PE, PE/bông)
c) Hàng may:
Vỏ chăn, ga trải giờng, vỏ gối, quần áo bảo hộ lao động, áo sơ mi nam nữ,
quần âu, quần sooc nam nữ, váy, quần áo trẻ em các loại
Các sản phẩm trên đều có thể sản xuất ở cấp độ chất lợng khác nhau để
bán ở các thị trờng khác nhau (Nam hay Bắc, trong nớc hay xuất khẩu, Châu Âu
hay Châu á).
III. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu.
1. Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất.
Chu kỳ sản xuất thờng với sợi 5 - 7 ngày, dệt 10 - 20 ngày, hoàn tất 5 - 7
ngày, may 2 - 3 ngày.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm qua nhiều công đoạn nhất nếu tính liên tục, đơn
lẻ 22 - 38 ngày. Tuy nhiên một lô hàng may thờng giao hàng sau 30 - 45 ngày
tính từ ngày bắt đầu sản xuất.
Hệ thống cung cấp các điều kiện phụ trợ tập trung (điện, hơi, nớc, nớc
lạnh, cơ khí). Do vậy, việc phối kết hợp cho dây chuyền sản xuất trôi chảy là vấn
đề lớn trong điều hành.
Hệ thống máy móc thiết bị tạo dây chuyền khép kín gồm của Trung Quốc,
Liên Xô, Hàn Quốc, ấn Độ, Đức, Thuỵ Sĩ, Nhật, Đài Loan có thời gian chế tạo từ
năm 1960 đến năm 1998. Về tu sửa thiết bị, công tác chuẩn bị vật t phụ tùng
phức tạp cần có sự phối hợp chuẩn xác, đồng bộ.
6

Công ty đang dần từng bớc đầu t chiều sâu, trang bị máy móc thiết bị hiện
đại và đồng bộ dần, sẽ khắc phục đợc những khó khăn do sự mất đồng bộ về
thiết bị.
2. Các bớc công việc trong quy trình công nghệ.
Công ty dệt 8 - 3 là Công ty có dây chuyền sản xuất dài, máy móc thiết bị
và công nghệ phức tạp có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm bán ra và gia công
chế biến thuê ở nhiều khâu. Có thể tóm tắt ở các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: tổng quát dây chuyền công nghệ toàn bộ
Sơ đồ 2: tổng quát về kéo sợi
.
Sơ đồ 3: tổng quát về dệt vải

7
Kéo sợi
Dệt vải May

Hoàn
tất
Nhập
kho
Bông

cung
Bông

Chải ghép Sợi
thô
Sợi
con
Nhập

kho
Sợi thành
phẩm
Đánh
ống
Xe Đậu
cung
Bông

Sợi
con
đánh suốt
ngang
đánh
ống
Mắc
sợi dọc
Hồ sợi
dọc
Xâu
go
Dệt
vải
Sợi con dạng suốt ngangSợi ống
Nhập kho
Vải mộc xuất x6ởng Kiểm tra phân loại
Sơ đồ 4: nhuộm, in hoa
Sơ đồ 5: tổng quát về may
8
Tẩy

trắng
Làm
bóng
GiặtRũ hồđốt
nóng
Hoàn
tất
Nhuộm
màu

In hoaNấu
Vải Cắt may
Giặt sau may
Là, gấp, đóng thùng
Nhập khoHoàn thiện
IV. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty.
Công ty Dệt 8 - 3 với tổ chức sản xuất bao gồm các bộ phận sản xuất
chính : sợi - dệt - nhuộm và các bộ phận phụ trợ: động lực, phụ tùng may - dịch
vụ.
Chức năng, chuyên môn hoá của từng bộ phận:
- Bộ phận sợi: bao gồm ba xí nghiệp sợi A, sợi B, sợi ý (sợi II) với tổng diện
tích 22.000 m
2
và có 1650 công nhân có nhiệm vụ sản xuất sợi để cung cấp cho
bộ phận dệt và sợi bán.
- Bộ phận dệt: có một xí nghiệp với tổng diện tích 14.600 m
2
và có 800 công
nhân có nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất vải mộc để
cung cấp cho xí nghiệp nhuộm hoặc in nhuộm hoặc bán vải mộc.

- Bộ phận nhuộm: có một xí nghiệp với tổng diện tích 11.800 m
2
và có 351
công nhân có nhiệm vụ nhận vải mộc về in hoa, nhuộm màu, tẩy trắng cung cấp
cho xí nghiệp may và bán ra ngoài.
- Xí nghiệp may: có nhiều máy móc thiết bị các loại dùng cho sản xuất ra các
sản phẩm may hoặc nhận gia công cho các đơn vị khác. Đây là khâu hoàn tất
cuối cùng của quá trình sản xuất.
- Ngoài các xí nghiệp trên, công ty còn có các xí nghiệp sản xuất phụ trợ (động
lực, phụ tùng) cung cấp các loại vật t cho xí nghiệp chính là: thoi điện, nớc, hơi
than phục vụ cho sản xuất (hồ sợi, nhuộm).
V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty dệt 8 - 3.
* Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
- Tổng Giám đốc : ông Phan Việt Hảo.
Công ty là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt nam.
Tổng giám đốc là ngời nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều hành
chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
- Ba phó Tổng giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng giám đốc trong công
tác điều hành và quản lý công ty:
+ Phó Tổng giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật.
+ Phó Tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về mảng thị trờng sản phẩm
9
và sản xuất.
+ Phó Tổng giám đốc phụ trách đào tạo lao động và chất lợng sản phẩm.
- Các phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về quản lý thiết bị và công nghệ sản xuất,
thiết kế những sản phẩm mới trong công ty.
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ: có trách nhiệm sử dụng kế hoạch sản xuât kinh
doanh của công ty, trực tiếp triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công
ty. Căn cứ vào các hợp đồng đã ký của khách hàng, nguồn lực của công ty, sau

đó đợc trình lên Tổng giám đốc, sau khi duyệt xong Tổng giám đốc giao kế
hoạch cho các xí nghiệp, các phòng ban.
+ Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất l ợng sản phẩm : có nhiệm vụ kiểm tra,
đánh giá chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm giám sát
các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm sản xuất và kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu
đầu vào.
+ Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm về quản lý tiền lơng bảo hộ lao
động, hành chính quản trị giải quyết chế độ CNVC.
+ Phòng kế toán tài chính: sau khi có kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc duyệt,
phòng này có trách nhiệm hạch toán thu chi, lỗ, lãi.
+ Ban đầu t : có nhiệm vụ tính toán các dự án đầu t xây dựng và sửa chữa nhà x-
ởng.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: tổ chức ký kết nhập khẩu hàng hoá và vật t
thiết bị cần thiết cho công ty.
+ Phòng bảo vệ quân sự: quản lý an ninh, an toàn, bảo vệ tài sản của công ty.
Đây là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Các xí nghiệp chịu sự tác
động từ Tổng giám đốc đồng thời có trách nhiệm báo cáo mọi tình hình sản xuất
kinh doanh lên Tổng giám đốc thông qua các phòng, ban chức năng của công ty.
10
Phần 2
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Dệt 8 - 3
I. Phân tích các hoạt động Marketing.
1. Giới thiệu về các loại hàng hoá của Công ty.
a) Đặc điểm sản phẩm.
Công ty Dệt 8 - 3 sản xuất cung ứng cho thị trờng các loại sản phẩm sợi,
vải, hàng may phục vụ tiêu dùng cá nhân và cung ứng cho các đơn vị sản xuất
công nghiệp trong nớc nh công ty dệt Minh Khai, công ty 20, các công ty t nhân,
công ty dệt vải công nghiệp, công ty dệt 19 - 5, là một trong những công ty lớn,
sản phẩm đa dạng, công ty bán cho hầu hết các thị trờng trong nớc từ Bắc đến

Nam, xuất khẩu đi hầu hết các khu vực thị trờng nớc ngoài: Châu á, Châu Âu,
Châu Mỹ, Châu Phi. Sản phẩm phù hợp hầu hết các lứa tuổi nam, nữ.
Theo bớc tiến của thời đại, công ty luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm chất l-
ợng ngày càng cao phù hợp với thị hiếu nên thị trờng luôn đợc mở rộng, hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao.
b) Danh mục sản phẩm chủ yếu của Công ty.
- Sợi:
+ 100% bông (chải thô và chải kỹ) : Ne 10, Ne 20, Ne 30, Ne 32, Ne 40
+ 100% PE : Ne 20, Ne 30, Ne 40, Ne 42, Ne 45
+ PE/bông : Ne 20, Ne 32, Ne 45
+ Sợi có thể là : sợi đơn, sợi đậu (chập) hay sợi xe.
- Vải:
Phin 3925, phin 3423, pơhin 5127, chéo 5146, chéo 5449, chéo 5438, katê 7640,
katê 7621
Vải có thể xuất xởng ở dạng vải mộc hay vải thành phẩm (trắng, mầu hay
hoa) các khổ khác nhau, thành phần nguyên liệu khác nhau (100% bông, 100%
PE, PE/bông)
11
- Hàng may:
Vỏ chăn, ga trải giờng, vỏ gối, quần áo bảo hộ lao động, áo sơ mi nam nữ,
quần âu, quần sooc nam nữ, váy, quần áo trẻ em các loại
Các sản phẩm trên đều có thể sản xuất ở cấp độ chất lợng khác nhau để
bán ở các thị trờng khác nhau (Nam hay Bắc, trong nớc hay xuất khẩu, Châu Âu
hay Châu á).
c) Các yêu cầu về chất lợng:
Tiêu chuẩn chất lợng của Công ty đặt ra dựa trên hệ thống tiêu chuẩn chất
lợng của ngành dệt may và những yêu cầu từ phía khách hàng.
- Tiêu chuẩn chất lợng của sợi: đợc đánh giá theo 10 chỉ tiêu.
+ Sai lệch chi số Ne (%): sai lệch giữa chi số thực tế quy chuẩn với chi số danh
nghĩa (thiết kế).

+ Hệ số biến sai chi số CVNe (%).
+ Độ bền tơng đối Po (gl/tex) tính theo cờng lực kéo đứt.
+ Hệ số biến sai độ bền đứt CVP (%).
+ Độ biến thiên khối lợng Uster U (%).
+ Sai lệch độ săn K (%).
+ Độ không đều săn T/K (%).
+ Kết tạp (điểm/km).
+ Điểm dày (điểm/km).
+ Điểm mỏng (điểm/km).
Mỗi chỉ tiêu đợc phân loại theo 5 cấp: I, II, III, IV, V. Sợi OE (3 cấp) theo
bảng tiêu chuẩn chất lợng.
Bảng 2: Tiêu chuẩn chất lợng đối với sợi Côtôn chải kỹ
Cấp

Ne
(%)
CVNe
(%)
Po (gl/tex)
D.thoi D.kim
1
2
3
4
5
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5

2,0
2,9
3,8
4,7
5,6
14
13,5
12,8
12
11
13,5
13
12,3
11,5
10,5
13
14
15
16
17
12
12,7
13,5
14,5
15,5
2
2,5
3,5
4,5
6

3,5
4,5
5,5
6,6
7,5
350
420
550
700
850
380
460
580
740
950
80
90
105
130
160
12
Bảng 3: Bảng tiêu chuẩn đối với sợi OE.
Cấp
Ne
(%)
CVNe
(%)
Po
(gl/tex)
CVp

(%)
U
(%)
K
(%)
Hk
(%)
K.tạp
(đ/km)
Đ.dày
(đ/km)
Đ.mỏng
(đ/km)
1
2
3
2
2,5
3
2,6
3,6
4,6
11
10
9
13,5
14,5
15,5
13,5
14,5

14,5
2
3
4
3,5
4,5
5,5
180
280
380
160
220
320
50
100
150

- Tiêu chuẩn chất lợng của vải:
Công ty ban hành tiêu chuẩn quy định phơng pháp phân loại theo lỗi ngoại
quan. Lỗi ngoại quan chia làm 2 loại:
+ Lỗi ngoại quan cục bộ: lỗi có khuyết tật phân bố trên một diện tích hoặc chiều
dài ở giới hạn nhỏ của vải.
+ Lỗi ngoại quan liên tục: lỗi có khuyết tật trên suốt chiều dài tấm vải hoặc một
phần lớn của tấm vải
Bảng 4: Phân loại theo dạng lỗi ngoại quan
Bình quân số mét vải trên 1
điểm lỗi
Loại 1 Loại 2 Loại 3
Vải khổ hẹp
(Vải có chiều rộng <115 cm)

>=5,00 m 3,00 - 4,99 m <3,0 m
Vải khổ rộng
(Vải có chiều rộng >115 cm)
>=4,00 m 2,50 - 3,99 m <2,50 m
Căn cứ vào điểm lỗi liên tục cộng với số điểm lỗi cục bộ phát sinh trên
mặt vải để phân loại vải.
* Những lỗi vải liên tục đợc quy định:
- Chiều dài lỗi 10 cm - <1 m : trừ 3 điểm.
- Chiều dài lỗi 1 m - 5 m : trừ 5 điểm.
- Chiều dài lỗi >5 m : trừ 10 điểm.
* Quy định chiều dài tấm vải xuất xởng:
- Với loại vải nhẹ (có khối lợng <=200 g/m
2
) chiều dài quy ớc là >=80 m.
- Với loại vải nặng (có khối lợng >200 g/m
2
) chiều dài quy ớc là >=60 m.
- Chiều dài nhỏ nhất của vải là 20 m.
Trong một lô vải xuất xởng số tấm có chiều dài >= chiều dài quy ớc
13
không nhỏ hơn 60% số tấm có chiều dài từ 15 - 30 cm, không lớn hơn 10% trong
tổng số vải.
Bảng 5: Kiểm tra và đánh lỗi ngoại quan của vải
Lỗi ngoại quan Mức độ đánh lỗi Trừ điểm
1. Thủng lỗ.
- Cả 2 hệ sợi đứt hoặc 1 hệ sợi đứt
từ 3 sợi trở lên.
- Do dệt tạp chất lấy ra để thủng lỗ.
- Đoạn sợi dọc không có sợi ngang.
<1 cm mỗi nơi

1 - 10 cm
Mỗi nơi trống sợi
-1
-3
-3
2. Đoạn dày, đoạn mỏng.
- Chênh lệch mật độ so với nền
nhìn thấy rõ.
+ 10% đối với máy GA, CTB,
Kiếm, Plean.
+ 15% đối với máy Trung Quốc cũ.
- Ngấn dầy tha rộng 0,2 cm nhìn
thấy rõ.
Mỗi đờng dày tha, ngấn
10 cm - <1 m
1 m - <5 m
5m
-1
-3
-5
-10
3. Văng biên.
Bộ phận văng mép không tốt hoặc
lý do nào đó làm cho mặt vải, biên
bị cào nát hoặc đứt sợi.
Văng biên theo chiều dọc vải
<1 cm
10 cm - <1 m
1m - <5 m
5 m

-1
-3
-5
-10
4. Thừa thiếu sợi ngang.
- Vải vân chéo.
- Trong 1 cửa thoi có 1 đờng sợi
ngang đôi hoặc có 1 đờng chân rết
>10 cm.
- 1 nơi có lỗi
- Liên tục:
10 cm - <1 m
1 m - <5 m
>5m
-1
-3
-5
-10
2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm:
Ngày nay, công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm khác với thời bao cấp,
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng tất cả đều dựa vào khách
14
hàng. Công việc kinh doanh của công ty là với mục tiêu thoả mãn đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty phần lớn dựa
vào những đơn đặt hàng của khách hàng.
Phòng kế hoạch và tiêu thụ kết hợp với phòng kỹ thuật tiến hành các hoạt
động lập kế hoạch sản xuất. Phòng KCS tiến hành kiểm tra sản phẩm đảm bảo
chất lợng sản phẩm trớc khi tiêu thụ.
Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng, công ty chú trọng đến
việc xây dựng lực lợng bán hàng cá nhân, họ có nhiệm vụ chào hàng, bán hàng,

thanh toán
Bảng 6: Kết quả tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu trong 2 năm 1999 - 2000.
Các mặt hàng Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000
Sợi toàn bộ
Vải mộc
Vải thành phẩm
Sản phẩm may
tấn
1000m
1000m
1000 cái
5719
11758
11199
404
6074
11294
13156
765
Kết quả tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu năm 2000 đều tăng so với năm 1999.
+ Sợi tăng 355 tấn tơng đơng 6%.
+ Vải thành phẩm tăng 1.957.000m tơng đơng tăng 17,5%.
+ Sản phẩm may tăng 361 sản phẩm tơng đơng tăng 89%.
Kết quả này là một điều khích lệ đối với Công ty nhất là đối với các sản
phẩm may mặc.
3. Thị trờng tiêu thụ hàng hóa:
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt 8 - 3 khá rộng đa dạng. Giai
đoạn 1965 - 1985 công ty sản xuất theo kế hoạch của Nhà nớc giao sản phẩm
sản xuất ra cũng đợc chỉ định thị trờng. Do vậy không phải lo vấn đề tiêu thụ,
chất lợng cũng không đợc khuyến khích bằng biện pháp cụ thể.

Năm 1986 khi bớc sang hoạt động trong cơ chế thị trờng, công ty gặp rất
nhiều khó khăn do chất lợng hàng không cao hệ thống quản lý điều hành cha
nhậy bén, công nghệ lạc hậu, nguồn vốn thiếu thốn. Công ty đã từng bớc chấn
chỉnh quản lý, khắc phục những yếu kém, đầu t đồng bộ nâng cấp cả con ngời
cũng nh máy móc thiết bị, do vậy ngày càng phát triển và trụ vững trên thị trờng.
15
Đến nay công ty đã có nhiều bạn hàng lớn, tin cậy trong và ngoài nớc tiêu thụ
các loại hàng hoá có cấp độ chất lợng và chủng loại khác nhau.
Bảng 7: Số liệu tiêu thụ theo cơ cấu thị trờng.
Đơn vị: triệu đồng
Thị trờng
Doanh thu Tỉ lệ (%)
Năm 1999 Năm 2000 Năm 1999 Năm 2000
- Nội địa
+ Bắc
+ Nam
-Xuất khẩu
196044,5
137231,15
58813,35
9729,5
234797
164357,9
70439,1
20387
95,3
4,7
92
8
Tổng 205774 255184 100 100

Số liệu tiêu thụ theo cơ cấu thị trờng cho thấy doanh thu năm 2000 tăng
49,41 tỉ đồng so với năm 1999 (tăng 24%). Điều đáng lu ý là trong năm 2000
Công ty đã tăng nhanh đợc hàng xuất khẩu (tăng gấp đôi), đồng thời tăng tỉ lệ %
hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu, tạo đà cho việc hớng tới thị trờng nớc
ngoài trong những năm tới.
3.1. Thị trờng nội địa.
3.1.1. Khách hàng phía Bắc.
a) Đại lý:
Hải Phòng, Thanh Hoá, Hà Nội (cả chợ Đồng Xuân), Đà Nẵng, Vinh.
b) Nhà sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa:
- Công ty dệt vải công nghiệp.
- Dệt Minh Khai.
- Dệt 19/5.
- Các công ty ở Thái Bình (nh: dệt Bình Minh), Nam Định, Hải Phòng.
c) Các công ty may xuất khẩu:
- Các đại diện của nớc ngoài có hệ thống gia công ở Việt Nam.
VD: Jurg Min, Woo Bo, Gun Yong
- Các công ty trong nớc: May Đức Giang, May Thăng Long, Haprosimex, May
xuất khẩu Hoà Bình
16
d) Các hợp tác xã, t nhân, cơ sở nhỏ ở các tỉnh:
Hà Nam, Hà Tây, Hà Nội, Hà Bắc, Thái Bình.
3.1.2. Khách hàng phía Nam.
a) Đại lý:
- Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các hệ thống thơng mại của các công ty kể cả Vinatex thành phố Hồ Chí Minh.
- Công ty Vải sợi may mặc Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các công ty t nhân có địa điểm buôn bán tốt ở các chợ hoặc có hệ thống bao
tiêu sản phẩm.
b) Nhà sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa:

Công ty Hoa L, công ty sản xuất xuất nhập khẩu Tân Phú Cờng, công ty
Bông vải sợi
c) Các công ty may xuất khẩu:
VD: công ty may Việt Dũng
3.2. Thị trờng xuất khẩu.
- Đài Loan.
- Châu Âu: Phần Lan, Đức, Tiệp, Pháp
- Các nớc khác: Nhật, Hồng Kông, Hàn Quốc
4. Phơng pháp định giá và mức giá của một số mặt hàng chủ yếu.
4.1. Phơng pháp định giá:
Hiện nay việc quy định mức giá bán sản phẩm do Tổng giám đốc quyết
định. Mức giá dựa trên cơ sở sau:
- Giá thành sản xuất và chi phí có liên quan.
- Mức lợi nhuận dự kiến trên mỗi đơn vị sản phẩm. Khoảng 5 - 10% giá bán.
- Giá của các sản phẩm cạnh tranh cùng loại.
Nh vậy có thể thấy giá bán của công ty đợc xác định theo phơng pháp lợi
nhuận dự kiến có tính đến cạnh tranh.
5. Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty.
Hiện nay, công ty đang sử dụng nhiều dạng kênh khác nhau để phân phối
hàng hóa. Mỗi dạng kênh đợc thiết kế phù hợp với từng chủng loại sản phẩm:
sợi, vải, đồ may mặc.
17
+ Kênh phân phối các sản phẩm sợi.
Sơ đồ 7
+ Kênh phân phối các sản phẩm dệt.
Sơ đồ 8
+ Kênh phân phối các sản phẩm may mặc.
Sơ đồ 10

Nhìn chung do đã tạo đợc các mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng

đặc biệt là các đại lý và các công ty may mặc nên việc quản lý tiêu thụ của Công
ty khá đơn giản. Tình trạng này một phần là do các chính sách xúc tiến bán còn
đơn giản, ít đợc thực hiện và việc phân phối trực tiếp chỉ đợc thực hiện rất hạn
chế, trong phạm vi cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty và tại các hội chợ.
Bảng 9: Số liệu tiêu thụ sản phẩm sợi năm 2000 theo kênh phân phối.
Khách hàng Doanh thu (1000 đồng) Sản lợng tiêu thụ (tấn)
18
Công ty dệt 8 - 3 Khách hàng
Công
ty dệt
8 - 3
Khách hàng công
nghiệp
Đại lý
Ng_ời
tiêu
dùng
Công
ty dệt
8-3
Đại lý
N. bán buôn
N. bán lẻ
KH quốc tế
- Miền Bắc
+ Doanh nghiệp Nhà nớc
+ Doanh nghiệp t nhân
- Miền Nam
+ Doanh nghiệp Nhà nớc
+ Doanh nghiệp t nhân

3428798,0
1655811,3
1772986,7
819196,1
516184,8
303011,3
3909
1887
2022
917
578
339
Tổng 4247994,1 4826
Bảng 10: Số liệu tiêu thụ sản phẩm dệt năm 2000 theo kênh phân phôi.
Khách hàng Sản lợng (1000m)
- Khách hàng công nghiệp
- Đại lý
8871,8
3802,2
Tổng 12674
Bảng 11: Số liệu tiêu thụ sản phẩm may năm 2000 theo kênh phân phối.
Khách hàng Doanh thu (1000 đồng) Sản lợng tiêu thụ (sp)
- KH trong n ớc
+ Ngời tiêu dùng
+ Đại lý
+ Ngời bán buôn
- KH quốc tế
+ Đài Loan
+ Châu Âu
+ Các nớc khác

4034610
121038,3
2017305
1896266,7
16138440
7262298
6455376
2420766
153000
4590
76500
71910
612000
275400
244800
91800
Tổng 20173050 765000
19
Có thể thấy khách hàng miền Bắc chiếm một vị trí quan trọng trong việc
tiêu thụ các sản phẩm sợi của Công ty (chiếm 81%). Trong khi ở lĩnh vực may,
Công ty thu đợc lợi nhuận chủ yếu từ khách hàng quốc tế (gấp 4 lần) so với
doanh thu thu đợc từ khách hàng trong nớc. Nh vậy có thể thấy tiềm năng của
Công ty trong việc xuất khẩu hàng may mặc khá lớn. Thời gian tới, khi Việt
Nam ký kết Hiệp định thơng mại với Mỹ, Công ty nên tận dụng cơ hội này để
xâm nhập vào thị trờng mới đầy thách thức nhng cũng rất hấp dẫn này.
6. Các hình thức xúc tiến bán hàng.
a) Hoạt động quảng cáo:
Trong hoạt động quảng cáo, Công ty chỉ thực hiện quảng cáo giới thiệu về
Công ty, các lĩnh vực sản xuất, khả năng sản xuất. Những nội dung này đợc
truyền tải trên công cụ duy nhất là báo và tạp chí. Công ty không thực hiện

quảng cáo trên radio, tivi hay quảng cáo ngoài trời. Đôi khi công ty tiến hành
quảng cáo tại nơi bán nhng hình thức này chỉ đợc thực hiện khi Công ty tham gia
các cuộc triển lãm, hội chợ.
Xét về khía cạnh các sản phẩm công nghiệp nh sợi, vải thì chiến lợc này tỏ
ra phù hợp nhng với các loại vải và quần áo bán đến ngời tiêu dùng thì chính
sách này tỏ ra không phù hợp.
b) Hoạt động bán hàng cá nhân:
Do đặc điểm sản phẩm của Công ty có một lợng lớn là sản phẩm công
nghiệp nh sợi, vải nên trong thời gian gần đây Công ty đã quan tâm hơn đến việc
xây dựng lực lợng bán hàng cá nhân. Lực lợng bán hàng cá nhân trực thuộc
phòng tiêu thụ, họ có nhiệm vụ chào hàng, bán hàng thanh toán, thăm viếng
khách hàng và một số nhiệm vụ khác.
Lực lợng bán hàng đợc trang bị khá đầy đủ nh phơng tiện đi lại, phơng
tiện vận chuyển hàng hoá, thông tin liên lạc lực lợng này thực hiện bán hàng
đến ngời bán buôn, bán lẻ, các đại lý không bán đến ngời tiêu dùng. Điểm yếu
của lực lợng bán hàng là cha đợc đào tạo hoặc chỉ đợc đào tạo ngắn hạn về kiến
thức Marketing và bán hàng.
20
c) Hoạt động tuyên truyền quan hệ.
Hoạt động này của Công ty đợc thực hiện qua các bài báo, các bài diễn
văn nói về truyền thống lịch sử, uy tín, quy mô và năng lực của Công ty. Công ty
cha có đợc mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức có ảnh hởng đến thái độ, quan
điểm của công chúng nh hiệp hội ngời tiêu dùng hay các cơ quan bảo vệ môi tr-
ờng.
7. Một số thông tin về đối thủ cạnh tranh của Công ty.
7.1. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trờng.
a) Các sản phẩm nhập ngoại.
Mặc dù các sản phảm nhập ngoại có chi phí vận chuyển và thuế nhập khẩu
cao nhng những sản phẩm này vẫn là đối thủ cạnh tranh lớn với các công ty
trong nớc. Điều này xuất phát từ hai nhân tố.

Thứ nhất, các sản phẩm nhập ngoại đợc sản xuất ở những nớc có công
nghệ hiện đại, năng suất lao động cao và đội ngũ thiết kế hùng hậu nên sản phẩm
thờng có chất lợng cao, mẫu mã đa dạng và luôn đổi mới.
Thứ hai là, có một lợng lớn hàng hoá đợc nhập lậu, các hàng hoá nạy trốn
đợc nhiều loại thuế nên giá rất rẻ. Thêm vào đó hầu hết các nớc xuất khẩu đều có
chính sách hỗ trợ giá xuất khẩu, nhất là Trung Quốc. Nên những sản phẩm dệt
may này có lợi thế rất lớn về giá cả.
b) Các công ty có vốn đầu t nớc ngoài.
Hiện nay các hãng sản xuất đồ may mặc nổi tiếng thế giới đều đã có mặt
tại Việt Nam nh: Adidas, Nike, Kavinclein, Puma, Goldenwish, Các hãng này
có u thế vợt trội về công nghệ, thiết bị, khả năng nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới.
Chiến lợc của các công ty này là tập trung vào các sản phẩm cao, giá cao,
chủ yếu phân phối tại các thành phố, các khu du lịch, khách hàng mục tiêu là ng-
ời có thu nhập cao.
Các công ty này đều thực hiện mạnh mẽ việc phân phối trực tiếp đến ngời
tiêu dùng qua các cửa hàng của công ty. Các cửa hàng này đều đợc thiết kế nhằm
tạo ra sự khác biệt đối với các cửa hàng bán quần áo thông thờng. Bên trong mỗi
21
cửa hàng hoàn toàn là sản phẩm của công ty, không bày bán sản phẩm của các
hãng khác. Dạng phân phối trực tiếp này có tác dụng rất lớn trong quảng cáo,
nâng cao hình ảnh, uy tín, chất lợng cho các sản phẩm của công ty.
c) Các công ty trong nớc.
Các công ty trong nớc hiện nay có thể chia làm hai loại:
* Loại thứ nhất: có quy mô lớn, có uy tín trên thị trờng. Các công ty này
đều theo đuổi chiến lợc nâng cao chất lợng sản phẩm, nhằm định hớng xuất khẩu
sang các thị trờng lớn nh: Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản.
Ví dụ nh: công ty May 10, May Việt Tiến, May Thăng Long, May Nhà Bè,
Legamex, dệt Hà Nội, dệt Nam Định
Tuy nhiên các công ty này đều cha tạo lập đợc hình ảnh uy tín trên các thị

trờng quốc tế. Các công ty này phần lớn đều chỉ dừng lại ở mức độ gia công thuê
cho các công ty lớn trên thế giới, sử dụng các nhãn hiệu, bao gói của các công
ty thuế gia công. Điều này cho thấy các công ty dệt may Việt Nam thực sự cha
tồn tại trên thị trờng quốc tế.
Đối với thị trờng trong nớc, trong những năm gần đây các công ty may
mặc lớn đã chiếm đợc lòng tin của khách hàng. Những chiếc áo sơmi, quần âu
do công ty May 10, công ty May Thăng Long sản xuất đã trở nên quen thuộc với
ngời tiêu dùng.
* Loại thứ hai: Các công ty dệt may có quy mô vừa và nhỏ, phần lớn các
công ty này thực hiện việc gia công cho các công ty lớn trong nớc, các công ty n-
ớc ngoài. Các công ty này cũng thực hiện việc sản xuất và phân phối các sản
phẩm riêng của công ty nhng mức độ phân phối còn hạn hẹp, chỉ dừng lại ở khu
vực địa phơng mà công ty đặt cơ sở sản xuất.
d) Các cơ sở may t nhân.
Do ngời Việt Nam có sở thích là tự mua vải và đến các cơ sở may t nhân
để may đo. Vì vậy các cơ sở may t nhân chiếm một thị phần không nhỏ trong
toàn bộ thị trờng dệt may Việt Nam. Các cơ sở sản xuất này cũng có thể đợc chia
làm hai loại:
* Loại thứ nhất: có quy mô tơng đối lớn, có uy tín lâu năm, tập trung ở các
22
đô thị. Một lợng nhỏ trong số các nhà may này phát triển thành các nhà mốt,
trung tâm thời trang. Những nhà may này tập trung thu hút và phục vụ những
khách hàng là ngời có thu nhập cao, những ngời nổi tiếng.
* Loại thứ hai: các nhà may nhỏ ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Ưu
thế của những cơ sở này là giá rẻ, thoả mãn đợc nhu cầu có những bộ trang phục
giá rẻ với chất lợng vải khá cao của ngời tiêu dùng.
7.2. Cạnh tranh.
Các hình thức cạnh tranh trên thị trờng dệt- may Việt Nam hết sức đa dạng
và phong phú xong chủ yếu là các hình thức sau:
- Cạnh tranh nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, kiểu dáng.

Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp dệt may trong nớc đều có kế hoạch nâng cao
chất lợng sản phẩm bằng cách đổi mới thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, đào tạo
nâng cao tay nghề cho công nhân. Các công ty dẫn đầu về chất lợng trong lĩnh
vực may mặc của Việt Nam hiện nay là May 10, May Thăng Long, May Đức
Giang, May Nhà Bè Trong lĩnh vực dệt có các công ty nh công ty Dệt Hà Nội,
Dệt Đông Nam, Dệt Phong Phú, Dệt 8 - 3, Dệt Thái Tuấn
Trong hoạt động cạnh tranh về chất lợng sản phẩm, các công ty trong nớc
gặp phải những đối thủ cạnh tranh quốc tế có u thế hơn hẳn về công nghệ, thiết
bị nh các công ty của Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức, Trung Quốc Sản phẩm
của các công ty nớc ngoài này chiếm lĩnh khu vực thị trờng sản phẩm cao cấp,
giá cao.
- Cạnh tranh về giá.
Tơng tự nh hoạt động cạnh tranh về chất lợng sản phẩm, các công ty dệt-
may trong nớc đều có kế hoạch giảm giá thành sản phẩm qua việc tìm kiếm các
loại nguyên vật liệu mới, đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất. Giá thành sản
phẩm thấp là cơ sở để các công ty giảm giá bán nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm.
Về mặt giá cả, hiện nay các công ty dệt trong nớc phải đối mặt với một
đối thủ lớn là sản phẩm nhập lậu của Trung Quốc. Các sản phẩm nhập lậu của
Trung Quốc thờng rẻ hơn hàng sản xuất trong nớc tới 20%, cá biệt có sản phẩm
giá thành chỉ bằng 50% giá sản phẩm trong nớc. Khi Việt Nam tham gia đầy dủ
23
vào khu vực thơng mại tự do ASEAN (AFTA) thì cạnh tranh về giá sẽ trở nên
gay gắt hơn nhiều.
- Cạnh tranh về phân phối.
Hiện nay cạnh tranh về phân phối cũng đang diễn ra hết sức quyết liệt.
Các công ty một mặt duy trì, củng cố mạng lới phân phối hiện có, một mặt tăng
cờng tìm kiếm các trung gian và các hình thức phân phối mới, trong đó hoạt
động phân phối trực tiếp qua hệ thống cửa hàng bán lẻ thuộc công ty đang đợc
thúc đẩy mạnh mẽ.

Các công ty cũng thực hiện các hoạt động hỗ trợ phân phối nh: quảng cáo,
khuyến mãi thực hiện các mức chiết khấu cao hơn
II. Tình hình lao động, tiền lơng.
1. Cơ cấu lao động của Công ty 3 năm gần đây.
Bảng 12: Cơ cấu lao động của Công ty 3 năm gần đây.
Đơn vị: ngời
Nội dung Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
- Tổng số CBCNV
Trong đó:
* Chia theo hình thức lao động
- Lao động gián tiếp
+ Đại học
+ Trung cấp
+ Sơ cấp
- Lao động trực tiếp
+ Công nhân sản xuất chính
+ Công nhân sản xuất phụ
* Chia theo giới tính
- Nữ
- Nam
* Tuổi bình quân
* Bậc thợ
3309
322
171
70
81
2987
2846
141

2694
615
32
2,25
3233
328
191
62
75
2909
2774
135
2252
981
30,8
2,8
3225
348
201
63
84
2877
2745
132
2211
1014
30
3,0
Tính đến cuối năm 1999 số lợng lao động của công ty là hơn 3200 ngời.
24

Tơng tự nh tình trạng chung của ngành, số lao động nữ chiếm hơn một nửa. ở
các xí nghiệp, tỷ lệ lao động nữ thờng giao động trong khoảng từ 60 đến 80%.
Lao động nữ có u điểm là cần cù, chịu khó nhng thờng xuyên gây mất ổn định
cho sản xuất do thai sản, nghỉ đẻ và có sức khoẻ hạn chế. Để có thể xem xét lao
động là một nguồn lực bên trong doanh nghiệp là yếu tố cơ bản, quyết định đến
mọi chiến lợc kinh doanh mới của doanh nghiệp ta cần xem xét thêm yếu tố lao
động ở những góc độ nh trình độ tay nghề, kinh nghiệm, tính cần cù sáng tạo và
tinh thần đoàn kết.
Trong những năm gần đây, do hoạt động cải cách doanh nghiệp, Công ty
dệt 8 - 3 đã giải quyết chế độ cho hơn 1000 cán bộ, công nhân viên và tuyển mới
hơn 600 lao động trẻ. Việc trẻ hoá đội ngũ này của Công ty một mặt làm giảm
bậc thợ bình quân nhng nó lại tạo ra một đội ngũ lao động trẻ, năng động, có
kiến thức, họ sẵn sàng và nhanh chóng tiếp thu kiến thức mới và áp dụng vào sản
xuất. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành các đơn hàng khó,
đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
2. Giới thiệu mức sản lợng của Công ty.
a) Phơng pháp xây dựng mức sản lợng của Công ty:
Công ty áp dụng phơng pháp tính toán phân tích để xây dựng mức sản l-
ợng. Phơng pháp này xây dựng mức lao động trên cơ sở phân tích một cách khoa
học các điều kiện: tổ chức sản xuất - kỹ thuật, tâm sinh lý - kinh tế và xã hội, có
chú ý thích đáng đến các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, phơng pháp lao động
hợp lý.
Trình tự tiến hành nh sau:
- Phân tích thực trạng các nguyên công, các công việc thành các yếu tố, thành
phần một cách hợp lý trong các điều kiện cụ thể để từ đó phát hiện ra các yếu tố
bất hợp lý.
- Thiết kế lại nguyên công và công việc có tính đến các biện pháp hoàn thiện tổ
chức sản xuất và tổ chức lao động; các thành tựu và tiến bộ khoa học đã đợc áp
dụng vào sản xuất.
- Xác định mức lao động cho nguyên công, công việc bằng cách sử dụng các sổ

25

×