Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001:2001 tại xí nghiệp Sông Đà 802

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.66 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Ngày nay môi trờng kinh doanh luôn biến đổi không ngừng, cộng với
việc sự cạnh tranh toàn cầu và sức ép của ngời tiêu dùng đã buộc các doanh
nghiệp phải hết sức coi trọng về vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lợng sản
phẩm của doanh nghiệp mình. Chất lợng sản phẩm trở thành một nhân tố cơ bản
quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và lớn mạnh của
doanh nghiệp.
Đổi mới quản lý chất lợng và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết. Hệ
thống quản lý chất lợng này sẽ làm thay đổi nếp nghĩ và cách làm cũ, tạo ra một
phong cách, một bộ mặt mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo nền móng cho sản phẩm có chất lợng, góp phần tăng năng suất và
giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, tăng uy tín của Xí
nghiệp về đảm bảo chất lợng. Đây là việc làm có tính chiến lợc của Xí nghiệp
nó phù hợp với xu thế của đất nớc và thế giới. Trong thời gian thực tập tại Xí
nghiệp Sông Đà 802 - Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Sông Đà 8, tôi
quyết định chọn đề tài: "áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001: 2001 tại Xí
nghiệp Sông Đà 802" làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Đề tài này ngoài lời mở
đầu và kết luận, gồm có 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Xí nghiệp Sông Đà 802.
Phần II: Thực trạng về kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống
QLCL ISO 9001: 2000 tại Xí nghiệp .
Phần III: Một số giải pháp về kế hoạch xây dựng và áp dụng thành
công hệ thống QLCL ISO 9001: 2000 tại Xí nghiệp Sông Đà 802.
Trong phạm vi đề tài thực tập này, tôi tập trung nghiên cứu mảng áp dụng
QLCL ISO 9001: 2000 của Xí nghiệp , đồng thời cũng nêu lên những lợi ích cụ
thể của việc áp dụng hệ thống, bên cạnh đó cũng nêu lên những thuận lợi và
khó khăn mà Xí nghiệp cần phải khắc phục, đặc biệt là đề tài cũng đa ra các
1
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giải pháp cụ thể sát với tình hình thực tế, giúp cho Xí nghiệp thực hiện tiến
hành áp dụng hệ thống thành công và duy trì hệ thống có hiệu quả. Với mong
muốn góp thêm một vài ý kiến nhỏ bé của mình về quá trình áp dụng ISO
9001:2000 tại Xí nghiệp , tuy nhiên do trình độ lý luận và thời gian thực tập tại
Xí nghiệp có hạn, nên vấn đề nghiên cứu của tôi không thể tránh đợc các thiếu
sót. Tôi rất mong nhận đợc sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo để cho tôi
có thể hoàn thiện hơn những suy nghĩ và hiểu biết thêm về những vấn đề này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã giảng dạy
cho tôi. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo: Ngô Thị Việt Nga đã trực
tiếp hớng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này

Hà Nội, tháng 6 năm 2007
Sinh viên thực tập: Trơng Danh Thái
2
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
Giới thiệu chung về Xí nghiệp sông Đà 802
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung
Tên Xí nghiệp : Xí nghiệp Sông Đà 802
Địa chỉ: G10-P209 quận Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 034.821965
Fax: 04.8546444
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Đà 802 trực thuộc Công ty TNHH Nhà nớc một thành
viên Sông Đà 8 đợc thành lập theo Quyết định số: 27/BXD-TCLĐ/TCT ngày 04
tháng 2 năm 1994 của Bộ Xây dựng.
Trớc đây, khi mới thành lập Xí nghiệp có tên là Xí nghiệp Xây dựng Bút

Sơn và qua một thời gian phát triển, từ tháng 3/2006 Xí nghiệp đổi thành Xí
nghiệp Sông Đà 802, hiện nay Xí nghiệp đang tập trung đổi mới, sửa chữa máy
móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, công nghệ để thi công các công trình trên địa bàn
toàn quốc và cả nớc ngoài. Kết hợp sự đổi mới để kinh doanh còn nhờ vào đội
ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp là rất năng động và hoạt bát, chịu
học hỏi: Trong Xí nghiệp có 250 cán bộ chuyên môn kỹ thuật; trong đó có 160
cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, cung với hoạt động
nhng Xí nghiệp đã tham gia nhiều công trình quan trọng và đã hoàn thành tốt
công việc và chất lợng thực tế đợc khách hàng đánh giá rất cao nh các công
trình ở Hà Nội, Hà Tây, Nghệ An, Huế, Hòa Bình, Lai Châu, Vĩnh Phúc, Hng
Yên.
Qua những năm xây dựng và phát triển Xí nghiệp đã dần đi vào ổn định
và đã từng bớc phát triển. Có đợc điều đó là nhờ vào năng lực của Xí nghiệp và
của Công ty đặc biệt là nhờ vào đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi
nghề và các trang thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nớc trên thế giới.
3
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ đó mà Xí nghiệp luôn luôn hoàn thành đợc nhiệm vụ của Công ty
giao cho và luôn sẵn sàng đáp ứng và chờ đợi nhận làm các công trình lớn phục
vụ cho nhu cầu của xã hội nh cầu đờng, thuỷ điện, công trình công nghiệp.
2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
Giám đốc Xí nghiệp
Phó Giám đốc kinh tế
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng Quản lý, kỹ thuật
Phòng Tài chính, kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng vật t

cơ giới
Đội
công trình I
Đội
công trình II
Đội
công trình III
Đội
công trình IV
4
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản trị của Xí nghiệp do Công ty xây
dựng Sông Đà 8 định hớng và tham mu, cơ cấu này phụ thuộc vào ngành nghề
xây dựng và quy mô kinh doanh nên có thể thấy hiện tại Xí nghiệp Sông Đà
802 có bộ máy quản trị đơn giản gọn nhẹ và đầy hiệu quả. Đứng đầu Xí nghiệp
là giám đốc, giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động chung
của Xí nghiệp , giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc, một phụ trách về mặt
kinh tế và một phụ trách về mặt kỹ thuật, cùng các phòng ban chức năng.
- Giám đốc Xí nghiệp là ngời đứng đầu quản lý chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
- Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm về sản
xuất kinh doanh, an toàn lao động, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật t
cơ giới trong toàn Xí nghiệp .
- Về các phòng ban chức năng: việc tổ chức các phòng ban là tùy thuộc
vào yêu cầu sản xuất kinh doanh đứng đầu là các trởng phòng và các trởng
phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc và có vai trò trợ giúp giám
đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại Xí nghiệp có 4 phòng
ban và 4 đội công trình sản xuất trực tiếp.
1. Phòng quản lý kỹ thuật: là bộ phận chức năng của Xí nghiệp , tham mu

giúp việc cho Xí nghiệp trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lợng công trình và
các hoạt động khoa học kỹ thuật.
2. Phòng tài chính kế toán: là phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc Xí
nghiệp . Phòng kế toán còn có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế
toán, thông tin kế toán, tổ chức hạch toán, kinh tế trong nội bộ Xí nghiệp theo
đúng chế độ, chính sách theo đúng chế độ hiện hành của luật pháp.
3. Phòng hành chính: là phòng chức năng giúp giám đốc trong công việc
thực hiện các phơng án và sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý, tổ chức tuyển dụng phân phối điều độ nhân lực làm sao đáp ứng
5
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đợc cho nhu cầu sản xuất kinh doanh chung trong toàn Xí nghiệp theo các thời
điểm khác nhau. Đồng thời tổ chức thực hiện đúng chính sách chế độ đối với
ngời lao động.
4. Phòng vật t - cơ giới: Giúp cho giám đốc về việc điều hành quản lý xe
máy, vật t thiết bị cơ giới và quản lý cơ giới, vật t cho các đơn vị thuộc Xí
nghiệp .
Về công tác tổ chức sản xuất, Xí nghiệp Sông Đà 802 tổ chức sản xuất
theo từng đội công trình nh sau:
- Đội cơ giới 1 có nhiệm vụ thi công bằng cơ giới
- Đội xây dựng: tham gia xây dựng các công trình Xí nghiệp giao cho
- Đội xây lắp 2, 3, 4
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Một vài năm gần đây, tình hình xây dựng kinh doanh của Xí nghiệp rất
phát triển. Cụ thể đợc đánh giá qua các chỉ tiêu nh: doanh thu, lợi nhuận, vốn,
nộp ngân sách, lơng bình quân. Đợc thể hiện chi tiết qua các bảng, biểu đồ sau:
Bảng 1: Mức tăng doanh thu qua các năm:
TT Năm Doanh thu (trđ) Tỷ lệ tăng (%)
1 2002 22169

2 2003 22835 103%
3 2004 23977 105
4 2005 27987 116
5 2006 30500 109
(Nguồn: Phòng tài chính)
Biểu đồ 1: Mức tăng doanh thu và tỷ lệ tăng của năm sau
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy doanh thu từ năm 2002 đến 2005 đều
tăng, doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 tăng 3.900 (trđ) là 1 tốc độ tăng
thu rất lớn cụ thể là trong thời gian này Xí nghiệp đã nâng đợc uy tín của mình
và đã trúng thầu 1 số công trình lớn.
Doanh thu của năm 2005 đạt 30.500 (trđ) nh vậy ban lãnh đạo Xí nghiệp
quyết tâm giữ vững mức tăng doanh thu đồng thời cố gắng nâng lên mức cao
hơn. Nh vậy với tốc độ phát triển này Xí nghiệp quyết định nghiên cứu và áp
6
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng hệ thống ISO 9000, 9001 : 2000 là tối u nhất. Việc nghiên cứu và áp dụng
thành công sẽ tạo ra nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Xí
nghiệp và lợi nhuận sẽ tiếp tục tăng lên theo tỷ lệ cao.
Bảng 2: Tình hình nộp ngân sách Nhà nớc
TT Năm Tỷ lệ % So với năm
1 2002
2 2003 102,12 2002
3 2004 104,25 2003
4 2005 108,87 2004
5 2006 108,86 2005
Số liệu từ bảng báo cáo tổng kết năm 2006
Phản ánh qua biểu đồ tình hình nộp ngân sách và tỷ lệ tăng % so với năm
trớc.
Biểu đồ 2: Tình hình nộp ngân sách Nhà nớc

Xí nghiệp Sông Đà 802 là Xí nghiệp có mức nộp ngân sách khá lớn và
tăng đều qua từng năm. Mức nộp ngân sách năm 2006 so với năm 2005 tăng là
108,87%.
Qua tình hình nộp ngân sách Nhà nớc của Xí nghiệp ta có thể thấy đợc
Xí nghiệp Sông Đà 802 là một doanh nghiệp có sự đóng góp đáng kể với Nhà
nớc.
* Tình hình tài chính của Xí nghiệp trong 3 năm qua
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã
đợc cơ quan kiểm tra trong 3 năm vừa qua.
Bảng 3: Tình hình tài chính trong 3 năm qua
Đơn vị: 1000đ
TT Tài sản 2004 2005 2006
1 Tổng TS có 110.888.885 210.899.451 28.019.035
2 TS có lu động 51.572.775 70.163.303 100.028.620
3 Tổng TS nợ 80.151.826 150.199.216 210.278.600
4 Tổng TS nợ LĐ 70.851.260 140.199.126 200.989.024
5 Giá trị tăng 1.789.216 1.824.716 110.545.806
7
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6 Vốn lu động 10.399.957 20.198.173 30.064.842
Theo nguồn: Báo cáo Tổng kết Kinh doanh năm 2006 của Xí nghiệp 802
Bảng trên phản ánh tình hình tài sản của Xí nghiệp qua 3 năm 2004,
2005, 2006. Qua đó ta thấy đợc biến động tăng lên của tất cả các loại TS. Chỉ
tiêu tổng TS có tăng lên rất rõ rệt qua các năm. Tổng TS có năm 2004 là gần
119 tỷ đồng và tăng lên gần gấp đôi qua năm 2005 là xấp xỉ 211 tỷ đồng và tỷ lệ
tăng tơng tự đối với năm sau. Việc tăng mạnh về tổng tài sản trong 2 năm vừa
qua là do Xí nghiệp đã đầu t thêm một số máy móc hiện đại để phục vụ cho
công việc.
Thông qua chỉ tiêu tài sản nợ có thể thấy kết quả của việc hoạt động sản

xuất kinh doanh mặt khác cũng cho thấy mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất
kinh doanh đó. Vì mức độ tài sản nợ càng lớn thì chứng tỏ Xí nghiệp đã thực
hiện đợc nhiều hợp đồng nhng đi đôi với nó là độ rủi ro cao hơn và ngợc lại nó
lại đem lại lợi nhuận lớn hơn.
* Vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi Doanh nghiệp. Không một hoạt động nào có thể tồn tại nếu
thiếu hoặc không có vốn. Tình hình vốn của Xí nghiệp cũng phản ánh về tình
hình sản xuất và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp .
+ Bảng tình hình về vốn của Xí nghiệp
Bảng 4: Vốn và tỷ lệ % của vốn
Đơn vị (triệu đồng)
Chỉ tiêu 2004 Tỷ lệ (%) 2005 Tỷ lệ (%)
1. Tổng số vốn KD
- Vốn tự bổ sung
- Vốn cố định
- Vốn lu động
- Vay NH
54828
18531
47535
7296
36297
100
33,8
86,7
13,3
66,2
65793
22830

57174
8619
42963
100
34,7
86,9
13.1
65,3
2. Tổng số vốn cố định 59289 100 65217 100
Giá trị hoàn lại 39615 66,82 43662 66,95
Số liệu từ sổ theo dõi tình hình tài chính
8
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 3: Vốn và tỷ lệ % của các loại vốn
Qua bảng chỉ tiêu tình hình vốn và biểu đồ phản ánh tỷ lệ % của các loại
vốn của Xí nghiệp qua 2 năm 2004, 2005 ta thấy vốn cố định và vốn lu động
tăng, vốn cố định tăng lên từ 47.535 triệu đồng lên 57.174 triệu đồng, trong
năm này Xí nghiệp còn đầu t mua thêm một số trang thiết bị, máy móc để phục
vụ cho sản xuất kinh doanh.
Qua chỉ tiêu nguồn vốn hình thành cho ta thấy vốn vay ngân hàng và vốn
tự bổ sung tăng lên. Mặc dù nguồn vốn tự bổ sung không lớn mức tăng chỉ đạt
từ 18.531 (triệu đồng) lên 2.380 (triệu đ) tăng 123,19%.
9
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II
thực trạng về kế hoạch kinh doanh
và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
theo Iso 9001 : 2000 tại Xí nghiệp sông đà 8

1. Các đặc điểm về kinh tế kỹ thuật
1.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Hiện tại, Xí nghiệp có 4 phòng ban khác nhau, (phòng tổ chức hành
chính, phòng quản lý kỹ thuật, phòng tài chính kế toán, phòng vật t cơ giới).
Hiện trờng thi công trải rộng trên cả nớc nên việc quản lý còn có những khó
khăn bất cập không thể tránh khỏi. Bộ máy quản lý cha thật sự đơn giản, gọn
nhẹ, lực lợng gián tiếp và phục vụ còn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số CBCNV.
Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp cũng thay đổi linh hoạt để phù
hợp với tình hình sản xuất chung ở từng thời điểm cụ thể. Cơ chế quản lý kinh
tế tài chính cũng đợc mở rộng hơn. Xí nghiệp đã phân cấp quản lý cho các đơn
vị trực thuộc, tạo điều kiện để các đơn vị chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Đồng thời Xí nghiệp từ một đơn vị với ngành nghề truyền thống là thi công cơ
giới các công trình thủy điện, tập trung tại công trình thủy điện Hòa Bình và
Yaly, đã từng bớc mở rộng địa bàn hoạt động trên khắp 3 miền Bắc - Trung -
Nam với cơ chế quản lý năng động hơn; ngành nghề sản xuất kinh doanh đã đợc
mở rộng hơn.
1.2. Đặc điểm về lao động
Lao động là lực lợng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức sản
xuất kinh doanh, vì vậy xây dựng và phát triển nguồn lực lao động là mục tiêu
quan trọng hàng đầu cần phải đợc thờng xuyên quan tâm chỉ đạo đúng mức.
Do yêu cầu của mỗi sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) tùy theo
quy mô của mỗi công trình mà đòi hỏi số lợng lao động tham gia vào công việc
cũng khác nhau. Các công trình mà Xí nghiệp thi công nằm ở mọi miền đất nớc
10
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
do đó việc di chuyển lực lợng lao động cũng là một vấn đề rất khó khăn, để đáp
ứng đợc nhu cầu của công việc thì lực lợng lao động không chỉ phải đợc đảm
bảo về sức khỏe, tinh thần mà còn phải có trình độ nghiệp vụ, tay nghề cao, tác
phong công việc tốt để đảm bảo công việc đợc thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo

yêu cầu kỹ thuật, chất lợng đặt ra.
Do đó, để phát triển nguồn lực về con ngời cần phải xây dựng đội ngũ về
số lợng, mạnh về chất lợng đảm bảo cho việc mở rộng quy mô sản xuất, phát
triển ngành nghề đáp ứng nhu cầu thị trờng. Trên cơ sở đó phải tiến hành đào
tạo mới, đào tạo lại lực lợng lao động với phơng châm giỏi 1 nghề biết nhiều
nghề khác, kết hợp tuyển dụng để đảm bảo lực lợng lao động, nhằm đáp ứng
trình độ kỹ thuật của công nghệ sản xuất mới. Để hoàn thành đợc một công
trình có quy mô lớn với tổng mức đầu t lên tới vài chục triệu đô la thì lực lợng
lao động trực tiếp cũng nh lao động gián tiếp thi công xây dựng công trình phải
rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Xí nghiệp Sông Đà 802 thực hiện việc tổ
chức quản lý theo một cấp. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các phòng ban và các chi nhánh,
đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ, thống nhất tạo ra sự thông suốt trong công việc.
Bảng 4: Cơ cấu lao động, công nhân viên của Xí nghiệp
STT Chỉ tiêu Số lợng (ngời)
1 Tổng số cán bộ CNV
- Lao động chính thức
- Lao động tạm tuyến
1470
1447
23
2 Trình độ cán bộ CNV
- Tiến sỹ kỹ s cao cấp
- Thạc sỹ
- Kỹ s
- Cử nhân đại học, cao đẳng
- Công nhân kỹ thuật
20
16

63
151
1220
Biểu đồ 4: Cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên
11
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số chuyên gia của Xí nghiệp là thành viên của các Hội đồng t vấn
kiến trúc của Bộ xây dựng cuả Hội kiến trúc s Việt Nam
Nh vậy qua cơ cấu lao động trên ta thấy rằng Xí nghiệp cha tập trung đợc
động lực lao động có trình độ chuyên môn cao. Nhng Xí nghiệp vẫn có lực l-
ợng có khả năng đảm nhiệm nhiều công trình có yêu cầu về khảo sát thiết kế
tập trung ở mức độ cao và quy mô lớn. Với đặc điểm lao động của Xí nghiệp
chủ yếu là lao động kỹ thuật do đó tỷ lệ của nam chiếm tỷ trọng lớn. Do đó việc
phân công lao động trong bộ máy nhân sự cũng có phần ảnh hởng. Vì vậy trong
bộ phận quản trị nhân lực cần phải để ý đến phần này.
Bảng 5: Mức tăng, giảm lao động và lơng trung bình
qua 5 năm gần đây:
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Tiến sỹ, kỹ s cao cấp 14 16 17 18 20
2 Thạc sỹ 8 12 13 15 16
3 Kỹ s 51 56 61 62 63
4 Cử nhân ĐH, CĐ 139 142 148 155 151
5 CN kỹ thuật 1087 1123 1136 1213 1220
Tổng 1319 1349 1375 1463 1470
Lơng trung bình 780 810 980 1130 1445
Nguồn: Sổ theo dõi tình hình tài chính (phòng tài chính)
Biểu đồ 5: Cơ cấu lao động và mức lơng bình quân qua 5 năm
Biểu đồ trên cho ta thấy tình hình lao động qua từng năm đều tăng, điều
đó cho ta thấy rằng các hoạt động của Xí nghiệp ngày càng đợc mở rộng. Mặt

khác tỷ lệ giữa trình độ lao động với nhau tăng qua các năm là biến động không
đáng kể, điều đó chứng tỏ rằng việc tuyển dụng lao động của Xí nghiệp qua
các năm đợc thực hiện thờng xuyên và đảm bảo cơ cấu hợp lý, điều đó nó
không làm ảnh hởng đến tâm lý của ngời lao động.
Mặc dù mức lơng trung bình năm 2002 đến 2004 cha đợc cao nhng ta
thấy rằng mức lơng đều tăng qua từng năm. Còn năm 2005, 2006 mức lơng đã
đợc cải thiện hơn so với các năm trớc điều đó chứng tỏ rằng Xí nghiệp làm ăn
ngày càng tiến triển hơn, điều đó cho thấy Xí nghiệp đã có chỗ đứng trên thị tr-
ờng và đời sống công nhân viên trong Xí nghiệp đợc cải thiện hơn.
12
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
1.3.1. Nguyên vật liệu
Với tính chất và đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp , nguyên liệu tiêu hao
chủ yếu của công tác khảo sát công trình và thi công công trình. Các nguyên
liệu tiêu hao trong khảo sát công trình nh: các mũi khoan nén, đo đạc, vẽ, phân
tích thử nghiệm. Còn các nguyên liệu để thi công công trình nh các loại đá, bê
tông, nhựa atphan, xi măng, sắp thép
Nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hởng đến chất lợng và giá cả, nên vấn đề
đặt ra là đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu cũng nh chất lợng của
nguyên vật liệu trong mọi tình huống kể cả khi có sự biến động.
Mặt khác, do đặc tính của sản phẩm và của nguyên vật liệu, mỗi sản
phẩm hay công trình đòi hỏi sử dụng từng loại nguyên vật liệu phù hợp với công
trình do đó việc lựa chọn loại nguyên vật liệu phù hợp là yếu tố quyết định tới
chất lợng của công trình. Hơn nữa với đặc thù của ngành thì việc sử dụng
nguyên vật liệu là rất tiêu hao. Vì vậy việc cất giữ nguyên vật liệu cũng là một
yếu tố cần thiết, đó là việc đảm bảo kho bãi, công tác bảo quản.
1.3.2.Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Xí nghiệp là đơn vị hoạt động xây dựng cơ bản, chuyên nhận thầu xây

dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện và sản xuất các vật liệu bê
tông cát sỏi .
Quy trình công nghệ hoạt động của đơn vị chủ yếu là quy trình xây dựng
và các công trình công nghiệp và nó chia ra làm 3 giai đoạn chính.
* Giai đoạn chuẩn bị đầu t:
+ Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi: là giai đoạn nghiên cứu, xác định
các yếu tố kinh tế, kỹ thuật đảm bảo cho công trình khi đợc đầu t đạt hiệu quả
cao nhất. Báo cáo tiền khả thi sau khi đợc lập sẽ đợc trình duyệt tại cơ quan có
thẩm quyền.
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi: là giai đoạn sau khi báo cáo nghiên
cứu khả thi đã đợc phê duyệt và bớc tiếp theo là thiết kế sơ bộ, lập khái toán và
13
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cụ thể công tác đầu t. Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đợc lập sẽ là cơ sở để
đầu t công trình.
+ Thiết kế kỹ thuật - bản vẽ thi công: đây là giai đoạn lập thiết kế công
trình và tổng dự toán chính xác nhất, thực tế nhất phục vụ cho công tác tổ chức
thi công ngay sau khi đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Giai đoạn thi công công trình: Giai đoạn này đợc thực hiện trong một
thời gian dài, là giai đoạn Xí nghiệp bằng các thiết bị máy móc, con ngời và
kinh nghiệm để thi công công trình đạt chất lợng, tiến độ.
* Giai đoạn nghiệm thu và đa công trình vào sử dụng: giai đoạn này đợc
thực hiện khi mà các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật đã đợc đáp ứng.
Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Đầu t xây dựng các công trình giao
thông thủy lợi, thủy điện, các công trình công nghiệp và chuyên sản xuất và
kinh doanh các vật liệu xây dựng cao cấp do đó hiện nay, Xí nghiệp có các loại
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh nh sau:
+ Các phần mềm đồ họa
- Autocad: (Thiết kế bản vẽ)

- Napinfor: (Biên tập đồ họa)
- Geo Slope (Tính toán ổn định của kết cấu)
- Mcrostion (Biên tập quản lý và số hóa bản đồ)
- SDR (Vẽ bản đồ)
+ Trong công tác khảo sát và xây dựng có:
- Các loại máy đo đạc, định vị
- Các loại máy thí nghiệm chất lợng vật liệu xây dựng
- Các thiết bị xác định, đánh giá chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn
- Các loại máy và thiết bị cơ giới phục vụ thi công.
Ngoài ra còn có các loại máy khác nh: máy văn phòng: in, photocopy để
cung cấp tài liệu cho Xí nghiệp , các loại máy gia công cơ khí để sửa chữa các
máy chuyên dùng của Xí nghiệp .
Nhìn chung máy móc thiết bị của Xí nghiệp là tơng đối hiện đại, tuy
nhiên vẫn còn một số máy móc đã sử dụng lâu và kém chất lợng cần phải thay
14
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thế. Vì vậy, Xí nghiệp cần phải tăng cờng đầu t đổi mới máy móc thiết bị để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhng thực tế cho thấy đầu t đổi mới
thiết bị là rất khó khăn vì giá cả các thiết bị trên là rất đắt tiền do đó cần phải
kêu gọi góp vốn, liên doanh liên kết để đầu t.
2. Tình hình quản lý chất lợng tại Xí nghiệp
2.1. Phân tích tình hình đảm bảo chất lợng của Xí nghiệp
2.1.1. Thành tựu đạt đợc
Vấn đề quản lý chất lợng mặc dù đã đợc ban lãnh đạo quan tâm và đầu t
nhng cha thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất. Với mục tiêu và phơng
châm đặt ra "phát triển kinh doanh trong phát triển uy tín và năng lực, với việc
không ngừng hoàn thiện bộ máy con ngời, vốn chất xám trang thiết bị cũng nh
trong tiềm lực tài chính, Xí nghiệp Sông Đà 802 mong muốn khách hàng hợp
tác trong các lĩnh vực công nghiệp, thơng mại, dịch vụ. Đến với Xí nghiệp Sông

Đà 802, điều đó có nghĩa là đến với những quan hệ hợp tác ổn định và lâu bền.
Và trong thời gian qua Xí nghiệp đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể sau:
- Nhận thức của cán bộ công nhân viên đợc nâng cao: Hiện nay Xí nghiệp
đang nghiên cứu và chuẩn bị triển khai áp dụng hệ thống ISO 9001 : 2000. Từ
giám đốc đến mọi thành viên trong Xí nghiệp đều đợc phổ biến một cách rõ
ràng về ý thức chất lợng. Trong Xí nghiệp đã dần hình thành một môi trờng
chất lợng mặc dù cha cao. Nh vậy chứng tỏ bản thân Xí nghiệp đã và đang
nhận thức rõ tầm quan trọng về vấn đề chất lợng. Từ thực tế nhận thức vấn đề
chất lợng đó. Xí nghiệp đang triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm đồng thời đẩy mạnh cạnh tranh trong xu thế
cạnh tranh toàn cầu nh hiện nay.
- Công tác quản lý chất lợng đi vào nề nếp: Sau khi phổ biến kiến thức về
chất lợng cơ bản trong toàn Xí nghiệp , ban lãnh đạo chất lợng kết hợp với lãnh
đạo cấp cao đang dần cải tiến và đa quản lý chất lợng đi vào nề nếp. Mọi hoạt
động trong Xí nghiệp đều đợc thực hiện theo một quy trình hoặc kế hoạch cụ
thể đợc xác định trớc, thông qua các văn bản cụ thể. Công nhân luôn đợc
15
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khuyến khích sáng tạo và đợc đào tạo và đợc tạo điều kiện để có cơ hội sáng
tạo, cải tiến. Mặt khác Xí nghiệp luôn chú trọng đến công tác kiểm tra, giám
sát công trình, đồng thời chú ý đến các hoạt động nhằm mục đích giảm chi phí
nhng vẫn đảm bảo chất lợng. Trong thời gian vừa qua ban lãnh đạo Xí nghiệp
đã quyết định cơ cấu một số phòng ban chuyên môn trên cơ sở tinh giảm lực l-
ợng lãnh đạo và chuyên môn hóa sâu ở các phòng về lĩnh vực mà phòng đảm
nhiệm.
- Chất lợng công trình đợc đảm bảo: chất lợng sản phẩm của Xí nghiệp
đã đợc đánh giá cao trên thị trờng. Cụ thể là Xí nghiệp đã trúng thầu những
công trình lớn, đòi hỏi trình độ công nghệ kỹ thuật cao. Mặt khác kết quả kinh
doanh của Xí nghiệp trong thời gian qua cũng cho ta thấy đợc điều đó. Kết quả

sản xuất kinh doanh trong một số năm qua tăng lên rõ rệt. Thu nhập của công
nhân, nhân viên cũng đợc cải thiện một cách đáng kể. Cụ thể là thu nhập của
năm 2006 tăng 10% so với năm 2005 và 28% so với năm 2004.
Xí nghiệp đã thực hiện phơng pháp quản lý chất lợng trong các khâu:
* Đảm bảo chất lợng trong khâu thiết kế
Thiết kế là một khâu quan trọng trong xây dựng, việc đảm bảo chất lợng
của công tác thiết kế đợc Xí nghiệp thực hiện một cách chặt chẽ. Quá trình
thiết kế đợc thực hiện qua 7 bớc sau:
Bớc 1: Xem xét địa điểm thi công
Bớc 2: Xem xét môi trờng xung quanh địa điểm thi công
Hoạt động đầu tiên của công tác thiết kế là xem xét địa điểm thi công và
môi trờng xung quanh địa điểm thi công, thông qua việc xem xét địa chấn, độ
nén đất Từ đó, đ a ra bản thiết kế phù hợp với môi trờng và địa điểm đó. Thiết
kế yêu cầu đáp ứng tốt nhất mục đích sử dụng đồng thời kiến trúc phù hợp,
đúng kỹ thuật, tiện lợi thi công. Việc xem xét địa điểm thi công còn nhằm mục
đích nghiên cứu biện pháp vận chuyển và lu giữ nguyên nhiên vật liệu hợp lý.
Bớc 3: Thiết kế bản vẽ lần 1 (4 ngời thực hiện)
Bớc 4: Thiết kế bản vẽ lần 2 (6 ngời soát xét)
16
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã xem xét hết mọi vấn đề của địa điểm thi công và tìm ra một số
yếu tố sẽ ảnh hởng đến kiến trúc và quá trình thi công, trên cơ sở những yếu tố
đó kết hợp với mục đích sử dụng công trình, bộ phận thiết kế 4 ngời sẽ đi vào
thực hiện công tác thiết kế. Sau đó bản thiết kế sẽ đợc soát xét qua 6 ngời khác
nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi một cách khách quan. Việc thiết kế lần
một đợc chấp nhận hay không hoàn toàn phụ thuộc vào phán quyết của bộ phận
soát xét này.
Bớc 5: Kiểm tra sự phù hợp của bản thiết kế
Bớc 6: Kiểm tra tính khả thi của bản thiết kế

Bớc 7: Phê duyệt bản thiết kế
Bản thiết kế đợc phê duyệt và đợc chấp nhận khi đợc sự đồng ý của giám
đốc Xí nghiệp là bản thiết kế phải trải qua tất cả các khâu kiểm tra về mọi mặt
và đảm bảo tính khả thi.
* Đảm bảo chất lợng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lợng công trình.
Do vậy Xí nghiệp đã luôn chú trọng đến kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu.
Quy trình đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu đợc thực hiện nh sau:
- Tìm kiếm và lựa chọn đơn vị cung cấp nguyên vật liệu
- Xem xét về mặt đảm bảo thời gian cung ứng nguyên vật liệu
- Kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu ngay tại chân công trình hoặc kho
bãi của Xí nghiệp .
Việc kiểm tra đó đợc thực hiện khá đơn giản nhng trên thực tế nó đã
mang lại hiệu quả cao trong quá trình tạo ra sản phẩm.
* Đảm bảo chất lợng trong quá trình thi công
Quá trình đảm bảo thi công đợc chia làm các bớc sau:
- Tiến hành khảo sát điều tra về địa chất và khí tợng thủy văn nơi công
trình xây dựng. Đặc điểm này sẽ chi phối kết cấu kiến trúc của công trình và nó
là căn cứ để lựa chọn đúng đắn các giải pháp tổ chức thi công
17
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tìm và chọn nguồn cung ứng vật liệu, bán thành phẩm cấu kiện bảo
đảm chất lợng. Vì chúng là yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm chất lợng
của chúng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng công trình.
- Chuẩn bị phơng án về các thiết bị thí nghiệm và kiểm tra chất lợng các
yếu tố tiêu chuẩn chất lợng.
- Lựa chọn cán bộ kỹ thuật đội trởng và công nhân có đủ trình độ và kinh
nghiệm đối với công việc đợc giao. Nhờ đó các yêu cầu kỹ thuật đợc đảm bảo
năng suất lao động đợc nâng cao rút ngắn tiến độ thi công công trình, làm tăng

khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp . Đồng thời tổ chức đầy đủ bộ phận kiểm tra
giám sát thi công có trình độ, năng lực và trách nhiệm.
* Quản lý chất lợng trong quá trình thi công:
Thi công là giai đoạn trực tiếp tạo ra sản phẩm vì vậy mà chất lợng của
công tác thi công ảnh hởng đến chất lợng công trình. Trong giai đoạn này công
tác quản lý chất lợng Xí nghiệp chú trọng đến các yếu tố sau:
-Kiểm tra chất lợng sản phẩm trong quá trình thi công, khi đạt yêu cầu
mới cho phép làm tiếp bớc sau. Để đảm bảo đợc điều này thì khâu trớc phải coi
khâu sau là khách hàng của mình và các biện pháp hỗ trợ quản lý chất lợng nh:
truyền thông, giáo dục, đào tạo cần đợc áp dụng. Để quán triệt sâu sắc quan
điểm làm đúng ngay từ đầu tới toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp .
- Cán bộ quản lý kỹ thuật và chất lợng viên phải kiểm tra việc chấp hành
quy trình kỹ thuật, phơng pháp thao tác, cách pha trộn, định lợng nguyên vật
liệu để xem xét có đúng với chi tiêu yêu cầu của thiết kế kỹ thuật hay không để
từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời với những vi phạm về chất lợng.
Trong từng hạng mục công trình cán bộ quản lý chất lợng phần công việc trớc
đã đảm bảo yêu cầu chất lợng thì mới cho phép làm tiếp bớc sau, nếu không
phải trình lên bộ chỉ huy công trờng giải quyết. Để kiểm tra chất lợng đợc tốt
thì căn cứ để kiểm tra là các chỉ tiêu về độ bền vững độ an toàn từ đó mới có thể
phát hiện ra vấn đề chất lợng phát sinh. Tất cả các việc kiểm tra cần phải ghi
vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thờng xuyên và xác nhận trách
nhiệm khi có sự cố xảy ra.
18
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Quản lý chất lợng đến khi nghiệm thu công trình
- Trớc khi nghiệm thu công trình phải đợc kiểm tra một lần cuối cùng.
Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lợng phải chịu trách nhiệm trớc
chủ nhiệm công trình về chất lợng công trình mà mình nghiệm thu.
2.2.2. Một số yếu kém trong quản lý chất lợng của Xí nghiệp Sông Đà 802

Ngoài những thành tựu đạt đợc, Xí nghiệp còn có một số yếu kém trong
quản lý chất lợng cần khắc phục nh:
- Trình độ lao động của một số công nhân viên cha đợc nâng cao: Đây là
những ngời đã gắn bó với Xí nghiệp trong khoảng thời gian dài nhng không đ-
ợc đào tạo nâng cao trình độ, do đó họ đã không nắm bắt kịp thời những kiến
thức về khoa học kỹ thuật hiện đại. Việc sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi
công nhân phải có trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu nh: công nghệ đúc bê tông
hẫng, sử dụng các loại máy nén, máy siêu âm bê tông, máy đo độ thủy chấn
mặt khác, lề thói làm việc cũ đã ăn sâu vào trong tiềm thức của họ khó mà thay
đổi đợc, do đó việc đào tạo lớp ngời này cũng là vấn đề đặt ra cần giải quyết của
Xí nghiệp .
- Nhận thức của lãnh đạo: Mặc dù lãnh đạo đã dần có ý thức về chất lợng
nhng thực sự cha hoàn toàn tin tởng vào việc đảm bảo thành công. Lãnh đạo cấp
cao nhất còn thụ động, bị hối thúc áp dụng ISO chứ cha thực sự thấy đợc tầm
quan trọng của nó. Việc áp dụng ISO ở Xí nghiệp Sông Đà 802 còn do yếu tố
bị thúc đẩy bởi thị trờng, bởi yếu tố cạnh tranh hơn là bởi t bản thân của Xí
nghiệp
- Một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu: Mặc dù Xí nghiệp đã có cố gắng
đầu t thiết bị hiện đại nhng do tình hình tài chính Xí nghiệp cha đủ mạnh, hơn
nữa việc đầu t máy móc thiết bị trong ngành xây dựng đòi hỏi kinh phí rất lớn
nên Xí nghiệp còn sử dụng một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Việc sử dụng
các máy móc thiết bị cũ này ngoài việc làm yếu kém về chất lợng sản phẩm nó
còn làm tăng chi phí, giá thành công trình.
- Việc quản lý nguyên vật liệu còn lỏng lẻo: Do cha thành lập phòng chất
lợng, gây ra sự thất thoát đáng kể, sự thất thoát nguyên vật liệu này thờng do ba
19
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lý do: mất mát do bị lấy trộm, mất do kho bãi không đảm bảo, mất mát do sử
dụng lãng phí trong quá trình thi công.

- Cha xây dựng đợc một số chỉ tiêu đánh giá nội bộ, và đội ngũ đánh giá
có trình độ cao. Xí nghiệp đang ỷ lại vào chỉ tiêu đánh giá chung của ngành,
đồng thời thiếu đội ngũ đánh giá do đó việc đánh giá nội bộ cha có kết quả cao.
2.3. Sự cần thiết phải áp dụng ISO 9001 tại Xí nghiệp Sông Đà 802
Để tồn tại và phát triển, Xí nghiệp Sông Đà 802 nhất thiết phải áp dụng
hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 nhằm các mục đích sau:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng sẽ mang lại cho Xí nghiệp hiệu quả tốt hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng không những đáp
ứng đợc một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng mà còn có thể giảm đợc chi
phí, giá thành sản phẩm thông qua các quy định hớng dẫn sử dụng về nguyên
vật liệu, tránh các lãng phí có thể xảy ra. Mặt khác, việc quản lý có hiệu quả
hơn nhờ vào ý thức của công nhân do tạo đợc môi trờng chất lợng.
Mặt khác, hệ thống quản lý chất lợng còn làm giảm tối đa các sai hỏng.
Mọi công nhân đều ý thức đợc công việc của mình, đồng thời họ đều đợc hớng
dẫn làm việc trong những điều kiện tốt hơn. Từ đó có sai hỏng giảm bớt dẫn đến
làm giảm chi phí do phải sửa chữa những sai hỏng hoặc phải vất bỏ. là Xí
nghiệp đầu t xây dựng nên điều này càng đem lại hiệu quả lớn, vì trong lĩnh
vực xây dựng nếu có sai hỏng thì chi phí phải bỏ ra cho việc sửa chữa các sai
hỏng, hoặc phá bỏ là rất lớn.
- Nâng cao chất lợng và công tác quản lý chất lợng: Việc áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 sẽ đem lại cho Xí nghiệp những lợi
ích to lớn về chất lợng công trình và công tác quản lý chất lợng. Hệ thống quản
lý chất lợng ISO 9001 đòi hỏi công tác quản lý chất lợng trong Xí nghiệp phải
đợc thực hiện một cách có hệ thống. Trong công tác quản lý chất lợng buộc lãnh
đạo cao nhất của Xí nghiệp cùng ban lãnh đạo phải tập trung suy nghĩ sâu sắc
và toàn diện đối với chất lợng công trình của Xí nghiệp , đánh giá thực trạng
một cách cụ thể và chính xác để thấy đợc điểm mạnh, điểm yếu của mình đối
20
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với đối thủ. Hơn nữa, buộc lãnh đạo Xí nghiệp phải nắm bắt rõ hơn nhu cầu của
ngời sử dụng công trình, từ đó xác định đúng mục tiêu và định hớng cơ bản để
giải quyết vấn đề chất lợng một cách tối u. Vì vậy, để đảm bảo đợc các vấn đề
nêu trên đòi hỏi Xí nghiệp cần phải áp dụng một hệ thống quản lý chất lợng cụ
thể.
Ngoài khả năng nâng cao công tác quản lý chất lợng thì việc áp dụng ISO
còn làm tăng chất lợng công trình của Xí nghiệp . Khi hệ thống quản lý chất l-
ợng ISO 9001 đã đảm bảo thành công, có nghĩa là chất lợng công trình thực sự
đã đợc nâng cao, và đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Vấn đề chất lợng và
quản lý chất lợng sẽ phát triển một cách song song đồng thời. Do đó, quản lý
chất lợng đợc nâng cao sẽ kéo theo chất lợng công trình tăng lên.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp : Thực tế Xí nghiệp Sông
Đà 802 đang giải quyết vấn đề chất lợng nhằm mục đích cạnh tranh bằng các
phơng pháp cục bộ, chắp vá mang tính đối phó và chữa cháy. Vì vậy, để phát
triển bền vững và tạo điều kiện cho công cuộc cạnh tranh một cách mạnh mẽ và
có hiệu quả đòi hỏi phải giải quyết vấn đề chất lợng bằng các phơng pháp có
tính hệ thống, chủ động. Muốn giải quyết vấn đề chất lợng bằng các phơng
pháp có tính hệ thống, chủ động. Muốn giải quyết vấn đề đó thì cách tốt nhất là
Xí nghiệp phải áp dụng và có đợcc hứng chỉ ISO. Bởi vì, khi đợc chứng nhận
ISO thì uy tín và khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp tất yếu đợc nâng cao. Mặt
khác, trong bản thân doanh nghiệp đã khắc phục đợc những yếu kém của mình,
chất lợng công trình tăng đồng thời chi phí giảm xuống. Đây đợc coi là yếu tố
hàng đầu trong mọi cuộc cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay.
- ISO 9001 là cơ sở cho sự phát triển bền vững: Việc áp dụng ISO sẽ tạo
nền móng vững chắc cho đà phát triển của Xí nghiệp trên cơ sở duy trì và liên
tục cải tiến. Xí nghiệp sẽ luôn theo kịp đợc xu thế phát triển và cạnh tranh trên
thị trờng.
2.4. Những khó khăn khi nghiên cứu triển khai áp dụng ISO 9001 ở
Xí nghiệp Sông Đà 802

2.4.1. Khó khăn bên trong Xí nghiệp
21
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 đợc xuất phát từ tiêu chuẩn của các nớc
Tây Âu nơi các doanh nghiệp có trình độ quản lý, công nghệ đạt trình độ cao
nên các yêu cầu về quản lý chất lợng tơng đối khó khăn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam khi áp dụng. Đặc biệt các doanh nghiệp ngành xây dựng với
đặc thù sản xuất sản phẩm là công trình xây dựng diễn ra trên nhiều địa điểm
biến động về phơng pháp sản xuất, nhân lực, không gian sản xuất rộng lớn nên
việc áp dụng ISO 9000 càng gặp nhiều khó khăn hơn các doanh nghiệp sản
xuất, dịch vụ khác. Những khó khăn chung của doanh nghiệp xây dựng cũng
khó khăn của xí nghiệp Sông Đà 802. Ngoài ra Xí nghiệp Sông Đà 802 còn gặp
một số khó khăn trở ngại khác trong việc nghiên cứu triển khai áp dụng ISO
9001: 2000 nh:
- Về quản lý: Bộ máy quản lý hoạt động cha thực sự có hiệu quả, thể hiện
ở việc thiếu sự liên kết một cách chặt chẽ giữa các đơn vị, các chi nhánh, các Xí
nghiệp với Công ty . Lực lợng cán bộ cha tinh sảo, vì vậy còn tạo ra nhiều vấn
đề bất cập trong việc sử dụng và phân công lao động hợp lý.
- Về thị trờng: Vấn đề tìm kiếm thị trờng cha đợc coi trọng, thiếu sự chủ
động trong việc tìm kiếm khách hàng. Thiếu các chính sách Marketing căn bản
do ít quan tâm tới công tác tìm hiểu thị trờng.
- Về thiết kế và cung ứng: Một số công trình chậm tiến độ thi công do
khâu thiết kế không phù hợp với điều kiện thực tế, mặt khác còn do quá trình
cung ứng vật t, thiết bị cha kịp thời.
- Về lao động: thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn về chất lợng, cán bộ
chuyên môn về chất lợng công trình có khả năng đáp ứng đợc nhng cán bộ
chuyên về quản lý chất lợng còn ít. Việc nghiên cứu để đợc cấp chứng nhận hệ
thống quản lý chất lợng không chỉ đơn giản là tạo ra sản phẩm có chất lợng mà
còn phải đáp ứng đợc các yêu cầu khác nh: chi phí, môi trờng Nhân viên ch a

đợc đào tạo đầy đủ, cha hiểu rõ vai trò của mình trong hệ thống chất lợng. Đây
là khó khăn nhất của các doanh nghiệp xây dựng do sự biến động nhân công ở
trên công trình và ở các dự án công trình khác nhau. Những cản lực đời thờng,
tâm lý bị làm thêm việc, phải chịu trách nhiệm, các quyền lực đợc xác định,
22
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải làm việc theo quy trình nên thờng gây ra những phản ánh tiêu cực gián
tiếp.
- Về máy móc thiết bị: Mặc dù trong thời gian gần đây Xí nghiệp đã chú
trọng đầu t một số máy móc thiết bị hiện đại nhng vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu
của hệ thống. Một số máy móc thiết bị lạc hậu sẽ cản trở việc áp dụng các công
nghệ hiện đại vào thi công. Mặt khác, với thiết bị kém chất lợng sẽ kéo theo
chất lợng công trình khó đợc đảm bảo.
Việc nghiên cứu hệ thống chất lợng còn khó khăn do thiếu kinh nghiệm.
Không chỉ Xí nghiệp Sông Đà 802 mà hầu hết các doanh nghiệp xây dựng
thiếu kinh nghiệm trong việc triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lợng.
Điều đó là do hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam mới chỉ quan tâm đến chất
lợng trong những năm gần đây, trong khi thế giới đã triển khai áp dụng trớc
nhiều năm.
Quan niệm hớng tới khách hàng nặng về quảng cáo, cha đạt nặng vấn đề
chất lợng của công tác quản trị và chất lợng sản phẩm.
2.4.2. Khó khăn bên ngoài doanh nghiệp
ở nớc ta hiện nay lực lợng giảng viên về quản lý chất lợng, chuyên gia t
vấn về ISO 9001 cha biết vận dụng tốt nghiệp vụ chuyên môn vào công việc
thực tế của doanh nghiệp để cho cách triển khai áp dụng một cách đúng đắn và
có hiệu quả.
Các t vấn cha đi sâu vào thực tế, nội dung hoạt động thực tiễn của doanh
nghiệp để đa vào hệ thống văn bản chất lợng. Vì vậy các quy trình hoạt động
cha đợc văn bản hóa vào hồ sơ tài liệu.

Các tài liệu hớng dẫn, tra cứu còn ít, ít có mô hình ví dụ minh họa. Trong
ngành xây dựng việc tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế cha thống nhất đợc.
Các tiêu chuẩn của các quốc gia rất khác nhau nên khó có tiêu chuẩn chính xác
để đánh giá sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lợng. Vì vậy không chỉ Xí
nghiệp Sông Đà 802 mà các doanh nghiệp khác cũng thờng gặp phải khó khăn
này.
23
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.5. Những thuận lợi đối với việc áp dụng ISO 9001 tại Xí nghiệp
Sông Đà 802
2.5.1. Thuận lợi bên trong Xí nghiệp
- Nhận thức của lãnh đạo: Lãnh đạo Xí nghiệp đã nhận thức đợc tầm
quan trọng của chất lợng và quản lý chất lợng. Qua quá trình nghiên cứu, giám
đốc Xí nghiệp đã cam kết bằng văn bản về việc áp dụng ISO 9001, đội ngũ cán
bộ đã có sự thống nhất cao về việc nghiên cứu và áp dụng ISO 9001. Qua đó có
thể thấy đợc trình độ nhận thức của cán bộ Xí nghiệp đã đợc nâng cao. Đây là
yêu cầu đầu tiên trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 :
2000.
- Yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh: Khoa học kỹ thuật hiện đại
dần tác động vào các quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Tác động
đòi hỏi phải có hệ thống quản lý thích hợp, đáp ứng đợc yêu cầu của quy trình
và kỹ thuật mới. Mặt khác đối với hoạt động sản xuất hiện nay của Xí nghiệp
Sông Đà 802 đang từng bớc cải tiến nhằm hoàn thành và kiểm tra chất lợng
ngay sau từng khoản mục công trình,nghiệm thu đối với từng công đoạn thi
công, điều đó bắt buộc phải có phơng pháp quản lý bằng hệ thống một cách
chặt chẽ.
- Yếu tố về lao động: Sự cần cù chịu khó học hỏi của công nhân viên là
đặc tính u việt của ngời Việt Nam. Đặc biệt những năm gần đây do hiệu quả
kinh doanh đợc nâng cao. Do đó, nhân viên trong Xí nghiệp phấn khởi và an

tâm hơn trong công việc, có cố gắng quyết tâm hơn.
2.5.2. Thuận lợi bên ngoài Xí nghiệp
Trung tâm chứng nhận hệ thống chất lợng của Việt Nam (Quacert) đợc
thành lập giúp Xí nghiệp Sông Đà 802 có cơ hội đợc chứng nhận hệ thống chất
lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 với chi phí thấp hơn rất nhiều. Hơn nữa, gần đây
Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng và các cơ quan khác đã tổ chức nhiều
khóa đào tạo về chất lợng nhằm giúp các doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 dễ
dàng hơn trong việc thực hiện hệ chất lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành, giảm chi phí. Bộ xây dựng cũng tổ chức nhiều cuộc hội thảo bàn về chất
24
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợng các công trình xây dựng và việc áp dụng hệ thống chất lợng trong xây
dựng tìm ra các giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện nâng cao chất lợng sản
phẩm có hiệu quả.
Câu lạc bộ chất lợng VIN giúp doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm về
quản lý chất lợng trong doanh nghiệp với nhau để có thể học hỏi đợc những
điều tốt, khắc phục những nhợc điểm thiếu sót trong hệ thống chất lợng và chất
lợng sản phẩm ở doanh nghiệp mình.
Trung tâm năng suất Việt Nam (VPC) đợc thành lập hoạt động là nơi
cung cấp các dịch vụ t vấn về chất lợng và hệ thống chất lợng cho doanh
nghiệp.
Các tiêu chuẩn xây dựng hớng dẫn áp dụng hệ thống chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9000 do bộ xây dựng ban hành tạo điều kiện cho HACINCO nghiên
cứu triển khai áp dụng hệ thống chất lợng nh:
- TCXD219: 1998 : Hớng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 9000
cho các đơn vị khảo sát xây dựng.
- TCXD220: 1998: Hớng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 900
cho các đơn vị thiết kế xây dựng.
- TCXD221: 1998 : Hớng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 9000

cho các đơn vị thi công xây lắp
- TCXD222: 1998: Hớng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 900
cho các đơn vị sản xuất vật liệu và chế phẩm xây dựng.
3. Nội dung của kế hoạch nghiên cứu và xây dựng hệ thống ISO
9001 : 2000 của Xí nghiệp Sông Đà 802
3.1. Nội dung kế hoạch
3.1.1. Thành lập ban chỉ đạo
Xí nghiệp coi việc áp dụng hệ thống ISO 9001 : 2000 là một dự án lớn vì
thế Xí nghiệp sẽ tìm cách để điều hành dự án có hiệu quả. Để đáp ứng điều
này, Xí nghiệp thành lập ban chỉ đạo ISO 9001. Cùng với tổ chức t vấn, Xí
nghiệp xác định cơ cấu của ban chỉ đạo dự án, xác định thành phần nhân sự của
25
Sinh viên: Trơng Danh Thái - QTKDTH A - K35

×