Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Lý thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin về kinh tế thị trường và sự vận dụng nó ở nước ta từ khi đổi mới tới nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.69 KB, 25 trang )

I/ lời mở đầu

Trong quá trình đổi mới nền kinh tế nớc ta, vấn đề giữ vững định hớng xã
hội chủ nghĩa đợc đặt ra nh một nguyên tắc, một vấn đề chiến lợc. Bởi
vì có quá độ lên chủ nghĩa xã hội đợc hay không, điều đó trớc hết phụ
thuộc vào công cuộc xây dựng nền kinh tế có giữ vững đợc định hớng
xã hôị chủ nghĩa hay không. Định hớng đó đòi hỏi phải giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa phát triển lực lợng sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa bao gồm cả quan hệ sở hữu, quan
hệ phân phối và vấn đề quản lý nền kinh tế. Giải quyết đúng đắn mối
quan hệ đó sẽ đảm bảo cho nền kinh tế không bị tụt hậu trong thời đại
văn minh tin học, tạo ra đợc tiền đề kinh tế kỹ thuật cho sự quá độ,
đồng thời không đi chệch hớng xã hội chủ nghĩa. Muốn quá độ đợc tr-
ớc hết phải có lực lợng sản xuất phát triển. Đất nớc ta có thể quá độ
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, nhng không thể
bỏ qua những tiền đề kinh tế xã hội cần thiết cho sự quá độ đó. Cái
thiếu của đất nớc ta là một lực lợng sản xuất phát triển. Quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa không thể thiết lập tràn lan trên một lực lợng
sản xuất quá thấp kém. Trớc đây, có lúc chúng ta nhận thức ấu trĩ rằng
dờng nh có quan hệ sản xuất tiên tiến là đã có chủ nghĩa xã hội; có sở
hữu xã hội chủ nghĩa thì lực lợng sản xuất sẽ tự động phát triển, năng
xuất lao động sẽ tăng nhanh; từ đó đã dẫn đến những sai lầm đáng
tiếc.ở một nớc tiểu nông nh nớc ta, chủ nghĩa t bản cha phát triển nên
cha có mâu thuẫn kinh tế cơ bản giữa trình độ xã hội hoá cao của lực
lợng sản xuất với sự chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa; chế độ t hữu
vẫn còn tác dụng, thậm chí còn tác dụng hết sức to lớn đối với sự tăng
trởng của nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội không phải từ miếng đất trống không mà từ nền sản xuất do xã hội
cũ để lại; vì vậy xây dựng xã hội mới không phải là phủ định toàn bộ
cái cũ, mà phải biết vừa xây dựng cái mới, vừa sử dụng cái cũ để thúc
đẩy chế độ kinh tế mới ra đời. Do vậy con đờng cần thiết cho sự quá


độ lên chủ nghĩa xã hội là phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần
nhằm huy động mọi năng lực sản xuất, phát triển kinh tế hàng hoá để
phát triển lực lợng sản xuất. Do ý nghĩa to lớn đó mà đề tài về kinh tế
thị trờng trở nên hết sức cần thiết. Đề tài Lý thuyết của chủ nghĩa
Mác-Lênin về kinh tế thị trờng và sự vận dụng nó ở nớc ta từ khi
đổi mới tới nay đợc nghiên cứu bằng phơng pháp duy vật biện
chứng, dới góc độ môn kinh tế chính trị bao gồm những nội dung
chính sau:
-sự ra đời và phát triển kinh tế hàng hoá với các qui luật vận động
-sự phát triển của Lênin:kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa xã h
- sự vận dụng vào nớc ta từ 1986 tới nay

1
Ii/ nội dung
A/CƠ sở lý luận của vấn đề
1/Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị tr ờng
a/Kinh tế thị trừơng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá
Từ nền kinh tế tự nhiên chuyển sang nền kinh tế hàng hoá giản đơn
Mặc dù có những đặc điểm riêng,nhng tât cả những phơng thức sản xuất
tiền t bản chủ nghĩa đều có nét chung là nền kinh tế tự nhiên. trong nền
kinh tế tự nhiên sản xuất nhỏ chiếm u thế. Nền kinh tế tự nhiên do nhiều
đơn vị kinh tế thuần nhất hợp thành ( các gia đình nông dân gia trởng,các
công xã nông thôn,các lãnh địa phong kiến) và mỗi đơn vị kinh tế ấy làm
chủ mọi công việc để tạo ra những sản phẩm cuối cùng. Trong nền kinh tế
tự nhiên, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu; nông nghiệp là nghành sản
xuất cơ bản; công cụ và kỹ thuật canh tác lạc hậu: dựa vào lao động chân
tay là chủ yếu, chỉ có một số trang trạI của địa chủ hoặc phờng hội mới có
hiệp tác lao động giản đơn. trong nền kinh tế dới chế độ phong kiến, phân
công lao đông kém phát triển, cơ cấu nghành đơn điệu, mới chỉ có một số
nghề thủ công tách khỏi nông nghiệp, sản xuất chủ yếu hớng vào giá trị sử

dụng, có tính chất tự cung tự cấp. Trong chế độ phong kiến, bên cạnh sở
hữu phong kiến còn có sở hữu cá thể nhỏ của nông dân và thợ thủ công về
công cụ lao đông, nhà cửa , giống và những tàI sản phụ khác. những hình
thức sở hữu đó là hinh thức tồn tạI của những tiểu nông và thợ thủ công độc
lập. Sản xuất nhỏ gồm hai dạng: sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự cấp và
sản xuất nhỏ dới hình tháI sản xuất hàng hoá giản đơn. hai hình tháI đó có
thể hiện hai trình độ phát triển khác nhau của trình độ sản xuất xã hội. Sản
xuất nhỏ chỉ đạt tới hình tháI điển hình khi ngời lao động là ngời chủ tự do
của những t liệu sản xuất do chính họ sử dụng. Những đặc điểm chủ yếu
của sản suất nhỏ là:
Ngời sản xuất làm chủ t liệu sản xuất mà họ sử dụng(t liệu sản xuất này
thuộc quyền sở hữu riêng của họ hoặc do họ đI thuê) và chiếm hữu những
kết quả lao động của mình. Quy mô sở hữu thờng không vợt quá khả năng
đáp ứng nhu cầu đáp ứng của bản thân ngời lao động và gia đình họ. Ngời
lao động trực tiếp kết hợp sức lao động của mình với t liệu lao động thô sơ,
nhỏ bé thích hợp với lao động cá thể, bởi vậy hiệp tác và phân công lao
động kém phát triển. Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, dựa trên lao động thủ công
và kinh nghiệm cổ truyền, thậm chí cảI tiến nên năng suất lao động thấp,
sản phẩm thặng d ít, táI sản suất giản đơn là chính. Quy mô sản xuất nhỏ, t
liệu sản xuất phân tán,manh mún, quản lý sản xuất là việc của riêng cá
nhân và gia đình. Sản xuất chủ yếu hớng vào giá trị sử dụng, tỷ suất hàng
hoá thấp, lu thông hàng hoá cha phát triển, thị trờng nhỏ hẹp, mang tính
chất địa phơng. Nông nghiệp là nền sản xuất chính, tuyệt đạI bộ phận lao
động tập trung vào nông nghiệp, phần lớn dân c sinh sống ở nông thôn, cơ
cấu kinh tế rời rạc. Bớc đi tất yếu của sản xuất tự cung t cấp là tiến lên sản
xuất hàng hoá giản đơn. điều kiện cho quá trình chuyển hoá này là sự phát
triển của phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là cơ sơ
của kinh tế hàng hoá. Xu hớng phát triển của phân công lao động xã hội là
biến việc sản xuất không những từng sản phẩm riêng biệt, mà việc sản
xuất từng bộ phận của sản phẩm thành những ngành sản xuất riêng biệt.

Công nghiệp chế biến tách khỏi công nghiệp khai thác và mỗi nghành công
nghiệp đó lại chia thành nhiều loại nhỏ và phân loạI nhỏ. Chúng sản xuất ra
-dới hình thức hàng hoá-những sản phẩm riêng biệt rồi đem đi trao đổi với
những hàng hoá khác. chính sự phát triển ngày càng sâu rộng đó của phân
công lao động xã hội là nhân tố chủ yếu dẫn đến hình thành thị trờng trong
nớc. Quá trình trên cũng thể hiện cả trong nông nghiệp, làm nảy sinh
những khu vực nông nghiệp chuyên môn hoá và dẫn đến những sự trao đổi
2
không những giữa sản phẩm nông nghiệp với sản phẩm công nghiệp mà cả
giữa những sản phẩm nông nghiệp với nhau. Trong nền kinh tế tự nhiên,
nhân khẩu nông nghiệp chiếm đa số. điều đó không có nghĩa là dân c chỉ
chuyên làm nghề nông, mà chỉ có nghĩa là dân c làm nghề nông đã tự mình
chế biến lấy nông sản, hầu nh cha có sự phân công trao đổi. Đến khi hàng
hoá ra đời, một bộ phận ngày càng đông trong dân c tách khỏi nông nghiệp
để làm công nghiệp, làm cho nhân khẩu nông nghiệp giảm xuống. Sự phát
triển công nghiệp và nông nghiệp, sự hình thành những trung tâm công
nghiệp ,sức hút của chúng với dân c ảnh hởng sâu sắc tới đời sống nông
thôn, thúc đẩy nông nghiệp hàng hoá phát triển. Những ngời sản xuất ở
những vùng khác nhau có những điều kiện tự nhiên khác nhau, có khả năng
và u thế trong sản xuất những sản phẩm khác nhau có hiệu quả hơn. ngay
trong một vùng một địa phơng, những ngời sản xuất cũng có những khả
năng , điều kiện kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Mỗi ngời sản xuất chỉ
tập trung sản xuất sản phẩm nào mà mình có u thế, đem sản phẩm của
mình ra trao đổi lấy những sản phẩm cần thiết cho sản xuất và đời sống
của mình. Họ trở thành những ngời sản xuất hàng hoá. Trao đổi mua bán,
thị trờng tiền tệ ra đời và phát triển. Sản xuất hàng hoá ra đời, lúc đầu dới
hình hình thức sản xuất hàng hoá nhỏ giản đơn nhng là một bớc tiến lớn
trong lịch sử nhân loại.
Từ kinh tế hàng hoá giản đơn lên nền kinh tế t bản chủ nghĩa
Nền sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn, nhng

có đặc điểm cơ bản khác với nền kinh tế hàng hoá giản đơn. ở đây ngời sản
xuất trực tiếp là những ngời công nhân làm thuê, không phải là những ngời
sở hữu t liệu sản xuất, còn t liệu sản xuất thụôc nhà t bản, sản phẩm lao
động do những ngời công nhân làm ra thuôc về chủ sở hữu t liệu sản xuất.
Sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời khi có haiđiều kiện sau đây: phải có s tập
trung một số tiền lớn vào trong tay một số ít ngời đủ để lập ra các xí
nghiệp. Và các ông chủ xí nghiệp phải tìm đợc ngời lao động làm thuê. đó
là những ngời tự do sở hữu năng lực lao động của mình, có thể bán sức lao
động cho ngời cần mua trong quan hệ bình đẳng với nhau về mặt pháp lý.
Khi bán sức lao động vẫn sở hữu sức lao động của mình. đó là điều khác
nhau với ngời nô lệ trớc đây. hơn nữa họ buộc phải bán sức lao động để
kiếm sống, vì không còn t liệu sản xuất để trực tiếp kết hợp với sức lao
động của mình. t bản chỉ phát sinh ở nơi nào mà ngời chủ những t liêu sản
xuất và t liêu sinh hoạt tìm thấy ngời lao động tự do vơí t cách là ngời bán
sức lao động của mình ở trên thị trờng và chỉ điều kiện lịch sử ấy cũng hàm
cả một lịch sử thế giới. Vì ngay lúc xuất hiện, t bản đã báo hiệu một thời
đại đặc biệt của quá trình sản xuất xã hội. Hai điều kiện ra đời của phơng
thức sản xuất t bản chủ nghĩa đó đã xuất hiện do sự phát triển sản xuất
hàng hoá giản đơn dới tác động của qui luật giá trị. Trong nền kinh tế sản
xuất hàng hoá giản đơn, tác động của qui luật giá trị dẫn tới sự phát triển tự
phát cuả lực lợng sản xuất. Vì hàng hoá đơc mua bán theo giá trị xã hội của
nó, cho nên ngời sản xuất phảI cố gắng làm cho hao phí lao động của mình
đạt mức lao động xã hội cần thiết. Những ngời sản xuất hàng hoá sử dụng
kỹ thuật cao hơn thì sẽ sản xuất hàng hoá với lao động ít hơn hao phí lao
động xã hội cần thiết, nhng vẫn bán với giá cả nh ngời sản xuất hàng hoá
khác, do đó họ làm giàu nhanh. Do tác động tự phát qui luật giá trị, do sự
biến động của giá cả canh tranh đã làm phân hoá những ngời sản xuất hàng
hoá và trong giai đoạn phát triển lịch sử nhất định làm nảy sinh chủ t bản.
kinh tế hàng hoá giản đơn đẻ ra chủ nghĩa t bản. tuy nhiên nếu chỉ tác động
của qui luật giá trị thì cần có lịch sử lâu dài mới có thể tạo ra những điều

kiện cho sự ra đời chủ nghĩa t bản. trong thực tế lịch sử ra đời phơng thức
sản xuất t bản chủ nghĩa đã đợc đẩy mạnh nhờ quá trình tích luỹ ban đầu
3
của t bản. tích luỹ ban đầu của t bản là quá trình lịch sử tách rời băng bạo
lực hàng loạt những ngời sản xuất nhỏ khỏi t liệu sản xuất và tập trung
những t liệu sản xuất ấy vào trong tay nhà t bản. quá trình này diễn ra ở các
nớc tây âu chủ yếu vào hồi trhế kỷ XVI-XVIII. Tích luỹ ban đầu của t bản
là khởi điểm của sự thiết lập phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, là sự
phát sinh của t bản trong lịch sử mà thực chất của nó là việc xoá bỏ chế độ
t hữu dựa trên lao động của chính bản thân sự vân động lịch sử biến những
ngời sản xuất thành những ngời lao động làm thuê, một mặt thể hiện sự
giảI phóng họ khỏi sự phụ thuộc phong kiến và cỡng bức của phờng hội;
mặt khác biến họ thành những ngời bị tớc hết t liệu sản xuất và mọi thứ bảo
đảm đời sống do chế độ phong kiến cũ cấp cho họ. Về phần mình những
nhà t bản công nghiệp chẳng những phải gạt bỏ các thợ cả phờng hội, mà
còn gạt bỏ những chúa phong kiến nắm những nguồn của cải. Cơ sơ của
toàn bộ quá trình trên đây là sự tớc đoạt toàn bộ ruộng đất của nông dân.
lịch sử ra đời của chủ nghĩa t bản ở anh là thí dụ điển hình về việc dùng bạo
lực đuổi nông dân ra khỏi những vùng đất đai mà họ vẫn canh tác để biến
đồng ruộng thành bãI chăn cừu; đồng thời ban hành những đạo luật máu để
chống lạI những ngời nông đã bị mất ruộng đất, nh cấm họ đI lang thang
hoặc ra nớc ngoài, nhằm buộc họ làm thuê. Lợng cầu về lao động tăng lên
nhanh cùng với tích luỹ t bản, trong khi lợng cung về lao động làm thuê chỉ
theo sau một cách chậm chạp. bởi vậy nhà nớc đã rá pháp chế về lao động
làm thuê để tạo điều kiện thuận lợi cho giai cấp t sản bóc lột công nhân.
Chính việc biến những ngời tiểu nông thành công nhân làm thuê và biến
những t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt của họ thành những yếu tố t bản
cũng đồng thời tạo ra thị trờng trong nớc cho t bản. Nếu trớc kia gia đình
nông dân tự mình sản xuất và chế biến t liệu sản xuất và nguyên liệu để rồi
tự mình tiêu dùng một phần lớn, thì giờ đây những nguyên liệu và t liệu

sinh hoạt đó trở thành hàng hoá. Vậy là đi đôi với việc tớc đoạt những ngời
nông dân độc lập trứơc đây và viêc tách họ ra khỏi t liệu sản xuất cũng diễn
ra thủ tiêu nghề phụ gia đình ở nông thôn và sự tách rời công trờng thủ
công với nghề nông. Và chỉ có sự thủ tiêu nghề phụ gia đình ở nông thôn
mới làm cho thị trờng bên trong của một nớc có đợc qui mô và sự ổn định
cần thiết cho phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa. Tích luỹ ban đầu còn đ-
ợc khai thác bằng những mỏ vàng, bạc mới đợc phát hiện ở châu mỹ,dựa
vào việc sử dụng nô lệ bản xứ; bằng việc buôn bán nô lệ ở châu phi; bằng
việc trinh phục và cớp bóc thuộc địa bằng thực hiện chính sách thực dân
thực hiện thơng mại bất bình đẳng, mua rẻ bán đắt; bằng phát hành công
tráI, v v nhận xét về tích luỹ ban đầu C.Mác viết:việc tìm thấy các mỏ
vàng,bạc ở châu mỹ, việc tuyệt diệt ngời bản xứ, bắt họ làm nô lệ và chôn
vùi họ trong các hầm mỏ, việc bắt đầu đi chinh phục và cớp bóc miền đông
ấn, việc biến châu phi thành khu cấm để săn bắt buôn bán ngời da đen- đó
là bình minh của thời đại sản xuất t bản chủ nghĩa. Những quá trình thơ
mộng ấy là những yếu tố chủ yếu tích luỹ ban đầu tất cả các phơng
pháp đó đều lợi dụng quyền lực nhà nớc, tức là quyền lực xã hội tập trung
và có tổ chức, để đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của phơng thức sản xuất
phong kiến thành phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, và rút ngắn giai
đoan quá độ của quá trình đó lại. Bạo lực là bà đỡ của một chế độ xãhội cũ
đang thai nghén một chế độ mới. Bản thân bạo lực là một tiềm lực kinh tế
b/ Đặc trng của kinh tế thị trờng
Trên thế giới có nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế của mình theo mô
hình nền kinh tế thị trờng. Chẳng hạn nh mô hình nền kinh tế thị trờng xã
hội chủ nghĩa của cộng hoà liên bang đức, kinh tế thị trờng của thuỵ điển,
kinh tế thị trờng mang màu sắc trung quốc .v v. nếu gác lại những đặc
điểm riêng cá biệt của những mô hình kể trên, chỉ tính đến những đặc trng
4
chung nhất, vốn có của nền kinh tế thị trờng, có thể nêu nên những đặc
đIểm mang tính phổ biến nh sau:

Một là Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao.Các chủ thể kinh tế tự bù
đắp những chi phí và chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất và kinhdoanh
của mình các chủ thể kinh tế đợc tự do liên kết liên doanh,tự do tổ chức
quá trình sản xuất theo luật định .Đây là đặc trng rất quan trọng của kinh tế
thị trờng .Đặc trng này xuất phát từ những đIều kịên khách quan của việc
tồn tại kinh tế hàng hoá .Đồng thời cũng là biểu hiện ,là yêu cầu nội tại của
kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá không bao dung hành vi bao cấp. Nó
đối lập với bao cấp và đồng nghĩa với tự chủ,năng động.
Hai là trên thị trờng hàng hoá rất phong phú. Ngời ta tự do mua ,bán hàng
hoá. Trong đó ngời mua chọn ngời bán. Ngời bán chọn ngời mua. Họ gặp
nhau ở giá cả thị trờng. Đặc trng này phản ánh tính u việt hơn hẳn của kinh
tế thị trờng so với kinh tế tự nhiên.
Sự đa dạng và phong phú về số lợng và chủng loại những hàng hoá trên thị
trờng, một mặt phản ánh trình độ cao của năng xuất lao động xã hội, mặt
khác cũng nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi, trình độ của phân
công ao động xã hội và sự phát triển của thị trờng. Những u thế trên của
kinh tế thị trờng phản ánh trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, tựu chung phản ánh trình độ cao của lực lợng sản xuất xã hội. Vì vậy,
nói đến kinh tế thị trờng là nói đến một nền kinh tế phát triển cao.
Ba là giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng. Giá cả thị trờng vừa là biểu
hiện bằng tiền của giá trị thị trờng, vừa chị sự tác động của quan hệ cạnh
tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá ,dịch vụ. Trên cơ sở giá trị thị trờng,
giá cả là kết quả của sự thơng lợng và sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời
bán. Đặc trng này phản ánh yêu cầu của quy luật lu thông hàng hoá. Trong
quá trình trao đổi mua bán hàng hoá, ngời bán luôn luôn muốn bán với giá
cao, ngòi mua lại luôn muốn mua với giá thấp. Đối với ngời bán giá cả phải
bù đắp đợc chi phí và có doanh lợi. Chi phí sản suất là giới hạn dới, là phần
cứng của giá cả, còn doanh lợi càng nhiều càng tốt. Đối với ngời mua giá
cả phải phù hợp với lợi ích của họ. Giá cả thị trờng dung hoà đựơc cả lợi
ích của ngời mua lẫn lợi ích của ngời bán. tất nhiên trong cuộc giằng co

giữa ngời mua và ngời bán hình thành nên giá cả thị trờng, lợi thế sẽ
nghiêng về phía ngời bán nếu nh cung ít cầu nhiều và ngợc lại lợi thế sẽ
nghiêng về phía ngời mua nếu nh cung nhiều cầu ít.
Bốn là cạnh tranh là một yêu cầu tất yếu của kinh tế thị trờng. Nó tồn tạI
trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích
kinh tế. Theo yêu cầu của qui luật giá trị, tất cả đơn vị sản xuất hàng hoá
đều phải sản xuất và kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết. Trong đIều kiện đó muốn có nhiều lợi nhuận các đơn vị sản xuất và
kinh doanh phải đua nhau cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sản
xuất để nâng cao năng xuất lao động cá biệt, giảm hao phí lao động cá biệt
nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh diễn
ra một cách phổ biến trong cả lĩnh vực sản xuất lẫn cả lĩnh vực lu thông.
Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm:canh tranh nội bộ nghành và
giữa các ngành với nhau. Cạnh tranh trong lĩnh vực lu thông bao gồm: cạnh
tranh giữa những ngời tham gia trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị tr-
ờng(ngời bán với những ngời bán, ngời mua với những ngời mua). Hình
thức, biện pháp rất phong phú nhng động lực và mục đích cuối cùng là lợi
nhuận.
Năm là kinh tế thị trờng là nền kinh tế mở. Nó rất đa dạng, phức tạp và đợc
điều hành bởi hệ thống tiền tệ , hệ thống pháp luật của nhà nớc.
Mỗi đặc trng trên phản ánh một khía cạnh mô hình kinh tế thị trờng, tổng
hợp cả năm đặc điểm trên giúp ta hình dung đợc khái quát cấu trúc của nó.
5
C/ Các hình thức của kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa trải qua các giai đoạn: giai đoạn cạnh
tranh tự do kéo dài mãi đến cuối thế kỷ XI X . trong giai đoạn này hầu nh
nhà nớc không có vai trò gì, tất cả mọi vấn đề, giá cả ,qui mô, điều tiết sản
xuất, khả năng thanh toán của ngời mua đều do thị trờng quyết định. Giá
cả là tín hiệu khách quan thông báo cho ngời sản xuất biết sử lý khôn khéo
ba vấn đề : sản xuất cái gì , sản xuất bằng cách nào, sản xuất cho ai. Cạnh

tranh là môi trờng là động lực phát triển, tạo điều kiện phát huy mọi tiềm
năng, nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển. Bên cạnh những mặt tích cực của cơ chế kinh tế thị trờng tự điều tiết
nó còn tạo ra sự mất cân đối, bất hợp lý. Cạnh tranh sinh ra độc quyền,
buôn bán lậu, lừa đảo, đầu cơ làm hàng giả, thất nghiệp lạm phát, vi phạm
đạo đức, con ngời trở thành vật hy sinh cho lợi nhuận, cho đồng tiền sau
chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế thị trờng CNTB đợc hoàn thiện với sự
can thiệp của nhà nớc. Ngời ta gọi đó là nền kinh tế thị trờng hiện đại hay
là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô nhà nớc. Kinh tế thị trờng hiện
đại định hớng sản xuất và lu thông thông qua việc phân phối hợp lý lao
động, phân bố hợp lý tài nguyên, để từ đó tối u hoá cơ cấu sản xuất. Bảo
đảm phát triển cân đối toàn bộ nền sản xuất xã hội. Trong kinh tế thị trờng
hiện đại thị trờng giữ vai trò quyết định trong việc điều chỉnh hệ thống cân
đối giữa tổng cung và tổng cầu. Kinh tế thị trờng hiện đại đòi hỏi sự xoá bỏ
sự chia cắt thị trờng theo địa giới hành chính giữa các địa phơng , thiết lập
thị trờng thống nhất toàn quốc, thị trờng trong nớc gắn với thị trờng thế
giới, phân công lao động trong nớc gắn với phân công lao động quốc tế qua
hàng loạt mối quan hệ kinh tế. Sự kết hợp giữa thị trờng và kế hoạch là
công cụ điều tiết vĩ mô nhà nớc t sản, hình thành nên lý luận kinh tế thị
trờng xã hội kết hợp giữa bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình. Kế hoạch
hoá nền kinh tế xuất phát từ cân đối tổng thể cung cầu, sản xuất - tiêu
dùng,hàng hoá- tiền tệ căn cứ vào thị trờng, kế hoạch hoá vĩ mô tác động
trở lại cung cầu, giá cả , uốn nắn những lệch lạch do thị trờng gây ra, thông
qua đó hớng mọi hoạt động vào kế hoạch. Trong thực tế các xí nghiệp các
công ty, các tập đoàn t bản đều sản xuất với một kế hoạch rất chu đáo và tỷ
mỉ. Do đó đã hạn chế đợc rất nhiều tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng.
Tuy nhiên xét trên bình diện vĩ mô các nhà nớc t bản đã tỏ ra bất lực vì
quyền lực chi phối sản xuất thuộc về từng chủ sở hữu riêng lẻ.
d/ phân loại thị trờng và các chức năng chủ yếu của thị trờng
Thứ nhất thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ. ở thị trờng này ngời ta mua

bán những t liệu sinh hoạt nh lơng thực thực phẩm, vải vóc quần áo và các
t liệu sinh hoạt khác trong gia đình v.v những hàng hoá tiêu dùng ngày
càng nhiều theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá. NgoàI những hàng hoá
hữu hình, còn có những hàng hoá vô hình đợc coi là dịch vụ nh sửa chữa,
may vá cắt tóc.v.v hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển và đem lại
những thu nhập ngày càng lớn.Nhìn chung, ở thị trờng hàng hoá và dịch vụ
ngời ta mua bán những sản phẩm là kết quả của sản xuất, nên thị trờng này
đợc gọi tắt là thị trờng đầu ra.
Hai là thị trờng các yếu tố sản xuất. Trên thị trờng này ngời ta mua , bán
các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất: nh các nguyên vật liệu thiết bị
máy móc, sức lao động.v v thị trờng này đợc gọi là thị trờng đầu vào.
Sự phân chia thị trờng thành hai loạI nh trên là dựa trên cơ sở chủng loại
hàng hoá đa ra trao đổi trên thị trờng,dựa vào sự phát triển phạm trù hàng
hoá. Hàng hoá mở rộng ra đến đâu thì thị trờng cũng mở rộng ra tới đó.
Ngày nay thị trờng hàng hoá đợc phát triển rộng rãi nó bao hàm các yếu tố
đầu vào của sản xuất cũng nh các sản phẩm do sản xuất tạo ra. Khi những
t liệu tiêu dùng và dịch vụ là hàng hoá và xuất hiện cung, cầu về những
6
hàng hoá này thì xuất hiện trên thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ. trong
lịch sử loạI thị trờng này xuất hiện rất sớm. Khi các yếu tố sản xuất(t liệu
sản xuất và sức lao động) trở thành hàng hoá và khi có cung, cầu về các
yếu tố này thì thị trờng các yếu tố sản xuất ra đời. LoạI thị trờng này thờng
xuất hiện sau thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ.
Thị trờng thờng có chức năng chủ yếu sau:
Thực hiện giá trị hàng hoá. Trong chức năng này, thị trờng là nơI giá trị
hàng hoá đợc thực hiện hoặc không đợc thực hiện; có thể thực hiện cao,
bằng và thấp hơn giá trị hàng hoá trong sản xuất. Chức năng này gắn với
mục đích của sản xuất và khách hàng giữ vai trò quyết định đối với sản
xuất .
Thông tin cho ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, nhất là ngời sản xuất và

cung ứng, qua thông số nh: qui mô nhu cầu cơ cấu, chất luợng, thời gian,
không gian và giá cả mà nhu cầu có thể chấp nhận đợc.
Kích thích sản xuất và tiêu dùng. Thị trờng không dừng lạI ở chức năng
thông tin mà qua chức năng thông tin tác động đến các chủ thể tham gia thị
trờng buộc họ phảI có những ứng xử kịp thời về các đIều kiện sản xuất và
tiêu dung phù hợp với các thông số thị trờng, nhờ đó sản xuất và tiêu dùng
đợc kích thích hoặc hạn chế. Thông qua các chức năng nói trên, thị trờng
có vai trò quan trọng đIều tiết hoạt động của doanh nghiệp và ngời tiêu
dùng, thông qua thị trờng nhà nớc có thể đIều tiết vĩ mô hoạt động của toàn
bộ nền kinh tế. Khi cần sản xuất mặt hàng gì số lợng là bao nhiêu điều đó
phảI thông qua thị trờng. Nh vậy thị trờng là lực lợng hớng dẫn đặt nhu cầu
cho sản xuất. Sản xuất là sự kết hợp t liệu sản xuất và sức lao động theo
quan hệ tỷ lệ nhất định. Quan hệ tỷ lệ này tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật
sản xuất. Nếu kỹ thuật tiến bộ thì một sức lao động nhất định sẽ vận hành
đợc nhiều t liệu sản xuất hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. để sản xuất
cần có các yếu tố sản xuất, thi hành bình thờng. Sản xuát hàng hoá để trao
đổi, để bán. thị trờng là nơI tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp. Thông qua thị
trờng giá trị hàng hoá đợc thực hiện và các doanh nghiệp thu hồi đợc vốn.
Nh vậy là ngời mua các yếu tố sản xuất và bán những sản phẩm mình làm
ra. Quy mô của việc mua vào và bán ra sẽ quýết định quy mô sản xuất. Nếu
coi doanh nghiệp nh những cơ thể sống thì thị trờng là nơI đảm bảo các yếu
tố cho s sống đó và cũng là nơI thực hiện sự trao đổi chất để sự sống tồn
tạI và phát triển. Trên ý nghĩa đó thị trờng là đIều kiện và là môI trờng cho
hoạt động sẩn xuất các doanh nghiệp. Thị trờng là nơI kiểm tra cuối cùng
chủng loạI các hàng hoá, số lợng cũng nh chất lợng sản phẩm. Thị trờng
kiểm nghiệm tính phù hợp sản xuất với tiêu dùng xã hội. Trên ý nghĩa đó
có thể coi thị trờng đIều tiết sản xuất và là động lực của sản xuất kinh
doanh. Thông qua thị trờng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngaỳ càng năng động sáng tạo hơn, hiệu quả của sản xuất kinh doanh ngày
càng tốt hơn. thị trờng còn là nơI cuối cùng chuyển lao động t nhân thành

lao động xã hộị
E/ Cơ chế thị trờng và các qui luật kinh tế
hiện nay có rất nhiều kháI niệm khác nhau về cơ chế thị trờng
cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môI trờng, động lực và
quy luật chi phối sự vận động của thị trờng.
Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của ngời
sản xuất và ngời tiêu dùng, ngời bán và ngời mua thông qua cơ chế thị tr-
ờng và giá cả.
Cơ chế thị trờng là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân ngời tiêu
dùng và các doanh nghiệp tác động qua lạI lẫn nhau trên thị trờng để xác
định vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là sản xuất cáI gì? nh thế nào? và
cho ai?
7
Tuy nhiên nên tiếp cận với kháI niệm cho rằng cơ chế thị trơng là bộ
máykinh tế đIều tiết toàn bộ sự vận động của cơ chế thị trờng, đIều tiết quá
trình sản xuất và lu thông hàng hoá thông qua sự tác động của các quy luật
kinh tế khách quan .
Quy luật giá trị, cạnh tranh và cung cầu
Trong nền kinh tế hàng hoá, hàng hoá và dịch vụ do nhiều chủ thể sản xuất
ra. Những chủ thể này cạnh tranh với nhau, tìm cáchgiữ vững và mở rộng
thêm vị thế của mình trên thị trờng. Mỗi ngời sản xuất đêu độc lập, tự
quyết định các hoạt động sản xuất-kinh doanh của mình. Nhng trong thực
tế những quết định của ngời sản xuất-kinh doanh chịu sự chi phối của thị
trờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì quyền lực của thị trờng đối với
ngời sản xuất hàng hoá ngày càng mạnh mẽ. Quyền lực này tồn tạI nh một
lực lợng khách quan chi phối họat động và độc lập với ý chí của ngời sản
xuất ;lực lợng khách quan đó chi phối những quy luật kinh tế của sản xuất
hàng hoá, mà trớc hết là quy luật giá trị.
Quy luật giá trị
Nội dung

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lu thông
hàng hoá. Theo quy luật này sản xuất và lu thông hàng hoá đợc thực hiện
theo hao phí lao động xã hội cần thiết. Những ngời sản xuất và trao đổi
hàng hoá tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trờng. Thông qua sự vận động
của giá cả thị trờng sẽ thấy đợc s vận động của quy luật giá trị. Giá cả thị
trờng lên xuống xoay quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác đọng
của quy luật giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên thị trơng thông qua
cạnh tranh, cung cầu sức mạnh của đồng tiền. điều này cắt nghĩa vì sao khi
trình bày qui luật kinh tế chi phối hoạt động của sản xuất và lu thông hàng
hoá ngời ta chỉ trình bày qui luật giá trị, một qui luật bao quát cả bản chất
và các nhân tố cấu thành cơ chế tác động của nó. Do tầm quan trọng của cơ
chế tác động và để tăng ý nghĩa thực tiễn của qui luật giá trị , các nhà kinh
tế học gần đây thấy phải nhấn mạnh các nhân tố cạnh tranh, lợng tiền cần
thiết cho lu thông và cung cầu đối với sự biến động của giá cả thị trờng và
trình bày chúng thành các qui luật:cạnh tranh cung cầu và lu thông tiền tệ.
Mặc dù đợc trình bày thành các qui luật kinh tế riêng song về nhận thức lý
luận chúng cũng chỉ nên coi chúng là những qui luật kinh tée phát sinh từ
qui luật giá trị, hiểu theo nghĩa đầy đủ của qui luật này.
Tác động của qui luật giá trị.
Thứ nhất điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá. Trong nền sản xuất hàng
hoá thờng cảy ra tình hình ngời sản xuất bỏ ngành náy đổ xô vào ngành
khác; qui mô sản xuát của ngành này đợc thu hẹp trong khi ở ngàng khác
lại đợc mở rộng, làm cho t liệu sản xuất và sức lao động đợc phân bố lại
giữa các ngành. Hiện tựơng này đợc gọi là sự điều tiết sản xuất. Sự điều tiết
này đợc hình thành một các tự phát thông qua sự biến động giá cả trên thị
trờng. Có thể hiểu vai trò điều tiết này thông qua những trờng hợp biến
động quan hệ cung cầu xảy ra trênthị trờng. Khi cung nhỏ hơn cầu, sẩn
phẩm không đủ để thoả mãn nhu cầu của xã hội , giá cao hơn giá trị, hàng
hoá bán chạy vay lãi cao, ngời sản xuất mở rộng qui mô sản xuất. Những
ngời trớc đây sản xuất hàng hoá khác nay chuyển sang sản xuất hàng hoá

này. Nh vậy t liệu sản xuất và sức lao động đợc chuyển vào ngành này
nhiều hơn những ngàng khác khi cung lớn hơn cầu sản phẩm làm ra quá
nhiều so với nhu cầu xã hội giá cả thấp hơn giá trị, hàng hoá bán không
chạy, có thể lỗ vốn. Tình hình đó buộc ngời sản xuất ở ngành này thu hẹp
qui mô sản xuất hay chuyển sang ngành khác, làm cho t liệu sản xuất và
sức lao động giảm đi ở ngành này và tăng ở ngành khác mà họ thấy có lợi
hơn. Qui luật giá trị không chỉ điều tiết lĩnh vực sản xuất mà còn điều tiết
8
cả lĩnh vực lu thông qua sự biến động của giá cả. Hàng hoá đợc mang từ
nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung
nhỏ hơn cầu. Nh vậy thông qua sự biến động của giá cả trên thị trờng ,qui
luật giá trị có tác dụng phân phối lại hay điều tiết luồng hàng trên thị trờng.
Thứ hai kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng
xuất lao động. Các hàng hoá đợc sản xuất ra trong những điều kiện khác
nhau nên có giá trị cá biệt khác nhau, nhng trên thị trừng thì các hàng hoá
đều đợc trao đổi theo giá trị xã hội. Ngời sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn
giá trị xã hội ở thế có lợi sẽ thu đợc lợi nhuận siêu ngạch; ngời sản xuất có
giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội thì bất lợi. Muốn đứng vững trong cạnh
tranh và khỏi bị phá sản họ phải tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hoá
của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội do đó họ tìm cách cải tiến quản
lý, cải tiến kĩ thuật, tăng năng xuất lao động. Lúc đầu việc cải tiến đó còn
lẻ tẻ nhng do canh tranh với nhau nên cuối cùng việc cải tiến mang tính xã
hội. Rõ ràng qui luật giá trị thông qua tác động này đã thúc đẩy lực lợng
sản xuất phát triển.
Thứ ba thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những
ngời sản xuất hàng hoá. Trong quá trình cạnh tranh chạy theo lợi ích các
nhân những ngời sản xuất hàng hoá có điều kiện sản xuát khác nhau, tính
năng động khau,b khả năng nắm bắt nhu cầu thị trờng khác nhau, khả năng
đổi mới kĩ thuật công nghệ, hợp lý hoá sản xuát khác nhau, do đó giá trị cá
biệt của hàng hoá khác nhau, phù hợp với nhu cầu xã hội và thị trờng khác

nhau. Ttrong điều kiện đó không tránh khỏi tình trạng một số ngời giàu lên
mau sắm thêm t liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, và một số ng-
ời khác bị thua lỗ thu hẹp sản xuất, thậm trí bị phá sản trở thành ngời
nghèo. Đầu cơ lừa đảo khủng hoảng kinh tế làm tăng thêm tác động phân
hoá này.
Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh là động lực ,là một trong những nguyên tác cơ bản, tồn tại
khách quan và không thể thiếu đợc của sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh là sự
ganh đua,sự đấu tranh về kinh tế giữa cácchủ thể tham gia sản xuất-kinh
doanhvới nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ thu đợc nhiều lợi ích cho mình. Mục
tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi ích lớn nhất, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh. Cạnh tranh bao gồm cạnh tranh
chiếm nguồn nguyên liệu cạnh tranh chiếm nguồnlực sản xuất cạnh tranh
về khoa học-kỹ thuật;cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ, giành nơi
đầu t, các hợp đồng các đơn đặt hàng, cạnh tranh bằng giá cả và phí giá cả,
bằng chất lợng hàng hoá và những dịch vụ lắp đặt bảo hành sửa chữa bằng
phơng thức thanh toán băng thủ đoạn kinh tế và phi kinh tế cạnh tranh có
nhiều loại: cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán cạnh tranh giữa ngời bán
với nhau hoặc giữa những ngời mua với nhau, cạnh tranh nội bộ ngành và
giữa các ngành với nhau, giữa các quốc gia và quốc tế.
Trong nền sản xuất hàng hoá, cạnh tranh có vai trò to lớn. Nó buộc ngời
sản xuất-kinh doanh thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng nhũng phơng
pháp công nghệ mới, nhạy bén, năng động tổ chức quản lý có hiệu quả
thực tế cho thấy, ở đâu và lúc nào thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc
quyền thì thờng trì trệ bảo thủ kém hiệu quả vì mất đi cơ chế có tác dụng
đào thải đi cái lạc hậu, bình tuyển cái tiến bộđể thúc đẩy sản xuất hàng
hoá phát triển. Bên cạnh vai trò to lớn đó, cạnh tranh cũng để lại tác
hại:cạnh tranh làm xuất hiện và phát triển các hình thức đầu cơ, làm hàng
giả, trốn lậu thuế, ăn cắp bản quyền, mua chuộc hối lộ, vừa vi phạm pháp

luật, vừa làm đồi bại các quan hệ xã hội. Cạnh tranh chạy theo lợi nhuận và
lợi ích riêng làm các nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trờng sinh
9
thái bị ô nhiễm, nền kinh tế luôn ở trạnh thái bất ổn định vì khủng hoảng
thất nghiệp, lạm phát làm tăng phân hoá giàu nghèo
Quy luật cung cầu
Hoạt động của quy luật giá trị không chỉ đợc biểu hiện qua sự vận động
của giá cả trên thị trờng do tác động của cạnh tranh, mà còn biểu hiện
thông qua quan hệ cung cầu.
Cầu là khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà ngời tiêu dùng mua trong một
thời kỳ tơng ứng với giá cả, thu nhập và các biến số kinh tế xác định. Ngời
tiêu dùng ở đây bao gồm dân c các doanh nghiệp nhà nớc và cả doanh
nghiệp nớc ngoài. Tiêu dùng báo gồm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá
nhân. lợng cầu phụ thuộc vào nhiều nhân tốchủ yếu nh: thu nhập sức mua
của tiền tệ, giá cả , lãi xuất trong các nhân tố đó giá cả hàng hoá là nhân
tố tác động trực tiếp và tỷ lệ nghịch với lợng cầu. Giá cả hàng hoá cao thì
cầu về hàng hoá đó thấp, ngợc lại giá cả hàng hoá thấp lợng cầu hàng hoá
đó sẽ cao.
Cung là khối lợng hàng hoá , dịch vụ mà các chủ thể kinh tế đem bán ra
trên thị trờng trong một thời kỳ nhất định, tơng ứng với mức giá cả, khả
năng sản xuất, chi phí sản xuất xác định. Lợng cung phụ thuộc vào khả
năng sản xuất vào sản lợng, chất lợng các nguồn lực, các yếu tố sản xuất đ-
ợc sử dụng, năng suất lao động và các chi phí sản xuất.
f/ Những u thế và khuyết tật của cơ chế thị trờng
Cơ chế thị trờng có những u thế sau đây:
Trớc hết cơ chế thị trờng kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất. Kinh tế thị
trờng lấy lợi nhuận siêu ngạch làm mục tiêu hoạt động. động lực này đòi
hỏi các doanh nghiệp thờng xuyên hạ thấp chi phí lao động cá biệt xuống
thấp hơn chi phí lao động xã hội cần thiết.đièu này đòi hỏi phải nâng cao

năng suất lao động trên cơ sơ áp dụng những thành tựu mới của khoa học
công nghệ.
Hai là,cơ chế thị trờng có tính năng động và khả năng thích nghi nhanh
chóng.
Sở dĩ nh vậy là vì: trong kinh tế thị trờng tồn tạimột nguyên tắc là ai đa ra
thị trờng một loại hàng hoá mới và sớm nhất sẽ thu đợc lợi nhuận nhiều
nhất. điều đótất yếu đòi hỏi phải năng động thờng xuyên và thờng xuyên
đổi mới.
Ba là trong điều kiện kinh tế thị trờng hàng hoá rất phong phú và đa
dangj.do vậy nó tạo điều kiện thuận lọi cho việc thoả mãn ngày càng tốt
hơnnhững nhu cầu vật chất, văn hoá và sự phát triển của mọi thành viên
trong xã hội.
Cơ chế thị trờng có những khuyết tật mà bản thân nó không thể tự giải
quyết đợc.
Trớc hết phải nói tới những căn bệnh gắn liền với sự vận động của cơ chế
thị trờngđó là: khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp ,lạm phát, phân hoá giàu
nghèo và gây ô nhiễm môi trờng Do mức cung hành hoá vợt quá mức
cầu có khả năng thanh toán, cho nên dẫn tới tình trạng d thừa hàng hoá.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do mâu thuãn cơ bản của phơng thức
sản xuất TBCN. Mâu thẫn này đợc thể hiện ở tính kế hoạch cao độ trong
từng doanh nghiệp với tính vô chính phủ trên toàn bộ nền sản xuất xã hội.
Xu hớng mở rộng sản xuất vô hạn mâu thuẫn với sức mua có hạn của quần
chúng. Mâu thuẫn đối kháng giai cấp giữa t sản và vô sản. ngắn liền với
khủng hoảng kinh tế là nạn thất nghiệp của ngời lao động-căn bệnh nan
giải của kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng tạo ra sự phân hoá giai cấp do
đó cũng làm tăng thêm mâu thuẫn giai cấp. Tác động của các quy luật kinh
tế thị trờng đã dẫn đến tình trạng một số ngời phát tài giàu có, còn một số
10
ngời khác bị phá sản trở thành những ngời làm thuê. Sự đối kháng về lợi
ích kinh tế là cơ sở của đấu tranh giai cấp. Một khuyết tật khác của cơ chế

thị trờng là gây ô nhiễm môi trờng sinh thái, tàn phá đất đai, rừng do
chạy theo lợi nhận.Vì vậy xã hội cần có sự kiểm tra , điều tiết, định hớng
một cách có ý thức đối với sự vận động của cơ chế thị trờng. đó là những lý
do cần thiết phải thiết lập vai trò quản lý nhà nớc ở tất cả các nớc có nền
kinh tế thị trờng.
2/ sự phát triển của lê nin : kinh tế thị tr ờng trong CNXH
A/Hoàn cảnh ra đời của NEP
không bao lâu sau cách mạng tháng mời việc thực hiện kế họach xây dựng
CNXH của lê nin bị dán đoạn bởi cuộc nội chiến 1918-1920. Trong thời kỳ
này lê nin đã thực hiện chính sách cộng sản thời chiến. Nội dung cơ bản
của chính sách cộng sản thời chiến là trng thu lơng thực thừa của nông dân
sau khi dành cho họ mức ăn tối thiểu. đồng thời xoá bỏquan hệ tiền tệ xoá
bỏ việc mua bán lơng thực tự do trên thị trờng, thực hiện chế độ cung cấp
hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nớc. Chính sách cộng sản thời chiến
đã đóng vai trò quan trọng trong thắng lợi của nhà nớc xô viết. Nhờ đó mà
quân đội đủ sức để chiến thắng kẻ thù, bảo vệ đợc nhà nớc xô viết. Tuy
nhiên khi hoà bình lặp lại, chính sách cộng sản thời chiến không còn thích
hợp. Nó trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Việc xoá bỏ
quan hệ hàng hoá tiền tệ làm mất tính năng động của nền kinh tế vốn dĩ
mới bắt đầu vào giai đoạn phát triển. Vì vậy khủng hoảng kinh tế chính trị
diễn ra rất sâu sắc. điều dó dòi hỏi phải có chính sách kinh tế thích ứng
thay thế. Chính sách kinh tế mới của lê nin đợc đề xớng để đáp ứng yêu
cầu này, nhằn tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ mới.
B/ Nội dung của NEP
Nội dung của NEP là một hệ thống gồm nhiều mắt khâuliên hoàn có mối
liên hệ bên trong nh một dây truyền không thể thiếu khâu nào. tất cả các
khâu tạo thành cơ chế kinh tế cho phép nhà nớc tháo gỡ khó khăn, điều
hành sự vận động của kinh tế xã hội
-khâu thứ nhất: thuế lơng thực
có thể coi đâylà khâu đầu, là bớc quá độ từ trạng thái hỗn loạn sang cơ chế

kinh tế mới. điều này đợc xuất phát từ điều kiện nớc nga lúc bấy giờ; giai
cấp nông dân và nông nghiệp là nguồn nuôi sống xã hội. Khó khăn rất lớn
mà nhà nớc nga vấp phải là thiếu lơng thực. Nạn đói 1921 càng làm tăng
khó khăn đó. Vì vậy mục đích của thuế lơng thực là một trong những biện
pháp cấp tốc cơng quyết nhất để cải thiện đời sống nông dânvà nâng cao
lực lợng sản xuất. Thực hiện thuế lơng thực, xoá bỏ chế độ trng thu lơng
thực thừa có ý nghĩa là cchuyển từ biện pháp hành chính thuần tuý sang
biện pháp kinh tế, thuế long thực vai trò trong bớc quá độ đó. Tác dụng
kích thích của thuế lơng thực đối với nông dân sản xuất và có điều kiện cải
tiếnđời sôngs của mình là ở mức thuế thấp. Mức thuế lơng thực đã giảm
xuống thấp hơn mức trng thu gần 1/2thủ tục thu thuế đợc giản đơn hoá. Do
mức thuế thấp nên năn 1921 chỉ thu đợc 240 triệu pút lúa mì so với 423
triệu pút trớc đây. nhng để bù lại do nông dân hăng hái sản xuất, mở rộng
diện tích nên tổng sản lợng lơng thực của xã hội và các nông sản khác đợc
tăng lên. nhà nớc qua con đờng trao đổi có đợc khối lợng thực nhiều hơn.
ngoài ra do mức thuế ổn định ngời nông dân nào cũng biết trớc só thuế hải
nộp nên cố gắng sản xuất vợt quá mức độ. Nhà nớc thu thuế dễ dàng thuận
lợi, là yếu tố mạnh mẽ để khôi phục nền nông nghiệp sau chiến tranh.
-khâu thứ hai :khôi phục và phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp
thông qua trao đổi sản phẩm giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Muốn cải thiện đời sống nông dân và công nhân thì không thể dựa vào nền
nông nghiệp gia trởng mang tính tự cung tự cấp mà chỉ có thể dựa vào nền
11
nông nghiệp hàng hoá. Trong thời kỳ áp dụng chính sách cộng sản thời
chiến xu hớng hiện vật hoá đợc duy trì và tăng lên, xu hớng hàng hoá bị
kìm hãm. ý nghĩa và tác dụng cần có của thuế lơng thực không thể phát
huy đợc trong nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Vì số nông sản tăng lên một
mức độ nào đó nếu không trao đổi thì nó mất tác dụng kích thích. Do đó
thuế lơng thực là một bớc quá độ từ chế độ cộng sản thời chiến đến chế độ
trao đổi xã hôị chủ nghĩa bình thờng về sản phẩm. Khác với chế độ giao

nộp, trng thu dựa trên mệnh lệnh trong thời kỳ thực hiện chính sách cộng
sản thời chiến, cơ chế ; cơ chế kinh tế hàng hoá cho phép đạt đợc những
mục tiêu sau : đáp ứng nhu cầu nhièu mặt của sản xuất , tiêu dùng nông
dân và xã hội. Thông qua trao đổi hàng hoá thúc đẩy quá trình phân công
lao động trong nông nghiệp. Khuyến khích sản xuất nông nghiệp vừa đi
vào sản xuất chuyên canh , vừa phát triển kinh doanh tổng hợp, nhờ đó các
lực lựợng sản xuất trong nông nghiệp dợc khôi phục và phát triển. đó là con
đờng để nhà nớc để nhà nớc giải quyết vấn đề lơng thự một cách vững
chắc. sản xuất lơng thực ngày mang tính chất hàng hoá thì nông dân có lợi
hơn nên vừa mở rộng diện tichs canh tác vùa thâm canh vì đầu t thêm vốn
và lao động. Kết quả là tổng số lơng thực cửa xã hội tăng lên, khối lợng l-
ơng thực vào tay nhà nớc qua con đờng trao đổi và thu thuế cũng ngày
tăng. Khôi phục và phát triển kinh tế hàng hoá trongnông nghiệp làm sống
động lại các ngành kinh tế và toàn bộ sinh hoạt của xã hội ở thành thị,
nông thôn .
Nh vậy quan điểm của lê nin bắt nguồn từ nông dân đợc cụ thể hoá
trong hai chính sách liên hệ, gắn bó không thể tách rời nhaulà thuế lơng
thực và trao đổi hàng hoá. Vì vậy nhiệm vụ của ngời làm công tác lơng
thực trrở thành phức tạp hơn. một mặt đó là nhiệm vụ của thuế vụ. thu thuế
nhanh chừng nào hợp lý từng nào hay chừng ấy. Mặt khác đó là nhiệm vụ
kinh tế chung. Cần cố gắng hớng dẫn hợp tác xã, giúp đỡ tiểu công nghiệp,
phát huy tinh thần chủ đạo và tính sáng tạo ở cơ sở để tăng cờng và củng cố
sự trao đổi giữa nông nghiệp và công nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa kinh tế
trao đổi hàng hoá, lê nin đã nêu rõ sự so sánh sau đây: từ trớc tới nay ngời
làm công tác lơng thực chỉ biết có một chỉ thị chủ yếu thu đủ 100% mức l-
ơng thực trng thu. Ngày nay chỉ thị đã khác: thu đủ 100% thuế lơng thực
trong thời gian ngắn nhất, rồi thu đủ 100% nữa bằng cách đổi sản phẩm
của đại và tiểu công nghiệp. Hiệu quả của công tác đợc đánh giá theo quan
điểm mới nh sau ngời nào thu đợc 75% thuế lơng thực và 75% (của trăm
thứ hai) bằng cách đổi sản phẩm của đại và tiểu công nghiệp đã làm một

công tác có ích cho nhà nớc hơn ngời thu 100% thuế và 55% ( của trăm thứ
hai) bằng cách trao đổi. Nh vậy chính sách thuế lơng thực của lê nin còn
bao hàm t tởng chuyển sang kinh doanh lơng thực đợc coi nh một đòn bẩy
quan trọng cho sự phát triển sản xuất lơng thực và sản xuất nông nghiệp
nói chung. Theo nghĩa đó nhà nớc đã đem lại sự giúp đỡ to lớn về tài chính
và kỹ thuật cho nông dân
-khâu thứ ba: khôi phục và tổ chúc sản xuất lại nền công nghiệp phù hợp
với nhu cầu của nông nghiệp và nông dân
Một trong những điều kiện trao đổi hàng hoá là cần quỹ hàng hoá công
nghiệp có cơ cấu phù hợp với nhu cầu nông thôn. theo t tởng của lê nin
khôi phục sẩn xuất công nghiệp có hai yêu cầu quan trọng: một là có đủ
hàng hoá trao đổi hàng hoá với nông dân để kích thích nông nghiệp. Hai là
tập hợp hai giai cấp nông dân đang phân tán vì đói và thiếu việc làm, củng
cố kỷ luật lao động, duy trì sản xuất lao động cần thiết để phát huy công
nghiệp và giai cấp công nhân. để thực hiện hai yêu cầu đó cần tìm tòi
những khả năng thực tế. Một là phải sắp xếp lại, lựa chọn những ngành
công nghiệp phục vụ trực tiếp nông nghiệp, đặc biệt chú trrọng phát triển
12
tiểu thủ công nghiệp là thứ công nghiệp không đòi hỏi phải đầu t lớn để tìm
nguyên liệu. Hai là nhà nớc phải dành một số vốn đầu t nhất định. Nhìn
một cách tổng quát quá trình khôi phục sản xuất công nghiệp có những đặc
điểm và tính qui luật sau :
Một là khôi phục công nghiệp trên cơ sở kỹ thuật cũ
Hai là phạm vi khôi phục sản xuất công nghiệp cân đối với nguồn tài chính,
nhiên liệu và nguyên liệu
Ba là bớc đi của quá trình khôi phục công nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu
nông nghiệp và nông thôn có tính đến khả năng tích luỹ ngay trong quá
trình khôi phục. Trớc hết khôi phục công nghiệp nhẹ và nông nghiệp thực
phẩm, là những ngành gắn bó với nông nghiệp về nguyên liệu và tiêu thụ
sản phẩm. Tiếp đó là khôi phục công nghiệp thân, các ngành công nghiệp

nặng đợc khôi phục chậm hơn
Bốn là sử dụng cơ cấu nhiều thành phần trong khôi phục công nghiệp. Hình
thức cơ bản của việc sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phầnlà những hình
thức chủ nghĩa t bản nhà nớc, hình thức tô nhợng trong công nghiệp, hình
thức hợp tác xã của những ngời sản xuất nhỏ, hình thức t nhân t nhân làm
đại lý cho nhà nớc trong thơng nghiệp, hình thức nhà nớc cho t nhân thuê
xí nghiệp thực chất của những hình thức đó là những mắt xích trung
gian có thể tạo điều kiện thuận lợi cho bớc chuyển từ chế độ gia trởng, từ
tiểu sản xuất lên xã hội chủ nghĩa
Năm là chuyển từ cơ chế tập trung bằng mệnh lệnh sang cơ chế hạch toán
kinh tế theo nguyên tắc tâpj trung dân chủ
-khâu thứ t: quá trình lu thông theo quan điểm NEP bao gồm
+điều tiết việc mua bán và lu thông tiền giấy
+tổ chức thơng nghiệp nhà nớc bán buôn và bán lẻ
+ổn định các quan hệ hàng hoá tiền tệ giữa các cơ quan kinh tế nhà nớc
+sử dụng hợp tác xã để củng cố quan hệ thơng mại giữa thành thị và nông
thôn
+phát triển các quan hệ tín dụng
ngời vạch rõ nhiệm vụ bộ máy quản lý kinh tế chúng ta phải học tập cách
điều tiết quan hệ buôn bán trên phạm vi cả nớc, đó là một nhiệm vụ khó
khăn, nhng không phải là không thực hiện đợc
-khâu thứ năm: ổn định tiền tệ, củng cố nền tài chính xô viết
khôiphục kinhtế theo quan điẻm của NEP đã tạo điều kiện kinh tế thuận lợi
cho việc giải quyết các vấn đề tài chính tiền tệ. Các xí nghiệp đi vào hạch
toán kinh tế không đòi hỏi kinh phí từ ngân sáchnhà nớc, đồng thời nộp lại
một phần lợi nhuận vào ngân sách. Hoạt động ngoại thơng phục hồi, bắt
đầu bổ sung vàng cho nhà nớc xô viết. đó là một mặt của tình hình, nhng
mặt khác các hoạt động sản xuất và lu thông càng mở rộng, kinh tế hàng
hoá phục hồi và phát triển thì càng đòi hỏi phải giải quyết vấn đề tài chính
tiền tệ một cách cấp bách. Ngay sau khi cách mạng thành công LÊ NIN đã

chỉ ra nhiều biện pháp để chấn chỉnh công tác tài chính nh biện pháp kiểm
kê, kiểm soát việc chi tiêu, hạn chế các chi phí sản xuất,chi phí cho bộ máy
nhà nớc. Nhà nớc chủ trơng tổ chức tài chính quốc gia, điều tiết giá cả
nhằm thiết lập quan hệ kinh tế giữa thành thị và nông thôn. tất cả những
phơng hớng ấy là tiền đề cải cách tài chính tiền tệ. Nhng nhiều biện pháp
của LÊ NIN không đợc thực hiện vì nội chiến xảy ra. Tuy vậy quan điểm
tài chính dựa trên kinh tế hàng hoá của lê niin đã nhất quán. ngay trong
thời kỳ thực hiện chính sách cộng sản thời chiến, khi có nhiều ý kiến cho
rằng không cần dùng đến tiền tệ, hình thức hàng-tiền nữa , thì lê nin cũng
chỉ ra rằng trong thời đại chuyên chính vô sản và chế độ công hữu vè t liệu
sản xuất, tài chính nhà nớc phải trực tiếp dựa trên cơ sở lu thông của một
13
bộ phận thu nhập nhất định cuả độc quyền nhà nớc. Việc cân đối thu chi có
thể thực hiện đợc trên cơ sở tổ chức việc trao đổi hàng hoá đúng đắn.
trong hệ thống các biện pháp để giải quyết cuộc khủng hoảng, từ thuế lơng
thực đến trao đổi hàng hoá giữa nông nghiệp với công nghiệp, thì việc ổn
định đồng tiền thì trở thành khâu cuối cùng, có tác dụng củng cố kết quả
toàn bộ hệ thống, chuyển hẳn nền kinh tế quóc dân sang quĩ đạo mới và b-
ớc vào một giai đoạn phát triển ổn định vững chắc.
C/ ý nghĩa của nep
chính sách kinh tế mới của lê nin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, trớc hết nó
khôi phục đợc nền kinh tế xô viết sau chiến tranh. Chỉ có một thời gian
ngắn đã tạo ra bớc phát triển quan trọng biến nớc nga đói thành một đất
nớc có nguồn lựcdồi dào. từ đó nó khắc phục khủng hoảng chính trị, củng
cố lòng tin cho nhân dân vào sự thắng lợi tất yếu và bản chất tốt đẹp của
chủ nghĩa xã hội theo những nguyên lý mà lê nin đã vạch ra. Chính sách
kinh tế mới của lê nin còn đánh dấu một bớc phát triển mới về lý thuyết
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Theo t tởng này nền kinh tế nhiều thành phần,
các hình thức kinh tế quá độ, việc duy trì và phát triển kinh tế hàng hoá tiền
tệ, quan tâm tới lợi ích kinh tế cá nhân trớc hết là nông dân là những vấn đề

có tính nguyên tắc trong việc xây dựng mô hình nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa. Từ đó chính sách kinh tế mới có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các
nớc phát triển theo hớng xã hội chủ nghĩa, trong đó có nớc ta. Những quan
điểm kinh tế của đảng ta nhất là từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ v đến
nay đã thể hiện nhận thức vận dụng quan điểm của lê nin trong chính sách
kinh tế mới. Tất nhiên do thời gian và không gian xa cách nhau, trải qua
những biến động khác nhau, nên nhận thức và vận dụng có thể có sự khác
nhau về bớc đi, nội dung và biện pháp cụ thể trong kgi tiến hành ở nớc ta
B/ sự vận dụng lý luận vào việt nam (1986 tới nay)
1/ đặc điểm kinh tế xã hội ở việt nam tr ớc đổi mới (1975-1986)
đây là thời kỳ cả nớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nớc
chịu đựng những đảo lộn kinh tế và xã hội với những quy mô lớn sau cuộc
chiến tranh ác liệt lâu dài, với những diễn biến trong tình hình thế giới có
mặt không thuận lợi. đây là thời kỳ mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp bộc lộ một cách tàon diện mặt tiêu cực của nó mà hậu quả là tập trung
là cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội sâu sắc vào những năm 70 đầu những
năm 80. đại hội đảng toàn quốc lần thứ v của đảng sản việt nam dã đánh
giá tình hình đất nớc từ năm 1976 đến 1980 là thời kỳ nền kinh tế ở tình
trạng trì truệ. Trên mặt trận kinh tế đất nớc ta đứng trớc nhiều vấn đề kinh
tế gay gắt. kết quả thực hiện kinh tế 5 năm(1976-1980) cha thu hẹp đợc
những mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc dân. sản xuất phát
triển chậm trong khi dân số phát triển nhanh. Thu nhập quốc dân cha đảm
bảo đợc tiêu dùng xã hội, một phần tiêu dùng xã hội phải vay và dựa vào
viện trợ, nền kinh tế cha đợc tích luỹ. Long thực và các hàng tiêu dùng thiết
đều thiếu. Tình hình cung ứng vật t, tình hình giao thông vận tải rất căng
thẳng. Nhiều xí nghiệp sử dụng công suất ở mức thấp. Chênh lệch lớn giữa
thu và chi, giữa hàng và tiền, giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Thị trờng và vật
giá không ổn định. Số ngời ngời lao động chaq dợc sử dụng vẫn còn đông.
đời sống nhân dân lao động vẫn còn nhiều khó khăn. tình hình ấy có
nguyên nhân khách quan nh nền kinh tế đang chịu hậu quả nặng nề của

chiến tranh lâu dài, phải đối phó với hai cuộc chiến tranh biên giới để bảo
vệ tổ quốc, viện trợ từ bên ngoài giảm so với thời kỳ chiến tranh. Nhng
nguyên nhân chủ yếu làm trầm trọng thêm tình hình khó khăn về kinh tế,
xã hội vẫn là mô hình kinh tế không phù hợp với qui luật kinh tế khách
quan. Mô hình kinh tế đó đã phát triển ở mức cao và đã áp dụng trong
phạm vi cả nớc cho nên hậu quả càng nặng nề trên qui mô lớn. Chính khó
14
khăn của đất nớc buộc đảng ta phải phải suy nghĩ, phân tích tình hình và
nguyên nhân, tìm tòi các giải pháp, từ đó thực hiện đổi mới các cơ sở, địa
phơng, đề ra những chính sách cụ thể, có tính chất đổi mới từng phần nh:
khăng định sự cần thiết nền kinh tế nhiều thành phần ở miền nam trong
một thời gian nhất định; cải cách một phần mô hình hợp tác xã qua chỉ thị
khoán sản phẩm đến nhóm và ngòi lao động trong hợp tác xã; cải tiến công
tác kế hoạch hoá và toán kinh tế ở các xí nghiệp quốc doanh nhằm phát
huy quyền chủ động sản xuất- kinh doanh và quyền tự chủ tài chính của xí
nghiệp; hai lần cải cách giá và lơng, coi đó là khâu đột phá có tính chất
quyết định để chuyển hẳn sang nền kinh tế hạch toán kinh doanh xãhội chủ
nghĩa. Mặc dù không thành công trong phạm vi cả nớc, song quá trình cải
cách đã đề cập đến việc dứt khoát bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
thực hiện hoạch toán kinh doanh xãhội chủ nghĩa, đã đề cập đến vấn đề kế
hoạch và thị trờng, vận dụng các qui luật sản xuất hàng hoá tóm lại đã có
quan niệm chủ trơng ban đầu đổi mới cơ chế kinh tế cũ theo t tởng làm cho
sản xuất bung ra, nghĩa là đổi mới quan hệ sản xuất để giải phóng lực lợng
sản xuất, phát triển sản xuất. Từ những thay đổi bộ phận mô hình kinh tế cũ
nh trên đất nớc đã thu dợc những thành tựu đáng khích lệ. Nhờ chỉ thị 100
mà nông dân xã viên nhiệt tình thực hiện khoán mới, mô hình hợp tác xã có
sự thay đổi. Khi có quyết định 25/cp thì kế hoạch hoá tập trung có sự suy
yếu một phần. Khi chủ trơng kế hoạch hoá theo phơng thức kinh doanh xã
hội chủ nghĩa, quyết định về hai giá, thu hẹp diện tích các mặt hàng đợc
cung cấp thì cơ chế bao cấp cũng bắt đầu chuyển đổi. điều đáng ghi nhất ở

thời kỳ này là t duy mới từng bớc đợc hình thành và phát triển, biểu hiện
chủ yếu ở nghị quyết hội nghị lần thứ sáu của ban chấp hành trungơng
khoá IV, nghị quết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, nghị quyết hội
nghị lần thứ tám ban chấp hành trung ơng khoá V và cuối cùng là nghị quết
bộ chính trị khoá V về các vấn đề kinh tế. đến đây quan niệm cốt lõi của
mô hình kinh tế mới về cơ bản đã hình thành . sự phát triển tiệm tiến này
đã dẫn đến bớc nhảy vọt trong đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI về mô
hình nền kinh tế mới. đại hội quyết định đờng lối đỏi mới và đờng lối đổi
mới đó đi vào cuộc sống nhanh chóng vì đó là một đờng lối đúng, đợc
chuẩn bị từ trớc không chỉ về mặt nhận thức, lý luận mà cả về mặt tổ chức
thực tiễn.
2/ sự phát triển kinh tế thị tr ờng ở việt nam (1986 tới nay)
a/Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế hàng hoá ở việt nam
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam, sự tồn tại của sản
xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan. Bởi vì trong nền kinh tế nớc ta
lực lợng sản xuất xãhội còn rất thấp, đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế
rất khách nhau, sự phân công lao động xãhội gắn với sự tồn tại nhiều chủ
thể sở hữu khác nhau nh các chủ thể kinh tế độc lập. Trong những điều kiện
đó việc trao đổi sản phẩm giữa các chủ thể sản xuất với nhau không thể thc
hiện nguyên tắc nào hơn là nguyên tắc trao đổi ngang giá, tức là thực hiện
trao đổi hàng hoá thông qua thị trờng, sản phẩm phải trở thành hàng hoá.ơ
nớc ta trong thời kỳ quá độ muốn phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất thì
phải xãhội hoá và chuyên môn hoá lao động. Quá trình ấy chỉ có thể diễn
ra một cách thuận lợi trong một nền kinh tế hàng hoá. Sản xuất càng xãhội
hoá, chuyên môn hoá thì càng đồi hỏi phát triển sự hợp tác và trao đổi hoạt
động trong xã hội, càng phải thông qua sự trao đổi hàng hoá giữa các đơn
vị sản xuất để đảm bảo những nhu cầu cần thiết của những loại hoạt động
sản xuất khác nhau. Chỉ có đẩy mạnh sản xuất hàng hoá mới làm cho nền
kinh tế nớc ta phát triển năng động. Kinh tế tự nhiên do bản chất của nó chỉ
duy trì tái sản xuất giản đơn. trong cơ chế kinh tế cũ, vì coi thờng quy luật

giá trị nên các cơ sở kinh tế cũng thiếu sức sống và động lực để phátetriển
15
sản xuất. Sử dụng sản xuất hàng hoá là sử dụng qui luật giá trị , qui luật
này buộc mỗi ngời sản xuất chịu trách nhiệm về hàng hoá do mình sản xuất
ra. Chính vì thế mà nền sản xuất trở nên sống động. Mỗi ngời sản xuất chịu
sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị trờng, sao cho sản phẩm
của mình đợc xã hội thừa nhận và từ đó họ mới đợc thu nhập. Phát triển sản
xuất hàng hoá là sự phát triển của sản xuất xã hội, cũng có nghĩa là sản
phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi ngời.
ậ nông thôn nớc ta sự phát triển kinh tế hàng hoá và việc tăng tỷ lệ hàng
hoá nông sản, đã làm cho hàng hoá bán ra của nông dân nhiều lên, thu
nhập tăng lên, đòng thời các ngành nghề ở nông thôn cũng ngày một phát
triển, tạo cho nông dân nhiều việc làm. đó cũng là điều diễn ra ở thành phố,
đói với những ngời lao đọng ở thành thị. Phát triển sản xuất hàng hoá có
thể đào tạo ngày nhiều cán bộ quản lý và lao động. Muốn thu hút đợc lợi
nhuận, họ cần phải vận dụng nhiều biện pháp để quản lý kinh tế, thúc đẩy
khoa học kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm, làm cho sản xuất phù hợp với
nhu cầu thị trờng, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế. Qua cuộc cạnh tranh
trên thị trờng, những nhân tài quản lý kinh tế và lao động thành thạo xuất
hiện ngày càng nhiều và đó là một dấu hiệu tiến bộ kinh tế. Nh vậy phát
triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta là một tất yếu kinh tế, một nhiệm vụ kinh tế
cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội
nhập vào sự phân công lao động quốc tế. đó là con đờng đúng đắn để phát
triển lực lợng sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất nớc, thục hiện
công nghiệp hoá hiện đại hoá . kinh tế hàng hoá không đối lập với các
nhiệm vụ kinh té xã hội thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xãhội mà trái lại thúc
đẩy những nhiệm vụ đó phát triển hơn.
B/ Cơng lĩnh xây dựng đất nớc của đảng ta trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (từ đại hội đảng VI tới VIII)
Từ những quan điểm của các đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI ,VI,VIII

và từ cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
có thể rút ra một số đặc trng cơ bản và mô hình chủ yếu của nền kinh tế
nàylà:
Chuyển nền kinh tế từ kinh tế hiện vật bao cấp là chủ yếu sang nền kinh tế
hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. đó là cách tổ chức sản xuất tối u để xây dựng
cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mà hiệu quả kinh tế cuối cùng là năng
suất lao động cao, tạo ra nhiều sản phẩm thặng d. động viên mọi nhân tố
tích cực của các thành phần kinh tế và duy trì chúng tròng một thời kỳ lịch
sử lâu dài theo quan điểm không xoá bỏ vội vã một cách duy ý chí cơ cấu
kinh tế khách quan mà phải chấn hng thơng nghiệp, công nghiệp nhỏ , sử
dụng và pgát triển kinh tế t bản t nhân trong mức độ cần thiết. đồng thời
xây dựng và củng cố thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác xã dần
trở thành nênf tảng của nền kinh tế quốc dân. thu hút mạnh mẽ đầu t của t
bản bên ngoài và hớng sự phát triển ấy theo con đờng chủ nghĩa t bản nhà
nớc dới hình thức , trình độ khách nhau. Mô hình kinh tế mới không đối lập
chủ nghĩa t bản , chủ nghĩa xã hội một cách trừu tợng nh trớc mà là sử
dụng chủ nghĩa t bản vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa hợp tác
vừa đấu tranh. Tuỳ theo trình độ sản xuất đạt đơc trong thực tế xã hội mà
xã hội hoá sản xuất dới nhngx hình thức phù hợp với trình độ khác nhau
của lực lợng sản xuất, để mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển hơn nữa.
tiến dần đến trình độ xã hội hoá nền kinh tế trên cơ sở chế độ công hữu về
các t liệu sản xuất cơ bản dới những hình thức thích hợp từ thấp đến cao.
Thực hiện nhiều cơ chế phân phối khác nhau tuỳ theo sự phát triển của các
quan hệ sở hữu, tiến dần tới sự thống trị của chế độ phân phối theo số lợng
và chất lợng lao động. Thực hiện nguyên tắc chung khuyến khích bằng lợi
16
ích vật chất đi đôi với giáo dục và động viên tinh thần. Trong cơ chế kinh tế
mới, kế hoạch vãn đóng vai trò quan trọng, là công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô của nhà nớc nhng chủ yếu mang tính định hớng, hớng dẫn sự phát triển

của thị trờng, thị trờng hớng dẫn trực tiếp các tổ chức sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế đợc quản lý bằng phơng pháp kinh tế là chủ yếu, với động lực
thúc đẩy là sự kết hợp hài hoà lợi ích của toàn xã hội. Lợi ích của tập thể và
lợi ích riêng của cá nhân, lợi ích lâu dài với lợi ích trớc mắt nền kinh tế
mở hội nhập với nền kinh tế thế giới trên nguyên tắc vừa hợp tác vừa cạnh
tranh và đảm bảo tính độc lập, tự chủ theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Cơ chế thị trờng là cơ chế kinh tế hợp lý, chứ không phải là cơ chế hoàn
mỹ. Cùng với mặt tích cực của nó, cơ chế đó còn chứa đựng những mặt tiêu
cực. Bằng sức mạnh hiện thực của mình, nhà nớc ta có khả năng phát huy
mặt tích cực của cơ chế này, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu
cực của nó và giải quyết theo tinh thần xã hội chủ nghĩa những khuyết tật
cố hữu của cơ chế này. dù trong quan hệ kinh tế nào thì cơ chế thị trờng
cũng mang tính tự phát, khác chăng chỉ là khả năng điều tiết tới đâu. cho
nên nhà nớc ta phải làm sao duy trì đợc tính tự phát có kế hoạch. Kế
hoạch hoá chính là công cụ để ngăn chặn xu hớng tiêu cực của cơ chế thị
trờng, xu hớng phát triển lực lợng sản xuất mọt cách phiến diện. Cơ chế thị
trờng là cơ chế của sự cạnh tranh, đào thải . ắt sẽ có ngời thắng và ngời
thua; sẽ có phân hoá giàu nghèo và phân hoá giai cấp; có thể nảy sinh đối
khánh xã hội do ý thức đựơc điều này nhà nớc ta một mặt chấp hành cái
tất yếu, cái tiến bộ, mặt khác có biện pháp hạn chế và giải quyết mọi hậu
quả theo hớng: thực hiện quyền con ngời đợc bảo vệ vững chắc về mặt xã
hội, chứ không chấp nhận châm ngôn sống chết mặc bay. Trong khi
khuyến khích ngời có tài, có sức thả sức làm giàu chính đáng, thì đồng thời
nhà nớc ta cũng tìm mọi biện pháp để vực những ngời thua cuộc và ngời
nghèo vơn lên, theo châm ngôn mới không chống đối việc làm giàu chính
đáng, mà cùng nhau đấu tranh chống sự nghèo nàn và lạc hậu. Trong thực
tế đảng và nhà nớc ta đang phát động phong traò quần chúng theo hớng đó
và thu đợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên đó mới chỉ là những công
việc ban đầu, còn nhiều việc cha làm đợc và phải làm không dễ dàng. Cơ
chế thị trờng là cơ chế của đồng tiền. Thật khó mà thuyết phục mọi ngời

rằng trong cơ chế này đồng tiền không phải là tất cả. sức mạnh của đồng
tiền không phải không có khả năng xoá nhoà ý thức hệ này và tự phát
truyền ý thức hệ khác. vì lẽ đó vấn đề đấu tranh cho một nền đạo đức mới,
một lối sống lành mạnh bằng công tác tuyên truyền và giáo dục, đặc biệt
bằng công tác thực tiễn, mặc nhiên nổi lên ở tầm chiến lợc, quyết định.
Nừu không tỉnh táo thì thị trờng có thể là công cụ của sự diễn biến hoà
bình.
Quá trình hình thành và phát triển các nền kinh tế thị trờng trên thế giới rất
đa dạng, phong phú với nhiều cấp độ phát triển khác nhau, nhng nhìn
chung đều phải trải qua quá trình phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ, phá
vỡ kết cấu phong kiến, tự do hoá kinh tế, công nghiệp hoá và mở cửa với
thế giới bên ngoài. Có nhiều cách phân chia các loại hình phát triển kinh tế
trên thế giới. Xuất phát từ chỉnh độ phát triển, ngời ta chia thế giới thành
nhóm những nớc phát triển cũng đồng thời là những nớc có nền kinh tế thị
trờng phát triển cao, và các nhóm nớc đang phát triển cũng đồng thời là
những nền kinh tế thị trờng đang phát triển với nhiều màu sắc khcs nhau.
Xét về đặc tính kinh tế xã hội ngời ta chia các nền kinh tế thị trờng phát
triển thành nhiều loại, nổi lên ba loại tơng đối tiêu biểu gắn với 3 trung tâm
phát triển của chủ nhĩa t bản hiện đại, đó là mô hình CHLB Đức, mô hình
Nhật bản, mô hình Mỹ. Mô hình cộng hoà liên bang đức đợc gọi là mô
hình kinh tế thị trờng xã hội, hình nh nó tiếp thu đợc những điểm tốt trong
17
các nền kinh tế XHCN nh xã hội công bằng, xã hội bảo đảm nhng
nó không làm kinh tế kế hoạch tập trung cao độ nh các nớc xã hội chủ
nghĩa đã làm. những ngời đề xớng ra mô hình này coi 2 vấn đề cơ bản nhau
không tách rời nhau, biệt lập nhau hoặc đối lập nhau. Một là phát triển kinh
tế thị trờng mang lại hiệu quả cao, hai làthực hiện chính sách phúc lợi xã
hội, xa hội đảm bảo , xã hội công bằng, xã hội tiến bộ, nghĩa là phải kết
hợp khéo léo hai vấn đề này trong chỉ đạo kinh tế xã hội. Mỗi biện pháp
nâng cao nâng cao phúc lợi xã hội , xã hội đảm bảo, xã hội công bằng

không đợc gây trở ngại cho cơ chế thị trờng phát huy tác dụng tích cực hiệu
qủa cao. Mô hình nhật bản bao gồm nam triều tiên đợc gọi là nền kinh tế
hiệp đồng, nền kinh tế thị trờng phối hợp, hoặc còn gọi là nền kinh tế cộng
đồng. đặc trng của nó là coi trọng sự hiệp đồng, phối hợp hài hoà các quan
hệ kinh tế xã hội, đặc biệt quan hệ nhà nớc doanh nghiệp- ngời tiêu
dùng, quan hệ giữa giới quản lý với lao động tạo nên sự nỗ lực chung mang
tính cộng đồng từ thấp đến cao. Dới tiền đề phát huy tác dụng của thị tr-
ờng, nỗ lực giải quyết việc phối hợp với nhau, rằng buộc nhau vào thể chế
kinh tế tổng thể, phát huy tác dụng chỉ đạo các chính sách sản xuất. Mô
hình mỹ có nhời gọi là nền kinh tế phân tán. chính phủ thông qua pháp luật
thành văn và duy trì trật tự theo pháp luật để đảm bảo cạnh tranh thị trờng.
Trách nhiệm cá nhân cao, nhà đầu t dám mạo hiểm, dòng đầu t chuyển
động linh hoạt tạo ra hiệu năng kinh tế là đặc trng của mô hình kinh tế mỹ.
Sự khác nhau về bản chất với kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, nền kinh tế
thị trờng định hớng xa hội chủ nghĩa ở nớc ta có mục đích phát triển lực l-
ợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Nền kinh tế đó đợc xây dựng và phát triển trong điều kiện lực
lợng sản xuất còn đang ở trình đoọ thấp. Sử dụng cơ chế thị trờng, áp dụng
các hình thức kinh tế và phơng pháp quản lý kinh tế thị trờng để kích thích
sản xuất, phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của ngời lao động, giải
phóng sức sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá , nhng lãnh
đạo nền kinh tế để phát triển đúng hớng đi lên xã hội chủ nghĩa xã hội,
không để cho thị trờng tự phát theo con đờng t bản chủ nghĩa. Kinh tế thị
trờng ở nớc ta cũng nh kinh tế thị trờng ở các nớc t bản chủ nghĩa, có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tếkhác nhau, nhng trong nền kinh
tế t bản chủ nghĩa thì hình thức sở hữu t bản t nhân giữ vai trò thống trị,
còn trong nền kinh tế thị trờng chúng ta thì sở hữu công cộng- tức làcông
hữu bao gồm kinh tế nhà nớc,kimh tế tập thể và phần kinh tế nhà nớc, kinh
tế tập thể trong các cơ sở kinh tế liên doanh, hỗn hợp- dần dần trở thành
nền tảng, kinh tế nhà nớc dữ vai trò chủ đạo. điều cần nói thêm là trong khi

thực hiện nhất quán chính sách kinh tế phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, chúng ta coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là
những bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta cũng nh kinh tế thị
trờng ở các nớc t bản đều có sự quản lý của nhà nớc, nhng hai nhà nớc khác
nhau về bản chất. Nhà nớc t sản chủ yếu bảo vệ quyền lợi của giai cấp t
sản, trớc hết là những tập đoàn t bản lớn. Còn nhà nớc chúng ta nhà nớc xã
hội chủ nghĩa, nhà nớc của dân, do dân, vì dân, quản lý nền kinh tế theo
nguyên tắc kết hợp thị trờng với kế hoạch, phát huy mặt tích cực, hạn chế
khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích nhân dân
lao động, của toàn thể nhân dân. kinh tế thị trờng ở các nớc t bản chủ nghĩa
phân phối chủ yếu theo nguồn vốn dẫn đến bất công xã hội, phân chia xã
hội thành hai cực giàu nghèo đối lập. Còn kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa của chúng ta- nh trên đã nói- thực hiện phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả sản xuất là chủ yếu. đồng thời phân phối theo
18
mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và
phânphối thông qua phúc lợi xã hội. Trong nền kinh tế định hớng xã hội
chủ nghĩa, tăng trởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội trong toàn bộ quá trình phats triển và ngay trong từng bớc phát triển
C/ thành tựu đạt đợc và những thách thức
Những thành tựu nổi bật
Nền kinh tế đã ra khỏi khủng hoảng triền miên bớc vào thời kỳ tăng trởng
ổn định.
Bức tranh chung của nền kinh tế việt nam (1976-1986) trớc đổi mới là tăng
trởng thấp(3,5%/năm), làm không đủ ăn và dựa vào nguồn viện trợ bên
ngoài ngày càng lớn. Thu nhập quốc dân trong nớc sản xuất chỉ đáp ứng đ-
ợc 80-90% thu nhập quốc dân sử dụng. đến năm 1985 , tỷ trọng thu từ các
nguồn viện trợ, cho vay từ bên ngoài chiếm 10,2% thu nhập quốc dân sử

dụng. điều đáng lu ý là tuy nợ chồng chất nhng bội chi ngân sách vẫn lớn
và tăng dần. Vậy mà sau năm 1986, với đờng lối đổi mới đúng đắn của
đảng, các cơn sốt do hậu quả của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp bị xoá
bỏ dần kéo theo sự ra đi của khủng hoảng và suy thoái kinh tế. Trong kế
hoạch 5 năm 1986-1990, nền kinh tế đã dần khôi phục và phát triển: GDP
tăng 3,9%. Kế hoạch 5 năm 1991-1995, kinh tế ra khỏi khủng hoảng và
tăng trởng với nhịp độ nhanh, ổn định:GDPtăng 8,2% , trong đó năm 1991
6%, năm 1992:8,6%, năm 1993:8,1%, năm 1994:8,8%,năm 1995:9,5%.
Năm 1996 dù thiên tai lũ lụt gây thiệt hại nặng nề khắp ba miền đất nớc,
nhng kinh tế vẫn tiếp tục phát triển và tăng trởng ổn định :GDP tăng 9,34%
so với năm 1995; năm 1997 tốc độ tăng GDP đạt 9%. Và nh vậy việt nam
vẫn tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất ASEAN trong năm 1997. Trong điều
kiện các nớc ASEAN đang lâm vào khủng hoảng tiền tệ và suy thoái kinh
tế trầm trọng, tốc độ tăng trởng kinh tế chậm lại và giảm sút khá lớn, thì
kinh tế việt nam vẫn tăng trởng với tốc độ khá; ; là thành tựu lớn, đánh dấu
sự phát triển bền vững. Thực tế này một lần nữa khẳng định tính đúng đắn
của đờng lối đổi mới kinh tế ở việt nam.
Từ nền kinh tế tự cung tự cấp , làm không đủ ăn, trong những năm qua kinh
tế việt nam phát triển theo hớng phát triển sản xuất hàng hoá gắn với thị tr-
ờng thế giới, bớc đầu có tích luỹ. Sản phẩm hàng hoá hiện nay đã có trên
thị trờng 120 nớc và vùng lãnh thổ với số lợng và chất lợng ngỳ càng cao.
Tổng kim ngạch xuất khẩu/ năm trong 5 năm 1986-1990 đạt 1370 triệu rúp
-đô la; gấp 4,5 lần thời kỳ 76-80 và 2,4 lần thời kỳ 81-85. Các mặt hàng
xuất khẩu đạt đợc đến năm 1996 là dầu thô:8,8 triệu tấn, than đá 3,8 triệu
tấn, gạo 3,04 triệu tấn, cà phê 230 ngàn tấn, cao su 110 ngàn tấn, hải sản
660 triệu USD, dệt may 3000 triệu USD. năm 1997 số lợng và chất lợng
các mặt hàng xuất khẩu việt nam tiếp tục tăng, trong đó cà phê tăng 43%,
gạo tăng 18%. đến cuối năm 1997 việt nam đã xuất khẩu 50 triệu tấn dầu
thô, 17,4 triệu tấn gạo. đó là thành tựu đạt đợc trong quá trình đổi mới mà
trớc năm 1986 không thể có đợc. Sản xuất hàng hoá hớng tới xuất khẩu là

nét mới hớng tới đổi mới và mở cửa của nền kinh tế việt nam, đa các ngành
sản xuất thoát ra khỏi tình trạng tỵ cung tự cấp, tăng dần tích luỹ. Sau năm
1986, nhất là thời kỳ 1991-1997 nền kinh tế việt nam bắt đầu có tích luỹ từ
sản xuất trong nớc. Với tỷ lệ tích luỹ GDP tăng dần: năm 1991:10,1%, năm
1993 13,8%, năm 1993: 14,8% , năm 1994 17%, năm 1997:20%. Viện trợ
nớc ngoài không đáng kể, tích luỹ nội bộ nền kinh tế từ mơ ớc thì nay đã
trở thành hiện thực. Kinh tế nông thôn vốn nặng nề tự cung tự túc trớc đây,
nhng gần đây đã có tích luỹ từ 7- 9% GDP mỗi năm . nền kinh tế tích luỹ
đã làm tăng tiềm lực nguồn vốn đầu t tái sản xuất mở rộng tăng lên trên
27% GDP. Nhờ đầu t chiều rộng và chiều sâu nên sản xuất phát triển, hàng
hoá d thừa từ lơng thực, thực phẩm đến sắt thép , nhiều sản phẩm trong n-
19
ớc cũng đã vợt xa cầu và giá cả ổn định, đồng tiền việt nam lên giá. Kiềm
chế và đẩy lùi lạm phát. từ nền kinh tế lạm phát, chỉ số lạm phát luôn ở các
con số cao vào các
Năm 1986:774,7%,năm1988:223,1%,từ năm 1989đến năm 1997 đã giảm
nhanh và đến năm 1995 chỉ còn 12,7%,năm 1996còn 4,5%, năm 1997 còn
3,6%.kết quả đó đạt đợc trong điều kiện nền kinh tếvẫn tăng trởng khá cao,
và trong bối cảnh các nớc trong khu vửcơi vào cuộc khủng hoảng kinh tvà
tài chính, những tháng gần đây, càng làm nổi bật thành tựu kiềm chế lạm
phát và ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam. Sự ổn định đó là dấu hiệu tăng
trởng bền vững của Việt Nam trớc những biến cố bất lợi từ bên ngoài điều
này đang tạo những tiền đề vật chất tâm lýt quan trọng cải thiện đời sống
nhân dân và thu hút vốn đầu t nớc ngoài làm cho nền kinh tffs sống động
và hấp dẫn hơn. thành tựu đó một lần nữa chứng minh tính đúng đắn của
chính sách tài chính tiền tệ của Việt Nam là lấy thu mà chi kiên quyết
không in thêm tiềnđể bù vào thâm hụt ngân sách.
-Đầu t nớc ngoài tăng nhanh là nét nổi bật trong bức tranh kinh tế Việt
Nam những năm đổi mới và mở cửa . từ khi có luật đầu t nớc ngoài (12-
1987)đến cuối năm 1997 nớc ta đã thu hút 2300 dự án đầu t với số vốn

đăng kí lên đến 32,0 tỉ USD. Trừ các dự án kết thúc hoặc rút giấy phép trớc
thời hạn hiện còn 1911dự án với tổng số vốn đăng ký 28 tỉ USD trong đó
vốn đẵ thục hiện 12,3 tỉ USD. TP Hồ Chí Minh đứng hàng đầu cả nớc về
thu hút vốn đầu t nớc ngoài với 616 dự án và 4,1 tỉ USD vốn pháp định,
9,6tỉ USD vốn đầu t có 350 dự án đi vào hoạt động với doanh thu đạt 1,5 tỉ
USD xuất khẩu đạt 300 triệu U SD và nộp ngân sách 180 triệu U SD đóng
góp 13,8% GDP của thành phố . Đầu t nớc ngoài đã bổ xung thêm nguồn
vốn đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam đang rất thiếu đa tiến bộ kỹ thuật và
máy mócthiết bị mới vào sản xuất , tạo thêm hàng triệu việc làm và sản
xuất nhiều mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩucó giá trị caonh xi măng, dầu
khí, sắt thép , điện t tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc trên 1,1 tỉ U
SD /năm . Đầu t nớc ngoài còn đóng góp phần quan trọng vào tăng cơng
tiềm lực cho các ngành công nghiệp xây dựng cơ bản và dịch vụ tạo tiền đề
cho tăng trởng của từng ngành , Năm 1997công nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tăng 23% đã góp phần quan trọng giữ vững tóc độ tăng trởng chung
của toàn nganh công nghiệp 13,2% trong khi công nghiệp vốn có trong nớc
chỉ tăng 10,5%. đến nay cả nớc có 48 khu công nghiệp ,3khu chế xuất bao
gồm hàng trăm xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài , thu hút hơn 40 ngàn lao
động , năm 1997 tạo trên 1 tỉ U SD sản phẩm , xuất khẩu 800 triệu U SD.
Đầu t nớc ngoài đạng góp phần biến đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam , từ nông
nghiệp, sang công nghiệp và dịch vụ, rõ nhất là tỉnh Bình Dơng.
5-Cơ cấu kinh tế quốc dân chuyển đổi theo hớng tich cực.
Trớc đổi mới kinh tế Việt Nam chủ yếu là nông nghiệp , công nghịep và
dịch vụ chiếm tỷ trong cha đến 50 % GDP . sau đổi mới với chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phầnđa phơng hoá đa dạng hoá nền kinhtế,
các hoạt động công nghiệp và xây dụng nhất là thơng mại dịch vụ phát
triển nhanh hơn công nghiêpj , góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quốc dân theo hớng tiến bộ Bên canh kinh tế quốc doanh, thành
phấn giữ vai trò chủ đạo , kinh tế ngoài quốc doanh khởi sắc và chiếm tỷ
trọng lớn trong nến GDP , làm cho nến kinh tế thêm sống động. Có đợc sự

chuyển dịch đáng khích lệ này là do công nghiệp tăng trởng nhanh với
nhịp độ trên 13,7%/năm, có năm 14,6%/năm nh năm 1995. Đã hình thành
các khu công nghiêp kỹ thuật cao, ngành sản xuất mới nh ngành dầu khí,
điện tử cao cấp lắp ráp ôtô xe gắn máy ,hoá dầu. Sản lợng dầu thô từ 0,04
triệu tấnnăm 1986đã tăng lên9,8 triệu tấn năm 1997, sản lợng điện tăng từ
17,61 tỉ kwh tăng gấp 3 lầnnăm 1986 . các ngành dịch vụ tăng trởng trên
20
10%/năm , trong đó xuất nhập khẩu tăng trên 20%/năm, là những khởi sắc
không thể có trớc đổi mới. Nông nghiệp (bao gồm ca lâm nghiệp và thuỷ
sản) vợt quá những thăng trầm trớc năm 1998để trở thành nền nông nghiệp
hàng hoá với tỷ suất và chất lợng ngày càng cao, không chỉ đảm bảo lơng
thực thực phảmthoả mãn mọi nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà còn d thừa er
xuất khẩu với khối lợng lớn. Tốc độ tăng trởng nông nghiệp đạt trên
4%trong đó lơng thực đạt trên 5,6%, lơng thục bình quân nhân khẩu từ 280
kg/năm vào năm 1986 lên 382kg/năm, năm1996 và năm 1997 là xấp xỉ
400kg/năm .Tốc đọ tăng trởng của nông nghiệp tăng chậm hơn của công
nghiệp và dịch vụ nên tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần là điều
hợp lý. Sự chuyển dịch vế cơ cấu nh ở trên là phản ánh sự thay đổi về chất
của nền kinh tế Việt Nam theo hớng công nghiệp hoá , hiện đại hoá và tạo
ra tiền đề vật chất cho sự phát triển tăng trởng và ổn định kinh tế .
Bộ mặt nền đất nớc đổi mới theo hớng văn minh hiện đại, đời sống các
tầng lớp dân c ngày càng đợc cải thiện cả ở thành thịvà nông thôn ,xã hội
ổn định. đến nay nớc ta có 70% số xã có điện 99% số xã có trờng học,
71,3% số hộ gia đình có nhà ở khang trang, thu nhập bình quân đầu ngời
một tháng tăng trên 10%(năm 1994 bằng 168.000,năm 1995 bằng
206.000
đ
năm 1997 ớc đạt 250.000
đ
). Số hộ giầu tăng nhanh ,số hộ nghèo

giảm từ 50% năm 1989 xuống còn 19% năm 1997 đáng chú ý có nhiều
huyện không còn hộ đói. Cuộc sống no ấm , văn minh đã và đang đến với
từng nhà từ thành thị đến nông thôn miền núi hải đảo.Sau hơn 10 năm đổi
mới do đảng lãnh đạo đã và đang đạt đợc nhiều thanh tựu nổi bật trên con
đờng tiến hành công nghiệp háo hiện đại hoá đất nớc.
Những thách thức đối với nền kinh tế
Thứ nhất: cơ sở hạ tầng và dịch vụ còn yếu kém cha đáp ứng đợc các yêu
cầu phát triển kinh tế hiện tại chứ cha nói đến tơng lai. Thách thức này thể
hiện rõ nhất ở hệ thống giao thông , sân bay bến cảng hệ thống thong tin
liên lạc, điện. Trong số đờng bộ gần 200.000 km chỉ có hơn 10% đờng rải
nhựa còn lại là các loại đờng khác. đờng sắt có3259,5km nhng 80% là đ-
ờng khổ hẹp chất lợng thấp 10/15 hầm cần gia cố lại tốc độ chạy tàu bình
quân ở mức30-40 km/h. cảng biển sân bayvừa thiếu về số lợng vừa kém về
chất lợng . các dịch vụ bu điện đã tăng tốc qua các năm qua nhngvẫn còn
rất chậm năm 1997mới chỉ đạt 1,5 máy/100 dâncác công trình thuỷ lợiđảm
bảo tới 2,4 triệu ha và tiêu 1,4 triệu hảtong tổng số 7,3 triệu ha đất nông
nghiệp đang sử dụng,hơn 59%các công trình thuỷ nông đã xuống cấp.
Thứ hai:Tiềm lực kinh tế còn yếu, mức sản xuất các sản phẩm chủ yếu
bình quân đầu ngời năm 1997 vẫn còn rất thấp: điện 226kwh, than 117kg
dầu thô 118kg thép cán8,6kgxi măng 83,3kg. Thu nhập của dân c còn thấp
bình quânGDPmới đạt 270 U SD /ngời/năm, sc mua của thị trờngtrong nớc
còn rất hạn chế dẫn đến khủng hoảng thừa một cách giả tạo nh đã diễn ra
suốt năm 1997
Thứ ba: thiếu vốn thiếu máy mócthiết bị hiện đại, 50% số doanh nghiệp
nhà nớccó hệ số hao mòn tài sản cố định tren 50% trong đócó 27%số
doanh nghiệp trên 60% chỉ có 27% doanh nghiẹp dới 30% nếu tính theo
hao mòn thục tếthì hệ số hao mòn còn lớn hơn . Điều này có nghĩa tài sản
cố định trong các doanh nghiệp hiện nay đã bị lão hoá nhng thiếu vốn để
đầu t hoặc khôi phục lại Theo điều tra ở 311 doanh nghiệp ở thành phố Hồ
ChíMinh trong 3 năm gần đâycho thấy chỉ có 8% doanh nghiẹp có đấu t

với số vổn trên 10tỉ đồng/ doanh nghiệp, 92%doanh nghiệp còn lại đầu t
thấp hơn nhiều vì thiếu vốn. Máy moc thiết bị của các doanh nghiệp vừa cũ
vừa lạc hậu về trình độ cônh nghệ nên năng suất, chất lợng sản phảmm làm
ra còn thấp, chi phí cao, kém sức cạnh tranh. Do thiếu vốn nên hàng năm
ngân sách nhà nớc dành cho đầu t xây dng cơ bản còn thấpmới đạt khoảng
21
23-24%GDP, rất thấp so với các nớc trong khu vực thời kỳ công nghiệp hoá
. việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài tuy có nhiều thành công nhng đến nay có
xu hớng chững lại và tỷ lẹ vốn thực tế đa vào sử dụng còn thấp. Các doanh
nghiệp t nhân và hộ sản xuất rất thiếu vốn nên rất khó khẳn trong mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Thứ t:dân số tăng nhanh lao động thừa nhiều việc làm thiếu trong khi lại
rất thiếu cán bộ, công nhân lành nghề, am hiểu kinh tế thị trờng . hiện nay
áp lực dân số tăng rất nhanh năm 1993 tăng 2,8% năm 1994tăng2,09% và
năm 1997 tang1,8%. Thục tế có tình trạng thừa lao động thiếu việc làm ở
nông thôncũng nh thành thị. Trong khi đó ở các khu công nghệ cao vẫn xảy
ra tình trạng thiếu công nhân bậc cao, kỹ s am hiểu kỹ thuật mới và cơ chế
thị trờng .
Những giải pháp để phát triển kinhtế hàng hoá theo định hớng xã hội
chủ nghĩa
1.thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
thừa nhận trên thực tế tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế trong
thời kỳ quá độ là một trong những điều kiện cơ sở để thúc đẩy kinh té hàng
hoá nhiều thành phần phát triển nhờ đó mà sử dụng có hiệu quả sức mạnh
tổng hợp của mọi thành phần kinh tế.cùng vói việc đổi mới củng cố kinh tế
nhà nớc và kinh tế hợp tác, việc thừa nhận và khuyến khíchcác thành phàn
kinh tế cá thể t nhân phát triển là nhận thức quan trọng về xây dựng chủ
nhgiã xã họi trong thời kỳ quá độ. Theo hớng đó mà khu vực kinh tế nhà n-
ớc, kinh tếtập thể kinh tế t bản nhà nớc kinh tế t bản t nhân kinh tế cá thể
và các hình thức kinh tế hỗn hợp khác đều đợc khuyến khích phát triển

theo định hớng tiến lên xã hội chủ nghĩa. Tất cả các thành phần kinh tế đều
bình đẳng trớc pháp luật, tuy vị trí , quy mô, tỷ trọng, trình độ có khác
nhau.
2-Mở rông phân công lao động , phát triển nền kinh tế vùng, lãnh thổ tạo
lập đồng bộ các yếu tố thị trờng.
Phân công lao động là cơ sở của việc trao đổi sản phẩm. để đẩy mạnh phát
triển kinh tế hàng hoá , cần phải mở rộng phân công loa động xã hội , phân
bố lại lao động và dân c trong cả nứoc cũng nh từng địa phơng , từng vùng
theo hớng chuyên môn hoá hợp tác hoá, nhămf khai thác mọi nguồn lực
phát triển mọi nganh nghề sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất- kỹ thuật
hiện có tạo việc làm cho ngời lao động. Cùng với mở rộng phân công lao
động xã họi trong nớc cần tiếp tục mổ rộng quan hệ hợp tác phân công lao
động quốc tế, gắn thị trờng trong nớc vói thị trờng thế giới nhằm gắn phân
công lao động xã hội trong nớc với quốc tế. Nhờ đó mà thị trờng trong nớc
cũng đợc mở rộng, tiềm năng về lao động, tài nguyên, cơ sở vật chất hiện
cóđợc khai thác có hiệu quả. Thị trờng đợc khai thông trên khắp mọi miền
của đất nớc , gắn liền với thị trờng thế giói. Cần phải tiếp tục phát triển
mạnh thị trờng hàng hoá và dịch vụ, hình thành thị trờng sức lao động có
sự quản lý chặtchẽ đất đai và thị trờng nhà cửa, xây dựng thị trờng vốn(thị
trờng chứng khoán). để khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn súc lao
động , công nghệ tài nguyên, thực hiện mở rộng phân công lao động từng
bứoc hình thành đồng bộ thị trờng tiền tệ, súc lao động , chất xấm thông
tin, t liệu sản xuất Điều này sẽ đảm bảo việc phân bố và sử dụng các yếu
tố đầu vào ra của quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của việc phát triển
kinh tế hàng hoá.
3.Đẩy mạnh công tac nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ,đẩy
mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá.
Trong kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong cạnh
tranh nếu thờng xuyên đỏi mới công nghệ để hạ chi phí , nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Muốn vậy phải đẩy mậnh công tác nghiên cứu và úng dụng

22
những thành tựu nổi bật của cuộc cách mangj khoa học kỹ thuật và công
nghệ vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá. So với thế giới , trình độ
công nghệ của ta còn thấpkếm không đồng bộ , do đó khả năng cạnh tranh
của hàng hoá nớc ta còn thấp kếm trên cả thị trờng trong lẫn ngoài nớc. Bởi
vậy để phảttiển kinh té hàng hoá, chúng ta cần đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá dất nớc. Hệ thống kết cấu hạ tầngcơ sở và dịch vụ hiện đại ,
đồng bộ đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế hàng hoá. Hệ
thống đó ở nớc ta đã quá lạc hậu, không đồng bộ mất cân đối nghiêm trọng
nên đã cản trở nhiều quyết tâm của các nhà đầu t nớc ngoài lẫn trong nớc
cản trở phát triển kinh tế hàng hoá trên mọi miền đất nớc. Vì thế cần gấp
rút xây dựng và củng cố các yếu tố của kết cấu đó trớc mất nhà nớc cần tập
trung u tiên xây dựng nâng cấp một số yếu tố thiết yếu nhất nh đờng xá ,
cầu cống , bến cảng, sân bây điện nớc, thong tin liên lạc ngân hàng , dịch
vụ bảo hiểm
4-Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xoá bỏ cơ
chế quan liêu bao cấp, đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ.
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đẻ phát triển, nó là
điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài nớc yên tâm đầu t.
giữ vững ổn định chính trị ở nớc ta hiện nay là giữ vững sự lãnh đạo của
đảngCộng sản Việt Nam ,tăng cờng hiệu lực,và hiệu quả quản lý nhà nớc,
phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân. hệ thống pháp luật đồng bộ
là công cụ rất quan trọng để quản lý nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Với hệ thống pháp
luậtđồng bộ và pháp chế nghiêm ngật các doanh nghiệp chỉ có thể lầm giàu
trên cơ sở tuân thủ theo pháp luật.
5-Xây dựng và kiện toàn hệ thống điều tiết vĩ mô, đào tạo cán bộ quản
lýkinh tế và nhà kinh doanh giỏi, đáp ng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

Hệ thống điều tiết vĩ mô phải đợc kiện toàn phù hợp với nhu cầu của kinh
tế thị trờng, bao gồm điều tiết bằng chiến lợc và kế hoạch kinh té, pháp
luật, chính sách và các đòn bảy kinh tế, hành chính, giáo dục, khuyến
khích hỗ trợ cả bàng răn đe và trừng phạt , điều tiết thông qua bộ máy nhà
nớc, các đoàn thể Mỗi cơ cế quản lý kinh tế có đội ngũ quản lý, kinh
doanh tơng ứng. Chuyển sang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải đaayr mạnh sự
nghiệp giáo dục đào tạo . đào tạo đọi ngũ cán bộ quản lý có năng lực
chuyên môn giỏi thích ứng mau lẹ với kinh tế thị trờng trung thành với con
đơng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đã chọn . Cần có phơng hớng sử
dụng bồi dỡng đãi ngộ đúng đắn với đội ngũ cán bọ nhằm kích thích việc
không ngừng nâng coa trình độ và tài năng của họ
6.Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế hàng hoá,
phát huy nội lực, giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia
muốn vậy phải đa dạng hoá các hình thức, đa phơng hoá đối tác. phải quán
triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau
và không phân biệt chế độ chính trị- xã hội. Cải cách cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu, thu hút rộng rãi vốn và đầu t nớc ngoài, thu hút kỹ thuật, nhân
tài và kinh nghiệm quản lý.
Những giải pháp trên tác động qua lại với nhau, sẽ tạo nên sức mạnh thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá nớc ta phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

23
III/kết luận
Từ lý thuyết của chủ nghĩa Mac-Lênin về nền kinh tế thị trờng ta rút ra một
số kết luận sau:
Kinh tế thị trờng bao giờ cũng gắn với kinh tế hàng hoá. Kinh tế thị trờng
xuất hiện nh một yêu cầu khách quan không thể thiếu đợc của nền kinh tế
hàng hoá,kinh tế thị trờng là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá đợc quyết định bởi thị trờng, thông qua thị trờng và

bằng sự tăng trởng, mở rộng các loại thị trờng. Kinh tế thị trờng là sự hoạt
động và phát triển khách quan của quan hệ hàng- tiền và các qui luật giá
trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh trong đó qui luật giá trị là đặc tr-
ng nhất. Kinh tế thị trờng không hoàn toàn đối lập với kinh tế kế hoạch; lấy
thị trờng làm căn cứ quan trọng, kế hoạch có vai trò hớng dẫn nhất định.
Trong thị trờng quan hệ cung cầu phản ánh khách quan mối quan hệ giữa
hai chủ thể mua và bán. Cạnh tranh là tất yếu và bất tận trong kinh tế thị tr-
ờng, nó là môi trờng là động lực của sự phát triển kinh tế. Kinh tế thị trờng
tạo điều kiện phát huy mọi tiềm năng, nâng cao ý thức trách nhiệm cá
nhân, thúc đẩy tính chủ động sáng tạo, nhanh nhạy nắm bắt thị trờng, th-
ờng xuyên cải tiến phơng pháp quản lý kinh tế làm cho nền kinh tế năng
động có hiệu quả. Bên cạnh những mặt tích cực, kinh tế thị trờng thờng
xuyên tạo ra mất cân đối, bất hợp lý ở tầm vĩ mô. cạnh tranh sinh ra độc
quyền, lừa đảo làm hàng giả, phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm môi trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, các loại thị trờng phát triển ở trình độ cao: thị
trờng t liệu sản xuất, thị trờng t liệu tiêu dùng: thị trờng vốn thị trờng
chứng khoán, thị trờng sức lao động ngời mua và ngời bán quan hệ với
nhau thông qua giá cả và nhiều thị trờng khác nhau. Các hàng hoá sản xuất
ra đều đem trao đổi, mua bán trên thị trờng. đây là đặc trng cốt lõi của sản
xuất hàng hoá và kinh tế thị trờng. Các sản phẩm làm ra phải đợc xã hội
thừa nhận, thông qua trao đổi mua bán trên thị trờng. Đó là tấm gơng phản
ánh thực trạng nền kinh tếvà biểu hiện sự vận động các qui luật kinh tế.
Kinh tế thị trờng nhà nớc với t cách là ngời điều hành, quản lý xã hội đồng
thời là khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà nớc thờng bảo đảm các
dịch vụ bu điện, thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình nhà nớc dùng
pháp luật để điều hành, dùng chính sách nh chính sách đối nội, đối ngoại,
chính sách kinh tế để vạch ra kế hoạch phát triển , hạn chế những tiêu cực
do kinh tế thị trờng gây ra. ở nớc ta sau nhiều năm đổi mới, lý thuyết về
nền kinh tế thị trờng của chủ nghĩa Mác-Lênin đã đi vào thực tiễn thu đợc
nhiều kết quả to lớn nh phần trên đã trình bày. Tuy nhiên đối với những

thách thức của nền kinh tế đòi hỏi ta cần phải lỗ lực hơn nữa trong công
cuộc xây dựng đổi mới đất nớc

Mục lục
I/mở đầu 1
II/nội dung 2
A/ cơ sở lý luận vấn đề
24
1/ sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hoá 2
2/ sự phát triển của lênin: kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa xã hội 13
B/ sự vận dụng lý luận ở việt nam(1986 tới nay) 17
1/ đặc điểm kinh tế- xã hội việt nam trớc đổi mới(1975-1986) 17
2/ sự phát triển kinh tế thị trờng ở việt nam(1986 tới nay) 19
III/ Kết luận 30
25

×