Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG KHUNG NHÔM TẠI HÀNG TẠI CÔNG TY CP KINH DOANH VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.44 KB, 43 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Bán hàng là một hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại. Mục tiêu
hàng đầu của doanh nghiệp thương mại là tối ưu hóa lợi nhuận, để thực hiện mục
tiêu này thì công tác kế toán bán hàng phải được thực hiện một cách khoa học, hợp
lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên,
việc hạch toán doanh thu, giá vốn trong doanh nghiệp vẫn còn gặp phải một số bất
cập ảnh hưởng tới việc quản lý công tác bán hàng. Vì vậy, trong bài khóa luận em
dựa vào những chuẩn mực quy định về hạch toán kế toán bán hàng theo quy định
hiện hành để so sánh với kế toán bán hàng Công ty CP Kinh Doanh Vật Liệu và
Thiết Bị Công Nghiệp Việt, từ đó thấy được những mặt đã đạt được và những hạn
chế cần khắc phục, đồng thời đưa ra một số giải pháp kiến nghị đối với công ty để
công tác quản lý kế toán bán hàng tại Công ty CP Kinh Doanh Vật Liệu và Thiết Bị
Công Nghiệp Việt được chính xác và hiệu quả hơn.
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
i
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Tường, đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn các thầy, cô trong trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là
các thầy, cô trong khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
thời gian em học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý
báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty CP Kinh Doanh Vật Liệu và
Thiết Bị Công Nghiệp Việt đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập
tại Công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị phòng kế toán - tài chính của
công ty đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự


nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty CP Kinh
Doanh Vật Liệu và Thiết Bị Công Nghiệp Việt luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
ii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong cơ chế thị trường đầy sôi động hiện nay, các doanh nghiệp phải đối
mặt với đầy khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là tập
trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đối với mọi doanh nghiệp, hoạt động bán hàng là hoạt động quan trọng
nhất. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Mặt khác, nó không chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần
kinh tế trong nước lại với nhau mà còn có ý nghĩa quan trọng bắt chặt thêm mối
quan hệ quốc tế, nối thị trường trong nước và thị trường quốc tế lại. Kết quả bán
hàng là chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp như cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay vốn…
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Học hỏi tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tiễn nhằm nâng cao trình độ và khả năng của bản thân.
Tìm hiểu công tác kế toán bán hang tại Công ty CP Kinh Doanh Vật Liệu và
Thiết Bị Công Nghiệp Việt
Đưa ra đánh giá, nhận xét và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn hiện công
tác kế toán bán hàng kinh doanh tại Công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Kế toán bán hàng sản phẩm nhôm tại Công ty CP Kinh Doanh

Vật Liệu và Thiết Bị Công Nghiệp Việt
Phạm vi: Nghiên cứu tại Công ty CP Kinh Doanh Vật Liệu và Thiết Bị Công
Nghiệp Việt, và số liệu là những số liệu kế toán của Công ty CP Kinh Doanh Vật
Liệu và Thiết Bị Công Nghiệp Việt tháng 12 năm 2011
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp điều tra
Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác định đề tài nghiên cứu là gì,
nội dung của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát.
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
iii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Với đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty CP Kinh Doanh Vật Liệu và Thiết
Bị Công Nghiệp Việt ” câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát gồm những nội dung sau:
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty?
- Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương
pháp tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho?
- Chính sách bán hàng của công ty như thế nào?
Các câu hỏi trên chủ yếu là dạng câu hỏi đúng sai, có sẵn câu trả lời để người
được điều tra lựa chọn. sau đó phiếu điều tra sẽ đựơc gửi đến cho các đối tượng có
liên quan trong Công ty.
 Phương pháp tổng hợp số liệu
Đề tài thực hiện phương pháp thu thập số liệu thứ cấp – Dựa vào tình hình
hạch toán kế toán tại công ty, các chứng từ, sổ sách mà Công ty đã sử dụng, các tài
liệu giáo trình và bài báo cáo hay luận văn của các sinh viên khác (khóa trước) liên
quan đến hoạt động bán hàng
Phương pháp xử lý dữ liệu: phương pháp dựa trên việc nghiên cứu lý luận
kết hợp với phương thức thực tiễn để từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
những vấn đề còn tồn tại.
5. Kết cấu của khóa luận.

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Kinh Doanh
Vật Liệu và Thiết Bị Công Nghiệp Việt
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng tại Công ty CP Kinh Doanh Vật Liệu và Thiết Bị Công Nghiệp Việt
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
iv
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Môc lôc
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
v
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 2.3: Giấy báo có
Biểu 2.4: Bảng kê số 2
Biểu 2.5: Nhật ký chứng từ số 8
Biểu 2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 2.7: Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
Biểu 2.8: Phiếu xuất kho
Biểu 2.9: Sổ Chi tiết hàng hóa (Mặt hàng ống nhôm mạ kẽm) – Phụ lục 9
Biểu 2.10: Báo cáo Quỹ Tiền mặt – Phụ lục 10
Biểu 2.11: Sổ chi tiết Bán hàng – Phụ lục 11
Biểu 2.12: Sổ Cái TK 156 – Phụ lục 12
Biểu 2.13: Sổ Cái TK 131 – Phụ lục 13
Biểu 2.14: Sổ Cái TK 632 – Phụ lục 14
Biểu 2.15: Nhật ký chứng từ số 1 – Phụ lục 15

Biểu 2.16: Nhật ký chứng từ số 2 – Phụ lục 16
Biểu 2.17: Nhật ký chứng từ số 5 – Phụ lục 17
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
vi
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải
1 CP Cổ phần
2 HTK Hàng tồn kho
3 PXK Phiếu xuất kho
4 HĐ Hóa đơn
5 PNK Phiếu nhập kho
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 CĐKT Cân đối kế toán
8 TK Tài khoản
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
vii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
− Doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ
sở hữu
− Giá vốn hàng bán: Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương
mại chính là trị giá mua của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
xuất kho trong kỳ

− Chiết khấu thương mại:Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
− Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
− Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
− Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
 Các phương thức bán hàng
a. Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng chủ yếu của các doanh nghiệp
thương mại, doanh nghiệp sản xuất, … để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế
biến. Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa chưa được thực hiện. Trong bán buôn thường có hai phương pháp:
 Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng hóa phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa
qua kho có thể được thực hiện qua 2 hình thức:
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện người đến kho của bên bán để nhận
hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài để

chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó mà bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi
nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới được gọi là tiêu thụ hay người bán mất quyền sở hữu về hàng và có quyền
sở hữu về tiền. Chi phí vận chuyển là do bên nào chịu thì do thỏa thuận trong hợp
đồng từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại (bên bán) chịu thì chi phí
đó được tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ
phải thu tiền từ bên mua.
 Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này có 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua tại kho người bán. Sauk hi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài vận chuyển hàng giao
cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì lúc
này hàng hóa chuyển đi bán mới được gọi là tiêu thụ.
b. Bán lẻ
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
2
Khúa lun tt nghip i hc Thng Mi
Hỡnh thc bỏn hng thu tin trc tip: nhõn viờn bỏn hng trc tip bỏn
hng cho khỏch v thu tin.
Hỡnh thc bỏn hng thu tin tp trung: Khỏch hng nhn giy thu tin, hoỏ
n hoc tớch kờ ca nhõn viờn bỏn hng ri n nhn bng quy hng hoc kho. Nhõn

viờn bỏn hng cn c vo hoỏ n, tớch kờ kim kờ s hng bỏn ra trong ngy.
Hỡnh thc bỏn hng t phc v: khỏch hng t chn hng húa v tr tin
cho nhõn viờn gỏn hng. Ht ngy nhõn viờn bỏn hng np tin vo qu.
Hỡnh thc bỏn hng tr gúp: ngi mua tr tin mua hng thnh nhiu ln.
Doanh nghip thng mi ngoi s tin thu theo hoỏ n giỏ bỏn hng hoỏ cũn thu
thờm khon tin lói tr chm ca khỏch.
Hỡnh thc bỏn hng t ng: Hỡnh thc ny khụng cn nhõn viờn bỏn hng
ng quy giao hng v nhn tin tin ca khỏch. Khỏch hng t ng nhột th tớn
dng ca mỡnh vo mỏy bỏn hng v nhn hng (Hỡnh thc ny cha ph bin rng
rói nc ta nhng ngnh xng du cng ó bt u ỏp dng bng vic to ra mt
s cõy xng bỏn hng t ng cỏc trung tõm thnh ph ln).
c. Phng thc gi i lý bỏn
Doanh nghip thng mi giao hng cho c s nhn i lý. H nhn hng v
thanh toỏn tin cho doanh nghip thng mi ri sau ú c nhn hoa hng i lý
bỏn (hng húa thuc quyn s hu ca doanh nghip thng mi). Hng húa c
xỏc nhn l tiờu th khi doanh nghip nhn c tin cho bờn nhn i lý thanh toỏn
hoc chp nhn thanh toỏn.
d. Phng thc bỏn tr gúp
Hình thức này, ngời mua đợc quyền trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho
doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu thêm
của ngời mua một khoản lãi trả chậm Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu
khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi giao hàng
cho ngời mua, hàng hóa bán đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Phm vi, thi im xỏc nh hng bỏn
Phm vi bỏn hng hoỏ: i vi doanh nghip thng mi thỡ hng hoỏ c
coi l tiờu th v c ghi nhn doanh thu bỏn hng phi m bo cỏc iu kin
sau:
Th Hoi Thu Lp K7.HK1A1
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại

− Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phương thức nhất định.
− Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay
một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.
− Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích
bán ra hoặc gia công chế biến để bán.
− Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất
để đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà
tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
− Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua
ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
− Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ
hàng và chấp nhận thanh toán.
− Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
− Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được.
− Bán trả góp: Là thời điểm người mua thanh toán số tiền trả ngay lần đầu
1.2 . Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán VN
* VAS 02: Hàng tồn kho

Xác định giá trị hàng tồn kho
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

hiện tại.
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị hàng tồn kho khi xuất kho, nhưng đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô hàng tồn kho, xuất kho.
+ Nhược điểm: Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp
sử dụng nhiều loại hàng tồn kho có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
+ Ưu điểm: Tính toán đơn giản

+ Nhược điểm: Việc tính giá chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến
tính kịp thời của thông tin kế toán
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Độ chính xác cao
+ Nhược điểm: Phải theo dõi được vật tư theo từng lần nhập, tính toán phức
tạp, đối với vật tư có biến động giá mạnh mà hàng tồn kho nhiều thì đơn giá xuất
kho sẽ chênh lệch lớn với đơn giá vật tư theo giá thị trường hiện tại (đơn giá xuất
không được cập nhật)
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Độ chính xác cao, đơn giá xuất vật tư được cập nhật so với đơn
giá thị trường
+ Nhược điểm: Phải theo dõi được vật tư theo từng lần nhập, tính toán phức
tạp, đối với vật tư có biến động giá mạnh mà hàng tồn kho nhiều thì đơn giá tồn kho
sẽ chênh lệch lớn với đơn giá vật tư theo giá thị trường hiện tại
* VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được

- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng CĐKT của kỳ đó.
- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán bán hàng sử dụng sẽ là :
- Thẻ quầy hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý (nếu là bên nhận làm đại lý)
- Phiếu thu tiền bán hàng, Giấy báo có
- Hóa đơn GTGT, HĐ bán hàng, HĐ đặc thù
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( nếu có chi nhánh của hàng phụ
thuộc, và áp dụng loại hóa đơn này khi giao nhận)
- Phiếu xuất kho hàng đại lý - nếu có giao hàng đại lý
- Bảng kê bán hàng ( dùng để liệt kê hàng bán giá trị thấp, khách mua hàng
không càn hóa đơn) , bảng kê bán lẻ
Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511): Tài khoản

này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tài khoản Hàng bán bị trả lại (TK 531): Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ
- Tài khoản Giảm Giá hàng bán( TK 532): Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh giảm giá hàng bán cho khách hàng trong kỳ
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
8
Đơn đặt hàng Bộ phận bán
hàng
Bộ phận tài
vụ
Kế toán tiêu
thụ và thanh
toán
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận vận
chuyển
Kế toán hàng
hoá
Khúa lun tt nghip i hc Thng Mi
- Ti khon chit khu thng mi(TK 521): Ti khon ny dựng phn
ỏnh chit khu thng mi cho khỏch hng trong k v cui k khụng cũn s d
Ngoi ra cũn s dng mt s ti khon khỏc nh: Ti khon giỏ vn hng bỏn
(TK 632); hng gi bỏn (TK 157); Tin mt (TK 111); Tin gi ngõn hng (TK
112); Phi tr ngi bỏn (TK 331); Hng nhn bỏn h,nhn ký gi(TK 003)
1.2.2.3. Trỡnh t hch toỏn
Ti doanh nghip hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kờ khai thng
xuyờn, tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr.

a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo phơng pháp giao hàng tr ực tiếp.
Khi xuất kho hàng hóa giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận và đã
thanh toán đủ tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:
+ Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp cho hàng đã bán (nếu có)
Nợ TK 511 (5111)
Có TK 3331 (3332, 3333)
+ Khi bên mua đợc hởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Có TK 131
Có TK 338 (3388)
+ Khi phát sinh các khoản chiết khấu thơng mại, kế toán ghi:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 111, 112, 131, 311,
+ Trờng hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán.
Nợ TK 532
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 111, 112, 311,
+ Trờng hợp hàng hóa sai phẩm chất, quy cách bị trả lại, kế toán ghi:
Th Hoi Thu Lp K7.HK1A1
9

Khúa lun tt nghip i hc Thng Mi
Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 111, 112, 131, 3388,
Số thuế xuất khẩu, TTĐB của hàng bị trả lại
Nợ TK 156, 157
Có TK 632
+ Ghi nhận các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 641
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 334, 338,
+ Các khoản chi hộ ngời mua
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 111, 112, 331,
Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua, phí bán hàng đã tiêu thụ trong kỳ, sau đó
kết chuyển và xác định kết quả.
+ Phân bổ chi phí thu mua.
Nợ TK 632
Có TK 156 (1562)
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641
+ Kết chuyển chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
b. Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Xuất kho hàng gửi bán, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá trị
thực tế của hàng gửi bán
Nợ TK 157

Có TK 156 (1561)
+ Giá trị bao bì kèm theo tính giá riêng
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 153 (1532)
+ Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
BT1: Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111, 112
Th Hoi Thu Lp K7.HK1A1
10
Khúa lun tt nghip i hc Thng Mi
Nợ TK 131
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
BT2: phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Khi thu hồi hàng bán bị trả lại
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 157
+ Trờng hợp thiếu hụt hàng gửi bán cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 157
+ Hàng đã xác định là tiêu thụ mà thiếu hụt mất mát cha rõ nguyên nhân.
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 632
+ Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388), 334, 641, 632, 811,
Có TK 138 (1381)
+ Trờng hợp hàng thừa khi bàn giao cho bên mua
Nợ TK 157

Có TK 338 (3381)
+ Khi xác định đợc nguyên nhân thừa
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 156, 641, 711
c. Hạch toán bán buôn vận chuyển thằng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Ghi nhận tổng giá thanh toán
Nợ TK 632
Nợ TK 133(1)
Có TK 111,112,
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
+ Nừu hàng mua rồi bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 331
Có TK 3331(1)
d. Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Th Hoi Thu Lp K7.HK1A1
11
Khúa lun tt nghip i hc Thng Mi
+ Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng kế toán ghi nhận tổng giá
thanh toán cả hàng mua chuyển đi cho bên mua
Nợ TK 157
Có TK 1331
Có TK 111,112,331
+ Khi bên mua kiểm nhận hàng hóa và chấp nhận mua, DN lập hóa đơn
GTGT về hàng chuyển thẳng, ghi:
BT1: Ghi nhận giá mua của hàng đợc chấp nhận

Nợ TK 632
Có TK 157
BT2: Ghi nhận giá bán của hàng chuyển thằng
Nợ TK 111,112,131
Nợ TK 511
Nợ TK 3331
e. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
+ Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu và thuế
GTGT phải nộp của hàng bán lẻ:
Nợ TK 111, 112, 131,
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
+ Khi thu tiền hàng, nếu số tiền nhân viên bán hàng thực nộp nhỏ hơn so với
doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa:
Nợ TK 111
Nợ TK 1381
Có TK 511
Có TK 3331
+ Khi thu tiền hàng, nếu số tiền nhân viên bán hàng thực nộp nhỏ hơn so với
doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ thì khoản thừa đợc hạch toán vào thu nhập khác
của DN:
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 711
+ Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ, kế toán xác định giá trị mua thực tế
của hàng đã bán lẻ và ghi:
Nợ TK 632
Có TK 1561
f. Hạch toán bán hàng trả góp

Th Hoi Thu Lp K7.HK1A1
12
Khúa lun tt nghip i hc Thng Mi
Khi bán hàng trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng của kỳ kế toán theo giá
bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả ngay với giá bán trả góp đợc ghi vào
TK Doanh thu cha thực hiện
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
Th Hoi Thu Lp K7.HK1A1
13
Khúa lun tt nghip i hc Thng Mi
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
Có TK 338 (3387)
+ Thu tiền bán hàng trả góp:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Đồng thơi ghi nhận lãi trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515
g. Hạch toán bán hàng đại lý
* Bên giao đại lý:
+ Xuất kho chuyển bên giao đại lý
Nợ TK 157
Có TK 156
+ Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên giao nhận đại lý

Nợ TK 157
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 331,
+ Phản ánh giá mua thực tế của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 (33311)
+ Phản ánh hoa hồng đại lý
Nợ TK 641
Nợ TK 1331
Có TK 131
* Bên nhận đại lý
+ Phản ánh giá thanh toán của hàng nhận bán
Ghi đơn Nợ TK 003
+ Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao đại lý
Nợ TK 111, 112, 131,
Có TK 331
Đồng thời ghi Có TK 003
Th Hoi Thu Lp K7.HK1A1
14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
+ Hoa hång ®¹i lý ®îc hëng
Nî TK 331
Cã TK 511
+ Khi tr¶ tiÒn cho bªn giao ®¹i lý
Nî TK 331
Cã TK 111,112

1.2.2.4. Hệ thống sổ kế toán
* Đối với hình thức Nhật ký chung
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Đối với hình thức Nhật ký - Sổ cái ,
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký – Sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết
* Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ chi tiết
* Đối với hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
15
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1

16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN NHÓM
HÀNG KHUNG NHÔM TẠI HÀNG TẠI CÔNG TY CP KINH DOANH
VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
bán hang trong doanh nghiệp.
2.1.1. Tổng quan về hoạt động bán nhóm hàng khung nhôm tại Công ty
CP Kinh Doanh Vật Liệu và Thiết Bị Công Nghiệp Việt
2.1.1.1. Khái quát về Công ty CP Kinh Doanh Vật Liệu và TBCN Việt
Công ty CP Kinh Doanh Vật Liệu và Thiết Bị Công Nghiệp Việt là đơn vị
hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Giấy phép thành lập công ty số
0104541035 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 22/4/2008,
đăng kí thay đổi lần 4 ngày 26/10/2012.
Tên Tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VẬT LIỆU VÀ
THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT
Tên viết tắt : VIMETCO,.JSC
Địa chỉ : Số 20A/5, Đường Hoàng Quốc Việt, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
MST : 0104541035
Điện thoại: 04.66727424 – 04.66749332
Fax: 04.37917065
Website: />Quy mô Công ty:
Vốn điều lệ: 40.000.000.000VNĐ
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Theo Giấy phép kinh doanh số 0104541035 thì Công ty CP Kinh Doanh Vật
Liệu và Thiết Bị Công Nghiệp Việt hiện đang kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Sản xuất, mua bán, gia công, lắp đặt khung nhôm, ống thép, nhựa, kính.
- Sản xuất, mua bán, gia công, lắp đặt tấm nhôm hợp kim Composite.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng cơ, kim khí, trang thiết bị nội,
ngoại thất.

- Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng.
Đỗ Thị Hoài Thu Lớp K7.HK1A1
17
Khúa lun tt nghip i hc Thng Mi
2.1.1.3. T chc b mỏy k toỏn
B mỏy k toỏn ca Cụng ty c t chc theo hỡnh thc tp trung ti vn
phũng cụng ty nhm thớch ng vi hot ng kinh doanh ca Cụng ty, ng thi tn
dng tt chc nng i ng b mỏy k toỏn m bo thụng tin nhanh gn, chớnh xỏc
v kp thi. B mỏy k toỏn hch toỏn c lp, lp bỏo cỏo ti chớnh bit c
kt qu kinh doanh trong mi quý, mi nm ti chớnh ca Cụng ty, ng thi lp t
khai thu np cho chi cc thu lm nhim v np thu.
S 1.2: S b mỏy k toỏn ca Cụng ty
2.1.1.4. Chớnh sỏch k toỏn ỏp dng
- Ch k toỏn Cụng ty ang ỏp dng l ch k toỏn ban hnh theo quyt
nh s 15/2006/Q - BTC ngy 20/03/2006 ca B trng BTC.
- Niờn k toỏn cụng ty bt u t ngy 01/01 v kt thỳc vo ngy 31/12
hng nm.
- n v tin t s dng: Vit Nam ng.
- Hỡnh thc s k toỏn ỏp dng: cụng ty s dng hỡnh thc k toỏn mỏy vi
phn mm k toỏn MISA v ghi s theo hỡnh thc Nht ký chng t
Th Hoi Thu Lp K7.HK1A1
18
Thủ
quỹ,
KT tiền
mặt
Kế toán tr ởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
tổng

hợp
Thống

tổng
hợp
Kế toán
SCTX-
TSCĐ
Kế
toán l ơng
- BHXH
Kế
toán
NVL
KT
giá
thành
KT TP-
TT, SCL
XDCB
Các nhân viên thống kê PX

×