Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Chảo SH 30 tại công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.08 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
TÓM LƯỢC
Với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Chảo SH 30 tại công ty
TNHH Sunhouse (Việt Nam)”, khóa luận sẽ tập trung trình bày những nội dung chủ
yếu:
Về mặt lý thuyết: Khóa luận sẽ tổng hợp và hệ thống các lý luận chung về kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm theo quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành.
Về mặt thực tiễn: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích thực trạng về kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm Chảo SH 30 của công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam). Phân
tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm của công ty dựa trên quy định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành. Qua đó, có thể biết được
những điểm khác biệt, điểm không tương đồng, những ưu điểm, hạn chế của kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty so với kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Từ đó, đưa ra những định hướng mới,
những giải pháp, ý kiến nhằm hoàn thiện hơn Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
Chảo SH30 nói riêng và toàn bộ sản phẩm nói chung của công ty TNHH Sunhouse
(Việt Nam).
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên i Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam) cùng với
những kiến thức được học trên ghế nhà trường, sự tận tình hướng dẫn của thầy
PGS.TS Phạm Đức Hiếu và các cán bộ nhân viên trong công ty TNHH Sunhouse
(Việt Nam), em đã hoàn thành khóa luận của mình. Do nhận thức, hiểu biết về
chuyên nghành còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những điều sai sót,
nhầm lẫn vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến, những đóng góp của các
thầy, các cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS Phạm Đức Hiếu – giáo
viên hướng dẫn của em, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong thời gian
thực tập và làm bài khóa luận để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.


Em xin cảm ơn các anh chị cán bộ công nhân viên chức của công ty TNHH
Sunhouse (Việt Nam) đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với thực tế công tác kế
toán tại công ty để em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình và tích lũy thêm
những kiến thức thực tế để em có thể vững vàng hơn trước nghề nghiệp tương lai
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Khuyên
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên ii Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1
2 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất sản phẩm và nhiệm vụ kế toán 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 7
1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và theo chế độ hiện hành 8
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam 8
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo chế độ kế toán hiện hành 11
1.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí 11
1.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 13
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 21

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK 21
TK 154 TK 631 TK 154 21
Kết chuyển giá trị sản phẩm Kết chuyển giá trị Sản 21
TK621,622,627 TK 632 21
Kết chuyển chi phí NVLTT, Giá thành thực tế sản 21
Chi phí NCTT, chi phí SXC phẩm nhập kho 21
1.2.2.4. Sổ kế toán 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CHẢO SH 30 TẠI CÔNG TY TNHH SUNHOUSE (VIỆT NAM) 26
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam) 26
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên iii Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
2.1.1. Khái quát chung về công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam) 26
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 26
2.1.1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty 27
2.1.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam) 28
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam) 30
2.1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài 30
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố bên trong 31
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Chảo tại công ty TNHH Sunhouse
(Việt Nam) 32
2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH Sunhouse (Việt
Nam) 32
2.2.1.1. Đặc điểm 32
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam) 33
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty 33
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Chảo SH 30 tại công ty 34

2.2.3.1. Kế toán chi chí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Chảo SH 30 34
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 36
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 39
2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 41
- Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ kế toán, Kế toán phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung (phụ lục) 41
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM CHẢO SH 30 TẠI CÔNG TY TNHH SUNHOUSE VIỆT NAM 42
3.1. Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH
Sunhouse (Việt Nam) 42
3.1.1. Ưu điểm 42
3.1.1.1 Về bộ máy kế toán: 42
3.1.1.2 Về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán: 42
3.1.1.3 Về tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất 43
3.1.2. Hạn chế 44
3.1.2.1 Về công tác tập hợp các loại chi phí 44
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên iv Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
3.1.2.2 Về công tác tổ chức chứng từ sử dụng 45
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH
Sunhouse (Việt Nam) 45
3.2.1. Hoàn thiện quá trình luân chuyển chứng từ 45
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp kế toán 45
3.2.3. Hoàn thiện sổ sách kế toán 46
3.3. Điều kiện thực hiện 47
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam) 56
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên v Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIẾU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán kế toán chi phí NVLTT

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán kế toán chi phí NCTT
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán kế toán chi phí SXC
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp KKTX
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp KKĐK
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký – Chứng từ
Sơ đồ 1.10: Trình tự theo hình thức Kế toán máy
Hình 2.1: Màn hình nhập liệu trên phần mềm EFFECT
Sơ đồ 2.1:Quy trình công nghệ sản xuất Chảo SH 30 tại công ty
Sunhouse (Việt Nam)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam)
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam)
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán theo phần mềm Kế toán EFFECT của
công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam)
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên vi Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BHXH
BHYT
BHTN
CCDC
CMKTVN
GTGT
HTK
KCS

KPCĐ
NCTT
NVLTT
SXC
SXKD
TNHH
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Phòng quản lý chất lượng
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên vii Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế mở cửa và hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay thì các doanh nghiệp sẽ có rất
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cũng như tiếp cận với các công nghệ hiện đại
tiên tiến của thế giới, tuy nhiên một vấn đề khác mà các doanh nghiệp phải đương
đầu trong quá trình hội nhập này là sẽ gặp phải sự cạnh tranh vô cùng quyết liệt của

các doanh nghiệp cả trong nước và ngoài nước. Doanh nghiệp muốn có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường đòi hỏi phải luôn phấn đấu và tìm kiếm biện pháp tốt nhất
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì thông tin đã trở thành một yếu tố đầu
vào vô cùng quan trọng, đặc biệt là các thông tin kinh tế. Hạch toán kế toán là một
trong những kênh quan trọng cung cấp phần lớn những thông tin mang tính chất tài
chính một cách chính xác, trung thực và kịp thời. Với tư cách là công cụ quản lý
kinh tế, tài chính, kế toán thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và
sự vận động của tài sản giúp nhà quản lý có những quyết định đúng đắn và kịp thời
tạo điều kiện nắm bắt cơ hội kinh doanh. Vì thế, kế toán đóng vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính nhà nước mà còn vô cùng cấp thiết và
quan trọng với hoạt động doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn được xác
định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, vì
đó là vấn đề quan trọng của cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Chi phí sản
xuất được quản lý và thực hiện tốt ngay từ khâu tập hợp và phân bổ sẽ kéo theo việc
tính giá thành chính xác và đơn giản. Việc xác định đúng từng khoản mục chi phí,
quản lý tốt chi phí và có những biện pháp tiết kiệm chi phí một cách tối ưu góp
phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Thông tin của các chỉ tiêu về chi phí sản xuất giúp các nhà quản lý biết
được tình hình sản xuất, thực hiện phân bổ chi phí theo định mức, từ đó có kế hoạch
sản xuất và xác định đúng mức chi phí cần thiết cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp
theo. Hiện nay việc nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất theo chuẩn mực và chế độ đang được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện,
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 1 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
đó là cơ sở để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả cao
nhất và đạt mức lợi nhuận như mong muốn. Tuy nhiên, kế toán chi phí sản xuất
trong nhiều doanh nghiệp còn tồn tại khá nhiều hạn chế và bất cập từ việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí, phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng và nhất là

chưa bắt kịp được những thay đổi của chế độ kế toán với việc ban hành thêm các
thông tư hướng dẫn của BTC.
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác thì công ty TNHH Sunhouse (Việt
Nam) nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên đã không ngừng đổi mới,
hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động và ngày càng phát triển vững vàng hơn. Song song với đó Sunhouse vẫn còn
tồn tại những hạn chế, thiếu sót cần được tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện để
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một hiệu quả. Tất cả những điều
này sẽ được phản ánh hết trong đề tài khóa luận tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm Chảo SH 30 tại công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam).
2 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung
cấp một cái nhìn tổng quát nhất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Về thực tiễn: Đề tài nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
Chảo SH 30 tại công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam). Qua đó, tôi đặt ra những mục
tiêu thực tiễn cần nghiên cứu: Hiểu rõ bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty;
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty; Đánh giá những
mặt tích cực và hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty, thấy
được những tồn tại, khó khăn mà công ty còn gặp phải, trên cơ sở đó đưa ra những
ý kiến đề xuất, các giải pháp để giải quyết những tồn tại và hạn chế đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm Chảo SH 30 tại công ty TNHH Sunhouse ( Việt Nam).
Phạm vi nghiên cứu:
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 2 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty
TNHH Sunhouse (Việt Nam); Địa chỉ: Km 21 Đại Lộ Thăng Long, Đồng Bụt, Ngọc
Liệp, Quốc Oai, Hà Nội.

Về thời gian nghiên cứu: Đề tài được tìm hiểu và thực hiện qua hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Từ ngày 14/1/2013 đến 22/2/2013; giai đoạn 2: 4/3/2013 đến 3/5/2013.
Số liệu, thông tin sử dụng trong khóa luận là số liệu năm 2012 của công ty TNHH
Sunhouse (Việt Nam).
4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung chính của bài khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm Chảo SH 30 tại công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam) được nghiên cứu và
trình bày gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm và nhiệm vụ
kế toán:
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Chảo SH 30 tại
công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam)
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Chảo
SH 30 tại công ty TNHH Sunhouse (Việt Nam)
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 3 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất sản phẩm và nhiệm vụ kế
toán
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
• Chi phí
Theo CMKTVN số 1: Chi phí là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
• Theo giáo trình “ Kế toán tài chính” của trường Đại Học Thương Mại, chi
phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng, tổ, đội, bộ

phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và
các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác,… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản trích theo tiền lương, các
khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích
theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
• Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp như: Chi phí nhân viên quản lý
phân xưởng, chi phí CCDC, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, chi
phí dịch vụ phục vụ sản xuất…
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
mục đích sử dụng, công cụ trong quá trình sản xuất khác nhau. Để phục vụ cho
công tác quản lý chi phí sản xuất, kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và yếu tố chi
phí, không phân biệt công cụ kinh tế của chi phí đã phát sinh. Căn cứ vào tiêu thức
này, chi phí sản xuất được phân loại thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản
xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động thường

xuyên hay tạm thời về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất
lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong kì báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo như: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản
ánh ở các chi tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ như: Chi tiếp khách, hội họp, thuê
quảng cáo,…
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những
chi phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội dung kinh tế
của chi phí đó. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được
phân loại thành ba khoản mục chi phí:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 5 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương ( BHYT, BHXH, KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận
sản xuất (phân xưởng, đội, tổ sản xuất,…) ngoài hai khoản mục.
Theo mối quan hệ với sản lượng, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm chi
phí sản xuất cố định và chi phí sản xuất biến đổi.
Chi phí sản xuất cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp thường không
thay đổi số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo phương pháp bình
quân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí hành chính ở các
phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất biến đối: Là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay

đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Theo nội dung kinh tế khoản mục chi phí SXC gồm
Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý phân
xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng
cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ
cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng
trong phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí bảo dưỡng TSCĐ thuê ngoài, chi
phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại.
Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể
trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 6 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi phí theo phương pháp tập hợp
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu
của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối

lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối
lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo
phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng,…
- Biến phí: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương đương tỉ lệ thuận
với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất gồm hai loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như
chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng
có cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
có các nhiệm vụ:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp kế toán phù hợp
với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 7 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất để xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lãnh đạo doanh
nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, đề xuất các kiến nghị
cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định ngắn hạn cũng như dài hạn đối với
sự phát triển của doanh nghiệp
1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và theo chế độ hiện hành

1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm có 26 chuẩn mực. Chuẩn mực quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của báo
cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm: Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất; Giúp doanh
nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy
định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung
thực và hợp lý; Giúp kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự
phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính
quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán,
phải áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi
cả nước. Sau đây là một vài chuẩn mực kế toán quy định, trình bày về chi phí sản
xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Theo CMKT số 01: Chi phí gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí lãi tiền vay,…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 8 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Chi phí khác gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như
chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
Trong chuẩn mực này cũng quy định các nguyên tắc cơ bản đối với kế toán
trong đó có các nguyên tắc quy định liên quan trực tiếp đến kế toán chi phí như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích nói lên mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh

nghiệp phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, doanh thu hay chi phí đều phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền. BCTC của doanh nghiệp lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu là
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng quy định doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải
được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
• Theo CMKT số 02, chuẩn mực này chi phối kế toán chi phí sản xuất thông
qua các khoản chi phí cấu thành nên giá gốc HTK, bao gồm chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua HTK.
- Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất như chi phí NCTT, chi phí SXC cố định, chi phí SXC biến đổi phát sinh
trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc HTK bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến HTK.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 9 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Các chi phí không tính vào giá gốc HTK bao gồm chi phí NVL, chi phí nhân
công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; chi
phí bảo quản HTK trừ các khoản chi phí bảo quản cần thiết cho quá trình sản xuất
tiếp theo và các chi phí bảo quản khác theo quy định; chi phí bán hàng và chi phí

quản lý doanh nghiệp.
Chuẩn mực 02 cũng nêu lên bốn phương pháp tính giá HTK:
Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị của từng loại HTK được tính
theo giá đích danh của chính loại HTK đó khi mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương
pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị từng loại HTK được tính theo giá
trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Phương
pháp nhập trước xuất trước: Giả định HTK được mua trước hoặc sản xuất trước thì
được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Giả định HTK được mua sau hoặc sản
xuất sau thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản
xuất trước đó, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho
Chi phí sản xuất quy định trong CMKT số 03 là việc xác định giá trị ban đầu
của TSCĐ theo nguyên giá.
Theo chuẩn mực thì việc xác định nguyên giá TSCĐ phải dựa vào từng
trường hợp cụ thể theo nguồn gốc hình thành TSCĐ là TSCĐ hữu hình mua sắm, tự
xây dựng, tự chế hay TSCĐ hữu hình thuê tài chính hoặc mua dưới hình thức trao
đổi và các trường hợp cụ thể khác nhưng đều dựa trên cơ sở các chi phí thực tế bỏ
ra để có được tài sản ở trạng thái sử dụng. Ví dụ đối với TSCĐ hữu hình mua sắm
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 10 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
thì nguyên giá TSCĐ gồm giá mua, (trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm

giá), các khoản thuế (không gồm thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị
mặt hàng, chi phí lắp đặt, chạy thử…
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thoả mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Theo CMKT số 16, chuẩn mực này quy định chi phí đi vay phải ghi nhận
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo
quy định.
Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp
đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay bao gồm:
- Lãi tiền vay ngắn hạn, dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi.
- Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu.
- Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm
thủ tục vay .
- Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết
cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí
đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó, để hạch toán đúng
đắn chi phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp – đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 11 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hơp chi phí sản xuất phù hợp
với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa
điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản
lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: Từng
phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công
nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm
sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ
tốt cho công tác quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản
phẩm kịp thời.
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay
nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có
thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí SX có quan hệ
trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi
phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập
hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng
đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí SX có
liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí SX mà không thể tổ chức việc ghi
chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh

nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí SX theo địa điểm phát sinh
chi phí để kế toán tập hợp chi phí, sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán,
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 12 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
phân bổ chi phí SX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất
và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
Xác định hệ số phân bổ (H)
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
× Hệ số phân bổ
1.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ xuất kho để
tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng và tập hợp theo các đối tượng. Việc tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp
hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn như: Định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất,…
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cầm xác định
trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho từng bộ phận sản xuất đã lĩnh
nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi
chi phí trong kỳ.
Chi phí nguyên

vật liệu thực tế
trong kỳ
=
Trị giá nguyên
vật liệu đưa vào
sử dụng
-
Trị giá nguyên
vật liệu còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
• Chứng từ sử dụng
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho nguyên vật liệu; Hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng; Biên bản kiểm kê hàng hóa, vật tư
• Tài khoản sử dụng
Kê toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên liệu, vật liệu
(gồm cà nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 13 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên
liệu, vật liệu phỉa tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ Tài khoản 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các
nguyên vật liệu này; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện dịch vụ.

Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp
riêng cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào Tài khoản
154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632
“giá vốn hàng bán”.
Kết cấu vào nội dung phản ánh tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”
BÊN NỢ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
BÊN CÓ:
Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ;
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
• Trình tự hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 14 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán kế toán chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí NVLTT
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí

có liên quan. Trường hợp chi phisnhaan công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn như: chi phí tiền công định mức, giờ
công định mức, số giờ làm việc thực tế,…
• Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng chấm công
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp. Không được hạch toán vào TK 622 nhứng khoản phải trả vè
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 15 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Giá trị NVL xuất dùng
TK152 TK621
TK154
TK133
TK152
Vật tư sử dụng không hết để
lại nơi SX
Mua NVL dùng ngay SXSP
Thuế GTGT được
khấu trừ
Phế liệu, NVL sử dụng không
hết nhập lại kho
Chi phí NVL phát sinh trên
mức bình thường
TK131,111,121
TK632
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên
quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng. Tài khoản này phải mở chi tiết theo đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính

vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
BÊN NỢ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương theo
quy định phát sinh trong kỳ.
BÊN CÓ: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
• Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí NCTT
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 16 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TK334
TK338
TK335
TK622
TK154
Tiền lương phải trả
cho CN trực tiếp SX
Trích BHXH,BHYT,
KPCĐ cho CNSX
Trích trước TL nghỉ
phép của công nhân
Kết chuyển (phân bổ) CPNCTT
theo từng đối tượng chịu chi phí
TK 632
Chi phí vượt mức bình thường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản

xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp, bảo hiểm tính cho nhân viên phân xưởng như quản đốc phân xưởng, thống
kê, thủ kho phân xưởng, …
- Chi phí vật liệu: Là các chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật
liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, …
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về CCDC sản xuất dùng cho phân
xưởng sản xuất .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân
xưởng sản xuất như khấu hao MMTB, khấu hao nhà xưởng, …
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
cho hoạt động của phân xưởng như chi phí điện, nước, điện thoại, …
- Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí
kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội nghị,…
Chi phí sản xuất chung thường hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp
lý như: Định mức chi phí SXC, chi phí NCTT, chi phí NVLTT…
• Chứng từ sử dụng
Kế toán chi phí SXC căn cứ vào các chứng từ sau: Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH; Bảng phân bổ NVL, CCDC; Phiếu xuất kho; Bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ; Hóa đơn GTGT; Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng; Bảng phân bổ chi
phí SXC
• Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí SXC sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. TK
này được dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng; khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả
của nhân viên phân xưởng;
TK 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội;
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 17 Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Chi phí SXC phản ánh trên 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại: Chi
phí SXC cố định và Chi phí SXC biến đổi.
Trường hợp một quy trình sản xuất cho ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được
phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí SXC được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
TK 627 không sử dụng cho các hoạt động kinh doanh thương mai.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 – Chi phí SXC
BÊN NỢ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
BÊN CÓ:
Các khoản ghi giảm chi phí SXC
Chi phí SXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
Kết chuyển chi phí SXC vào bên Nợ TK 154.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 627 – chi phí SXC, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền
lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng; tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý phân xưởng; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính
theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng.
- Tài khỏan 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho
phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, CCDC thuộc phân
xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trịa tạm thời…
- Tài khoanr 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về CCDC xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng…
- Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm và TSCĐ cùng chung cho
hoạt động của phân xưởng…

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 18 Khoa: Kế toán – Kiểm toán

×