Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Quá trình
đó mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng có không ít thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nắm bắt được thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển. Đặc
biệt, những tác động không nhỏ của khủng hoảng kinh tế hiện nay đã và đang đặt ra
những yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp Việt Nam là nâng cao trình độ quản
lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm…Để đạt được những điều đó công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản
xuất nói riêng phải được đặc biệt coi trọng. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định trong
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán…công tác kế toán cần phải được đi sâu nghiên cứu,
tìm hiểu nhằm phát hiện ra những hạn chế, thiếu sót để từ đó sửa đổi, bổ sung góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kế toán chi phí sản xuất là phần hành kế toán quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Núi Béo-Vinacomin.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho thấy công tác này vẫn còn một số bất cập như: công
tác dự toán chi phí sản xuất vẫn thiếu linh hoạt, thiếu sáng tạo, công tác xây dựng các
định mức năng suất tiêu hao nguyên vật liệu vẫn chưa được chú trọng, chưa thường
xuyên theo dõi và điều chỉnh các định mức cho sát thực tế, đúng mức…Do đó kế toán
chi phí sản xuất tại Công ty cần được đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích để tìm ra
nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
Xuất phát từ lý luận và thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài: “ Kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin” là cần
thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản được quy định trong chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính và các quy định có liên quan khác nhằm giúp các doanh nghiệp
có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất.
- Thông qua việc khảo sát, tìm hiểu, thu thập các thông tin để phân tích và đánh
SVTH: Vũ Thị Mừng 1 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty, chỉ ra những ưu điểm và
hạn chế trong công tác này và đề xuất các giải pháp.
- Nâng cao khả năng nghiên cứu, rèn luyện các kiến thức và kỹ năng của bản
thân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại
Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn về không gian: Tại Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin
+ Giới hạn về thời gian: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai
trong tháng 1/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, quan sát thực
tế, điều tra khảo sát, thống kê.
- Phương pháp phân tích thông tin: Phương pháp thống kê, nghiên cứu so sánh,
phân tích.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày thành 3 phần với kết
cấu như sau :
Chương 1. Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản
Nội dung chính: Nêu lên một số khái niệm, lý thuyết về chi phí sản xuất, quy
định về kế toán chi phí sản xuất trong các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành.
Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại
Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin
Nội dung chính: Tổng quan về Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin, tổ
chức công tác kế toán tại Công ty, thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty trong
tháng 1/2013.
Chương 3. Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công
ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin
Nội dung chính: Nêu lên những ưu, nhược điểm trong kế toán chi phí sản xuất tại
SVTH: Vũ Thị Mừng 2 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
Công ty, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công
ty.
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
• Khái niệm chi phí
SVTH: Vũ Thị Mừng 3 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông
hoặc chủ sở hữu. ( Theo Chuẩn mực Kế toán 01)
• Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và hao
phí lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. (Theo Luật kế toán Việt Nam)
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong
từng loại kế toán khác nhau:
- Trên góc độ của Kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ nhất định.
- Trên góc độ Kế toán quản trị: Chi phí không chỉ đơn thuần được nhận thức như
trong Kế toán tài chính mà còn được nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin
ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi phí cũng có thể là
phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ
qua cơ hội kinh doanh.
Như vậy, xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm những khoản chi phí có nội dung kinh tế, thời điểm
phát sinh, mục đích sử dụng không giống nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản
lý nói chung, công tác kế toán nói riêng cần phải phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức thích hợp.
• Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
SVTH: Vũ Thị Mừng 4 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,…sử dụng vào sản xuất - kinh doanh
(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí tiền lương, tiền công: Phản ánh tổng số tiền lương, tiền công phải trả
cho người lao động.
- Chi phí về các khoản trích theo lương: Phản ánh toàn bộ các khoản trích theo
lương của người lao động như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ dịch vụ mua ngoài dùng vào sản
xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào việc sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
• Theo mục đích và công dụng của chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích theo lương cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh tại phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp như: chi
phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Phân loại theo tiêu thức ày có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất
SVTH: Vũ Thị Mừng 5 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành.
•Theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới việc
sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ, dịch vụ nhất định.
- Chi phí gián tiếp: là khoản chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm sản xuất, nhiều công việc lao vụ thực hiện. Những chi phí này kế toán phải tiến
hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
• Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động trong kỳ:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí cố định (định phí): Là những khoản mục chi phí mà độ lớn của nó không
đổi về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Chi phí cố định thường bao gồm các khoản chi phí gián tiếp như các chi phí về
khấu haoTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản mục chi phí mà độ lớn của nó thay
đổi về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi.
Chi phí biến đổi thường bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: chi phí nguyên, nhiên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp,
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và yếu tố
biến phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định
phí và ở các mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán quản trị kinh
doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
SVTH: Vũ Thị Mừng 6 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
- Hạch toán chi phí theo sát định mức, dự toán được duyệt và theo đúng mục đích
sử dụng.
- Xác định được chi phí nào là hợp lý, chi phí nào là bất hợp lý để có biện pháp
quản lý chi phí phù hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở trong các bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời, thực tế chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chỉ ra mức tiết kiệm hay lãng phí trong từng khâu sản xuất
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kết quả thực hiện dự toán phục
vụ quản lý sản xuất.
- Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất của toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm
và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà xác định đối tượng
và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định bằng các phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí, tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh theo từng khoản mục chi phí và theo các yếu tố chi phí.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí đối với các loại chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí sản phẩm hay chi
phí thời kỳ…Qua đó đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản
xuất phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế.
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra hoạt động
sản xuất (công trường, phân xưởng) và với các sản phẩm sản xuất. Vì vậy kế toán cần
phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm tổ
SVTH: Vũ Thị Mừng 7 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát
sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phần xưởng, bộ phận, tổ đội
sản xuất hay toàn doanh nghiệp; từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công
nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn hàng hay từng chi tiết, bộ phận của sản
phẩm…
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt
cho việc quản lý sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều
loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Vì vậy để tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, đúng đắn có thể
sử dụng một trong hai phương pháp sau:
• Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng cho trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban
đầu để hạch toán cho từng đối tượng. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh
được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
• Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng, kế toán chi phí không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng được. Trong quá trình đó phải tập trung cho nhiều đối tượng. Sau đó
lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí này cho từng đối tượng kế
toán chi phí.
Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự.
- Xác định hệ số phân bổ (H):
Hệ số phân bổ (H) = Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
SVTH: Vũ Thị Mừng 8 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
- Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ cho
từng đối tượng
-
=
Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng đối tượng
x X Hệ số phân bổ
1.4. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công
nhiệp theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 01- Chuẩn mực chung
Theo chuẩn mực kế toán 01:
“Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác”.
Kế toán chi phí sản xuất phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán như:
trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh và các nguyên tắc kế
toán cơ bản như:
- Theo nguyên tắc Cơ sở dồn tích: chi chí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ thời điểm thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Theo nguyên tắc Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu cà chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu kỳ đó.
- Theo nguyên tắc Thận trọng: không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ
phải trả và chi phí, phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
- Theo nguyên tắc Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh BCTC.
1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho
Chuẩn mực 02 quy định:
“Tri giá hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trong trường hợp giá trị thuần có
SVTH: Vũ Thị Mừng 9 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Giá gốc của hàng tồn kho, bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ và chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân
bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 03 – TSCĐ hữu hình
Theo chuẩn mực này, giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ
một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu
hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đó mang lại cho doanh nghiệp, số khấu
hao từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ khi chúng
được tính vào giá trị của các tài sản khác như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho
hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ vô hình hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng
hoặc tự chế các tài sản khác.
1.4.4. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 04 – TSCĐ vô hình
Cũng giống như TSCĐ hữu hình, giá trị khấu hao của TSCĐ vô hình cũng được
phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của
nó. Thời gian khấu hao tối đa của TSCĐ voo hình là 20 năm. Việc trích khấu hao được
SVTH: Vũ Thị Mừng 10 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
bắt đầu từ khi đưa tài sản vào sử dụng. Chi phí khấu hao cho từng kỳ phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị
của tài sản khác.
1.4.5. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực 16 – Chi phí đi vay
Theo chuẩn mực này quy định:
“ Chi phí đi vay là khoản lãi vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp
đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh trừ khi chi phí đi vay ấy có đủ điều kiện được vốn hóa như: có chi phí cho
việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh, các chi phí đi
vay phát sinh, các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng
hoặc bán đang được tiến hành. Doanh nghiệp phải xác định được khoản chi phí được
vốn hóa, thời điểm bắt đầu vốn hóa, thời điểm tạm ngừng vốn hóa, chấm dứt vốn hóa”.
1.5. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
1.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chứng từ kế toán
Kế toán CP NVLTT sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng kê mua hàng, phiếu chi
• Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
Để kế toán CP NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp”. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ;
SVTH: Vũ Thị Mừng 11 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản TK152 - Nguyên vật liệu, TK111 - Tiền mặt,
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 133, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ; Tk 611 –
Mua hàng, TK 632 – Giá vốn hàng bán…
Trình tự hạch toán:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho
kế toán ghi trị giá nguyên vật liệu xuất kho đồng thời vào bên nợ của TK 621 và bên
có TK 152.
- Khi mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sản xuất:
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa
đơn GTGT kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT vào bên nợ
TK 621, đồng thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ TK 133 và
phản ánh vào bên có của các tài khoản thanh toán có liên quan theo tổng giá thanh
toán.
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán ghi trị giá nguyên vật liệu đồng
thời vào bên nợ của TK 621 và bên có của TK thanh toán có liên quan theo tổng giá
thanh toán.
- Cuối kỳ, nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc có phế
liệu thu hồi, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập
lại vào bên nợ TK 152 với nguyên vật liệu không dùng hết hoặc ghi vào bên nợ TK
111 trị giá phế liệu thu hồi đồng thời phản ánh vào bên có TK 621 trị giá nguyên vật
liệu, phế liệu thu hồi.
SVTH: Vũ Thị Mừng 12 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
- Cuối kỳ, kết chuyển phần CP NVLTT vượt định mức vào bên nợ TK 632.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Cuối kỳ, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ để ghi vào bên nợ TK 621 và bên có TK 611.
Cuối kỳ, kết chuyển CP NVLTT cho các đối tượng kế toán ghi vào bên nợ TK
631 và bên có TK 621.
• Sổ kế toán
Tùy thuộc vào hình thức ghi sổ doanh nghiệp đang áp dụng mà kế toán sử dụng
hệ thống sổ kế toán phục vụ cho việc hạch toán CP NVLTT của mình.
Theo hình thức nhật ký chung, kế toán CP NVLTT sử dụng các sổ: sổ nhật ký
chung, sổ cái các TK 152, 153, 621…, sổ nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền, các sổ
thẻ kế toán chi tiết.
Theo hình thức Nhật ký sổ cái, kế toán CP NVLTT sử dụng các sổ kế toán: Nhật
ký - sổ cái TK 621, sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá, thẻ kho.
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ, kế toán CP NVLTT sử dụng các sổ kế toán: Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621, 152,153…, sổ thẻ kế toán chi tiết.
Theo hình thức Nhật ký chứng từ, kế toán CP NVLTT sử dụng các sổ kế toán:
Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ Cái TK 621, 152, 153…và sổ thẻ kế toán chi tiết.
Theo hình thức Kế toán trên máy vi tính, kế toán CP NVLTT sẽ sử dụng các sổ
theo hình thức kế toán mà phần mềm được thiết kế.
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
• Chứng từ kế toán
Kế toán CP NCTT sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền
lương và BHXH
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền
làm thêm giờ, phiếu chi
• Tài khoản và trình tự hạch toán
Kế toán CP NCTT sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu TK
SVTH: Vũ Thị Mừng 13 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
622 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
- Kết chuyển CP NCTT để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển CP NCTT vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán CP NCTT còn sử dụng các TK 334 – Phải trả người lao động,
TK 338- Phải trả, phải nộp khác, TK 335- Chi phí phải trả…
Trình tự hạch toán:
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để ghi nhận số tiền
lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
vào bên nợ TK 622 đồng thời phản ánh vào bên có TK 334.
Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản
xuất căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương vào BHXH kế toán phản ánh vào bên nợ TK
622 đồng thời với bên có TK 338 ( chi tiết cho 3382, 3383, 3384, 3389).
Khi trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, lương ngừng
sản xuất theo mùa vụ, kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ TK 622 đồng thời
phản ánh vào bên có TK 335.
Khi công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nghỉ phép, ngừng sản xuất theo mùa
vụ, kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ TK 335 đồng thời phản ánh vào bên có
TK 334.
Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT vượt trên mức bình thường vào bên nợ TK 632 và
bên có TK 622.
Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT vào tài khoản có liên quan theo đối tượng tập hợp
chi phí.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKTX, kế toán kết chuyển CP
NCTT vào bên nợ TK 154 đối ứng với bên có TK 622.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKĐK, kế toán kết chuyển CP
SVTH: Vũ Thị Mừng 14 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
NCTT vào bên nợ TK 631 đối ứng với bên có TK 622.
• Sổ kế toán
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung, kế toán CP NCTT sử dụng các
sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 334, 338, 622…, sổ nhật ký chi tiền, các sổ thẻ kế
toán chi tiết.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái, kế toán CP NCTT sử dụng các
sổ kế toán: Nhật ký - sổ cái TK 622, sổ thẻ chi tiết khác.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, kế toán CP NCTT sử dụng
các sổ kế toán: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 622, 334, 338…, sổ thẻ kế toán
chi tiết.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, kế toán CP NCTT sử dụng
các sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ Cái TK 622, 334, 338…và sổ thẻ kế
toán chi tiết.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Kế toán trên máy vi tính, kế toán CP NCTT sẽ
sử dụng các sổ theo hình thức kế toán mà phần mềm được thiết kế.
1.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
• Chứng từ kế toán
Kế toán CP SXC sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng lao động, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảng kê trích nộp
các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, phiếu chi
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa, bảng phân
bổ công cụ dụng cụ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
• Tài khoản và trình tự hạch toán
Kế toán CP SXC sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. Kết cấu TK 627 như
sau:
Bên Nợ: Các CPSXC phát sinh trong kỳ.
SVTH: Vũ Thị Mừng 15 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm CPSXC;
- CPSXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ
do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
- Kết chuyển CPSXC để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6273 - Chí phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra kế toán CP SXC còn sử dụng các TK 334- Phải trả người lao động, TK
338- Phải trả, phải nộp khác, TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn, TK 242- Chi phí trả
trước dài hạn, TK 214- Khấu hao TSCĐ, TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân
hàng, TK 331- Phải trả người bán…
Trình tự hạch toán
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để phản ánh vào bên nợ TK 627
(chi tiết 6271) đồng thời phản ánh vào bên có TK 334.
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý phân xưởng kế
toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh vào bên nợ TK 627 (chi
tiết 6271) đồng thời phản ánh vào bên có Tk 338 (chi tiết 3382, 3383, 3384, 3389).
Khi xuất nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho
kế toán phản ánh trị giá nguyên vật liệu vào bên nợ TK 627 (chi tiết 6272) và bên có
SVTH: Vũ Thị Mừng 16 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
Tk 152.
Khi xuất kho CCDC dùng chung cho phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán phản ánh trị giá CCDC vào bên nợ TK 627 (chi tiết 6273) và bên có Tk 153.
Trong trường hợp CCDC xuất dùng có giá trị lớn, phải phân bổ dần khi dùng,
căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh trị giá CCDC vào bên nợ TK 142 hoặc
242 đồng thời phản ánh vào bên có TK 153. Hàng kỳ, khi phân bổ kế toán kết chuyển
từ TK 142, 242 sang bên nợ TK 627 theo số phân bổ.
Khi trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, nhà cửa do phân xưởng sản xuất
quản lý và sử dụng, kế toán căn cứ vào bảng tính vào phân bổ khấu hao TSCĐ để phản
ánh vào bên nợ TK 627 (chi tiết 6274) và bên có TK 214.
Đối với các chi phí điện nước, tiền thuê nhà xưởng, tùy thuộc vào phương pháp
tính thuế GTGT của doanh nghiệp mà kế toán có các ghi chép khác nhau:
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi phát sinh các
khoản chi phí đó kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ TK 627 (chi tiết 6277) số tiền chưa
có thuế, đồng thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ của TK 133
và phản ánh tổng giá thanh toán vào bên có của các TK liên quan như 111, 112, 331
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi phát sinh các
khoản chi phí đó kế toán sẽ phản ánh đồng thời vào bên nợ TK 627 (chi tiết 6277) và
bên có của các tài khoản thanh toán có liên quan như 111, 112, 331 theo tổng giá
thanh toán.
Khi phát sinh các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất
chung, kế toán phản ánh vào bên nợ TK 627 (chi tiết 6278) và bên có TK liên quan TK
111, 112.
• Sổ kế toán
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung, kế toán CP SXC sử dụng các
sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 334, 338, 152, 153, 214, 142, 242, 111, 112, 331,
627…, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái, kế toán CP SXC sử dụng các
sổ kế toán: Nhật ký - sổ cái TK 627, sổ thẻ chi tiết khác.
SVTH: Vũ Thị Mừng 17 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, kế toán CP SXC sử dụng các
sổ kế toán: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 627, 334, 338, 152, 153, 142, 242,
214, 111, 112, 331…, sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, kế toán CP SXC sử dụng
các sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ Cái TK 627, 334, 338, 152, 153,
142, 242, 214, 111, 112, 331…và sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Kế toán trên máy vi tính, kế toán CP NCTT sẽ
sử dụng các sổ theo hình thức kế toán mà phần mềm được thiết kế.
1.5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
• Chứng từ kế toán
Trên cơ sở các chi phí đã hạch toán theo từng khoản mục chi phí, kế toán tổng
hợp chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành.
• Tài khoản và trình tự hạch toán
Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang. Kết cấu TK 154 như sau:
Bên Nợ:
- Các CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC phát sinh trong kỳ.
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến, chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch toán
Cuối kỳ, kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC thực tế phát sinh trong kỳ
theo từng đối tượng tập hợp chi phí vào bên nợ TK 154 đối ứng với bên có các TK
SVTH: Vũ Thị Mừng 18 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
621, 622, 627.
Cuối kỳ, kết chuyển giá thành thành phẩm nhập kho từ bên có TK 154 sang bên
nợ TK 155.
Nếu có sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường, kế toán ghi tăng
khoản phải thu ( Nợ TK 138- Phải thu khác nếu chưa xác định được nguyên nhân, Nợ
TK 334- Phải trả người lao động nếu cá nhân làm hỏng và bắt bồi thường) đồng thời
ghi giảm chi chí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sơ đồ 1.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX ( phụ lục 01)
Trường hợp 2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong trường hợp này sử dụng TK 631- Giá
thành sản xuất. Kết cấu TK 631 như sau:
Bên Nợ:
- Chí phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “Giá
vốn hàng bán”;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dỡ dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán
Đầu kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ sang bên nợ TK
631.
Cuối kỳ, kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC vào bên nợ TK 631 để tập
hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Nếu chi phí sản xuất chung thấp hơn mức bình thường, cuối kỳ kết chuyển vào
bên nợ TK 632 phần chi phí chung không được phân bổ.
SVTH: Vũ Thị Mừng 19 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
Cuối kỳ, kết chuyển giá thành thành phẩm nhập kho vào bên nợ TK 632.
Sơ đồ 1.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK ( phụ lục 02)
• Sổ kế toán
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất sử dụng các sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 621, 622,627, 154, 631…
Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung (phụ lục 03)
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất sử dụng các sổ kế toán: Nhật ký - sổ cái TK 621,622, 627, 154, 631…
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái (phụ lục 04)
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất sử dụng các sổ kế toán: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621, 622, 627,
154,…
Sơ đồ 1.5.Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (phụ lục 05)
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất sử dụng các sổ kế toán: Nhật ký chứng từ số 7, các bảng kê, sổ Cái TK 621, 622,
627, 154, 631…
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (phụ lục 06)
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức Kế toán trên máy vi tính, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất sẽ sử dụng các sổ theo hình thức kế toán mà phần mềm được thiết kế.
Sơ đồ 1.7.Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính (phụ lục 07)
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
THAN NGUYÊN KHAI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO
-VINACOMIN
SVTH: Vũ Thị Mừng 20 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần than Núi Béo trước đây là mỏ than Núi Béo được khởi công xây
dựng từ năm 1987. Tháng 8 năm 1988, Bộ Mỏ và Than có Quyết định số 405/QĐ-
HĐQT đổi tên Mỏ than Núi Béo thành Công ty than Núi Béo. Năm 2005, Công ty
Than Núi Béo thực hiện cổ phần hoá và chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty
cổ phần theo quyết định số 3936/QĐ-BCN ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ Trưởng
Bộ Công Nghiệp. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2203000575 ngày 01 tháng 04 năm 2006 với mức
vốn điều lệ 60.000.000.000 (Sáu mươi tỉ đồng chẵn ). Ngày 01/04/2006 Công ty Than
Núi Béo chính thức chuyển thành công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin, là một
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, là Công ty con của tập đoàn Công Nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam.
Hiện tại vốn điều lệ của Công ty là 120.000.000.000 VNĐ. Theo công văn số
551/VINACOMIN_HĐTV ngày 06/02/2012 của Hội đồng thành viên Tập đoàn về
việc phân phối lợi nhuận năm 2011 và tăng vốn điều lệ của Công ty, Công ty sẽ tăng
vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng từ quý II năm 2012 nếu được Đại hồi đồng cổ đông thường
niên Công ty thông qua.
Tổng số lao động của Công ty hiện nay là 2678 người. Trong đó lao động nữ là
770 người, chiếm 29%. Số lao động trực tiếp sản xuất là 1241 người.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Khai thác, chế biến, kinh doanh than và các khoáng sản khác.
- Xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp và dân dụng.
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ.
- Chế tạo, sửa chữa, gia công các thiết bị mỏ, phương tiện vận tải, các sản phẩm
cơ khí , sản phẩm đúc, kết cấu xây dựng.
- Quản lý, khai thác cảng, bến thuỷ nội địa.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng…
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH: Vũ Thị Mừng 21 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần than Núi Béo - Vinacomin theo
hướng chuyên môn hoá sản xuất.
- Bộ phận sản xuất chính gồm: Công trường Vỉa 11, Công trường Vỉa 14, Công
trường Đông Bắc, Công trường chế biến than, 6 phân xưởng vận tải, công trường cơ
giới và làm đường, công trường xây dựng và khai thác than.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Làm nhiệm vụ phục vụ thường xuyên cho bộ phận
sản xuất chính như sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp điện gồm : Phân xưởng sửa
chữa ô tô, phân xưởng trạm mạng, phân xưởng sửa chữa máy mỏ.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh
Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin là công ty cổ phần trong đó Nhà
nước nắm giữ 51% cổ phần, 49% do các cổ đông đóng góp.
Cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm:
Hội đồng quản trị: là cơ quan lãnh đạo cao nhất, quản lý Công ty thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ được ghi trong Luật doanh nghiệp nhà nước, Điều lệ hoạt động
của Công ty và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Ban Kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông lựa chọn, có chức năng kiểm soát việc
thực hiện chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước và thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng quản trị trong Công ty.
Ban Giám đốc của Công ty gồm: 01 Giám đốc điều hành, 04 Phó giám đốc và 01
Trợ lý giám đốc.
Bộ máy phòng ban gồm 20 phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ; các đơn vị sản xuất
gồm 17 công trường, phân xưởng. Các phòng ban, đơn vị sản xuất có chức năng nhiệm
vụ cụ thể, có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ lẫn nhau.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Than Núi Béo-
Vinacomin (phụ lục 08)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất, bộ máy kế toán của Công ty được
tổ chức theo mô hình tập trung. Việc xử lý thông tin trong toàn Công ty được thực
SVTH: Vũ Thị Mừng 22 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
hiện tập trung ở phòng Kế toán. Các bộ phận liên quan khi có các nghiệp vụ phát sinh
thì thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý, tổng hợp và tiến
hành công tác kế toán.
Tổng số cán bộ kế toán của Công ty là 16 người.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ( phụ lục 09)
Kế toán trưởng : Là người tổ chức và điều hành toàn bộ công tác kế toán của
Công ty, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và Nhà nước về việc quản lý và sử dụng
vật tư, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh
doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán do Nhà
nước ban hành.
Phó phòng kế toán: Là người phụ trách và điều hành toàn bộ công tác kế toán khi
kế toán trưởng vắng mặt. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận kế toán chi tiết, đồng thời
kiêm kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Kế toán tiền lương: Quản lý và mở sổ chi tiết tiền lương cho khối văn phòng và
khối công trường, phân xưởng. Kiểm tra thanh toán các chứng từ lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ hàng tháng.
Kế toán thanh toán: Tổ chức thanh toán với người bán, theo dõi các khoản nợ nội
bộ, phải thu khác, phải thu của khách hàng, tổ chức đối chiếu xác định công nợ với
khách hàng và cấp trên định kỳ hàng tháng, hàng quý.
Kế toán vật tư hàng hoá: Tổ chức kế toán vật tư hàng hoá, theo dõi nhập xuất vật tư hàng
hoá đúng thủ tục theo chế độ quy định, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu cuối tháng.
Kế toán TSCĐ: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ kịp
thời, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố
định. Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Lập kế hoạch chi tiết tiền mặt, tiền vay
ngắn hạn ngân hàng, kiểm tra bảng kê giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng lập và
lưu trữ các chứng từ về ngân hàng.
Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí sản xuất từ các tài khoản
SVTH: Vũ Thị Mừng 23 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
621, 622, 627, 154 tính toán giá thành sản xuất than nguyên khai, than sạch,…và tính
giá thành theo công đoạn.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ thu chi cập nhật
hàng ngày để lập sổ quỹ.
2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, chế
độ kế toán được ban hành theo Quyết định số 2917/QĐ-HĐQT ngày 27 tháng 12 năm
2006 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
được Bộ Tài chính chấp thuận tại Công văn số 16148/BTC-CĐKT ngày 20 tháng 12
năm 2006 và Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 sửa đổi bổ sung
chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức Nhật ký chứng từ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp KKTX.
Giá trị hàng tồn kho của Công ty được xác định theo phương pháp Nhập trước - Xuất
trước; Thành phẩm và Sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo Chế độ kế toán
áp dụng cho Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam.
- Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt
Nam: theo tỉ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoàn
công bố tại thời điểm phát sinh.
2.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty
•Đặc điểm công nghệ của Công ty: Công ty tiến hành khai thác than lộ thiên tại
hai vỉa 11 và 14 qua các khâu công nghệ chính :
SVTH: Vũ Thị Mừng 24 Lớp: K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Kiểm toán
Khoan nổ
→
Xúc bốc
→
Vận tải
→
Sàng tuyển
→
Tiêu thụ
- Khâu khai thác gồm:
+Công trường Vỉa 11
+Công trường Vỉa 14
+Công trường Đông Bắc
+ Phân xưởng vận tải số 1, 2, 3, 4, 5, 6
- Khâu chế biến gồm:
+Công trường than 1
+Công trường xây dựng và khai thác than
- Phụ trợ gồm:
+Công trường cơ giới và làm đường
+Phân xưởng trạm mạng
+Phân xưởng sửa chữa ô tô
+Phân xưởng sửa chữa máy mỏ
- Tiêu thụ: Phân xưởng Cảng
•Đặc điểm chi phí: bao gồm có rất nhiều loại khác nhau, phát sinh thường
xuyên liên tục, khối lượng lớn. Địa chỉ phát sinh chi phí đa dạng và phong phú bao
gồm ở các tổ đội sản xuất, công trường, phân xưởng và các công đoạn sản xuất cũng
như các bộ phận phục vụ, phụ trợ. Mức độ chịu phí thụ thuộc vào các chỉ tiêu công
nghệ và kỹ thuật khai thác như: Hệ số bóc kỹ thuật, cung độ vận tải than và đất,…
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại
Công ty Cổ phần than Núi Béo-Vinacomin
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
phần than Núi Béo-Vinacomin
Đối tượng tập hợp chi phí là các công trường, phân xưởng sau:
+ Công trường Vỉa 11, công trường Vỉa 14, công trường Đông Bắc: Chi phí được
tập hợp tại từng công trường theo các công đoạn sản xuất than tương ứng: Khoan, nổ
mìn, bốc xúc và san gạt đất đá, bốc xúc than, san gạt bãi thải và tính giá thành cho đất
đá và than nguyên khai.
SVTH: Vũ Thị Mừng 25 Lớp: K45D3