Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH kỹ thuật vật tư thiết bị điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.09 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
TÓM LƯỢC
Thông qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị
Điện Hà Nội kết hợp với kiến thức được trang bị trong suốt 4 năm đại học, em đã
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xác định được tính cấp thiết của kế toán chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp sản xuất và sự cần thiết hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội nên em đã chọn đề tài: “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH kỹ thuật vật
tư thiết bị điện Hà Nội”.
Trên phương diện lý thuyết, nội dung bài khóa luận tìm hiểu các khái niệm
có liên quan đến chi phí sản xuất và các lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất theo chế độ hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng những phương pháp nghiên cứu khoa học, sử
dụng kết hợp dữ liệu được cung cấp, nội dung bài luận đi sâu nghiên cứu các ảnh
hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và thực trạng kế toán chi
phí sản xuất cửa gió tại công ty TNHH kỹ thuật vật tư thiết bị điện Hà Nội.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề, em xin đưa ra những kết luận về những ưu điểm
cơ bản cũng như những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.
Từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội.
1
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thánh khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa kế toán và sự giúp đỡ của các anh


chị trong phòng kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo CN Đinh Thị Ngọc Tú đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học
Thương Mại, Ban giám đốc và Phòng Kế toán Công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư
Thiết Bị Điện Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2013.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Dũng
2
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
MỤC LỤC
3
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.0 Trình tự kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3.: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất.

4
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biếu số : 2.1 Hóa Đơn GTGT
Biểu số: 2.2a PHIẾU XUẤT KHO
Biểu số: 2.2b PHIẾU XUẤT KHO
Biểu số: 2.3 BẢNG CHẤM CÔNG Ở XCG
Biểu số: 2.4 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP THÁNG 10 NĂM 2012
Biểu số: 2.5 BẢNG KHẤU HAO TSCĐ
Biểu số: 2.6 SỔ CHI TIẾT TK 621-CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Biếu số: 2.7 BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU CHÍNH XUẤT DÙNG
Biểu số: 2.8 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Biểu số: 2.9 TRÍCH SỔ TẬP HỢP CPSX TK 621
Biểu số: 2.10a BẢNG PHÂN BỔ CPNVLP Ở XCG
Biểu số: 2.11 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Biếu số: 2.12 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Biểu số: 2.13 SỔ CHI TIẾT TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Biểu số: 2.14 SỔ CÁI TK 622
Biểu số: 2.15 TRÍCH SỔ TẬP HỢP CPNCTT TK 622
Biếu số: 2.16 SỔ CHI TIẾT TK 627- Chi phí sản xuất chung
Biếu số: 2.17 TRÍCH SỔ TẬP HỢP TK 627
Biếu số: 2.18 BẢNG PHÂN BỔ CPSXC XCG
Biểu số: 2.19 PHÂN BỔ LAO CỤ
Biếu số: 2.21 SỔ CHI TIẾT TK 154
Biếu số: 2.22 TRÍCH SỔ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT - TK 154
Biếu số: 2.23 SỔ CÁI TK 154

Biểu số:2.24 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỬA GIÓ KHUYẾCH TÁN 05
Biếu số:2.25 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT XƯỞNG SẢN XUẤT CỬA GIÓ
5
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp.
CP SXC Chi phí sản xuất chung.
CPSXKDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
CMKTVN Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
BTC Bộ Tài Chính.
BCTC Báo cáo tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
CCDC Công cụ dụng cụ
MMTB Máy móc thiết bị
HTK Hàng tồn kho
KKTX Kê khai thường xuyên
DN Doanh Nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NXT Nhâp xuất tồn
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm Y tế
BHTN Bảo Hiểm Thất Nghiệp
KPCĐ Kinh phí Công Đoàn
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp

PNK Phiếu Nhập kho
PXK Phiếu Xuất Kho
NVL Nguyên vật liệu
XNCG Xí nghiệp cửa gió
XNOG Xí nghiệp ống gió
CNV Công nhân viên
CNSX Công nhân sản xuất
CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính Cấp Thiết Nghiên Cứu Đề Tài.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra
các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động….Nguyên tắc của sản
xuất kinh doanh đảm bảo mọi chi phí cho sản xuất nhỏ hơn giá trị thu về. Có như
vậy mới đảm bảo kinh doanh có lãi, chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh
nghiệp quan tâm là việc tập hợp chi phí và tính giá thành đúng đủ và chính xác.
Việc này rất cần thiết, nó giúp các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết được chi
6
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng sản phẩm, lao vụ cũng như
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Từ đó phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình giá thành phẩm tăng
hay giảm, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho
sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác
kế toán tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội, em nhận thấy kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giữ vai tròđặc biệt quan trọng trong

toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Do đó em đã chọn đề tài “Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH kỹ
thuật vật tư thiết bị điện Hà Nội”.
2. Các Mục Tiêu Nghiên Cứu.
- Về lý luận: là nhằm hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành làm rõ các nội dung như khái niệm, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
- Về thực tiễn: là việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà
Nội từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty, thấy được những tồn tại và khó khăn mà công ty
gặp phải trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đề xuất các giải pháp để giải quyết
những tồn tại và hạn chế đó.
3. Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu.
- Về đối tượng nghiên cứu: khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành cửa gió tại công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết
Bị Điện Hà Nội.
- Về phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu được thực hiện tại công
ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư Thiết Bị Điện Hà Nội.
7
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được lấy của tháng 10 năm 2012.
4. Phương Pháp Thực Hiện Đề Tài.
- Nghiên cứu lý luận: Sưu tầm giáo trình, tài liệu liên quan đến lĩnh vực kế
toán tài chính như: Giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Thương Mại, trường

Đại học Kinh tế quốc dân, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, 26 Chuẩn mực
kế toán Việt Nam.
- Khảo sát thực tế: Nghiên cứu tài liệu của công ty TNHH Kỹ Thuật Vật Tư
Thiết Bị Điện Hà Nội cũng như các báo cáo tài chính của công ty qua các năm đặc
biệt là những năm gần đây như báo cáo tài chính năm 2010, 2011,2012, các giấy tờ
sổ sách của công ty như: Hóa đơn giá trị gia tăng, PNK, PXK, phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo nợ…., phỏng vấn một số nhân viên kế toán của công ty.
5. Kết Cấu Khóa Luận.
Bài khóa luận tốt nghiệp về đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cửa gió tại công ty TNHH kỹ thuật vật tư thiết bị điện Hà Nội”. gồm 3
chương:
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CỬA GIÓ TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VẬT TƯ THIẾT
BỊ ĐIỆN HÀ NỘI.
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH KỸ THUẬT VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ NỘI
8
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Một số lý thuyết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a) Chi phí sản xuất.
- KN Chi phí :Chi phí là một khái niệm rất phổ biến, vì vậy có rất nhiều sách, tài liệu
định nghĩa về chi phí. Sau đây xin nêu ra một số định nghĩa về chi phí như sau:
Theo chuẩn mực kế toán 01 - chuẩn mực chung: “ Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
( Trích trang 12 - 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: “Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định”.
( trích giáo trình Kế toán tài chính – Đại học Thương mại).
- Khái niệm chi phí sản xuất: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
chi phí về hoạt động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tượng tính giá.
Phân biệt giữa chi phí và chỉ tiêu: chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí sống và hoạt động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ đươc
tính là chi phí của kỳ hoạch toán những hao phi về tài sản và lao động có liên quan
đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ hoạch toán. Ngược lại, chỉ tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài
sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dung vào mục đính gì. Tổng số chỉ
9
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

9

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chỉ tiêu cho quá trình cung cấp, chỉ tiêu
cho quá trình sản xuất kinh doanh và chỉ tiêu cho quá trình tiêu thụ.
b) Giá thành sản phẩm.
- Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa mang
tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng các lại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng
cao lợi nhuận
- Phân loại tính giá thành sản phẩm trong sản xuất:
• Phân loại theo thời điểm tính giá và nguồn số liệu để tính giá thành
Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác đinh trước khi bước vào
kinh doanh trên cở sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức , các dự toán chi
phí của kì kế hoạch.
Giá thành định mức : Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành đinh mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu vào sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kì kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ
sở các định mức về chi phí hiện hành tại các thời điểm nhất định trong kì kế hoạch (
thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành.
Giá thành thực tế : giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình

sản xuất sản phẩm.
10
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí , xác
định được các nguyên nhân vượt ( hụt ) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó , điều chỉnh kế hoạch hoặc hoạch định mức chi phí cho phù hợp.
• Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất .
Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ ):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau:
Giá thành sản phẩm = Giá thành sản xuất + CPBH + CPQL
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh ( lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này
chỉ còn mang tính học thuật, nghiên cứu.
1.1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các
chi phí sản xuất, có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận) hoặc có thể
là đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất, trước hết là phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó là căn cứ
vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh
nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản,
sổ chi tiết.
11
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
b) Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Có thể là sản phẩm, bán sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành, tuỳ theo yêu cầu của hạch toán và tiêu thụ sản phẩm.
Kỳ tính giá thành:Trong công tác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác
định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành
cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối
tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất
của chúng để xác định cho thích hợp. Do đó kỳ tính giá thành mà các doanh nghiệp
áp dụng là hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu
kỳ sản xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành.
c) Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
giống nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí,
cùng phục vụ công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng
chúng có nhiều điểm khác nhau sau:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí

được tập hợp phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối tượng tính giá thành có liên quan
đến kết quả sản xuất.
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể có nhiều đối tượng tính giá
thành.Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đó để phân biệt đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một.
1.1.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
a) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại CPSX khác nhau.Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể sử dụng một
trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp:Được áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức
việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu
12
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
Phương pháp trực tiếp đảm bảo việc hoạch toán CPSX chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Được phép áp dụng khi CPSX có quan hệ với
nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ
theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép
ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau
đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối
tượng liên quan một cách hợp lí nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:

+ Xác định hệ số phân bổ (H)
H =Trong đó: C- Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
b) Phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp).
Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập hợp
CPSX tho từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau:
Giá thành đv = giá trị SPDĐk + CPSXPS trong kỳ - giá trị SPDDCK
- Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp
nhau.Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau cho đến
bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có hai cách sau:
- Phương pháp phân buớc có tính giá thành NTP:
Để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng
cần phải xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước và chi phí bán
thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí của giai
đoạn để tính ra giá thành bán thành phẩm của giai đoạn sau, cứ tuần tự như vậy cho
đến giai đoạn cuối cùng khi tính Giá thành sản phẩm.
13
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau với doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm phải qua n bước.

Giá thành bán thành phẩm bước 1 = Chi phí nguyên vật liệu chính + Chi
phí chế biến bước 1 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bước 1.
Giá thành bán thành phẩm bước 2 = Giá thành bán thành phẩm bước 1 +
Chi phí chế biến bước 2 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bước 2.
Tổng giá thành thành phẩm = Giá thành thành phẩm bước (n-1) + Chi phí
chế biến bước n - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bước n.
Phương pháp hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có
yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có
thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài.Tuy nhiên trong thực tế, phương pháp này ít
được sử dụng do tính phức tạp của nó.
- Phương pháp phân bước không tính NTP:
Trong trường hợp này, kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tính theo các bước sau:
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai
đoạn để tính toán phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm theo từng
khoản mục.
Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp tính
giá thành của thành phẩm, phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển
song song chi phí, - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách
phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy cơ khí chế tạo… để giảm
bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản
phẩm cùng loại do đó đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm còn đối tượng
tính giá thành là từng sản phẩm.
Giá thành thực tế
của từng loại
sản phẩm
Giá thành kế hoạch
(hoặc giá thành định mức)
của từng loại sản phẩm

= × Tỷ lệ tính giá thành
Tỷ lệ tính giá thành = tổng giá thành thực tế / tổng giá thành kế hoạch
14
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
- Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghiệp sản
xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp
chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền…).
Tổng giá thành sản phẩm chính = SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ -
SPDDcuối kỳ - CPSX sản phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp
chi phí là từng đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã
hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà
kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Với DN mà trong một chu kỳ SX cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng
LĐ nhưng thu được đồng thời nhiều SP khác nhau và chi phí ko tập hợp riêng cho
từng sản phẩm.
Giá thành đơn vị SP Gốc = (Tổng giá thành của tất cả các loại SP) / (Tổng số
sản phẩm gốc (Kể cả quy đổi).
Giá thành Đvị SP Từng loại = Giá thành ĐVị SPGốc * Hệ số quy đổi từng loại
Tổng giá thành sản xuất của các loại SP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Tổng
CP phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm DD cuối kỳ.
Phương pháp tinh giá thành theo định mức:

Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải
tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính
giá thành, vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá
15
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
trình sản xuất sản phẩm, xác định được chênh lệch so với định mức của sản phẩm
được tính theo công thức sau:
Tổng giá thành thực tế = tổng giá thành định mức ± chênh lệch do thay
đổi định mức ± chênh lệch do thoát ly định mức
Tóm lại, có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm.Vì vậy tùy từng điều kiện
của doanh nghiệp mà có sự vận dụng từng phương pháp cho thích hợp.
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.2.1 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy định
trong chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Theo CMKT số 01: chi phí gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí lãi tiền vay,…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí khác ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng,…
Trong chuẩn mực này cũng quy định các nguyên tắc cơ bản đối với kế toán

trong đó có các nguyên tắc quy định liên quan trực tiếp đến kế toán chi phí như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích nói lên mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp phát sinh liên quan tài sản, nợ phải trả, doanh thu hay chi phí đề phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền. BCTC của doanh nghiệp trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu là chi
16
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng quy định doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải
được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
CMKT số 02 “Hàng Tồn Kho” chi phối kế toán chi phí sản xuất thông qua
các khoản chi phí cấu thành nên giá gốc HTK, bao gồm chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Nội Dung :Xác định giá trị hàng tồn kho.
04. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
GIÁ GỐC HÀNG TỒN KHO
05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng

thái hiện tại.
Chi phí mua
06. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm
chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến
07. Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
17
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
08. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình

thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
09. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
10. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt
hàng cụ thể.
18
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
11. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ
12. Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí
chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
14. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
15. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
19
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại

16. Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
17. Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
Trong CMKT số 16 quy định chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí liên quan phát sinh liên quan trực tiếp
đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay bao gồm:
- Lãi tiền vay ngắn hạn, dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi.
- Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan trực tiếp đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu.
- Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục
vay.
- Chi phí tài chính của tài sản đi thuê tài chính.
Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết
cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc đã bán đã hoàn thành. Chi
phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ khi phát sinh.
1.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế
toán Việt Nam.
1.2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
20
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

20
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, Bảng lương,
bảng phân bổ Lao cụ, Bảng phân bổ NVL CCDC, các sổ chi tiết và sổ cái TK621,
TK622, TK 627….
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng các TK như: TK621, TK622, TK627,
TK154… và một số tài khoản cấp 2 khác.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Để tập hợp chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài
khoản 621:”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” có kết cấu như sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm.
Bên có: Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu sử dụng vào tài khoản 154”Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632
Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho
Số dư: Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán vào tài khoản 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”
(Phụ lục 1.1).
+ Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm kế toán ghi tăng cho tài
khoản Chi phí NVLTT và ghi giảm cho tài khoản NVL.
Nợ TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” :
Có TK 152 – “ Nguyên vật liệu”:
+ Khi mua NVL, vât liệu đưa thẳng vào bộ phân sản xuất, kế toán ghi tăng
cho tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tài khoản thuế giá trị gia tăng

được khấu trừ và ghi giảm cho tài khoản thanh toán.
Nợ TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nợ TK 133 – “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” :
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán
+ NVL sử dụng không hết nhập lại kho kế toán ghi tăng tài khoản NVL và
ghi giảm cho tài khoản chi phí NVLTT.
Nợ TK 152- “Nguyên liệu, vật liệu”:
21
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

21
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Có TK 621- “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
+ Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho
từng loại sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154- “Chi phí SXKD dở dang”:
Có Tk 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương , phụ cấp mang tính chất
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản phẩm, thực hiện
các dịch vụ. Ngoài ra, nó còn bao gồm các khoản BHYT,BHXH,CPCĐ mà doanh
nghiệp phải chịu.
Trong hạch toán, doanh nghiệp sử dụng TK 622” Chí phí nhân công trực
tiếp” để phản ánh chi phí nhân công của người lao động trực tiếp.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh, tiền lương tiền công lao động
và các khoản trích theo lương.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154, kết chuyển
CPNCTT vượt trên mức bình thường
Số dư: TK 622 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp” (Phụ lục 1.2)
+ Hàng tháng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi
tăng cho tài khoản chi phí NCTT và ghi tăng cho tài khoản phải trả công nhân viên.
Nợ TK 622- “ Chi phí nhân công trực tiếp”: chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 334- “Phải trả công nhân viên”:
+ Tính trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN cả công nhân sản xuất kế toán
ghi tăng cho tài khoản chi phí nhân công trực tiếp đồng thời ghi tăng cho tài khoản
phải trả phải nộp khác.
Nợ TK 622-“ Chi phí nhân công trực tiếp”:
Có TK 338- “Phải trả phải nộp khác”(3382,3383,3384,3389):
Khi trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công
nhân sản xuất kế toán ghi tăng cho tài khoản chi phí NCTT và ghi tăng cho tài
khoản chi phí phải trả.
22
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

22
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
Nợ TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp”:
Có TK 335 : “ Chi phí phải trả”:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi
phí, kế toán ghi tăng cho TK chi phí kinh doanh dở dang và ghi giảm cho tài khoản
chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 622: ( chi tiết cho tưng đối tượng)
- Kế toán chi phí sản xuất chung: Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi
các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. CPSXC được chia thành nhiều
loại chi phí khác nhau và bao gồm 6 tài khoản cấp 2.

Kết cấu tài khoản 627
Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh
Bên có: Kết chuyển CPSXC vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
Số dư: TK 627 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán TK 627: “Chi phí sản xuất chung”( Phụ lục 1.3)
+ Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công
nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất ghi tăng cho tài khoản CPSXC và ghi tăng
cho tài khoản phải trả công nhân viên.
Nợ TK 627(6271)-“ Chi phí sản xuất chung’’:
Có TK 334-“ Phải trả cho công nhân viên”:
+ Tính BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng bộ phận sản xuất
kế toán ghi tăng TK chi phí SXC và ghi tăng tài khoản phải trả phải nộp khác.
Nợ TK 627(6271)-“ Chi phí sản xuất chung’’:
Có TK 338 –“Phải trả phải nộp khác’’:
+ Khi xuất dùng chung cho phân xưởng như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
dùng cho quản lý tổ đội sản xuất kế toán ghi tăng TK chi phí SXC và ghi giảm cho
TK NVL.
Nợ TK 627(6272)-“ Chi phí sản xuất chung’’:
Có TK 152 - “ Nguyên vật liệu”:
23
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

23
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại
+ Khi xuất dùng CCDC sản xuất có giá trị nhỏ cho hoạt động sản xuất phân
xưởng, bộ phận sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng cho TK chi phí
SXC và ghi giảm cho TK CCDC.
Nợ TK 627(6273)- “ Chi phí sản xuất chung’’:
Có TK 153- “Công cụ dụng cụ”:

+ Khi xuất CCDC dùng cho sản xuất một lần có giá trị lớn phải phân bổ
dần, kế toán ghi tăng cho TK chi phí trả trước và ghi giảm cho TK CCDC.
Nợ TK 142- “Chi phí trả trước”:
Có TK 153- “Công cụ, dụng cụ”:
+ Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi tăng cho
TK chi phí SXC và ghi giảm cho TK chi phí trả trước.
Nợ TK 627 (6273)- “Chi phí sản xuất chung”:
Có TK 142 (1421)- “Chi phí trả trước”:
+ Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải do phân
xưởng sản xuất quản lý sử dụng ,kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274):
Có TK 111,112,331,335:
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước về chi phí sửa chữa TSCĐ
thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất quản lý sử dụng tính vào chi phí sản xuất chung.
+ Khi trích trước hoặc tính dần số chi phí sửa chữa, kế toán ghi :
Nợ TK 627- “Chi phí sản xuất chung”:
Có TK 142,335 :
+ Khi sữa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 142,331 :
Có TK 111,112,214:
- Nếu phát sinh các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,138:
Có TK 627:
Toàn bộ khoản chi phí có liên quan tới quá trình tạo ra sản phẩm được phản
ánh vào TK 621, TK622, TK627.
24
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

24
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương

Mại
Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 xác định tổng giá thành và giá thành
đơn vị của sản phẩm Sơ đồ 1.4
Kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí : Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT,
Chi phí SXC vào tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kế toán ghi tăng
cho tài khoản ch phí sản xuất kinh doanh dở dang và ghi giảm cho các tài khoản chi
phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 : Chi phí NVLTT
Có TK 622 : Chi phí NCTT
Có TK 627 : Chi phí SXC
1.2.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế
tạo( đang nằm trong quá trình công nghệ sản xuất hoặc được hoàn thành một vài
bước chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới hoàn thành).
Toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng xác định
liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Để có thông tin phục
vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Đó chính là đánh giá sản phẩm dở dang. Vì vậy, đánh giá sản
phẩm dở dang là việc thanh toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm
dở cuối kỳ phải chịu. Trong đó, chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có thể được
đánh giá theo một trong các phương án sau:
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí
khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
D
ck

Trong đó: D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
D
đk
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
25
SVTH: Nguyễn Văn Dũng GVHD: CN. Đinh Thị Ngọc

25

×