Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.73 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
TÓM LƯỢC
Kế toán đã ra đời từ rất lâu trong lịch sử loài người rồi dần phát triển thành
một hệ thống kế toán như ngày nay. Nó không thể thiếu được trong mỗi nền kinh tế.
Nó có khả năng phản ánh toàn diện trung thực và khách quan về tình hình tài chính,
quá trình diễn biến và kết quả kinh doanh; phát hiện ra những tồn tại yếu kém làm
căn cứ cho các nhà quản trị quản lý và điều hành doanh nghiệp. Kế toán cung cấp
thông tin cho rất nhiều đối tượng cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đặc biệt
là thông tin về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán kết quả kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và
phát triển của công ty. Bên cạnh đó, trên thực tế công tác kế toán tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại CPA vẫn còn gặp nhiều hạn chế, khó khăn nhất định
làm ảnh hưởng không nhỏ đến KQKD. Do đó em lựa chọn đề tài về :” Kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA”
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA
em đã có thêm nhiều kiến thức thực tế, phần nào đã hình dung được công việc cụ
thể của kế toán từng phần hành. Đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh, phần mà em
đang đi sâu nghiên cứu. Mặc dù trong thời gian nghiên cứu em đã cố gắng nhưng do
thời gian có hạn và trình độ kinh nghiệm thực tế hạn chế nên bài khóa luận của em
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong thầy cô trong khoa cũng như các bạn sinh viên
góp ý để bài khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên phòng kế toán tại Công cổ phần
xây dựng và thương mại CPA đã cung cấp tài liệu, giúp đỡ em hoàn thành đợt thực
tập tại công ty.
Em cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Thanh Phương
đã hướng dẫn em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh 1
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục @êu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp thực hiện đề tài 2
4.1. Thu thập số liệu 2
4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp 2
4.1.1.1. Phương pháp điều tra (phụ lục 1.1) 2
4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn (phụ lục 1.2) 3
4.1.1.3. Phương pháp quan sát 3
4.1.2. Thu thập thông @n thứ cấp 3
4.2. Phương pháp phân Wch số liệu thu thập 3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 5
1.1 Cơ sở lý luận về Kế toán kết quả kinh doanh 5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán Kết quả kinh doanh 8
1.2 Nội dung Kế toán Kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành 9
1.2.1 Kế toán Kết quả kinh doanh theo chuẩn mực Kế Toán Việt Nam 9
1.2.1. Chứng từ kế toán 13

1.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 13
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
1.2.2.1. Các tài khoản sử dụng 13
1.2.2.1. Trình tự xác định kết quả kinh doanh 15
1.2.3. Sổ kế toán 19
Hình thức kế toán Nhật ký chung 19
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái
các TK 911, TK 421, TK821 và sổ cái các TK liên quan TK511, TK515, TK711,TK 632, TK 641, TK642,
TK811 các sổ thẻ chi @ết khác 19
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 19
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái 19
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 19
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 20
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ 21
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 22
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi Wnh 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI CPA 24
2.1 Tổng quan |nh hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến Kế Toán Kết quả kinh doanh của
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA 24
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA
24
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA 25
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tai Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA 26
2.2 Thực trạng Kế toán Kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA 28
2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định Kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại CPA 28

2.2.2 Kế Toán Kết quả kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA 30
2.2.2.1. Chứng từ kế toán 30
2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 30
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
2.2.3. Sổ kế toán 35
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 36
VÀ THƯƠNG MẠI CPA 36
3.1 Các Kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng Kế toán Kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại CPA 36
3.1.1 Những kết quả đạt được 36
3.1.2. Những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân 36
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về Kế toán Kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại CPA 37
3.3 Điều kiện thực hiện 38
3.3.1. Về phía các cơ quan Nhà nước 38
3.3.2. Về phía công ty 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
KQ: Kết quả
KQKD: Kết quả kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
NSNN: Ngân sách nhà nước
GTGT: Gía trị gia tăng

TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
XDCB: Xây dựng cơ bản
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ
BHXH&BHYT: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
DLKT: Dữ liệu kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, đại đa số các công ty đều cổ phần hóa, các doanh nghiệp ngày càng
lớn mạnh nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán thì yêu cầu hoàn
thiện công tác kế toán ngày càng trở nên cấp thiết. Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu
tổng hợp chứa đựng các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán KQKD các nhà quản trị có thể hoạch định
chiến lược và lựa chọn phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao, tìm ra các biện pháp
tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra. Các cơ quan Nhà
nước dựa vào số liệu báo cáo KQKD có thể nắm bắt được tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật về nghĩa vụ đối với
Nhà nước và quan hệ kinh tế với những bên có liên quan.
Công Ty CP xây dựng và thương mại CPA trong quá trình hình thành và phát
triển đã tạo dựng được uy tín trên thị trường. Trong đó phải kể đến vai trò của kế
toán, cụ thể là kế toán KQKD. Hiện nay thị trường cạnh tranh trong và ngoài nước
diễn ra rất gay gắt đòi hỏi thông tin kế toán cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời để

đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán KQKD góp phần giúp
doanh nghiệp đạt được các mục tiêu chung như tăng doanh thu, lợi nhuận, đẩy
mạnh sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên lĩnh vực
sản xuất kinh doanh.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc thực hiện tốt kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng:
Đối với doanh nghiệp: Kế toán kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp xác
định được kết quả kinh doanh của mình, biết doanh nghiệp kinh doanh có đảm bảo
thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và làm ăn có lãi hay không. Từ đó thấy
được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, những điểm mạnh cũng như những tồn
tại trong doanh nghiệp để đưa ra biện pháp khắc phục, đề ra những phương án đúng
đắn thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: cung cấp căn cứ chính xác cho
các nhà đầu tư trong việc ra quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước trong
việc quản lý các doanh nghiệp thông qua việc thu thuế TNDN.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận bao gồm: các khái niệm cơ bản, nội dung
và phương pháp xác định kết quả kinh doanh, kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp theo Chế độ kế toán (ban hành theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày
20/3/2006) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất ra các giải pháp để hoàn thiện kế
toán KQKD tại công ty với mục đích nâng cao chất lượng kế toán KQKD cũng như
hiệu quả kinh doanh của công ty. Các nguyên tắc hoàn thiện phải đảm bảo thực hiện
theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo đúng chế độ và các quy định tài chính
hiện hành.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng và thương mại CPA
-Phạm vi:
+Về mặt lý thuyết: Khóa luận nghiên cứu kế toán kế quả kinh doanh trong
điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ – BTC ban hành
20/3/2006 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các
thông tư hướng dẫn của Chính phủ.
+Về mặt thực tiễn:
-Không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty CP xây dựng và thương mại CPA trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán
theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20/3/2006
+Thời gian: từ ngày 04/3 đến ngày 20/4
+Số liệu kế toán: Đề tài sử dụng số liệu kế toán năm 2012
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Thu thập số liệu
4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp
4.1.1.1. Phương pháp điều tra (phụ lục 1.1)
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Là phương pháp được tiến hành trực tiếp tại đơn vị thực tập theo trình tự sau:
- Lập phiếu điều tra: là một bảng câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phiếu điều tra được phát cho cán bộ nhân viên trong công ty đặc biệt là
phòng kế toán.
- Thu lại phiếu điều tra, thống kê kết quả thu thập được.
- Đưa ra những kết luận cần thiết về vấn đề nghiên cứu
Ưu điểm: kết quả nhanh chóng
Nhược điểm: người trả lời phiếu điều tra trả lời không chính xác do nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan

4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn (phụ lục 1.2)
Đây là một phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ người có liên quan đến
thông tin cần thu thập, công việc cụ thể là:
- Gặp trực tiếp người cần phỏng vấn
- Đưa ra câu hỏi về vấn đề nghiên cứu - Ghi chép lại câu trả lời
- Tổng hợp các câu trả lời thành thông tin cần dùng
Ưu điểm: thông tin phản hồi nhanh chóng chính xác
Nhược điểm: do thời gian của người được phỏng vấn không cho phép gây khó
khăn cho việc thu thập thông tin.
4.1.1.3. Phương pháp quan sát.
Trong quá trình thực tập, được thực tập tại phòng kế toán của công ty tiến
hành quan sát công việc của các anh chị kế toán như viết chứng từ, nhập số liệu vào
phần mềm, trình tự luân chuyển chứng từ Từ đó tổng hợp đưa ra những nhận xét
Ưu điểm: Chính xác
Nhược điểm: Mất thời gian công sức đến đơn vị thực tập để quan sát công việc.
4.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp
-Tìm kiếm thông tin qua mạng, trang web của công ty
-Thông qua hệ thống chứng từ sổ sách lưu giữ của công ty.
Ưu điểm: thông tin sẵn có, ít tốn kém
Nhược điểm: mất thời gian chọn lọc thông tin thích hợp.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu thu thập
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu số liệu, tổng hợp các thông tin, phân
tích các thông tin để đưa ra các ý kiến thích hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh

Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại CPA
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần xây dựng và thương mại CPA
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1 Cơ sở lý luận về Kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh
doanh được biểu hiện bằng lãi hoặc lỗ.
Kết quả kế toán trước
thuế
=
Kết quả hoạt động kinh
doanh
+ Kết quả khác
Kết quả kế toán sau
thuế
=
Kết quả kế toán trước
thuế
- Chi phí thuế TNDN
Trong đó: Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để
phân phối lợi nhuận.

Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là khoản lãi hoặc lỗ thu được từ các hoạt động kinh
doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, những khoản này doanh nghiệp
không dự kiến trước được.
Kết quả hoạt động
khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
 Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của
doanh nghiệp và không thường xuyên. Gồm các khoản như: thu từ nhượng bán
thanh lý TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; Thu từ vi
phạm hợp đồng; Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý…
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
 Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên. Gồm các khoản như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị
còn lại của TSCĐ thanh lý; Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ;
Bị phạt thuế, truy nộp thuế
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận

gộp từ bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
+
Doanh
thu
hoạt động
tài chính
-
Chi Phí
hoạt động
tài chính
-
Chi
Phí
Bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp từ
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp

dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong
kỳ
-
Các
khoản
giảm trừ
doanh
thu
-
Thuế TTĐB,
thuế XNK,
thuế GTGT
(nộp theo pp
trực tiếp)
*Nhóm chỉ tiêu về doanh thu:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động

sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức,lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Hoặc doanh thu hoạt đọng tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư
tài chính.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: Là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
* Nhóm chỉ tiêu về chi phí:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc các phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông và chủ sở hữu.

Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Hoặc: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi
phí quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
Hoặc: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính:Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài
chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết. chi
phí giao dịch bán chứng khoán,lỗ tỷ giá hối đoái….
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Hoặc: Là các chi phí khác liên quan đến họat động tài chính gồm chi phí liên
quan đến hoạt động góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, số vốn không
thu hồi được do dơ sở liên doanh đồng kiểm soát bị thua lỗ.
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như : chi phí về thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định , các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng….
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập
thuế thu nhập hoãn lại ) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ kế toán.
Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế của số hàn hóa đã tiêu thụ trong kỳ được
tính bằng tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá vốn
hàng bán được xác định theo các phương pháp sau:

 Phương pháp bình quân gia quyền
 Phương pháp giá thực tế đích danh
 Phương pháp nhập trước – xuất trước
 Phương pháp nhập sau – xuất trước
* Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp: Phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là phần còn lại của lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi cộng doanh thu hoạt động tài chính và
trừ đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Do vậy, KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán Kết quả kinh doanh.
Kế toán kết quả kinh doanh là phần hành kế toán tổng hợp cuối cùng dựa trên
số liệu do các phần hành kế toán trước đó cung cấp. Nó liên quan đến nhiều phần
hành kế toán khác nhau. Nó cung cấp số liệu mang tính chất tổng hợp về tình hình
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một công cụ quản lý hữu hiệu, cung cấp số
liệu lập báo cáo kết quả kinh doanh - một báo cáo tài chính quan trong. Vì vậy
doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn nữa kế toán nói chung, cũng như kế toán kết quả
kinh doanh nói riêng cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như phù hợp với thực trạng của nền kinh tế.
1.2 Nội dung Kế toán Kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
1.2.1 Kế toán Kết quả kinh doanh theo chuẩn mực Kế Toán Việt Nam

Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các chuẩn mực kế toán liên quan:VAS 01- Chuẩn mực chung; VAS 02 –
Hàng tồn kho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác; VAS 17–Thuế thu nhập
doanh nghiệp .
VAS 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Chuẩn mực đề cập tới các nguyên tắc
chi phối đến kế toán KQKD. Doanh nghiệp cần tôn trọng sáu nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc cơ sở dồn tích:để KQKD được phản ánh một cách chính xác,
trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi hoặc tương đương tiền. Kết
quả thu được từ kế toán KQKD được thể hiển trên BCTC. Do vậy, BCTC lập trên
cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
 Nguyên tắc hoạt động liên tục:kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
 Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Kế toán KQKD khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
 Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế

toán năm. Có như vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng
và kịp thời.
 Nguyên tắc thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên
BCTC của d. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi
lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này khi áp
dụng trong kế toán KQKD đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì KQKD cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác
định KQKD cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy, kế toán KQKD mới thực sự hiệu
quả và chính xác.
 Nguyên tắc trọng yếu:KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất, phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán
KQKD phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu
những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của đối tượng sử dụng trên BCTC của đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
VAS 02- Hàng tồn kho
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.

Hàng tồn kho cũng là một yếu tố quan trọng tham gia vào hoạt động kế toán kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
+Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này bao gồm các nội dung liên quan
đến kế toán xác định KQKD.
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong kế toán kết quả
kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được.
Điều kiện để doanh thu bán hàng được ghi nhận:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109

11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhẳm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực này được ban hành theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Chuẩn mực qui định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản của chuẩn
mực liên quan đến kế toán KQKD.
Qui định chung: Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế TNDN của các giao dịch và các sự kiện
theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó.
- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế TNDN có
liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu
thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế TNDN liên quan cũng được
ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Ghi nhận thuế TNDN:
- Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo KQKD của năm đó.
1.2.2 Kế toán Kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành
1.2.1. Chứng từ kế toán.
Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở số liệu đã được tập hợp, chứng
từ đã được sử dụng ngay khi ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Giai đoạn này chỉ còn chứng từ chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp
- Chứng từ liên quan thuế thu nhập tạm tính: Tờ khai thuế thu nhập tạm tính
- Chứng từ liên quan thuế thu nhập hoãn lại: Bảng tính thuế thu nhập hoãn lại
- Chứng từ quyết toán thuế: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Và các chứng từ liên quan như
- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
1.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
1.2.2.1. Các tài khoản sử dụng
Tài khoản 911- Kết quả kinh doanh
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;

- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Các tài khoản liên quan:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản 711-Thu nhập khác
Tài khoản 632 - Gía vốn bán hàng.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 811 - Chi phí khác
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
1.2.2.1. Trình tự xác định kết quả kinh doanh
Kế toán lợi nhuận trước thuế
Cuối kì để xác định kết quả kinh doanh kế toán căn cứ số phát sinh trên sổ cái
của các tài khoản doanh thu, chi phí kết chuyển sang tài khoản kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ:
- Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, ghi có TK 531- Doanh thu hàng bán trả lại, TK 532- Giảm giá
hàng bán, TK521-Chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản Xác định kết quả
kinh doanh, ghi nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi có TK
911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu
hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý
nhượng bán bất động sản đầu tư. Kế toán ghi nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh

doanh, ghi có TK 632 - Giá vốn hàng.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi nợ TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính, ghi có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác ghi nợ TK 711 - Thu nhập khác, ghi có
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính ghi nợ TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh, ghi có TK 635 - Chi phí tài chính.
- Kết chuyển các khoản chi phí khác của doanh nghiệp, ghi nợ TK 911 Xác
định kết quả kinh doanh, ghi có TK 811 - Chi phí khác.
-Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi nợ TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh, ghi có TK 641 - Chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi nợ TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh, ghi có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nhiệp hiện hành
- Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi nợ TK 8211- Chi
phí thuế TNDN hiện hành: số tạm tính, ghi có TK 3334 - Thuế TNDN: số tạm tính
- Khi thực nộp số thuế này, kế toán ghi nợ TK 3334 – Thuế TNDN ghi có TK
111, 112
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các
năm trước, doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các
năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót:
+Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần sai sót nộp bổ sung, ghi có TK
3334 – Thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này: Kế toán ghi nợ TK 3334 – Thuế TNDN, ghi có TK

111, 112
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm, ghi có TK 8211 –
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
- Cuối năm tài chính
So sánh số thuế TNDN đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán phải nộp
trong năm, kế toán ghi:
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp
Kế toán ghi nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần nộp bổ
sung, ghi có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này: kế toán ghi nợ TK 3334 – Thuế TNDN ghi có TK
111, 112
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp kế toán ghi
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN: Chênh lệch giảm, ghi có TK 8211- Chi phí thuế TNDN
hiện hành: Chênh lệch giảm
So sánh tổng số phát sinh bên Nợ TK 8211 và tổng số phát sinh bên Có TK
8211 để kết chuyển chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ lớn hơn tổng số phát sinh
bên Có kế toán ghi nợ TK 911 –Xác định kết quả kinh doanh, ghi có TK 8211 – Chi
phí thuế TNDN hiện hành
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ nhỏ hơn tổng số phát sinh
bên Có kế toán ghi nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành ghi có TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai

tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Công thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả
=
Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế trong năm
x
Thuế suất thuế TNDN
theo quy định hiện hành
+ Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán.
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận
ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không
ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế)
tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Để phản ánh khoản Thuế thu nhập hoãn lại phải trả này, sử dụng Tài khoản 347
– Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương
lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu
trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Công thức xác
định thuế Tài sản thuế TNDN:
Tài sản
thuế Thu
nhập hoãn
lại

=
Tổng chênh lệch
tạm thời được
khấu -trừ phát
sinh trong năm
+
Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của
các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng
X
Thuế suất thuế
TNDN theo quy
định hiện hành
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán.
+ Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế Thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi
nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.
+ Để phản ánh khoản mục Tài sản thuế thu nhập hoãn lại sử dụng Tài khoản 243
– Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
+ Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục
Tài sản hay Nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của

các khoản mục này.
Trình tự kế toán:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát
sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số
chênh lệch, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh ghi Có TK 8212 - Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết
chuyển số chênh lệch, ghi: Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại ghi có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán lợi nhuận sau thuế
Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
trong kỳ ghi:
Lợi nhuận sau Thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế – Chi phí thuế
TNDN, kế toán ghi Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, ghi có TK 421- Lợi
nhuận chưa phân phối.
Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK 421 - Lợi
nhuận chưa phân phối, ghi có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
1.2.3. Sổ kế toán
 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ nhật ký chung, sổ
nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 911, TK 421, TK821 và sổ cái các TK liên quan
TK511, TK515, TK711,TK 632, TK 641, TK642, TK811 các sổ thẻ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày:
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết

ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng
thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.
 Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh gồm:
+ Nhật ký - Sổ Cái
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
(1) Hàng ngày, Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số
SVTH: Nguyễn Thị Nhung MSV:
11H150109
19

×