Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VƯƠNG GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.33 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
LỜI CẢM ƠN
Quãng thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Vương
Gia còn rất nhiều bỡ ngỡ và thiếu xót trong việc viết báo cáo cũng như ghi nhận các
nghiệp vụ, xong dưới sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo hướng dẫn TH.S
Trần Mạnh Tường và các anh chị trong phòng kế toán tại công ty, ban lãnh đạo công
ty, em đã dần dần hiểu và viết nên bài báo cáo này, do lần đầu làm báo cáo nên còn
nhiều thiếu sót và hạn chế, lần thực tập này cũng cho em một bài học kinh nghiệm
thực tế vô cùng hữu ích.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến Thầy giáo hướng dẫn TH.S Trần
Mạnh Tường, ban giám đốc trong công ty và các anh chị cô chú trong phòng kế toán
của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
BTC Bộ tài chính
VT Vật tư
XDCB Xây dựng cơ bản
GTGT Giá trị gia tăng
SXKD SX xuất kinh doanh
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
HTK Hàng tồn kho


NKC Nhật ký chung
2
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
LỜI NÓI ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự lãnh đạo của đảng và nhà nước trong nhiều năm gần đây nền kinh tế của
nước ta đang ngày ngày phát triển và đi nên với nhiều chuyển biến tích cực đáng kể,
với việc ra nhập ASEAN, gần đây là sự kiện kinh tế quan trọng đánh dấu một bước
ngoặt đáng kể trong nền kinh tế là chúng ta đã trở thành thành viên thứ 150 đã mở ra
một cơ hội cho nhưng cũng không ít thách thức cho phía doanh nghiệp, khi mà rào cản
thuế dần dần được xóa bỏ các doanh nghiệp trong nước cần phải có những cơ chế quản
lý phù hợp, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt là công tác kế toán tài chính.
Tổ chức công tác kế toán, tài chính trong doanh nghiệp là một nhiệm vụ rất quan
trọng cho một doanh nghiệp đang tìm kiếm sự thành công trên thị trường, các công cụ
quản trị kinh doanh ,các chiến lược Marketing, các chiến lược sản phẩm hàng hóa, các
chiến lược phát triển của doanh nghiệp, đều phải dựa vào các chỉ số tài chính để phát triển
và xây dựng ,trong đó phải nhắc đến tầm quan trọng của công tác kế toán ,từ việc thực
hiện công tác kế toán tốt doanh nghiệp có thể biết được tình hình tài chính trong công
ty ,biết được doanh số bán hàng doanh thu ,lợi nhuận…kiểm soát được các vần đề cơ bản
và cốt lõi nhất trong doanh nghiệp như :tài sản cố định, các khoản thu chi ,công nợ phải
trả ,doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ…từ đó doanh nghiệp có thể lập được các kế
hoạch phát triển dài hạn của mình một cách tốt và an toàn nhất, đầu tư mở rộng sản
xuất ,đổi mới công nghệ ,các chiến lược về giá cả cạnh tranh ,theo dõi được các chỉ số
kinh tế ,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp và có những thống kê chính
xác về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ,xây dựng các báo cáo tài chính tổng quát
để các nhà quản trị cấp cao có thể xem xét các vấn đề phát triển cũng như tình hình kinh
doanh của công ty để từ đó có các quyết đinh kinh doanh phù hợp.

II. Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trang công tác kế toán hạch toán hàng hóa ,nguyên vật liệu ,tiê
thụ sản phẩm, phát hiện được các ưu nhược điểm ,những tồn tại trong công tác tổ chức
kế toán để từ đó đưa ra các giả phảm nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa
,nguyên vật liệu ,tiêu thụ sản phẩm ,đồng thời đưa ra các ý kiến để nâng cao hiệu quả
kinh doanh
3
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
2.Mục tiêu cụ thể
- Tổng kết và hệ thống các vấn đề có tính chất tổng quan về tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng tình hình công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán,nguyên vật
liệu ,xây dựng cơ sở khoa học từ những số liệu kinh doanh để từ đó giúp ban quản trị
cấp cao hoạch định các chiến lược kinh doanh trong thời gian tới
-Qua thực tiển đánh giá phân tích để tăng khả năng hoàn thiện chuyên môn
III. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và những điều kiện khác có hạn nên chỉ nghiên cứu ở
hai phạm vi dau
- Phạm vi không gian :nghiên cứu tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng
Vương Gia
* Phạm vi thời gian :
- Các tài liệu tổng quan được thu thập từ khi có chế độ kế toán mới ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp
- Các số liệu thực trạng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 6
năm 2012

IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Để có thêm thông tin, em tiến hành phỏng vấn trực tiếp một nhân viên tại
phòng kế toán của công ty sau đó ghi chép kết quả của cuộc phỏng vấn, nội dung tại
buổi phỏng vấn là các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng.
+ Mục đích: nhằm làm rõ hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và giúp em có
thêm thông tin cụ thể hơn phục vụ công tác viết khóa luận tốt nghiệp.
+ Một số câu hỏi đặt ra:
 Mô hình kế toán hiện nay của công ty ? Mô hình này có phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của đơn vị hay không ?
4
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
 Trong trường hợp hàng về trước, hóa đơn về sau doanh nghiệp hạch toán như thế nào ?
 Một số câu hỏi liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty
 Xuất nguyên vật liệu dùng thì hạch toán như thế nào, thủ tục xuất kho ra sao ??? …
+ Kết quả: Từ việc sử dụng phương pháp trên, em có thêm được thông tin cần
thiết về công tác quản lý, bộ máy kế toán để hoàn thiện bài khóa luận của mình.
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách ( sổ tổng
hợp, sổ chi tiết ) các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan
bên ngoài như chuẩn mực kế toán số 01, 02, chế độ kế toán theo quyết định số 15/BTC
ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006; các sách giao trình chuyên nghành và luận văn
khóa trước.
+ Mục đích: Giúp ích nhiều trong việc nghiên cứu. Các thông tin thu thập góp
phần bổ sung và kiểm nghiệm thông tin thu được từ các phương pháp khác,
+ Kết quả: Từ đó tìm ra ưu điểm, nhược điểm của kế toán nguyên vật liệu tại
đơn vị.
- Phương pháp quan sát:

+ Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công
việc và thực hiện công tác kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi
chứng từ, từ khâu đầu vào của chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới nhập liệu vào máy,
lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC.
+ Mục đích: Những thông tin này giúp phần nào đánh giá quy trình thực hiện
công việc.
+Kết quả: Những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của
nhân viên nhờ đó kết quả thu thập sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy
của thông tin.
V. Kết cấu đề tài
Chương 1:Cơ sở lý luận vê kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công ty TNHH
Đầu tư và Xây Dựng Vương Gia
Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công
ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Vương Gia
5
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
Báo cáo thực tập của em được hoàn thành với sự giúp đỡ, quan tâm tận tình chu
đáo của cô giáo ThS Trần Mạnh Tường, cùng các anh chị trong toàn thể công ty nói
chung và phòng kế toán nói riêng. Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng, xong do
hạn chế về mặt thời gian cũng như sự nhận thức và trình độ nên chắc chắn trong bài
báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong được tiếp thu
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Thầy và các anh chị trong phòng kế toán để em có
điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán
thực tế sau này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
6
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
1.1 Một số vấn đề lý luận cở bản về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
-Hàng tồn kho : Hàng tồn kho: Là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố của quá trính
sản xuất.
NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên được hình thái vật
chất ban đầu. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của NVL
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
Phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại NVL
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL được
chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm. VD: Sắt, thép…

7
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, hoặc thay đổi tính chất lý hóa của sản
phẩm, hoặc đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường như : dầu nhờn, xà
phòng…
- Nhiên liệu: là loại vật liệu cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: dầu, than, củi, khí ga…
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị, phươn tiện vận chuyển…
- Vật liệu và thiết bị XDCB: bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ,
vật kết cấu cho công tác XDCB.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường
là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý
TSCĐ.
Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành 2 loại:
- NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu
tặng…
- NVL tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia thành:
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh bao gồm:
- NVL dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
- NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng , dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp.
- NVL dùng cho nhu cầu khác:
- Nhượng bán.
- Đem góp vốn liên doanh.
- Đem quyên tặng.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày
càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi
8
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên
vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá
thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý
nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như
vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu
mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các
nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng,
quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ
nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ
quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế
độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu. Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp
cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành
phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả.
Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nguyên vật liệu
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính,
thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển

phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo
đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng
lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian
luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế
độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi
tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với
9
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế
toán.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc
thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban
hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời.
Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban
hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý
nguyên vật liệu.
1.2 Nội dung nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
1.2.1 Nội dung nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành
Theo VAS 01
Các nguyên tắc cơ bản
Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của

doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với
giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
10
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:

a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định
lượng và định tính.
TheoVAS 02
+ Ghi nhận ban đầu
11
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn
Xác định giá gốc hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho được các đinh tùy thuộc vào nguồn hình thành, cụ thể
-Đối với hàng tồn kho mua ngoài:
Giá gốc hàng tồn
Giá gốc hàng tồn
Trị giá mua ghi trên hóa đơn
12
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
Các khoản thuế không được hoàn lại, không được khấu trừ
Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu mua
Các khoản triết khấu thương mại giam giá hàng bán
=
+
+
+

Trong đó :
- Giá mua ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT
- Các khoản thuế không được hoàn lại, không được khấu trừ bao gồm thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc hàng tồn kho mua vào sử dụng cho hoạt động không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng tồn kho do doanh nghiệp tự sản xuất: giá gốc hàng tồn kho được
xác định theo giá thành sản xuất( trên cơ sở chi phí sản xuất được tính vào giá thành).
- Đối với hàng tồn kho thuê ngoài gia công chế biến
Giá gốc hàng tồn kho
Trị giá thực tế của NVL xuất gia công chế biến
Chí phí giao nhận
Tiền công gia công
=
+
+
-Đối với hàng tồn kho nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do
các bên liên quan tham gia góp vốn đánh giá.
* Ghi nhận cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì hàng tồn kho được ghi nhận theo mức giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị hàng thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết để được tiêu thụ chúng
Tính trị giá hàng tồn
* Phương pháp giá thực tế đích danh.
13
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
*Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng
tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
** Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn
vị Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư, hàng hóa được căn cứ vào số lượng vật
tư, hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá HTK = Số lượng HTK x Đơn giá bình quân
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập hoặc xác
định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toán
Trị giá gốc + Trị giá gốc HTK
HTK đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân cả kỳ =

Số lượng + Số lượng HTK
14
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
HTK đầu kỳ nhập trong kỳ
Σ Trị giá hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân liên =
hoàn Σ Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo công thức :
Trị giá HTK
cuối kỳ
=
Trị giá HTK
đầu kỳ
+
Trị giá HTK
nhập trong kỳ
-
Trị giá HTK
xuất trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất
không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp
này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.
* Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.

Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểmlà làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
15
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
*Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với
trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu
cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
* Phương pháp hệ số giá
Phương pháp này được sử dụng trong kế toán chi tiết hàng tồn kho bằng
cách doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết nhập, xuất hàng tồn kho.
Cuối kỳ, kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng
tồn kho để tính giá thực tế của hàng tồn kho xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Công thức xác định hệ số giá hàng tồn kho:
Trị giá gốc của HTK + Trị giá gốc của HTK

Hệ số giữa giá đầu kỳ nhập trong kỳ
gốc và giá hạch =
toán của HTK Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của

HTK đầu kỳ HTK nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của HTK = Trị giá hạch toán của HTK x Hệ số giá
xuất kho (Tồn kho) xuất kho (Tồn kho)
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành
nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến
cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và
đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
16
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến
động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô, cho
nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn phù hợp
nữa.
Cả 5 phương pháp trên đều được thừa nhận, song mỗi phương pháp tính giá
hàng tồn kho thường có những ảnh hưởng nhất định trên báo cáo tài chính, vì vậy việc
lựa chọn phương pháp nào phải được công khai trên các báo cáo và phải sử dụng nhất
quán trong niên độ kế toán, không thay đổi tuỳ tiện để đảm bảo nguyên tắc nhất quán
trong kế toán.Trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc chung của kế toán và tuỳ theo điều
kiện cụ thể về số lượng hàng hoá, số lần nhập xuất, trình độ nhân viên kế toán, điều
kiện kho bãi mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho cho
hợp lý và hiệu quả
* Quy định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo
cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng
các quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính
hiện hành. Đối với các doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài chính giữa niên
độ như công ty niêm yết thì khi lập báo cáo tài chính giữa niện độ (báo cáo quí) có thể
xem xét và điểu chỉnh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cho phù hợp với tình
hình thực tế theo nguyên tắc giá trị hàng tồn kho phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán
theo giá trị thuần có thể thực hiện được (Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc) của hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ vật tư, hàng
hoá, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dỡ dang, việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực
hiện được của từng thứ vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dỡ dang, xác định
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niện độ kế toán tiếp theo:
17
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá
vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì
số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng
bán.
1.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Phương pháp kế toán chi tiết hang tồn kho
Phương pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, kho của từng thứ vật tư, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng trên cở sở các chứng từ
nhập, xuất hàng tồn kho.
THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ:
Tờ số
- Tên nhãn hiệu,quy cách,vật tư:
- Đơn vị tính:
- Mã số:
Số
TT
Số hiệu
chứng từ Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng Ký xác nhận
của kế toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
- Tại phòng kết toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập – xuất cho từng vật tư, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của
từng vật tư, hàng hóa trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho.
18
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ, HÀNG HÓA
Năm:

Tên tài khoản:
Tên kho:
Tên, quy cách vật tư, hàng hóa: Mã số Đơn vị tính:
Chứng từ
Diễn
giải
Tài
khoản
đối
ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
Số Ngày
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6 7=1*2 8 9=5*8 10 11=5*10 12
Cuối tháng, thủ kho và kế toán hàng tồn kho tiến hành đối chiếu số liệu giữa

thẻ kho và sổ chi tiết. Sau đó, căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập
– xuất – tồn đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Còn có sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa bộ phận kho và kế
toán. Hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp ở các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối
lượng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán
còn hạn chế.
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song
song (Phụ lục1.1)
• Phương pháp đối chiều luân chuyển
- Tại kho thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép tương tự phương pháp thẻ
song song.
- Tại phòng kế toán: Cuối tháng, kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển”
để ghi chép theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại hàng hóa theo từng tháng
trên cơ Bảng kê nhập, bảng kê xuất. Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối
19
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp theo chỉ
tiêu giá trị.
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Năm:
Tên tài khoản: Tên kho:
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa):
Đơn vị tính:
Tên
HTK

HTK

ĐVT
Số dư đầu
tháng 1
Luân chuyển tháng 1
Số dư dầu
tháng 2
Nhập Xuất
Số
lượng
Ti
ền
Số
lượng
Tiền
Số
lượng
Tiền
Số
lượng
Tiền
Phụ lục 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
- Ưu điểm: Dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa thủ kho và kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít,
không nhiều nghiệp vụ nhập – xuất – tồn hàng hóa, không bố trí riêng nhân viên
kế toán chi tiết hàng hóa, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập,
xuất hàng ngày.
Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song

song. Định kỳ, lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, Phiếu giao nhận chứng từ xuất để
bàn giao chứng từ cho kế toán. Cuối tháng thủ kho ghi số tồn kho trên thẻ kho vào sổ
số dư
20
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
SỔ SỐ DƯ HÀNG TỒN KHO
Năm
Kho
Danh
điểm
Tên vật
liệu
ĐVT
Đơn
giá
Số dư đầu
năm
Tồn kho cuối
tháng 1
Tồn kho cuối
tháng 2

SL TT SL TT SL TT

- Tại phòng kế toán:
Đầu năm, kế toán kho mở sổ số dư, sổ số dư được dùng cho cả năm. Định kỳ,
kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào Bảng luỹ kế xuất theo
chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng: căn cứ vào Bảng lũy kế nhập, xuất lập bảng tổng hợp nhập
– xuất – tồn; khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào

cột số tiền trên sổ số dư. Đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập – xuất
– tồn theo chỉ tiêu giá trị.
Phụ lục 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số

- Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và công
việc được tiến hành đều trong tháng. Tránh được ghi chép trùng lặp.
- Nhược điểm: Khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót .
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp
vụ về nhập xuất nhiều chủng loại vật liệu, trình độ cán bộ kế toán tương đối cao.
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.Chứng từ sử dụng,Tài khoản sử dụng
a,Chứng từ kế toán sử dụng:
1 - Phiếu nhập kho( Mẫu 01- VT) .
2 - Phiếu xuất kho( Mẫu 02- VT) .
3 - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03- VT).
4 - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa( Mẫu 08- VT).
5 - Hóa đơn GTGT- MS 01GTKT- 2LN.
21
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
6 - Hóa đơn cước vận chuyển- MS 03- BH
7 Sổ kế toán chi tiết VL, CCDC.
8 Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà áp dụng sử dụng các sổ
9 ( thẻ) kế toán chi tiết sau:
10 - Sổ( thẻ) kho .
11 - Sổ( thẻ) kế toán chi tiết VL, CCDC.
12 - Sổ đối chiếu luân chuyển.
13 - Sổ số dư.
b,Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"

Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:
-TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
-TK 1522 - Vật liệu phụ
-TK 1523 - Nhiên liệu
-TK 1524 - Phụ tùng thay thế
-TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã
chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.
- quan khác như tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515
Tài khoản 156 hàng hóa
Tài khoản 157
Tài khoản 611…
Phương pháp hạch toán
Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
*Tăng do mua ngoài:
�Trường hợp 1: Vật liệu và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
22
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
Có TK 111, 112, 331, 141, 311 tổng thanh toán
�Trường hợp 2: Vật tư về trước, hoá đơn về sau
Khi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa có hoá
đơn.
+ Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
+ Cuối kỳ hoá đơn chưa về, kế toán ghi:

Nợ TK 152 Giá tạm tính
Có TK 331
+ Sang tháng sau hoá đơn về, kế toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để điều chỉnh giá tạm
tính thành giá hoá đơn :
Nợ TK 152 : Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
�Trường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị vật tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112 Tổng số tiền
+ Sang kỳ sau khi vật tư về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627, 642 Nếu sử dụng ngay
Có TK 151
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế toán hạch
toán như sau:
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Với chiết khấu thương mại:
23
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
Có TK 133

- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
Có TK 133
Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng
Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: thuê ngoài gccb hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng nguyên vật liệu
×Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627, 641, 642 Theo giá
Có TK 152 trị xuất
Xuất góp liên doanh:
Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn góp
và giá trị ghi sổ được phản ánh trên tài khoản chênh lệch đánh giá tài sản:
Nợ TK , 222: giá trị vốn góp
Nợ TK 811 : phần chênh lệch tăng
Có TK 152: giá trị xuất thực tế
Có TK 711: phần chênh lệch giảm
Xuất vật liệu bán:
-Phản ánh giá vốn:
24
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mạnh Tường
Nợ TK 632 Trị giá xuất
Có TK 152
-Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Kiểm kê thiếu nguyên vật liệu:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Xử lý chỗ thiếu:
Nợ TK 1388, 334, 111, 112: cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381
Xuất cho các mục đích khác:
Nợ TK 154: thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn
Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 412: đánh giá giảm nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu giảm
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
-Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật tư tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611
Có TK 152
Có TK 151
-Trong kỳ, phản ánh giá trị vật tư tăng:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Có TK 411, 128, 222

Có TK 711
+ Nếu được chiết khấu thương mại, giảm giá:
25
SVTH: Nguyễn Văn Tấn Lớp: K45D1

×