Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.79 KB, 76 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu
và thúc đẩy hoạt động xuất kHẩu của tổng công ty
rau quả việt nam.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sỹ Nguyễn Thanh Bình
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Vinh
Khoa : Kinh tế Ngoại thơng
Lớp : A2 CN8

Hà NộI, 5 - 2003
Lời nói đầu.
Nớc ta là một nớc khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển
phong phú đa dạng của nhiều loại thực vật, đặc biệt là những loài rau quả
nhiệt đới. Ngay từ ngày xa ông cha ta đã khai thác chúng và sử dụng nh một
nguồn thực phẩm và là những vị thuốc hữu dụng để chữa trị các chứng bệnh,
nhiều loại rau quả đã trở thành những đặc sản độc đáo của đất Việt.
Cũng nh bao vật phẩm khác, mặt hàng rau quả đã trở thành một mặt
hàng thực phẩm thiết yếu , có nhu cầu vơn rộng ra không chỉ thị trờng trong n-
ớc mà cả thị trờng nớc ngoài.
Nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng một
nền kinh tế mở, hiện đại, Ngoại thơng trở thành một nhân tố thúc đẩy sự phát
triển của ngành nông nghiệp và trở thành bộ phận của nhân tố này. Thực tế
cho thấy, các mặt mặt hàng và các sản phẩm chế biến từ rau quả nói riêng và
các sản phẩm nông nghiệp nói chung đối với các nớc đang phát triển là những
mặt hàng xuất khẩu mang tính chiến lợc thu ngoại tệ cho đất nớc. Hoạt động
xuất khẩu hàng hoá nói chung cũng nh hoạt động xuất khẩu mặt hàng rau quả
nói riêng phức tạp hơn rất nhiều so với việc bán sản phẩm trên thị trờng nội
địa, nhất là khi có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cùng một loại hàng hoá sẽ


dẫn đến tình trạng cạnh tranh về tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng (nội) Thế
giới.
Để có thể tồn tại và phát triển, bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh
Quốc tế nào cũng đều phải có những biện pháp nhằm duy trì và phát triển thị
trờng xuất khẩu của mình. Đó là yêu cầu tất yếu và cơ bản nhất của kinh
doanh hiện đại. Song để có đợc một chiến lợc phát triển thị trờng xuất khẩu
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần phải
dựa vào tiềm lực của chính bản thân mình, xu hớng vận động của xã hội mà đa
ra những biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển thị trờng xuất khẩu. Đây chính là
vấn đề mà Tổng công ty Rau quả Việt Nam dành nhiều mối quan tâm nhất
2
trong chiến lợc phát triển của Tổng công ty, tìm ra những thị trờng mới, xâm
nhập củng cố và duy trì những thị trờng truyền thống.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, sau những năm trau dồi kiến thức và
lý luận trong trờng Đại học Ngoại Thơng, qua thời gian thực tập tại Tổng công
ty Rau quả Việt Nam, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, các cán
bộ công nhân viên của Tổng công ty, đặc biệt là dới sự hớng dẫn của cô giáo,
Thạc Sỹ Nguyễn Thanh Bình, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở
rộng thị trờng xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty
Rau quả Việt Nam".
Bằng phơng pháp duy vật biện chứng, luận văn nhằm đánh giá khái quát
những vấn đề thị trờng xuất khẩu, xác định phơng hớng mục tiêu trong thời
gian tới, đồng thời kiến nghị những biện pháp, chính sách nhằm phát triển thị
trờng xuất khẩu hàng rau quả của Tổng công ty trong những năm tới.
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn chia làm 3
phần:
Chơng I: Đôi nét khái quát về Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Chơng II: Phân tích thực trạng thị trờng và phát triển thị trờng xuất khẩu
rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Chơng III: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị trờng xuất

khẩu rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Sau đây là phần nội dung chi tiết.

Chơng I
3
ĐÔI Nét khái quát về Tổng công ty rau quả
Việt Nam
I. Lịch sử ra đời và phát triển
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1 Quá trình hình thành
Tổng công ty rau quả Việt Nam (VEGETEXCO) ra đời ngày 11 tháng 2
năm 1988 theo Quyết định số 63NN-TCCB/QĐ của Bộ Công nghiệp và Nông
nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trên cơ sở
hợp nhất các đơn vị có quan hệ sản xuất chế biến và xuất khẩu rau quả của ba bộ:
Nông nghiệp, Công nghiệp thực phẩm và Ngoại thơng, đó là các đơn vị: Liên
hiệp các xí nghiệp công nghiệp Phủ Quì, Tổng công ty rau quả Trung ơng và
Tổng công ty xuất nhập rau quả. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu một chặng
đờng thăng trầm của ngành rau quả, trên đờng vơn tới khẳng định mình với t
cách là một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Trớc ngày thành lập VEGETEXCO ngành rau quả đợc phân làm 3 khối:
Khối sản xuất rau quả (Tổng công ty rau quả TW - Bộ Nông nghiệp quản lý),
khối xuất nhập khẩu (Do các Công ty xuất nhập khẩu rau thuộc Bộ Ngoại th-
ơng đảm nhiệm) và khối chế biến rau quả (Liên hiệp các xí nghiệp công
nghiệp Phủ Quì, do Liên hiệp các xí nghiệp đồ hộp - Bộ Công nghiệp thực
phẩm quản lý).
Điểm nổi bật của ngành rau quả thời kỳ này là: Gắn liền với cơ chế bao
cấp, có thị trờng ổn định và quá mức thời gian hoạt động trong hoàn cảnh đất
nớc có chiến tranh. Song đây là thời kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tạo lập cho ngành một cơ sở vật chất kỹ thuật cùng đội ngũ các chuyên gia,

các cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo làm nòng cốt cho ngành trong giai đoạn hiện
nay. Nhìn khái quát, sản phẩm xuất khẩu của ngành trong giai đoạn này có lúc
tăng, lúc giảm.
4
Kể từ năm 1986 tới trớc lúc thành lập Tổng công ty rau quả Việt Nam
nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng,
đồng thời chịu tác động do những biến động về tình hình chính trị - kinh tế -
xã hội của các nớc Xã hội Chủ nghĩa Đông Âu. Ngành rau quả đã lâm vào
tình trạng hết sức khó khăn, hầu hết các chỉ tiêu giao hàng sang Liên Xô (Cũ).
Một thị trờng ổn định và lớn nhất trong những năm trớc đây, đều không thực
hiện đầy đủ. Khó khăn này do nhiều nguyên nhân trong đó nổi lên vấn đề kết
cấu tổ chức của ngành cha phù hợp. Ngành bị chia cắt thành 3 khối độc lập do
3 Bộ quản lý. Điều đó vừa không phù hợp logic phát triển của ngành với tính
chất là một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật, vừa hạn chế khả năng thích ứng
của ngành trớc những đòi hỏi đa dạng, khắt khe của cơ chế thị trờng. Sự bất
hợp lý ấy thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Cả 3 khối sản xuất, chế biến và xuất khẩu đều nhằm vào một sản phẩm
chung là rau quả, vì thế quan hệ giữa 3 khối này là quan hệ trong một chỉnh thể,
vừa hết sức gắn bó, vừa phối hợp nhịp nhàng thì mới có khả năng mang lại hiệu
quả cao. Bởi vậy, việc tách chỉnh thể này thành 3 khối độc lập trên thực tế đã hạn
chế rất nhiều khả năng phối hợp hỗ trợ thích ứng của cả 3 khu vực. Mặt khác còn
làm cho các bộ phận này có khi mâu thuẫn, cạnh tranh lẫn nhau, gây ảnh hởng
xấu chung tới lợi ích của toàn ngành.
- Để thu hút vốn đầu t nhằm phát triển ngành rau quả nếu duy trì hiện
trạng cũ của ngành thì rất khó tạo đợc sự hấp dẫn với nớc ngoài bởi họ phải
làm việc với 3 đối tác. Ngợc lại. nếu chỉ làm việc đầu t cho khối sản xuất rau
quả thì họ ngại, bởi xa nay đầu t vào nông nghiệp là một việc làm rất mạo
hiểm.
- Trong cả 3 khu vực, sản xuất rau quả giữ vai trò nền tảng. Song trên
thực tế, khu vực này thờng phải gánh nhiều thua thiệt, rủi ro nhất do ảnh hởng

của thời tiết, do đặc thù của sản phẩm rau quả là loại thu hoạch theo thời vụ,
khó bảo quản. Bởi vậy, để tăng khối lợng, chủng loại hàng rau quả xuất khẩu
cần thiết phải có chính sách đầu t, hỗ trợ về mặt tài chính cũng nh thu mua
kịp thời về khu vực này. Nhng nếu ngành bị chia cắt thì khó thực hiện.
5
- Nhận thức đợc những bất hợp lý trên và để mở ra những khả năng để
ngành rau quả thực sự trở thành một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật, đủ khả
năng thích ứng với cơ chế thị trờng, phát huy đợc tiềm năng về rau quả nhiệt
đới của đất nớc, tháng 2/1988, Chính phủ đã quyết định hợp nhất 3 khối trên
về 1 đầu mối, đó là Tổng công ty rau quả Việt Nam.
1.2. Quá trình phát triển:
1.2.1 Giai đoạn: 1988 - 1990:
Là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp, sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty nằm trong quỹ đạo của chơng trình hợp tác rau quả Việt Xô ( 1986 -
1990). Do vậy kinh ngạch XNK của Tổng công ty chiếm tỷ trọng lớn. Chẳng
hạn nh xuất nhập khẩu rau quả tơi và chế biến sang thị trờng Liên Xô chiếm
97,7% kim ngạch XNK và ngợc lại 26,52% số vật t thời kỳ này đợc nhập từ
Liên Xô để phục vụ chơng trình hợp tác Việt Xô. Về nông nghiệp thì diện tích
gieo trồng hàng năm bị giảm dần nên năng suất về sản xuất nông nghiệp
không cao mỗi năm giá trị tổng sản lợng tăng 10% nhng chủ yếu do tăng: cam
(16276 tấn), dứa (57.774 tấn), chè búp khô (1218 tấn). Còn khối lợng sản xuất
công nghiệp đạt tới 84.790 tấn. bình quân mỗi năm sản xuất đợc 28260 tấn,
năm cao nhất đạt 30100 tấn.
1.2.2 Giai đoạn 1990 - 1995
Đây là thời kỳ cả nớc bớc vào hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc. Mặc dù chơng trình hợp tác Việt Xô không còn nữa nhng Tổng
công ty vẫn cố gắng duy trì sản xuất để tiếp tục phát triển. Nhng do ảnh hởng của
tình hình chung nên tổng sản lợng của Tổng công ty giảm. Tuy vậy cũng phải
thừa nhận rằng nhờ có sự thay đổi trong phơng hớng hoạt động làm cho Tổng
công ty đã đa những vật t thiết bị cần thiết chứ không nhập khẩu nh trớc kia.

Về sản xuất nông nghiệp; Thực hiện chính sách khoán ruộng đất đến từng
hộ gia đình nên diện tích gieo trồng đã đợc tăng dần, bình quân tăng 3,5% mỗi
năm và giá trị tổng sản lợng cũng tăng tơng ứng. Nhờ đó các nhà máy cũng đợc
cung cấp nguồn nguyên liệu đầy đủ.
6
Về sản xuất công nghiệp: Do các trang thiết bị của nhà máy lạc hậu nên
chất lợng sản phẩm và mẫu mã cha phù hợp dẫn đến cha đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng thế giới. Nên khối lợng sản phẩm thời kỳ này chỉ đạt 61.712 tấn,
bình quân mỗi năm 12.340 tấn.
1.2.3 Giai đoạn 1996 -nay :
Bắt đầu từ năm 1996 Tổng công ty hoạt động với mô hình mới theo quyết
định 90 CP. Trong giai đoạn này Tổng công ty đã xác định phơng hớng hoạt
động, từng bớc ổn định và phát triển.
Về nông nghiệp hầu hết các nông trờng đã đợc bàn giao về địa phơng quản
lý, Tổng công ty chỉ còn lại 4 nông trờng. Việc giao khoán vờn cây, đất của nông
trờng còn lại cho ngời lao động vẫn đợc duy trì và củng cố, diện tích gieo trồng và
sản lợng thu hoạch hàng năm tăng 10 - 12%
Về công nghiệp; Vẫn còn gặp nhiều khó khăn, máy móc thiết bị trong
tình trạng lạc hậu cha đợc đổi mới, nguyên liệu cho sản xuất thiếu do vùng tài
liệu cha quy hoạch tập trung, giá nguyên liệu tăng giảm thất thờng, các yếu tố
đầu vào khác đều tăng giá làm giá thành sản phẩm tăng. Ngoài ra giá các sản
phẩm tơng tự trên thị trờng quốc tế tiếp tục giảm làm cho khối lợng sản phẩm
công ty đạt mức thấp ( năm 1996 là 9470 tấn, năm 1997 là 11321 tấn).
Về hoạt động xuất nhập khẩu, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ của các nớc trong khu vực đã gây khó khăn cho hoạt động XNK,
biến động tăng tỷ giá đồng USD trong nớc đã làm cho khả năng nhập khẩu bị
hạn chế. Kim ngạch trả nợ Nga giảm dần ( năm 91-95 là 40,2%, năm 1997 là
17,4%). Tổng kim ngạch XNK thời kỳ này bình quân mỗi năm là 4,96 triệu
USD tăng 24% bình quân 10 năm hoạt động của công ty.
Tổng công ty đã đẩy mạnh hoạt động liên doanh với đối tác nớc ngoài. Tổng

công ty có 3 liên doanh mới và 2 dự án Liên hiệp quốc tài trợ, 2 hợp đồng hợp
tác, lập 7 dự án kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài.
2. Cơ cấu tổ chức và quản lý.
Mô hình cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Rau quả Việt Nam:
7
8
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Kế toán tài
chính
Phó giám đốc I
phụ trách
kinh doanh
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phó giám
đốc II phụ
trách nội
chính
Hành
chính
Quản
trị
sản

xuất
Tổ chức
Phó giám
đốc III
Kiêm giám
đốc công ty
XNK III
TP. HCM
Phòng
kinh
doanh:
1, 2, 3, 4, 5,
6, 7
Công
ty XNL
1, 2, 3
Phòng
xúc
tiến
thBơng
mại
Xây
dựng

bản
Sản
xuất
tại
nhà
máy

nông
A. Hội đồng quản trị (5 ngời)
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên do Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn thực hiện chức năng quản lý, giám sát mọi hoạt động của
Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm
vụ mà Nhà nớc giao.
Thành phần: - Chủ tịch
- Một thành viên kiêm Tổng giám đốc
- Một thành viên kiêm trởng ban kiểm sát
- Hai chuyên gia giỏi về lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty.
Hội đồng quản trị Công ty làm việc theo chế độ tập thể, họp thờng kỳ
hàng Quý, ngoài ra có thể có những cuộc họp bất thờng để giải quyết những
vấn đề cấp bách của Tổng công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm.
B. Bộ máy điềuhành
Bộ máy điềuhành gồm có: - Tổng giám đốc
- Giúp việc cho Tổng giám đốc
- Hai Phó Tổng giám đốc
- Khối văn phòng Tổng công ty
B.1. Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản lý toàn bộ con ngời, phơng tiện, tài sản và điều hành các hoạt
động của Tổng công ty. Tham gia lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Đại diện cho Tổng công ty ký kết các hợp đồng. Có quyền huy
động, điều chỉnh, điều động vốn và các tài sản của đơn vị thành viên.
Là ngời đại diện cao nhất cho quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công nhân
viên trong Tổng công ty. Có quyền quyết định và tuyển dụng lao động, xử lý kỷ
luật, sa thải lao động trong Tổng công ty khi vi phạm kỷ luật.
9
B.2. Phó Tổng giám đốc (2 ngời)

Phó Tổng giám đốc là ngời giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc
và chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Tổng
Giám đốc phân công thực hiện.
Phó Tổng giám đốc có trách nhiệm thờng xuyên tham mu, bàn bạc cho
Tổng Giám đốc về công tác tổ chức, tài chính, sản xuất kinh doanh tạo điều
kiện cho Tổng Giám đốc nắm bắt, điều chỉnh kế hoạch và triển khai kế hoạch
xuống các bộ phận.
B.3. Phòng Tổ chức cơ bản (4 ngời)
Có chức năng giúp việc, tham mu cho Tổng Giám đốc thực hiện công tác
tổ chức nhân sự, công tác thi đua, khen thởng, kỷ luật trong Tổng công ty,
phụ trách công tác đời sống của cán bộ Tổng công ty, quan hệ đối ngoại, quản
lý chế độ tiền lơng, tiền thởng, an toàn lao động và chế độ bảo hiểm xã hội
theo chế độ, chính sách của Nhà nớc, quản lý chặt chẽ số lợng, chất lợng cán
bộ công nhân viên, hồ sơ lý lịch cáon bộ, công nhân viên, bố trí sắp xếp các vị
trí công tác phù hợp với trình độ năng lực của ngời lao động.
B.4. Phòng Kinh tế tài chính (12 ngời)
Có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm dựa trên kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Theo dõi tài sản cố định và tình hình
sử dụng tài sản cố định của Tổng công ty. Phối hợp với Phòng sản xuất kinh
doanh điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tình hình
thực trạng.
Quản lý các nguồn vốn, hoạch toán thu chi tài chính, thực hiện tính giá
thành sản phẩm, tham mu cho Tổng Giám đốc sử dụng các loại nguồn vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, làm công tác chi lơng và các chế độ lao động khác
cho cán bộ nhân viên trong Văn phòng Tổng công ty, thanh quyết toán thu chi
10
tài chính kịp thời, thực hiện chế độ báo cáo tài chính giúp cho Ban giám đốc
điều hành có lãi.

B.5. Phòng quản lý sản xuất kinh doanh.
Là Phòng tham mu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty, đôn đốc giám sát việc thực hiện kế
hoạch đã đợc phê duyệt, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình lên
Ban giám đốc, làm nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên
cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Phối
hợp với các phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng hợp
hoàn thiện kế hoạch trình cấp trên phê duyệt. Nghiên cứu môi trờng kinh
doanh để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, theo dõi thực hiện kế hoạch của các bộ
phận sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty.
B.6. Phòng Văn phòng
Có chức năng giúp việc cho Tổng Giám đốc nh quản lý tài sản và các thiết
bị văn phòng của Văn phòng Tổng công ty. Làm công tác tạp vụ, văn th, bảo vệ
nhà xởng, đất đai, vệ sinh công nghiệp, điều tiết cung ứng vật t, xe cộ. Thực hiện
công tác tổ chức, thi đua, hội họp, quan hệ đối ngoại
B.7. Khối Phòng xuất nhập khẩu và kinh doanh
Cùng với các Công ty xuất nhập khẩu, các Phòng xuất nhập khẩu và kinh
doanh chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng đợc Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cho phép, xây dựng các phơng án kinh
doanh - xuất nhập khẩu trình cấp trên phê duyệt, thờng xuyên theo dõi nắm
bắt các thông tin kinh tế trong nớc; nghiên cứu thực hiện kinh doanh xuất
nhập khẩu đạt hiệu quả cao, quan hệ tốt với khách hàng, đảm bảo uy tín cho
Tổng công ty, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc
biệt chú trọng khâu thanh toán quốc tế.
11
Các phòng bình đẳng trong việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao, có nhiệm vụ
phối hợp, hợp tác với nhau để giải quyết những việc có liên quan. Khi không
thống nhất ý kiến thì kịp thời trình với lãnh đạo phụ trách công việc đó để giải
quyết, không đợc gây cản trở và chậm trễ công việc khi cần thiết. Đối với việc

có liên quan đến nhiều phòng, Tổng Giám đốc chỉ định phòng chủ trì, các
phòng khác có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Các phòng kinh doanh đợc phân định thị trờng nh sau:
- Phòng xuất nhập khẩu I: Châu á trừ Tây á, các nớc Châu á thuộc Liên
Xô (cũ), úc, cửa khẩu Lạng Sơn.
- Phòng xuất nhập khẩu II: Liên Xô (cũ), Đông Âu
- Phòng xuất nhập khẩu III: Châu Mỹ, Phi, Âu (trừ Đông Âu), Tây á
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Thị trờng nội địa, cửa khẩu Móng Cái.
- Phòng kinh doanh dịch vụ tổng hợp: Tất cả các thị trờng, cửa
khẩu Lào Cai.
Việc phân định các thị trờng chỉ mang tính tơng đối, các Phòng khi có
khách hàng ở thị trờng khác thì có thể làm trực tiếp nhng không đợc chồng chéo,
cạnh tranh lẫn nhau.
3. Nhân sự và chiến lợc phát triển nhân sự.
Từ khi thành lập, tổng số lao động của Tổng công ty là 37463 ngời, đến
năm 2002 chỉ còn 5855 ngời, nh vậy đã giảm đi 31608 ngời (khoảng 84,37%)
do nhiều nguyên nhân:
- Giảm do thực hiện quyết định 176: 111 7.985 ngời
- Do chuyển 30 đơn vị về địa phơng: 11.232 ngời
- Do hu trí thôi việc và do nguyên nhân khác: 12.391 ngời
Bảng 1: Tình hình cơ cấu lực lợng lao động hiện nay
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm
12
I
Tổng lao động
- Nông nghiệp
- Công nghiệp
- Khối công nghiệp
- Khối thơng mại
- Khối liên doanh

- Văn phòng Tổng công
ty
Ngời
%





5855
31
37
8
16
6
2
6865
22
51
7
13
5,2
1,8
II
Chia theo giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ




41,5
58,5
42
58
III
Chia theo độ tuổi
- Dới 30 tuổi
- Từ 31 tuổi đến 45 tuổi
- Trên 45 tuổi




12
58
30
14
57,5
28,5
IV
Chia theo trình độ
- Trên đại học
- Đại học
- Trung học - Cao đẳng
- Lao động phổ thông






0,4
14
7,6
78
0,4
14,6
10
75
4. khả năng tài chính của công ty.
Năm 1988 tổng số vốn là 49,043 tỷ VNĐ
Năm 1991 tổng số vốn là 109,6 tỷ VNĐ
Năm 2000 tổng số vốn là 163,6 tỷ VNĐ
Năm 2002, tình hình tài chính của công ty nh sau:
13
Bảng 2 : Bảng cân đối tài sản của Tổng công ty năm 2002
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Tài sản Nguồn vốn
Vốn lu động
Vốn cố định
Tài sản cố định
Vốn XDCB
Vốn liên doanh
27,2
136,2
93,6
13,3
29,3
Ngân sách
Vốn tự bổ sung
Vốn vay

71,4
48,6
43,6
Tổng tài sản 163,6 Tổng nguồn vốn 163,6
Vốn kinh doanh: 163,6
Doanh thu: 532,2
Lợi nhuận: 2,72

Bảng 3: Tỷ số tài chính của Tổng công ty
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành % 63
2 Tỷ số về vốn
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Lần 5,7
- Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 3,3
3 Tỷ số về khả năng thanh toán
- Nợ phải trả trên tổng tài sản % 27
- Tỷ trọng vốn bổ sung % 30
- Tỷ trọng vốn lu động % 17
4 Tỷ số về khả năng sinh lời %
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm % 0.5
- Doanh lợi vốn tự có % 5.7
- Tỷ suất thu hồi vốn đầu t % 1.7
Tổng tài sản tơng đối thấp (163,6 tỷ VNĐ, trung bình mỗi đơn vị thành
viên chỉ có 5,5 tỷ) chủ yếu là tài sản cố định ( chiếm 83%), trong khi đó phần
lớn tài sản cố định (máy móc thiết bị) đã lạc hậu rất khó phát huy tính chủ
động sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
14
- Khả năng thanh toán hiện hành của Tổng công ty là rất thấp (63%)
trong khi tỷ số nợ trên tổng tài sản nhỏ (27%) thể hiện tình trạng vốn lu động

là rất nhỏ. Đây là khó khăn rất lớn đối với Tổng công ty. Do hoạt động sản
xuất kinh doanh mang tính thời vụ, cần vốn lu động rất lớn để mua nguyên
liệu tập trung trong thời gian ngắn ( vì mua của nông dân không đợc mua
chịu).
- Tỷ trọng nguồn vốn của Tổng công ty cha hợp lý, không tập trung phát
triển mạnh vào khâu tiêu thụ sản phẩm nên công ty cha tận dụng hết vốn có
thể huy động đợc.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định và vòng quay toàn bộ vốn của Tổng
công ty tơng đối cao, nhng chỉ tập trung vào một vài nhà máy và các đơn vị th-
ơng mại. Các công ty XNK đã chủ động mở rộng kinh doanh ra ngoài sản
phẩm của Tổng công ty (năm 99, 2000 sản phẩm của Tổng công ty chỉ còn
chiếm 52,2% kim ngạch XNK) đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho sản phẩm
Tổng công ty.
Hiện nay tỷ số về khả năng sinh lời thấp, trong khi tỷ số về hoạt động
khá cao thể hiện tình trạng hoạt động kém hiệu quả. Trong thực tế năm 2001
Tổng công ty có 7 doanh nghiệp thua lỗ (chiếm 28%), một số doanh nghiệp có
doanh số cao nhng chỉ bù đắp cho chi phí, các doanh nghiệp có lãi cao chủ
yếu là các liên doanh nhng phần hùn vốn của ta thờng nhỏ (30%). Do tình
hình nh vậy nên việc đầu t phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách Nhà
nớc, không chủ động đợc trong kinh doanh.
Nhập khẩu trực tiếp rau, hoa quả, giống rau quả, thực phẩm, máy móc,
vận t, thiết bị phơng tiện vận tải nguyên vật liệu phục vụ cho các đơn vị trong
và ngoài ngành.
* Các đơn vị thành viên của Tổng công ty: Thực hiện chức năng nghiên
cứu, sản xuất chế biến các sản phẩm Nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu của thị
trờng trong và ngoài nớc.
15
Các nhà máy sản xuất liên doanh: Chủ yếu chế biến các loại rau quả. hoa
quả tơi, nớc giải khát, đồ hộp, các loại bao bì đóng gói, liên doanh liên kết
trong các lĩnh vực khoa học, trồng trọt chế biến và xuất khẩu.

Các nông trờng chủ yếu là trồng cây lơng thực thực phẩm phục vụ trực
tiếp cho xuất khẩu và cung cấp nguồn nguyên liệu cho các nhà máy gia công
chế biến.
Viện nghiên cứu thực hiện chức năng nghiên cứu giống rau quả hoa màu,
nghiên cứu các loại thuốc trừ sâu, xây dựng quy trình sản xuất rau sạch,
nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty. Nghiên cứu khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và chế biến một cách có hiệu quả.
Các công ty Thơng mại thực hiện các chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu:
Mô hình 90 đợc áp dụng cho nền kinh tế thị trờng góp phần nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các cơ sở và các phòng ban trực thuộc
Tổng công ty.
Mô hình này phát huy đợc tinh thần trách nhiệm và tính sáng tạo của đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty.
Bảng 4: Số lợng các đơn vị thành viên qua các thời kỳ:
STT Đơn vị 88-90 91-98 99-02
1 Khối sản xuất nông nghiệp 31 4 3
2 Khối sản xuất công nghiệp 15 11 12
3 Khối kinh doanh thơng mại 9 9 8
4 Khối nghiên cứu 4 1 1
5 Bệnh viện điều dỡng 5
6 Khối liên doanh 2 5
7 Phòng ban Tổng công ty 12 5 12
Bảng 5: Giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn (1997 - 2002) của Tổng
công ty Rau quả Việt Nam
Đơn vị tính: triệu đồng
16
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu
1999 22,9 15,1
2000 21 19,4

2001 20,100 19
2002 22,4 20,610
II. kết quả kinh doanh chung của tổng công ty.
Các Công ty xuất nhập khẩu đều rất chủ động trong việc tìm kiếm thị tr-
ờng, linh hoạt trong kinh doanh, thực hiện đợc chủ trơng lãnh đạo của Tổng
Công ty là: Trong cơ chế thị trờng khi xuất khẩu gặp khó khăn thì đẩy mạnh
nhập khẩu lấy nhập bù xuất sao cho đạt hiệu quả. Chính vì thế mà trong thời
gian qua tất cả các Công ty đều dạt mức tăng trởng khá, đóng góp vào thành
tích chung của Tổng Công ty nh bảng sau:
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu của các đơn vị thời kỳ 19992001.
Đơn vị
Kim ngạch xuất khẩu (RCNUSD)
Tỷ trọng %
1999 2000 2001 1999 2000 2001
Cty XNK RQ1 3.082.665 5.791.858,8 6.649.054 15.63 15,22 16,44
946.516,89
Cty XNK RQ2 650.850,58 1.400.845 3,3 2,49 3,46
Cty XNK RQ3 7.825.985,2 14.675.277 13.703.774 39,68 38,55 33,94
Cty Vt xuất nhập khẩu 2.950.522,6 8.430.554,3 11.634.165 14,96 22,54 28,76
Cty GNXNK Hải phòng
2.025.327 3,35 2.36 5
Cty SXDVXK rau quả 480.865 1,19
Cty TPXK Tân Bình
71.040 0,17
Vp.Tổng Công ty 3.072.803,6 5.552.800,9 4.464.452 15,58 14,59 11,03
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng
Công ty rau quả Việt Nam)
Từ bảng 6 ta dễ dàng nhận thấy rằng kim ngạch xuất nhập khẩu tham
gia của Công ty xuất nhập khẩu rau quả III vào tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Tổng công ty đạt giá trị cao nhất là 36.205.036 USD chiếm 31,6%

thời kỳ 19992001. Việc đạt đợc thành tích trên là do trong kim ngạch xuất
nhập khẩu của Công ty XNK rau quả III có phần xuất khẩu uỷ thác cho xí
nghiệp sản xuất và dịch vụ xuất khẩu rau quả. Tuy nhiên nếu xét theo từng
năm thì kim ngạch XNK tham gia của Công ty XNK rau quả III là không ổn
17
định, nếu nh năm 2000 tăng 87,52% so với năm 1999 thì đến năm 2001 lại
giảm 6,26% so với năm 2000. Tỷ trọng tham gia XNK của Công ty XNK rau
quả III càng giảm dần qua các năm năm 1999 (39,68%), 2000 (38,55%), 2001
(33,94%). Nguyên nhân là do cuối năm 2000 nhà nớc thay đổi cơ chế điều
hành XNK mở rộng cho phép các doanh nghiệp trực tiếp XNK thì hai đơn vị
mới là Công ty sản xuất dịch vụ xuất khẩu rau quả và Công ty thực phẩm xuất
khẩu Tân Bình đã triển khai nhanh chónh tìm kiếm thị trờng XNK trực tiếp.
Chính vì thế mà so với năm 2000 và so với kế hoạch bởi các đơn vị trên đã
không còn uỷ thác xuất khẩu qua công ty rau quả III nữa.
Công ty vật t xuất nhập khẩu cũng đóng góp phần lớn vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của Tổng công ty trong giai đoạn này với kim ngạch xuất
nhập khẩu tham gia đạt 23.015.241,6 USD đứng thứ 2 sau công ty xuất nhập
khẩu rau quả III chiếm tỷ trọng 20,09%. Đây cũng là đơn vị có mức tăng tr-
ởng cao nhất và đều đặn trong 3 năm 1999, 2000, 2001 cụ thể năm 2000 tăng
185,7% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 45,5% so với kế hoạch năm 2001
và tăng 38% so với thực hiện năm 2000 góp pơhần xứng đáng vào thực hiện
kế hoạch của Tổng công ty rau quả Việt nam.
Công ty xuất nhập khẩu rau quả I cũng góp phần đáng kể vào kim
ngạch xuất nhập khẩu chung của Tổng công ty với kim ngạch xuất nhập khẩu
là 15.523.577,8 USD đứng thứ 3 sau kim ngạch của Công ty xuất nhập khẩu
rau quả III và Công ty vật t xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng 13,55%. Điều đáng
nói là kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty XNK rau quả I ngày càng tăng
qua các năm. Cụ thể, năm 2000 tăng 87,88% so với năm 1999 và năm
2001tăng 14,8% so với năm 2000.
Văn phòng Tổng Công ty đóng góp cũng không nhỏ, đạt kim ngạch

13.090.056,5 USD chiếm tỷ trọng 11,43% đứng thứ 4 sau 3 đơn vị là Công ty
XNK rau quả III, Công ty vt XNK, Công ty XNK rau quả I.
Công ty thực phẩm xuất khẩu Tân Bình cũng đóng góp một phần không
nhỏ trong tổng kim ngạch XNK của Tổng công ty.
18

19
Chơng ii
PHÂN TíCH Thực trạng THị tRƯờNG Và PHáT TRIểN
THị TRƯờNG xuất khẩu RAU QUả của tổng công ty
RAU QUả vIệT NAM
i. các khu vực thị trờng xuất khẩu của tổng công ty.
Trong hoạt động kinh doanh XNK Tổng công ty luôn quan tâm đến giữ
vững và phát triển thị trờng. Trong thời kỳ nền kinh tế đóng thị trờng chính
của Tổng Công ty là Liên xô và các nớc Đông âu. Các sản phẩm đợc xuất
sang khu vực này chủ yếu theo nghị định th giữa hai chính phủ, có thể trả nợ,
đổi hàng lấy vũ khí, lơng thực máy móc thiết bị, do đó thị trờng của Tổng
công ty lúc này ít biến động do có sự bảo đảm của nàh nớc. Kể từ những năm
1990 khi những biến động về chính trị ở khu vực này nổ ra thì Tổng công ty
đã mất đi một thị trờng truyền thống, tổng kim ngạch XNK giảm mạnh. Trớc
tình hình đó Tổng công ty đã phải tìm cách tiếp cận thị trờng mới.
Từ những năm 19881990 Tổng công ty mới chỉ quan hệ với 18 nớc
trên thế giới, đến năm 1992 tăng lên 29 nớc, năm 1993 là 34 nớc, năm 1999 là
36 nớc, năm 2000 là 43 nớc, năm 2001 thêm 9 thị trờng mới là : Canada,
Libăng, Pakistan, Mondavia, áo, Srilanka, Rumani, Isaren, song lại giảm đi 2
thị trờng là Sip và Irland.
Bảng 7: Một số thị trờng lớn của Tổng công ty
STT Thị trờng Đơn vị
Kim
ngạch

Xuất khẩu
Tỷ trọng
XK(%)
1 Nga Nghìn RCN 7272 7272 100
2 Nhật Nghìn RCN 5815 1742 30
3 Singapore Nghìn RCN 4491 2826 63
4 Hàn Quốc 3977 202 5
5 Mỹ 2157 1334 62
STT Thị trờng Đơn vị
Kim
Xuất khẩu Tỷ trọng
20
ngạch XK(%)
6 Đài Loan 2093 1161 55
7 Hà Lan 1618 83 5
8 Mông Cổ 1343 1343 100
9 Thuỵ Sĩ 834 368 44
10 Trung Quốc 834 494 59
11 Italia 705 244 35
12 Thái Lan 636 17 3
13 Pháp 570 218 38
14 Hồng Kông 541 445 82
15 Đức 522 291 54
Những thị trờng có kim ngạch XNK trên 500.000 USD với tổng kim
ngạch ngày càng tăng.
Năm 1999: 16 nớc với tổng kim ngạch XNK là 33.898.061 USD.
Năm 2000: 15 nớc với tổng kim ngạch XNK là 36.627.071 USD.
Năm 2001: 18 nớc với tổng kim ngạch XNK là 40.331.529 USD.
Tuy có những thị trờng cơ kim ngạch rất nhỏ bé chỉ trên dới 10.000
USD nhng đã thể hiện đợc tinh thần năng dộng chịu khó tìm kiếm thị trờng

của các đơn vị kinh doanh XNK, đồng thời cũng là tiền đề để Tổng công ty
tăng kim ngạch XNK trong những năm tới. Sau đây là cơ cấu thị trờng của
Tổng công ty trong những năm gần đây.
Bảng 8 : Cơ cấu thị trờng xuất khẩu.
<% giá trị hàng xuất khẩu>
Thị trờng xuất khẩu 2000 2001 2002
Nga 37.03 25.62 25.53
Các nớc ASEAN 16.39 18.36 13.95
Nhật bản 8.83 10.77 9.54
Thị trờng xuất khẩu 2000 2001 2002
Mỹ 6.70 8.3 7.01
Tây Âu 5.25 11.05 12.61
Mông Cổ 6.82 4.025 2.3
Đài Loan 5.75 5.4 5.78
Đông Âu 4.04 2.08 2.73
Trung Quốc 2.5 4.9 5.72
21
Thị trờng khác 6.63 9.27 16.86
(Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu năm 1999

2002)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ sự biến động về cơ cấu thị trờng nói
chung và thị trờng xuất khẩu của Tổng công ty nói riêng. Nếu nh những năm
trớc 19994 Tổng công ty chỉ biết những thị trờng ở các nớc XHCN cha xuất
khẩu sang Tây Âu, Nhật Bản thì đến nay đã có sự thay đổi.
Thị trờng Nga vẫn là thị trờng lớn nhất và tơng đối ổn định trong những
năm qua. Tuy nhiên tỷ trọng % giá trị hàng xuất khẩu sang thị trờng này cũng
đang giảm dần trong những năm gần đây. Năm 2000 là 37,03% xuống còn
22,53% vào năm 2002. Thị trờng các nớc Đông âu cũng không ổn định năm
2000 chiếm tỷ lệ 4,04% xuống còn 2,73% năm 2002. Nh vậy là quy mô thị tr-

ờng truyền thống giảm dần trong thời gian qua do nền kinh tế Nga gặp nhiều
khó khăn và điều đó ảnh hởng đến kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty.
Thay vào đó là sự tăng lên của thị trờng các nớc ASEAN, Nhật, Mỹ, Tây Âu.
Thị trờng các nớc ASEAN với tỷ lệ % giá trị hàng xuất khẩu dứng thứ 2
sau thị trờng Nga nhng cũng không ổn định trong những năm gần đây, năm
2000 là 16,39% năm 2001 là 18,36% và năm 2002 là 13,95%.
Trớc những năm 1991 những cái tên nh Tây Âu, Nhật Bản, Mỹ còn là
những cái tên xa lạ với Tổng công ty nhng từ năm 1992 đặc biệt là năm 2000
thị trờng Tây âu đã chiếm 5,25% đến năm 2001 tăng lên là 11,05% và năm
2002 là 12,61%. Nhật Bản, Tổng công ty cũng từng bớc xâm nhập với tỷ lệ
năm 2000 là 8,83%, năm 2001 là 11,05% năm 2002 là 9,54% mặc dù là
không ổn định nhng vẫn chiếm một vị trí đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu
của Tổng công ty đứng thứ 3 sau Nga và ASEAN. Đối với thị trờng Mỹ, đây
cũng là một thị trờng đầy tiềm năng đối với Tổng công ty cho dù việc thâm
nhập vào thị trờng là rất khó khăn vơí những yêu cầu hết sức khắt khe, mặt
khác Tổng công ty cũng đang gặp trở ngại do hàng rào thuế quan. Nhng Tổng
công ty vẫn cố gắng giữ vững và phát triển thị trờng này. Chính vì vậy mà tỷ lệ
góp phần của thị trờng này trong tổng kim ngạch của Tổng công ty là không
22
ổn định. Cụ thể năm 2001 tăng lên 8,3% nhng đến năm 2002 còn 7,01% tổng
kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Đứng trớc tình hình đó Tổng công ty
giải trình ở Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và đã đợc nhà nớc trợ giá
để tiếp tục thâm nhập vào thị trờng Mỹ. Ngoài ra các mặt hàng của Tổng công
ty còn đợc xuất khẩu sang các thị trờng lớn khác nh : Trung quốc, Đài loan,
Mông cổ Trong đó đặc biệt là hai thị trờng Trung quốc và Đài loan thì Tổng
công ty đang có những bớc tiến vững chắc trên cả hai thị trờng lớn này.
ii. thực trạng hoạt động xuất khẩu của tổng công ty.
1. cơ cấu hàng hoá xuất khẩu.
Bảng 9: Tỷ lệ nhóm hàng rau quả xuất khẩu.
Đơn vị: %

Nhóm hàng
Thời kỳ Năm
8890 9196 9799
1999 2000 2005 2010
A. Tổng KNXK
46.038.358 53.358.458 63.705.593 40.058.647 40 100 200
Tỷ trọng
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
1 Rau quả tơi
17,4% 9,2% 3,43 2,6 0 15 40
Kim ngạch
XK
- - - - 4 15 40
2 Rau quả hộp
Nhóm hàng
Thời kỳ Năm
8890 9196 9799
1999 2000 2005 2010
Tỷ trọng
25,6% 38,24% 33,86 28 32,5 40 40
Kim ngạch
XK
- - - - 14 40 80
3 Rau quả hộp
Tỷ trọng
16,1% 15,9% 14,8 10,6 15 20 20
Kim ngạch
XK
- - - - 6 20 40
4 Loại khác

10,8% 32,9% 47,8 58,8 42,5 25 20
B .Tổng khối l-
ợng xuất khẩu
(tấn)
23
1 Rau quả tơi
- - - -
13.000 50.000 130.000
2 Rau quả hộp
- - - -
18.000 57.000 120.000
3 Rau quả hộp - - - -
10.000 33.000 68.000
4 Loại khác - - - -
16.000 20.000 32.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty rau quả Việt Nam)
Qua bảng ta có thể thấy việc phát triển của ngành rau quả cha đáp ứng
đợc yêu cầu xuất khẩu và cha tơng xứng với nhiệm vụ của một Tổng công ty
chuyên ngành trong nớc.
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, mặt hàng rau quả chiếm tỷ lệ tơng đối
cao đặc biệt trong thời kỳ 19881990 là 80,2% tỷ trọng xuất khẩu của Tổng
công ty nhng lại giảm rất mạnh trong thời kỳ sau cụ thể là : 19911996 chiếm
67,1% giảm so với thời kỳ trớc là 13,1% thời kỳ 19971998 chiếm 52,25% và
dến năm 1999 giảm còn 41,2% giảm so với thời kỳ 19881990 là 39%. Nhng
lại có xu hớng tăng trở lại 58,5% trong năm 2000 và 75% năm 2005 và đến
năm 2010 chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Trong đó mặt
hảng rau quả hộp chiếm tỷ trọng cao nhất trong mặt hàng rau quả nhng cũng
không ổn định, đặc biệt là trong năm 1999 tỷ trọng của rau quả hộp giảm
xuống còn 28%so với 32,4% năm 2000 và 38.24% thời kỳ 19911996 và

33.86% thời kỳ 9798. Mặt hàng rau quả sấy muối giảm nhẹ qua các thời kỳ.
Năm 1999 chiếm 10,6% là năm thấp nhất từ trớc tới nay. Rau quả tơi giảm
nhanh chóng trong tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty. Nếu nh
thời kỳ 19881990 chiếm tỷ trọng 21,1% thì đến năm 19999 tỷ lệ này là 0%
tức là không còn khả năng xuất khẩu nữa. Nguyên nhân chính của việc giảm
tỷ lệ xuất khẩu hàng rau quả trong thời gian qua đặc biệt là năm 1999 của
Tổng công ty rau quả Việt nam là sự không ổn định tại các thị trờng chính của
mặt hàng này là: Nga, Nhật, Mỹ, Trung quốc. Với những thị trờng ở xa có nhu
cầu lớn thì Tổng công ty lại không có khả năng đáp ứng do vấn đề công nghệ
bảo quản lạc hậu cũ kỹ không đáp ứng đợc yêu cầu bảo quản trong thời gian
vận chuyển lâu dài. Thứ đến là do công tác tạo nguồn hàng của Tổng công ty
24
trong những năm qua gặp không ít khó khăn. Với nguồn hàng nội bộ của
Tổng công ty thì gặp phải thất thu lớn do điều kiện thời tiết khí hậu không
thuận lợi, đặc biệt là do hiện tợng Elnino làm cho nhiệt độ trung bình tăng
cao, làm cho năng suất, chất lợng của các loại cây ăn quả giảm sút lớn nh
nhãn, vải, cam, quýt, dừa do đó không đáp ứng đủ nguyên liệu để chế biến rau
quả hộp xuất khẩu. Đối với nguồn hàng bên ngoài thì giá cả lại tăng cao làm
giá thành sản phẩm bị đẩy lên cao khiến cho công tác xuất khẩu gặp khó khăn
do cạnh tranh kém. Ví dụ giá vải đóng hộp của Thái Lan nhập về thấp hơn vải
hộp sản xuất trong nớc để xuất do đó không thể cạnh tranh nổi.
Để có thể làm rõ ràng hơn về mặt hàng xuất khẩu rau quả trong thời
gian qua ta có thể xem xét trong vài năm trở lại đây. Trong thời kỳ này các
nhóm hàng xuất khẩu chính của Tổng công ty rau quả Việt nam là rau quả tơi,
rau quả hộp, rau quả sấy muối, gia vị nông sản thực phẩm chế biến và các
hàng hoá khác.
25

×