Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kính Melta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
TÓM LƯỢC
Luận văn tốt nghiệp với đề tài :"Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty CP Kính Melta” đã khái quát và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty, mà cụ thể là Công ty CP Kính Melta.
Bài luận văn nêu lên những cơ sở lý luận vấn đề tồn tại và thực trạng về kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kính Melta.Qua đó đánh giá những hạn chế
và đưa ra một số đề xuất giúp Công ty hoàn thiện hơn về kế toán kết quả kinh doanh
nhằm thực hiện kế toán theo đúng chuẩn mực,chế độ và đáp ứng yêu cầu quản lý tại
Công ty.
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
LỜI CÁM ƠN
Là sinh viên học liên thông , những năm tháng trên giảng đường đại học tuy
ngắn đối với em nhưng em cảm thấy đây là khoảng thời gian vô cùng quí báo và
quan trọng đối với em.Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang kiến thức
để em có đủ tự tin bước bào đời. Kỳ thực tập này chính là những bước đi cuối trên
con đường đại học.
Để hoàn thành bản luận văn này,ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy, cô giáo
trường đại học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Phú
Giang ,người đã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên bộ phận kế toán tài chính
Công ty CP Kính Melta đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực
tập tại cơ sở.
Cuối cùng,em xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như khi thực hiện đề tài tốt nghiệp. Em xin
trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó. Em xin gửi lời chúc sức


khỏe, thành công và hạnh phúc!
Sinh viên
Lã Thị Mai Anh
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CÁM ƠN ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 1
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3
1.1.1. Một số khái niệm về kết quả kinh doanh: 3
1.1.2.Một số lý thuyết về kết quả kinh doanh 4
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh 6
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam 6
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN 7
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng 10
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng 11
1.2.2.3. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh 13
1.2.2.4. Sổ sách kế toán 14
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP KÍNH MELTA 16
2.1 Tổng quan về Công Ty CP Kính Melta 16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Kính Melta 16

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 17
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị 18
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 18
+ Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị 18
2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 22
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong Công ty 24
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
2.3. Thực trạng quy trình kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP
kính Melta 25
2.3.1. Nội dung kết quả kinh doanh tại công ty CP Kính Melta 25
2.3.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kính Melta26
2.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Kính Melta 27
2.3.3.1. Hạch toán ban đầu 27
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng 28
2.3.3.3. Trình tự hạch toán 30
2.3.3.4. Sổ kế toán 31
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công CP Kính Melta.
32
3.1.1. Những ưu điểm đạt được 32
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục 35
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Kính
Melta 38
3.3.1. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP
Kính Melta 38
3.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh.
43
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

PHỤ LỤC 46
Phụ lục 1.1 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung 46
Phụ lục 2.1: Phiếu xuất kho 50
Phụ lục 2.5: Sổ cái TK 632 56
Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc 56
Phụ lục 2. 6: Sổ cái TK 642 58
Phụ lục 2.7: Sổ cái TK 642 58
Phụ lục 2.8 : Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 59
Phụ lục 2.9 : Sổ cái TK 911 61
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
NKC Nhật ký chung
GTGT Giá trị gia tăng
BGĐ Ban giám đốc
BĐS Bất động sản
TK Tài khoản
PXK Phiếu xuất kho
CKTM Chiết khấu thương mại
CK Chiết khấu
PGSTS Phó giáo sư tiến sĩ
VNĐ Việt Nam đồng
BTC Bộ tài chính
XK Xuất khẩu
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNDN Thu nhập doanh nghiêp
NK_CT Nhật kí chứng từ

DV Dịch vụ
NSNN Ngân sách nhà nước
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
v
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa
ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và
thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh
chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra
những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các
thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên
của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần
thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.Trên thực tế hiện
nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bên cạnh những
điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Trong quá
trình thực tập tại Công ty CP Kính Melta, cũng như qua các phiếu điều tra và kết
quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã
thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Đề tài nghiên cứu kế toán KQKD tại công ty CP Kính Melta với mục tiêu
dựa trên cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Về mặt lý luận: Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận
về kế toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
(ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam
hiện hành.

- Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình
kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kính Melta để thấy được thực trạng công
tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy
định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại Công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá
ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần
giải quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kính Melta,
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty .
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng:
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết
quả kinh doanh và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP
Kính Melta cũng như việc nhận thức được tầm quan trọng của kết quả kinh doanh
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu
sau: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP kính Melta”.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kính Melta.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt lý thuyết: luận văn nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong
điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 48/QĐ – BTC do Nhà nước
ban hành năm 2006 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế
toán, các Thông tư hướng dẫn của Chính phủ.
+ Về mặt thực tiễn:
Không gian: luận văn tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Kính Melta trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban
hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC.
+ Thời gian: Từ 04/03/2013 – đến 20/04/2013.

+ Số liệu kế toán: Năm 2012.
4.Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Để có thể tiếp cận và tìm hiểu được về đề tài kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Kính Melta em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng việc quan sát theo dõi quá trình làm việc
của nhân viên kế toán, các khâu trong việc hạch toán một nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
khâu chứng từ, luân chuyển chứng từ, vào sổ kế toán và lên báo cáo tài chính.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn.
Là việc trao đổi trực tiếp với nhân viên kế toán của Công ty CP Kính Melta
về các vấn đề có trong công ty, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến kế toán kết quả
kinh doanh.
+ Đối tượng phỏng vấn là nhân viên kế toán trong công ty, Phó giám đốc
công ty, trưởng phòng kinh doanh.
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
+ Nội dung của cuộc phỏng vấn liên quan đến tổ chức bộ máy kế toán trong
công ty, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Kính Melta. Cách hạch toán doanh thu và ghi nhận doanh thu,
chi phí …trong quá trình doanh nghiệp hạch toán đã gặp phải những kho khăn và
trở ngại nào.
+ Đối với lãnh đạo công ty đặt ra câu hỏi: Báo cáo kết quả kinh doanh có
được chi tiết theo từng hoạt động hay không. Lãnh đạo công ty đã hài lòng về
những thông tin mà kế toán cung cấp hay chưa?
+ Tổng số phiếu điều tra phát ra là 4 và thu về 4, từ phiếu điều tra tiến hành
tổng hợp đánh giá kết quả điều tra.
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu số liệu:
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kế toán kết quả
kinh doanh. Đề tài nghiên cứu các vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra còn nghiên cứu và tìm hiểu về hệ thống các chuẩn mực kế toán, các quy
định của chính phủ…theo dõi việc luân chuyển chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Bài khóa luận tốt nghiệp, ngoài phần tóm lược , lời cảm ơn, mục lục, danh
mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu kết cấu gồm ba
chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP kính Melta.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty CP kính Melta.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi,
nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không

mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.2.Một số lý thuyết về kết quả kinh doanh.
a. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)

b. Nhóm khái niệm về chi phí:
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông và chủ sở hữu. (VAS 01)
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ.
Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện
hành. (VAS 17)
Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một
kỳ kế toán.
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về kế toán, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, công bố 26 chuẩn mực
kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số

48/2006/QĐ – BTC năm 2006. Các chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế
toán và lập Báo cáo tài chính.
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 17 –
thuế thu nhập doanh nghiệp, VAS 02 -Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu
nhập khác, VAS 16 – Chi phí đi vay.
VAS 01 - Chuẩn mực chung:
- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác,
trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương
tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do
vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế
toán kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác,
nhanh chóng và kịp thời.
- Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng
và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên
BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán
kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì
nếu làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới
thực sự hiệu quả và chính xác.
- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản
trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán
kết quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực
tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc
ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập
của DN sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ
điều tiết , kích thích tiết kiệm tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế thu nhập DN là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn lại
được tính đến khi xác định lợi nhuận lãi hoặc lỗ ròng của một kỳ. Tuy nhiên đây là

DNVVN nên không áp dụng thuế TNDN hoãn lại.
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế
TNDN. Được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của
doanh nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
1.2.1.2. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan
a. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán
kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14,
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao
gồm: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu
đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
b. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho:
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu
tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất sản phẩm.

- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh
trên mức bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
c. Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay : Ban hành và công bố theo Quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản
đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể
đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.
Chi phí đi vay bao gồm:
Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản
thấu chi;
Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu;
Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm
thủ tục vay;
Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện
công tác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tôn trọng
những quy định (Bộ Tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Tài
chính, 2006, trang 347).

1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt
động khác như: phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL),
phiếu nhập kho (01-VT)…
- Các chứng từ khác như phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo Nợ,
giấy báo Có của ngân hàng.
Quá trình luân chuyển chứng từ
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ
tiến hành lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập);
HĐGTGT (bộ phận bán hàng lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định.
+ Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
+ Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế
toán sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản
TK511, TK632, TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821,
TK911…).
+ Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo
đúng quy định của Nhà nước.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK511,
TK515, TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK911, TK421.
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ

hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ
đã cung cấp;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế TNDN;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
này như sau:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán
bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm
làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong
năm tài chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ tài khoản 911 – “xác
định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Một số tài khoản liên quan khác như sau:
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính TK 711 – Thu nhập khác
TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 811 – Chi phí khác
TK 635 – Chi phí tài chính TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
1.2.2.3. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả
hoạt động khác.
KQKD trước
thuếTNDN

== KQ hoạt động +
kinh doanh
+ KQ hoạt động
khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD
trước thuế TNDN

Chi phí thuế
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu
nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN phải
nộp
=
Thu nhập chịu
thuế
X
Thuế suất thuế
TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác
định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN
phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh
mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Từ năm 2008 trở về trước thì
mức thuế suất là 28%, từ năm 2009 mức thuế suất là 25%.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh

doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức sau:
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài chính
-
Chi phí
quản lý
kinh
doanh
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về = Doanh thu thuần về - Trị giá vốn
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

bán hàng và cung
cấp dịch vụ
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
hàng bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT theo
phương pháp trực
tiếp
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động
khác
=
Thu nhập
khác

-
Chi phí
khác
Trong đó:
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của
doanh nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm các khoản:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Thu từ phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên, bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
1.2.2.4. Sổ sách kế toán.
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh
nghiệp đang áp dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý
sẽ phát huy được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và
kịp thời các chỉ tiêu cần thiết cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký – sổ cái, hình thức kế

toán chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình thức Nhật ký chung: (phụ lục 1.1)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật
ký đặc biệt, sổ cái các TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ kế toán chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán
ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để ghi
Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo
tài chính.
Hình thức Nhật ký – Sổ cái: (phụ lục 1.2)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký - sổ cái,
các sổ và thẻ kế toán chi tiết các TK 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần
Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột
phát sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập bảng
tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký – Sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết để lập các Báo cáo tài chính.
Hình thức Chứng từ ghi sổ: (phụ lục 1.3)
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi

sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các tài khoản
911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
Chứng từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ
Cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
Báo cáo tài chính.
Hình thức Kế toán trên máy vi tính: (phụ lục 1.4)
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ
có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu
sổ ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự
động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật ký sổ Cái, Nhật ký
chung…). Cuối tháng (hoặc khi nào cần thiết), kế toán thực hiện thao tác khóa
sổ và lập Báo cáo tài chính.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP KÍNH MELTA.
2.1 Tổng quan về Công Ty CP Kính Melta.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Kính Melta.
- Tên tiếng việt: Công Ty Cổ Phần Kính Melta

SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
- Website: www.meltaglass.vn
- Email:
- Địa chỉ: Số 234 Xã Đàn – Phường Phương Liên- Quận Đống Đa – TP
Hà Nội.
- Mã số thuế: 0104747910.
Công Ty CP Kính MELTA được thành lập ngày22 tháng 4 năm 1998, hiện
nay là DN sản xuất và cung cấp đồng bộ về mặt hàng kính an toàn cường lực phẳng,
kính an toàn hai hoặc nhiều lớp, kính hộp cách âm, cách nhiệt, kính phản quang,
phản nhiệt của Bỉ, silicon, vách nhôm kính tấm lớn và các phụ kiện cửa kính. Công
Ty đã và đang không ngừng phát triển quy mô và ngày càng tạo nhiều việc làm hơn
cho lao động địa phương. Công Ty luôn chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho cán bộ công nhân viên và nâng cao vị thế tên tuổi của mình trên thị trường
trong nước và quốc tế.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Công Ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ này
phù hợp với quy định của pháp luật.
Phòng Kế toán : Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kê toán
trong Công Ty, phân tích hoạt động tài chính của Công Ty hàng năm hoặc từng thời
điểm, cấp phát tiền lương theo con số thống kê.
Phòng Thiết kế - Kỹ thuật : Tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Tham mưu cho giám đốc về công tác liên
quan đến vật tư, tổ chức chỉ đạo khai thác, mua bán, sử dụng, quản lý vật tư, thiết
bị, hàng hóa. Đề xuất phương án chiến lược nghiên cứu sản xuất cho Công Ty, xây
dựng quy trình công nghệ sản xuất…
Phòng tổ chức Hành chính : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức
cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo

nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu về công tác hành chính, quản
trị, thi đua khen thưởng.
Phòng vật tư: Tham mưu cho giám đốc về công tác liên quan đến vật tư, tổ
chức chỉ đạo khai thác, mua bán, sử dụng, quản lý vật tư, thiết bị, hàng hóa…
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
+ Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty,
thuộc dãy nhà văn phòng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra
thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ
chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng
quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những
thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban
Tổng Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển
của Công ty.
Ở các đại lý không được tổ chức thành phòng kế toán riêng mà chỉ bố trí các
thủ kho, nhân viên thống kê, thực hiện việc thống kê, chủng loại nguyên vật liêu,
nhập xuất, ngày công, ngày, giờ làm việc của công nhân, nghỉ phép, thai sản để
phục vụ cho báo cáo trên phòng kế toán.
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
18
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng

tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
Phòng
dự án
Phòng
thiết kế-
kỹ thuật
Giám đốc
Phòng
vật tư
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
+ Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. (VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao
gồm tài sản cố định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được theo
nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương
pháp: đường thẳng
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các năm
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh
theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc;
Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá bình quân
gia quyền tháng; hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước
tính trên Thu nhập chịu thuế.
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
19
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
công nợ
Kế toán
CPSX và
giá thành
Thủ kho Thủ quỹ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
+ Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
Để thích hợp với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ, điều kiện kế toán thủ
công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán, thích hợp với việc kế toán bằng máy ,
công ty lựa chọn tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Với việc áp
dụng hình thức này, sổ Nhật ký chung được mở hàng tháng cho một hoặc một số
tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu
quản lý và lập bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh
bên Có của Tài khoản đối ứng với bên Nợ của Tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi
theo thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.

Hình thức ghi sổ tại công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: LÃ THỊ MAI ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
20
Sổ quỹ
Bảng kê
Chứng từ
gốc
Bảng phân
bổ
NK-CT
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ (thẻ)
hạch toán
chi tiết

×