Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thái Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.1 KB, 43 trang )

Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế thị trường hiện nay đem lại cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội
nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không ít khó khăn bởi
sự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần xác định
cho mình mục tiêu, hướng đi sao cho hiệu quả nhất. Đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hiện nay tuy chiếm số lượng lớn, đóng vai trò quan trọng tới sự phát
triển kinh tế của đất nước nhưng lại gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt
động bởi xuất phát điểm thấp, qui mô nhỏ, nguồn vốn,động hạn chế nên năng lực
cạnh tranh yếu hơn các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Chính vì vậy, để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường các doanh
nghiệp không chỉ cần quan tâm đến công tác quản lý doanh nghiệp, phát triển công
nghệ… mà cần đặc biệt quan tâm đến nhu cầu vốn, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Thái Phát em nhận thấy ngoài
những thành tựu công ty đã đạt được, công ty vẫn còn những hạn chế trong công tác
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Nên em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ti công ty TNHH Thái Phát” cho bài khóa luận của
mình. Tuy nhiên đây là một đề tài rộng và năng lực bản thân cũng còn hạn chế nên
không thể trách khỏi sai sót.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
i
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường ĐH Thương Mại nói chung, các
thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập tại trường và hướng dẫn làm khóa luận trong thời gian vừa qua.
Được sự giới thiệu của trường ĐH Thương Mại và sự chấp thuận của Ban
giám đốc công ty TNHH Thái Phát. Em đã được thực tập và tiếp xúc với tình hình
thực tế về hoạt động kinh doanh tại Công ty, giúp em có điều kiện gắn lý thuyết vào
thực tiễn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc công ty TNHH Thái Phát
và các anh chị nhân viên phòng kế toán đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và cung cấp


số liệu để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Quang Hùng đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng sự hiểu biết còn hạn chế, nên khóa luận
này không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự đóng quý báu của các
thầy cô, các anh chị nhân viên phòng kế toán trong công ty để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Ninh Thị Hải
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
ii
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC VIẾT TẮT v
PHẦN MỞ ĐẦU v
1.Tính cấp thiết của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vi
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu vii
4. Phương pháp thực hiện đề tài vii
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ix
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1

1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh 1
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh 1
1.1.2 Một số lý thuyến cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh 2
1.1.2.1 Đặc điểm của vốn kinh doanh 2
1.1.2.2 Vai trò của vốn kinh doanh 3
1.1.2.3 Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 4
1.2 Các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN 4
1.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh 4
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh 4
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động 5
1.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định 5
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 6
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 6
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ 7
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ 8
1.2.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 10
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY TNHH THÁI PHÁT 10
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Thái Phát 10
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty 10
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty 11
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 11
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Thái Phát 11
2.1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài 12
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên trong 13

2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thái Phát 15
2.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh 15
2.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh 15
2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định 18
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thái Phát 19
2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 19
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
iii
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
2.2.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 22
2.2.2.4 Phân tích Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 24
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÁI PHÁT 25
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH Thái Phát 25
3.1.1 Những thành quả đạt được của Công ty 25
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 26
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Thái Phát 27
3.2.1 Các đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng VKD 27
KẾT LUẬN 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
iv
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC
Bảng 02
Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh

trong mối liên hệ với doanh thu và lợi nhuận
Bảng 02 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Bảng 03 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định.
Bảng 04 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 05 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 06 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 07 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
DANH MỤC VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
VKD Vốn kinh doanh
DN Doanh nghiệp
VLĐbq Vốn lưu động bình quân
VCĐbq Vốn cố định bình quân
VKDbq Vốn kinh doanh bình quân
DT Doanh thu
LNTT Lợi nhuận trước thuế
HKTbq Hàng tồn kho bình quân
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSDHbq Tài sản dài hạn bình quân
TCDH Tái chính dài hạn
MMTB Máy móc thiết bị
TSDHbq Tài sản dài hạn bình quân
TCDH Tái chính dài hạn
PHẦN MỞ ĐẦU
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
v
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

1.Tính cấp thiết của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Về góc độ lý luận:
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp muốn thành lập cần phải có một
số vốn ban đầu tối thiểu bằng vốn pháp định, tiếp sau đó doanh nghiệp muốn tiến hành
các hoạt động sản xuất - kinh doanh cũng cần phải có vốn. Như vậy chúng ta cũng có thể
nhận thấy vốn chính là yếu tố tiền đề để khai sinh ra một doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn luôn là yếu tố cơ bản, mang tính
quyết định qui mô hiệu quả của doanh nghiệp, vị trí, chỗ đứng của doanh nghiệp
trên thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn luôn gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được sử dụng hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh, lợi nhuận…của mình. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được thì không chỉ cần quan tâm
đến việc tạo lập vốn mà luôn cần phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhất là trong bối cảnh mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
như hiện nay thì việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả là vô cùng cần thiết. Chính vì
vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là mục tiêu phấn đấu lâu dài của doanh
nghiệp.
 Về góc độ thực tiễn:
Đối với Công ty TNHH Thái Phát, để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh diễn ra thường xuyên liên tục và đạt hiệu quả cao thì khâu đầu tiên là phải
đảm bảo đầy đủ nhu cầu về vốn kinh doanh, nên việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách đối với công ty. Đặc biệt từ kết quả
khảo sát thực tế tại công ty cho thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chưa cao.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ chỉ ra được những tồn tại trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty, để từ đó đưa ra những biện
pháp khắc phục giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
kỳ kinh doanh tiếp theo. Vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
được đặt ra cấp thiết đối với Công ty TNHH Thái Phát.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.

Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
vi
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
- Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu vốn
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thái Phát.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Công ty TNHH Thái Phát.
- Thời gian: Số liệu phân tích được thu thập qua 2 năm: 2010 – 2011
4. Phương pháp thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập dữ liệu :
- Phương pháp tổng hợp số liệu
Dựa trên số liệu đã thu thập được, các số liệu từ các báo cáo tài chính của
công ty trong 2 năm 2010 và 2011 bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được tiến hành trên cơ sở đọc, tìm hiểu :
+ Các luận văn, các chuyên đề của khóa trước về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như Luận văn: Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn tại CTCP phát triển và Xuất Nhập Khẩu Sông Hồng- Sinh Viên:
Thiều Thị Hải Yến- K42D6- Năm 2009; Chuyên đề: Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại CTCP phát triển kỹ thuật thương mại – Sinh viên: Hoàng Thị Tú – K42D2 –
Năm 2009
+ Các giáo trình, sách về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh như Giáo trình tài chính doanh nghiệp - PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – T.S

Bạch Đức Hiển - NXB tài chính- 2007; Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương
mại- PGS.TS Đinh Văn Sơn- ĐH Thương Mại- NXB Thống kê; Giáo trình Phân
tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, PSG.TS Trần Thế Dũng, Đại học thương
mại, năm 2008.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
vii
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm một hệ
thống công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận việc nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng,
các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến đổi vốn của
doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh được sử dụng chủ yếu một số phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh:
So sánh số liệu giữa năm 2011 so với số liệu năm 2010 để thấy được tình
hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản
mục của chúng để đánh giá được tình hình phân bổ các khoản mục. Gồm:
* So sánh tuyệt đối:
Chênh lệch
tuyệt đối
=
Số liệu năm
2011
-
Số liệu năm
2010
* So sánh tương đối:
Tỷ lệ phần trăm (%): Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ hoàn thành
kế hoạch hoặc tăng giảm so với kỳ trước. Công thức:

Tỷ lệ tăng
(giảm) (%)
=
Số liệu năm 2011 - Số liệu năm 2010
* 100
Số liệu năm 2010
Tỷ trọng: Là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm của một chỉ tiêu cá thể so với
tổng thể. Công thức:
Tỷ trọng (%) =
Số liệu cá thể
* 100
Số liệu tổng thể
- Phương pháp hệ số:
Hệ số cũng là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu
kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ, tác động phụ thuộc lẫn nhau. Phương pháp
này cũng được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh . Các hệ số thường được sử dụng như: hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh ,
hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh , hệ số doanh thu trên vốn lưu động…
- Phương pháp dùng biểu mẫu:
Biểu mẫu trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thiết lập
theo cột trong đó ghi chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, số liệu phân tích.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
viii
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Công ty sử dụng các biểu mẫu 5 cột và 8 cột để so sánh số liệu năm 2011 so với số
liệu năm 2010, so sánh tỷ trọng các khoản mục. Do vậy khi tiến hành phân tích hiệu
quả sử dụng vốn Công ty TNHH Thái Phát thì phương pháp này được sử dụng trong
tất cả các nội dung phân tích.
- Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp phân tích dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong trường hợp mối liên hệ giữa các nhân tố
ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích được thể hiện dưới dạng tích số hoặc kết hợp giữa
tích số và thương số. Vì vậy phương pháp này đã được sử dụng khi Công ty tiến
hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,
mục lục, phụ lục thì khóa luận được kết cấu bởi 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Thái Phát.
Chương III: Các kết luận và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Thái Phát.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
ix
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
 Khái niệm vốn kinh doanh(VKD):
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã
hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với
mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác
nhằm mục đích là tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì
cần thiết phải có vốn.
“VKD là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” – (Giáo trình tài chính doanh nghiệp

thương mại, PGS.TS Đinh Văn Sơn, Đại Học Thương Mại, NXB thống kê).
“VKD là biểu hiện giá trị của những tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt
động kinh doanh” – (Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại,
PSG.TS Trần Thế Dũng , Đại học thương mại, năm 2008).
 Khái niệm vốn lưu động(VLĐ):
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản có thời gian sử
dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh của DN( Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, PSG.TS
Trần Thế Dũng, Đại học thương mại, năm 2008).
 Khái niệm vốn cố định(VCĐ):
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản có
thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN( Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp
thương mại, PSG.TS Trần Thế Dũng, Đại học thương mại, năm 2008).
 Khái niệm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng VKD:
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
1
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai
trò và ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí mà
doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng VKD. Hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và
quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
“Hiệu quả sử dụng VKD là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so

sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu VKD mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ kinh doanh” - (Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương
mại, PSG.TS Trần Thế Dũng, Đại học thương mại, năm 2008).
 Khái niệm doanh thu( DT):
DT bán hàng của một doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trị giá
hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ( Giáo trình
Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, PSG.TS Trần Thế Dũng, Đại học
thương mại, năm 2008).
 Khái niệm lợi nhuận(LN):
LN là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản chi phí trong
kỳ hoạt động kinh doanh( Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại,
PSG.TS Trần Thế Dũng, Đại học thương mại, năm 2008).
1.1.2 Một số lý thuyến cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.1 Đặc điểm của vốn kinh doanh.
- Vốn luôn chứa đựng trong nó tính tuần hoàn và tính sinh lợi. Cho dù trong
suốt chu kỳ kinh doanh, vốn được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng
khi kết thúc một chu kỳ vốn sẽ quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu với mức giá trị
lớn hơn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp hay mỗi người sản xuất đều phải biết tìm các
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
2
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
cấu trúc giai đoạn một cách khôn ngoan các yếu tố tiền vốn, đầu tư nhằm tạo ra
nhiều của cải nhất cho mỗi cá nhân, doanh nghiệp và xã hội.
- Vốn đại diện cho một khối lượng hàng hóa nhất định. Hay nói cách khác,
vốn phải được đảm bảo bằng một tài sản có thực. Tài sản đó được thể hiện bằng tài
sản hữu hình hoặc tài sản vô hình của doanh nghiệp như: nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, đất đai Với hình thức này các tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng không bị mất đi mà thu hồi lại được giá trị qua hoạt động trích khấu
hao. Đây cũng chính là hoạt động bảo toàn vốn.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung tới một mức nhất định. Sự tích tụ và tập

trung một lượng vốn đến một hạn độ nào đó mới làm cho nó có đủ sức để đầu tư
cho một dự án kinh doanh, cho dù là nhỏ nhất. Vì thế, một doanh nghiệp muốn khởi
nghiệp thì nhất thiết phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Tuy nhiên, vốn không
tự dưng mà có, để có vốn doanh nghiệp phải tìm các biện pháp khai thác, thu hút
các nguồn tiền tệ nhàn rỗi thành một “món lớn” để đầu tư kinh doanh.
- Vốn gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định. Ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì
ở đó có tình trạng chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Tuy nhiên tùy theo hình thức đầu
tư vốn mà người sở hữu vốn và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hoặc là tách
rời. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem là một loại hàng hóa đặc biệt bởi
người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chi
phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ đặc điểm này mà vốn có thể
lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian vì sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm
khác nhau là khác nhau. Điều này là do ảnh hưởng khách quan từ nền kinh tế: lạm
phát, giá cả, chính trị xã hội Vì vậy để sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất,
doanh nghiệp cần tạo ra giá trị lớn nhất của đồng vốn theo thời gian.
1.1.2.2 Vai trò của vốn kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn cho phép DN có thể khởi
nghiệp kinh doanh, đảm bảo khả năng mua sắm thiết bị máy móc, dây truyền công
nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách thường
xuyên liên tục. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì DN mới có
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
3
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
thể sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả
sử dung vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh chỉ đạt hiệu quả cao khi việc
sử dụng các yếu tố sản xuất ( trong đó có vốn kinh doanh) đạt hiệu quả cao. Nếu coi

hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
một phương tiện hữu hiệu để đạt được mục tiêu đó. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là điều kiện cơ bản để DN có thể mở rộng quy mô, đầu tư cải
tiến công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3 Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh bao
gồm: Tổng VKD, VLĐ, VCĐ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư tài chính dài
hạn. Từ đó phân tích, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình tìm hiểu tình hình quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp, đánh giá được những gì làm được và dự kiến cho
tương lai. Để quản lý được tốt trong việc sử dụng vốn kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Vì qua việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn giúp cho các doanh nghiệp có thể phân tích, so sánh tổng hợp và đưa ra những
kết luận về hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở so sánh số tương đối giữa kết quả với
số lượng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ. Từ đó các doanh nghiệp có thể thấy được
chất lượng sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm lực sẵn có, biết được
doanh nghiệp mình đang nằm ở giai đoạn nào của quá trình phát triển, vị trí nào so
với đối thủ cạnh tranh. Cũng từ đó giúp cho các doanh nghiệp tìm ra được các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
1.2 Các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN.
1.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh.
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh.
Phân tích cơ cấu và sự biến động của VKD có liên hệ với doanh thu và lợi
nhuận nhằm đánh giá khái quát cơ cấu phân bổ các loại vốn để thấy được sự phân
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
4
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
bổ đó có hợp lý hay không, đánh giá sự biến động về vốn để thấy được quy mô

kinh doanh. Và so sánh sự biến động vốn trong mối liên hệ với doanh thu, lợi
nhuận để thấy được hiệu quả sử dụng VKD.
Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các
số liệu tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động.
VLĐ bao gồm: Tiền và tương đương tiền, Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, TSNH khác.
Phân tích tình hình TSNH nhằm mục đích nhận thức, đánh giá được tình hình
tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, đánh giá cơ cấu phân bổ vốn lưu động của
doanh nghiệp có hợp lý không?.
Phương pháp phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động được thực
hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh cơ sở tính toán tỷ trọng các thành phần
của vốn lưu động với tổng vốn qua các năm nhằm xét mức độ biến đổi của các
khoản mục và xem xét cơ cấu của từng thành phần trong vốn lưu động và tính hợp
lý của các xu hướng biến đổi qua các năm, tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm và đưa
ra giải pháp thích hợp.
1.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định.
VCĐ bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, Tài sản cố định, Bất động sản
đầu tư, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, TSDH khác.
Mục đích của việc phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định là để
đánh giá được sau một chu kỳ kinh doanh giá trị của vốn cố định tăng hay giảm,
qua đó đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tổng vốn cố
định của doanh nghiệp tăng thì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tăng và ngược lại. Phân tích kết cấu của tổng vốn cố định để đánh giá chính sách
đầu tư cho vốn cố định của doanh nghiệp có hợp lý hay không?
Phân tích tình hình cơ cấu và sự biến động của vốn cố định được thực hiện
bằng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số thực hiện kỳ này so với số
thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện với số kế hoạch, so sánh tỷ trọng của từng khoản
mục trên tổng số vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên Bảng cân đối kế toán.

Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
5
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng VKD , hiệu quả sử dụng VLĐ(TSNH),
VCĐ (TSDH)…
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm đánh giá khả năng sinh lời của
vốn kinh doanh từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng hay giảm.
Phương pháp sử dụng là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện với số kế hoạch căn
cứ vào các số liệu trên Bảng cân đối kế toán.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách
chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hệ số doanh thu trên
vốn kinh doanh , hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh .
• Hệ số doanh thu trên VKD:
H
VKD
=
M
VKD
Trong đó:
H
VKD:
Hệ số doanh thu trên VKD
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD: VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số DT/VKD cho chúng ta biết một đồng VKD mà doanh nghiệp bỏ ra thu
về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này tăng tức hiệu quả sử dụng VKD của

doanh nghiệp tăng và ngược lại.
•Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
P
VKD
=
P
VKD
Trong đó:
P
VKD
: Hệ số lợi nhuận trên VKD
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn, nếu chỉ tiêu này tăng tức
hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
6
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
VKD
=
VKD
ĐK
+ VKD
CK
2
Trong đó: VKD
ĐK, CK
: VKD đầu kỳ, cuối kỳ.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm đánh giá việc sử dụng VLĐ có đạt
được hiệu quả cao hay không, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm hay lãng phí, doanh

thu và lợi nhuận mà VLĐ mang lại.
Phương pháp sử dụng là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện với số kế hoạch, so
sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VLĐ căn cứ vào các số liệu trên
Bảng cân đối kế toán.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
• Hệ số doanh thu trên VLĐ:
H
VLĐ
=
M
VLĐ
Trong đó:
H
VLĐ:
Hệ số doanh thu trên VLĐ
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VLĐ: VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều và ngược lại.
• Hệ số lợi nhuận trên VLĐ:
P
VLĐ
=
P
VLĐ
Trong đó:
P
VLĐ

: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
7
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động ta
phải đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hja vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng
vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
• Tốc độ chu chuyển VLĐ: là 1 chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình
độ tổ chức quản lý vốn KD của DN. Tốc độ chu chuyển VLĐ được thể hiện qua 2
chỉ tiêu: số vòng chu chuyển VLĐ và thời gian của một vòng quay VLĐ.
 Số vòng quay của VLĐ
Số vòng quay của
VLĐ
=
Giá vốn trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
 Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian của một
vòng quay VLĐ
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng, thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn

và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả.
• Hàm lượng VLĐ:
Hàm
lượng VLĐ
=
VLĐ
M
Trong đó:
M: Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
VLĐ: VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh bán hàng trong kỳ của
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình độ
quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ.
Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ nhằm đánh giá việc sử dụng VCĐ có đạt
được hiệu quả cao hay không, sử dụng VCĐ một cách tiết kiệm hay lãng phí, doanh
thu và lợi nhuận mà VCĐ mang lại.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
8
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Phương pháp sử dụng là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện với số kế hoạch, so
sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VCĐ căn cứ vào các số liệu trên
Bảng cân đối kế toán.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng VCĐ thì cần phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
• Hệ số doanh thu trên VCĐ:
H
VCĐ
=

M
VCĐ
Trong đó:
H
VSĐ:
Hệ số doanh thu trên VCĐ
M: Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
VCĐ: VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số doanh thu trên VCĐ cho chúng ta biết một đồng VCĐ mà doanh
nghiệp bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này tăng tức hiệu quả sử
dụng VCĐ của doanh nghsiệp tăng và ngược lại.
• Hệ số lợi nhuận trên VCĐ:
P
VCĐ
=
P
VCĐ
Trong đó:
P
VCĐ
: Hệ số lợi nhuận trên VCĐ
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận,
nếu chỉ tiêu này tăng tức hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
•Hàm lượng VCĐ:
Hàm
lượng VCĐ
=
VCĐ
M

Trong đó:
M: Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
VCĐ: VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh bán hàng trong kỳ của doanh
nghiệp cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình độ
quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
9
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
1.2.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Gọi:
PVKDbq: Hệ số LN/VKDbq
HM : Hệ số DT/VKDbq
PM: Hệ số LN/DT
Hiệu quả sử dụng VKD được thể hiện bằng công thức:
PVKDbq = HM * PM
Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá
ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Từ đó tìm ra
nguyên nhân tăng, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH THÁI PHÁT.
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thái Phát.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty .
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
10
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty.
- Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thái Phát
- Tên giao dịch của Công ty là: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thái Phát

- Trụ sở chính: Lô 13 Khu CN Song Khê- Nội Hoàng, TP Bắc Giang, Bắc
Giang
- Điện thoại: 0240.3553.329 Fax: 0240.3553.329
- Qui mô: Vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng.
- Tổng số nhân viên: 45 người.
Công ty TNHH Thái Phát được thành lập vào ngày 23/06/2006 theo quyết
định số 136 QĐ- UB của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ngày 10/06/2006, giấy
phép số: 2002000527 ngày 23/06/2006 của sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
với vốn điều lệ là 3.000.000 đồng.Trong đó ông Phạm Văn Thái góp 50%, ông
Phạm Việt Phương góp 25%, ông Vũ Văn Cường góp 25% tổng số vốn điều lệ của
Công ty.
Với ngành nghề kinh doanh là: dịch vụ vận tải và mua bán sắt thép phế liệu.
Công ty TNHH Thái Phát tiền thân là DNTN Thái Phương thành lập năm
2000. Trụ sở đóng tại: 37 Xương Giang- Ngô Quyền- TP Bắc Giang với ngành
nghề kinh doanh là dịch vụ vận tải và mua bán sắt thép phế liệu.
Đến năm 2009 Công ty phát triển thêm ngành sản xuất phôi thép phục vụ
cho luyện thép và giữ nguyên tới nay.
2.1.1.2. Đặc điểm hot động kinh doanh.
- Lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH Thái Phát là dịch vụ vận tải, sản
xuất phôi thép.
- Ban đầu doanh nghiệp chỉ có quy mô kinh doanh nhỏ cả về vốn và thị trường
về cung cấp dịch vụ vận tải, nhưng từ sau năm 2006 doanh nghiệp đã tăng vốn đầu tư
lên và đến năm 2009 đã mở rộng hoạt động sản xuất, cung cấp thêm sản phẩm phôi
thép, đồng thời từ thời điểm này thị trường của Công ty cũng được mở rộng ra các
tỉnh lân cận.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Thái Phát.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
11
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Muốn đứng vững được trong nền kinh tế thị trường thì Công ty cần phải chủ
động trong mọi công tác tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như trong việc quản lý vốn Công ty
chịu tác động của nhiều yếu tố, các yếu tố này gồm cả yếu tố chủ quan (môi trường
bên trong) và yếu tố khách quan ( môi trường bên ngoài), có yếu tố tác động tích
cực đến hoạt động kinh doanh cũng có yếu tố tác động tiêu cực. Do đó chúng ta cần
phải tìm hiểu chúng để phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực,
điều chỉnh yếu tố chủ quan cho hợp lý đồng thời tìm cách thích nghi, thích ứng với yếu
tố khách quan để tạo ra những hiệu ứng tốt. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu.
2.1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài.
* Môi trường pháp lý, chính trị: Công ty TNHH Thái Phát cũng như tất cả
các doanh nghiệp khác chịu ảnh hưởng trực tiếp các chính sách của nhà nước. Như
các chính sách về thuế, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách
khuyến khích đầu tư của nhà nước…Mỗi thay đổi của các chính sách này đều tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của cũng như hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như trong năm 2011 Nhà nước có những chính
sách thắt chặt đầu tư công bằng việc cắt giảm các công trình xây dựng, ngừng đầu
tư các dự án không hiệu quả…chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến lượng sắt
thép cung cấp ra thị trường, mặt hàng kinh doanh chính của Thái Phát là phôi thép
nên Công ty cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách này.
* Môi trường kinh tế:
- Mức độ ổn định kinh tế: Trong những năm gần đây nền kinh tế luôn biến
động. Lạm phát luôn ở mức cao mang lại hiệu quả xấu cho nền kinh tế, hậu quả mà
doanh nghiệp phải gánh chịu là hiệu quả kinh doanh giảm, sức cạnh tranh giảm,
gánh nặng nợ nần của các doanh nghiệp tăng, giá cả hàng hóa tăng nhưng thực tế
doanh nghiệp lại làm ăn không hiệu quả. Không đánh giá được thực tế hiệu quả của
đồng vốn. Công ty TNHH Thái Phát cũng không nằm ngoài trường hợp này.
- Lãi suất: Kênh huy động vốn của công ty TNHH Thái Phát còn rất hạn chế
chủ yếu là từ ngân hàng. Do vậy, lãi suất từ các NHTM đóng một vai trò rất lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp. Trong năm vừa qua lãi suất của các NHTM luôn biến

động ở mức cao và nguồn cung cấp tín dụng bị hạn chế, làm cho Thái Phát và các
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
12
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
doanh nghiệp rất khó tiếp cận với nguồn vốn. Các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu
lại hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi lãi suất tăng cũng sẽ ảnh hưởng tới các
khoản nợ của doanh nghiệp. Chính vì vậy để sử dụng vốn một cách hiệu quả doanh
nghiệp không thể không chú ý tới các chính sách kinh tế của Nhà nước.
* Cạnh tranh của ngành: Sản phẩm chính của Thái Phát là phôi thép cung
cấp cho ngành luyện thép. Đây là thị trường khá tiềm năng, có khá nhiều doanh
nghiệp trong nước tham gia cung cấp 60% nhu cầu phôi thép trong nước, 40% nhu
cầu phôi thép trong nước được nhập khẩu từ nước ngoài. Thái Phát mới tham gia
vào thị trường này được hơn 3 năm từ năm 2009 còn quá ít so với các doanh nghiệp
tên tuổi đã tham gia từ rất lâu nên chưa thể có được uy tín từ phía khách hàng và
chỗ đứng trên thị trường.
* Khoa học kỹ thuật: Tiến bộ KHCN được coi là nhân tố quan trọng để tăng
sức cạnh tranh, chiến thắng trên thị trường. Các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay
chủ yếu sản xuất theo qui trình công nghệ khép kín, máy móc hiện đại. Thái Phát là
một doanh nghiệp nhỏ, vốn đầu tư ban đầu không lớn vì vậy chưa thể bắt kịp được
với các dây truyền công nghệ sản xuất hiện đại nhất hiện nay, đây cũng là yếu tố
làm giảm sức cạnh tranh của Thái Phát trên thị trường phôi thép. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng chịu ảnh hưởng.
Ngoài ra phải kể đến tác động của nền kinh tế như lạm phát: Năm 2011 mức
lạm phát của Việt Nam ở mức 18.58%, ở mức lạm phát hai con số này đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt đông SXKD của doanh nghiệp, làm giá cả đầu vào tăng
cao, bên cạnh đó, lạm phát cao làm nền kinh tế trì trệ, đời sống bị ảnh hưởng, làm
cho doanh thu bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm mạnh.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên trong.
* Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Cơ cấu vốn là một nhân tố vô cùng quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Cơ cấu vốn

bất hợp lý sẽ làm cho vốn không phát huy được tác dụng thậm chí còn gây ra hiện
tượng hao hụt, mất mát vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp và ngược lại. Tại Công ty
TNHH Thái Phát cơ cấu vốn của công ty chưa hợp lý, VLĐ của Công ty chiếm tỷ lệ
khá lớn, VCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng tài sản và có xu hướng giảm, cho
thấy Công ty chưa chú trọng đến việc mua sắm tài sản cố định dẫn đến cơ cấu vốn
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
13
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
của Công ty là chưa hợp lý, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
* Trình độ quản lý của doanh nghiệp và trình độ chuyên môn của người
lao động: Một yếu tố quyết định cho khả năng cạnh tranh và kết quả kinh doanh
của một doanh nghiệp đó là trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ và trình độ chuyên
môn của công nhân viên. Một bộ máy quản lý được tổ chức tốt khoa học với trình
độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của công ty được thông suốt trôi chảy và kết
quả cao. Ngược lại trình độ quản lý kém sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của
Công ty chồng chéo lên nhau làm đình trệ, giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực sẽ giúp doanh
nghiệp xây dựng được những phương án kinh doanh tốt nhất, tận dụng triệt để
nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng… Còn đối với trình độ
chuyên môn của người lao động thì đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công
việc, với cùng một công việc người có trình độ chuyên môn cao sẽ có khả năng
hoàn thành công việc nhanh và chất lượng hơn người có trình độ chuyên môn kém.
Chuyển sang cơ chế mới đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH
Thái Phát tuy đã được đổi mới và nâng cao trình độ thông qua một số lớp đào tạo
nhưng mới chỉ là bộ phận nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tức thời với yêu cầu của thị
trường còn đại bộ phận vẫn là lao động phổ thông. Điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặc dù đã nhận thức được vấn đề trên
nhưng do điều kiện khó khăn về kinh phí cũng như công tác tổ chức cho nên đến
nay việc đào tạo nâng cao trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên tuy đã được quan tâm nhưng chưa được chú trọng lắm.

* Ý thức trách nhiệm của người lao động: Ý thức trách nhiệm của người lao
cũng là một trong những yếu tố khá quan trọng tạo nên hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu người lao động làm việc với hết tinh thần trách nhiệm của mình
thì sản phẩm mà họ làm ra không những đảm bảo đúng kế hoạch giúp tăng năng
suất lao động mà còn có chất lượng tốt. Phát huy được yếu tố này thì hiệu quả công
việc được tăng lên rất nhiều.
Ý thức trách nhiệm của người lao động tại công ty TNHH Thái Phát là khá
tốt, giúp Công ty giảm thiếu được các chi phí liên quan đến sản phẩm hỏng, kém chất
lượng, góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
14
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thái Phát.
2.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh.
2.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh.
Bảng 01:Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
trong mối liên hệ với doanh thu và lợi nhuận.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2011/2010
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL
(%)
TT
(%)
DT
30.859.270.082 - 28.518.140.550 - -2.341.129.532 -7,59 -

LNTT
248.655.597
-
139.019.384
- -109.636.213 -44,09 -
VLĐbq
6.023.158.949 63,93 6.790.922.038
67,79
767.763.088 12,75
3,86
VCĐbq
3.398.083.070 36,07 3.226.954.697 32,21 -171.128.372 -5,04 -3,86
VKDbq
9.421.242.019 100 10.017.876.735 100 596.634.716 6,33 -
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán 2010.2011)
Trong đó:
VKDbq =
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
2
Nhận xét:
Qua số bảng số liệu trên ta thấy: tổng giá trị vốn kinh doanh bình quân của
doanh nghiệp năm 2011 tăng so với năm 2010 là tăng 596.634.716 đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng 6,33% trong đó:
- VLĐ bình quân tăng 767.763.088 đồng, tỷ lệ tăng 12,75%, tỷ trọng tăng
3,86%.
- VCĐ bình quân giảm 171.128.372 đồng, tỷ lệ giảm 5,04%, tỷ trọng giảm
3,86%.
Như vậy ta thấy vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên là do sự tăng lên
của VLĐ bình quân.
Đối chiếu với tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận ta

thấy: Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 giảm 2.341.129.532 đồng, tỷ lệ giảm
7,59% bên cạnh đó lợi nhuận cũng giảm 109.636.213 đồng, tỷ lệ giảm 44,09%. Như
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
15
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
vậy việc đầu tư ,quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp ở năm 2011 không tốt,
không hiệu quả bằng năm 2010, do đó không đảm bảo cho việc tăng doanh thu và
lợi nhuận.
Phân tích cơ cấu của nguồn vốn Công ty ta thấy: VLĐ bình quân của Công
ty chiếm tỷ trọng lớn, năm 2011 VLĐbq chiếm 67,79% VKDbq, tăng 3,86% so với
năm 2010, trong khi đó VCĐ bình quân chiếm tỷ trọng nhỏ hơn , năm 2011 VCĐbq
chiếm 32,21% VKDbq , giảm 3,86% so với năm 2010. Trong những năm tới Công ty
nên có kế hoạch đầu tư thêm vào TSCĐ để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản
xuất cũng như sức cạnh tranh trên thị trường. Từ đó có một cơ cấu vốn hợp lý hơn.
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động.
Vốn lưu động là bộ phận không thể thiếu được của mỗi Công ty và đối với
Công ty TNHH Thái Phát nó cũng luôn giữ vị trí quan trọng. Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá, tác động trực tiếp và
mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong những năm
qua ta xem xét cơ cấu vốn lưu động sau:
Bảng 02: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2011/2010
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL

(%)
TT
(%)
1.Tiền và các khoản
tương đương tiền bq
704.889.133 11,7 845.836.415 12.64 140.947.282 19.99 0,76
2.Các khoản đầu tư
TCNH bq
- - - - - - -
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Ninh Thị Hải-K7HK1E1
16

×