Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phân tích kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân phối – bán lẻ VNF1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.65 KB, 77 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề tồn tại và phát triển vững mạnh
đang là bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Làm thế nào để tăng doanh thu, tối đa
hóa lợi nhuận luôn là câu hỏi đặt ra với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Do vậy các
doanh nghiệp cần phải phân tích hoạt động kinh tế của mình và phân tích kết quả kinh
doanh là một nội dung quan trọng. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của
việc phân tích kết quả kinh doanh và từ đó đề ra các giải pháp làm tăng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “ Phân tích kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần phân phối – bán lẻ VNF1” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số lý
thuyết về kết quả kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận phân tích doanh thu, phân tích lợi
nhuận; tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích doanh thu tại công ty VNF1 từ
những năm trước; phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu; đánh giá tổng
quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phân tích doanh thu.
Khóa luận cũng nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại công ty thông qua
các nội dung phân tích như: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu; phân tích doanh
thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu ( phân tích doanh thu theo nhóm hàng và
những mặt hàng chủ yếu; phân tích doanh thu theo phương thức bán); phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu; phân tích nguồn hình thành lợi nhuận, phân tích
chung về lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuân, phân tích tỷ suất lợi nhuận.
Qua việc phân tích các nội dung này giúp công ty đánh giá những ưu điểm cũng
như những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp hợp lý nhằm tăng doanh
thu cho công ty.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Phân tích kết quả kinh doanh tại công tycổ
phần phân phối – bán lẻ VNF1” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty xác định được
kim chỉ nam cho phương hướng kinh doanh, góp phần nâng cao kết quả kinh daonh
của công ty.

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
i


Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo của trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho em vốn kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Thống kê – Phân tích và
đặc biệt cảm ơn cô giáo Th.S Hoàng Thị Tâm đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty cổ phần phân phối- bán lẻ
VNF1, các anh chị phòng kế toán và các phòng ban khác đã hết sức tạo điều kiện và có
những ý kiến đóng góp cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
ii
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
MỤC LỤC iii
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
iii
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu01:. Kết quả sản xuât kinh doanh công ty năm 2012 và năm 2011.Error: Reference
source not found
Bảng 02: Kết quả tổng hợp các phiếu điều tra Error: Reference source not found
Bảng 03: Phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu bán hàng qua các năm
Error: Reference source not found
Bảng 04: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán Error: Reference source
not found
Bảng 0 5: Phân tích DT bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu Error:

Reference source not found
Bảng 0 6: Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán
tới doanh thu bán hàng năm 2011, 2012 Error: Reference source not found
Bảng07: Bảng số liệu doanh thu, số lao động và năng suất lao động bình quân của
công ty Cổ phần phân phối bán lẻ VNF1 Error: Reference source not found
Bảng 08: Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
tới doanh thu bán hàng Error: Reference source not found
Bảng 10: Phân tích chung tình hình kinh doanh của công ty 2 năm 2011,2012 Error:
Reference source not found
Bảng 09. Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành của công ty năm 2011và 2012
Error: Reference source not found
Bảng 11: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.Error: Reference
source not found
Bảng 12: Phân tích các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận của công ty năm 2011,2012 Error:
Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty CP phân phối bán lẻ VNF1 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Error: Reference source not
found
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
iv
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
1. BH : Bán hàng
2. CP : Cổ phần
3. DN : Doanh nghiệp
4. DT : Doanh thu
5. DTBH : Doanh thu bán hàng

6. LN : Lợi nhuận
7. LNST : Lợi nhận sau thuế
8. LNTT : Lợi nhuận trước thuế
9. TSLN : Tỷ suất lợi nhuận
10. HTKH : Hoàn thành kế hoạch
11. GTGT : Giá trị gia tăng
12. TLĐ : Tổng lao động
13. TSCĐ : Tài sản cố định
14. BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
15. BCĐKT : Bảng cân đối kế toán.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
v
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Về mặt lý luận.
Với chủ chương đổi mới đất nước, từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường đã tạo ra vô vàn cơ hội và thách thức
cho nền kinh tế Việt Nam. Việc đánh dấu mốc cho sự cạnh tranh “ thương trường như
chiến trường” càng được thể hiện rõ ràng hơn khi Việt Nam chính thức ra nhập WTO.
Khi đó, các doanh nghiệp không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh trong nước mà còn
đương đầu với các doanh nghiệp nước ngoài đang tìm kiếm thị trường tại Việt Nam.
Trong môi trường như vậy, muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải nỗ lực
phấn đấu, phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả để có thể phát triển bền
vững. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần phải có những phương án, biện pháp đầu
tư, phát triển hoạt động kinh doanh, sử dụng tối đa, hiệu quả nguồn lực sẵn có.
Muốn làm tốt điều này, doanh nghiệp cần phải nắm rõ được nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến kết quả kinh doanh, thông qua sử dụng phương
pháp phân tích kinh tế để từ đó tìm ra được thực trạng đang tồn tại ở công ty một cách
khoa học nhất.

Do đó, phân tích kết quả kinh doanh đã và đang trở thành một nhân tố quan trọng,
có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó
không chỉ cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo khi đưa ra quyết định mà còn giúp
doanh nghiệp nhận ra những điểm thiếu sót, hạn chế từ đó có những biện pháp khắc
phục. Nhận diện ra những khả năng tiềm ẩn để có thể sử dụng nó một cách hiêu quả,
đem lại nguồn lợi cho doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để nắm bắt được xu thế
biến động, diễn biến phát triển trong tương lai để từ đó nhà quản trị có thể đưa ra quyết
định phát triển có hiệu quả trong tương lai.
Về mặt thực tiễn.
Công ty Cổ phần Phân phối -Bán lẻ VNF1 được thành lập và đi vào hoạt động ngày
01/07/2008 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ với Tổng Công ty lương thực miền
Bắc về việc xây dựng hệ thống phân phối - bán lẻ . Với mục tiêu trở thành nhà phân
phối - bán lẻ hàng đầu Việt Nam, VNF1 DISTRIBUTION đang từng bước thiết lập
nên một hệ thống phân phối lớn mạnh, hoạt động chuyên nghiệp xuyên suốt từ địa
bàn Thừa Thiên - Huế trở ra các tỉnh phía Bắc và phát triển mạng lưới bán lẻ rộng
khắp theo mô hình các cửa hàng văn minh, hiện đại; đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng của người tiêu dùng trong nước.
Để đạt được mục tiêu này, công ty cần phải thường xuyên tổ chức công tác phân
tích kết quả kinh doanh để tìm ra những thực trạng tồn tại, nắm rõ nguyên nhân, mức
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
1
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
độ ảnh hưởng, từ đó có những dự đoán, những bước đi đúng đắn trong tương lai. Tuy
nhiên, trong quá trình thưc tập tại công ty, em nhận thấy rằng công tác phân tích kết
quả kinh doanh của công ty chưa được đầu tư, chú trọng nhiều, kết quả phân tích chưa
được sâu sắc.Vì vậy, em xin đề xuất để đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, tìm ra giải pháp
để nâng cao kết quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, nên em đã quyết định chọn đề tài: “ Phân tích
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân phối bán lẻ VNF1” làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu chung: Tìm hiểu và phân tích kết quả kinh doanh của công ty, nhận diện
được xu hướng phát triển, các nhân tố ảnh hưởng, từ đó có những dự đoán, tìm cách
khắc phục những hạn chế, xây dựng kế hoạch đạt kết quả cao trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần phân phối- bán lẻ VNF1.
Thứ ba: Từ những thông tin đã tìm hiểu đưa ra các kết luận, đề xuất các giải pháp
nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân phối- bán lẻ VNF1.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần
phân phối- bán lẻ VNF1. Trong phạm vi bài khóa luận này, do thời gian hạn chế nên
em chỉ đi sâu phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty cổ phần phân phối -bán lẻ VNF1.
Thời gian: Lấy số liệu kết quả hoạt động kinh doanh công ty 2 năm gần nhất 2011 và 2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp điều tra.
Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc phát các phiếu điều
tra có mẫu được thiết kế sẵn. Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu liên quan đến doanh
thu, lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, quan điểm của các
nhà quản lý đối với xu hướng biến động của doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp,
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
2
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
cuối cùng là các giải pháp dưới góc nhìn của các nhà quản lý nhằm mục tiêu nâng cao
doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp hay nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.
Mục đích: thu thập được những thông tin mang tính khách quan về vấn đề nghiên
cứu. Đồng thời cho thấy được quan điểm của nhà quản lý đối với tầm quan trọng của

vấn đề phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra, phiếu gồm 7 câu hỏi khác nhau, nội dung liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Mỗi câu hỏi đều được xây dựng dưới dạng két đóng tức là mỗi
một câu hỏi đều có sẵn các phương án trả lời, để tạo thuận lợi cho những người được
khảo sát. (Mẫu phiếu điều tra theo phụ lục).
Bước 2: Phát phiếu điều tra cho những người có hiểu biết về doanh thu, lợi nhuận,
phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận nhằm nâng cao chất lượng của thông tin thu
được. Số lượng phiếu phát ra là phiếu cho 7 người khác nhau. Phiếu được phát hành
ngày 29/3/2013 lúc 10h và thu về lúc 16h cùng ngày.
Bước 3: Thu phiếu điều tra
Bước 4: Tổng hợp ý kiến trên các phiếu điều tra và lập báo cáo.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn.
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với
người cần khai thác thông tin và đặt ra những câu hỏi dưới dạng két mở. Trong quá
trình thực tập, em đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp chú kế toán trưởng kiêm trưởng
phòng kế toán của công ty, anh phó phòng kế toán và một số anh chị trong phòng kế
toán. Việc này giúp cho thông tin thu thập được rõ ràng và chi tiết hơn, đặc biệt nhờ có
sự tiếp xúc trực tiếp nên thông tin thu thập được không bị chệch hướng với nội dung
câu hỏi.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định đối tượng được phỏng vấn để xây dựng các câu hỏi mở mà
nội dung của nó xoay quanh vấn đề doanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu,
phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp cho phù hợp với từng đối tượng. Điều này
sẽ giúp cho quá trình thu thập thông tin trở nên dễ dàng, thuận lợi và nâng cao
chất lượng thông tin.
Bước 2: Lên lịch và hẹn đối tượng phỏng vấn.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
3
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

Bước 3: Tiến hành phỏng vấn. Buổi phỏng vấn được diễn ra tại phòng phòng kế
toán tài chính của công ty. Người được phỏng vấn là chú Trần Quốc Hoàng – kế toán
trưởng công ty và anh Nguyễn Đình Đoàn - phó phòng kế toán công ty. Họ là những
người có kiến thức cơ bản về tài chính, có kinh nghiệm, thâm niên trong công việc, và
là người hiểu rõ nhất về tình hình trong doanh nghiệp mình.
Câu hỏi:
1. Hàng năm việc tổ chức và thực hiện kế hoạch kinh doanh diễn ra như thế nào?
2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp?
3. Những lợi thế của doanh nghiệp hiện nay và việc sử dụng những lợi thế đó trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
4. Doanh nghiệp có tìm hiểu những tác động xấu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
và đề ra những biện pháp gì để hạn chế tác động của nó?
5. Trong tương lai, doanh nghiệp đã có kế hoạch kinh doanh như thế nào?
Bước 4: Tổng hợp thông tin thu thập được từ việc phỏng vấn.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực, chế độ, thông tư, tạp chí, báo, các giáo trình
phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của
các trường đại học Thương Mại, Tài chính, Kinh tế,… Các luận văn khóa trước của
các anh chị trường Đại Học Thương Mại nghiên cứu về doanh thu, lợi nhuận, phân
tích doanh thu, phân tích lợi nhuận.
Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2009- 2012,
các số liệu tổng hợp và chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ
liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của công ty…
4.1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu.
Các số liệu nằm rải rác trên nhiều số liệu khác nhau, để có số liệu phù hợp phục vụ
cho việc phân tích chúng ta phải tiến hành tổng hợp số liệu: ví dụ để có nguồn số liệu
phục vụ cho việc phân tích các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian phải căn cứ vào số
liệu doanh thu, lợi nhuận từ năm 2009 đến năm 2012 trên 4 báo cáo kết quả kinh
doanh để tổng hợp, hay để có thông tin số liệu phân tích doanh thu theo mặt hàng, phải
căn cứ vào số liệu về doanh thu trên các số kế toán chi tiết và tổng hợp về doanh thu

của doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
4
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Để có được các dữ liệu thứ cấp, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để tiến hành nghiên cứu. Từ dữ liệu thu được, tiến hành phân tích, đánh giá
một cách tổng quát, nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, xác định các vấn đề còn tồn
tại trong phân tích kết quả kinh doanh của công ty.
4.2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh được áp dụng để so sánh doanh thu, lợi nhuận của công ty cổ
phần phân phối - bán lẻ VNF1 ,bao gồm các nội dung sau:
Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm 2009, 2010, 2011, 2012 so
sánh giữa số thực hiện của năm này với số thực hiện cùng kỳ của các năm trước để
thấy được sự biến động tăng giảm của chỉ tiêu doanh thu qua những thời kỳ khác nhau
và thấy được xu thế phát triển của doanh thu trong các năm tới.
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu: so sánh giữa
chỉ tiêu doanh thu của từng nhóm hàng, những mặt hàng chủ yếu với chỉ tiêu tổng
doanh thu của các loại mặt hàng để xác định tỷ trọng doanh thu từng loại mặt hàng
biến động. Từ đó đưa ra những biên pháp nhằm tăng doanh thu cũng như khắc phục
những tồn tại trong công tác bán hàng.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán: so sánh chỉ tiêu doanh thu của
công ty theo từng phương thức bán hàng ( bán buôn, bán lẻ, bán đại lý) để thấy được
công ty áp dụng phương thức bán nào mang lại doanh thu cao nhất để tiếp tục đấy
mạnh bán hàng theo phương thức đó đông thời tìm hiểu nguyên nhân đối với phương
thức bán mang lại hiệu quả kém. Từ đó có những biện pháp xử lý phù hợp nhất.
Phân tích nguồn hình thành lợi nhuận: so sánh chỉ tiêu lợi nhuận của công ty qua
các nguồn hình thành khác nhau.
Phân tích chung về lợi nhuận kinh doanh của công ty, đưa ra những so sánh, từ đó
rút ra nhận xét về các chỉ tiêu qua 2 năm 2012 và 2011.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận: so sánh 2 năm gần nhất xem nhân
tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận nhiều nhất để có thể tác động làm tăng lợi nhuận trong
tương lai.
Phân tích các tỷ suất lợi nhuận, so sánh giữa các tỷ suất giữa năm 2012 và năm
2011 và nhận biết tình hình tốt xấu doanh nghiệp trong 2 năm.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Trong đề tài này, em sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích tích mức
độ ảnh hưởng về mặt giá trị, tỷ lệ phần trăm thay đổi và mức độ ảnh hưởng của số
lượng hàng bán và đơn giá bán cũng như số lượng lao động và năng suất lao động bình
quân tới doanh thu của công ty trong 2 năm 2012 và 2011.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
5
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp này được sử dụng phổ biến để phân tích ảnh hưởng của số lượng
hàng bán và đơn giá bán. Mối quan hệ của hai nhân tố này tới doanh thu được phản
ánh qua công thức:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán
×
Đơn giá bán
4.2.3. Phương pháp phân tổ thống kê.
Vận dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân chia doanh thu của doanh nghiệp
thành các nhóm hàng hóa khác nhau, qua đó biết được doanh thu của từng nhóm hàng.
Nhóm hàng nào thấp, nhóm hàng nào cao và xác định những nhóm hàng chủ lực qua
công ty để tăng cường đầu tư, mở rộng hay thu hẹp những nhóm hàng doanh thu thấp,
kém hiệu quả.
4.2.4. Phương pháp chỉ số.
Vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn phối kết hợp phương pháp chỉ số khi
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng: giá bán và lượng bán; số
lượng lao động, năng suất lao động.
4.2.5. Phương pháp lập biểu.

Trong khóa luận này em sử dụng một số loại biểu để phân tích như:
- Sử dụng biểu 6 cột để phân tích sự biến động ( tốc độ phát triển ) của chỉ tiêu DT qua các
năm.
- Sử dụng biểu 8 cột để phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán,
theo phương thức bán và theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu; phân tích lợi
nhuận theo nguồn hình thành.
- Sử dụng biểu 11cột để phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán và đơn
giá bán tới doanh thu bán hàng.
- Sử dụng biểu 10 cột để phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và
năng suất lao động tới doanh thu bán hàng.
- Sử dụng biểu 5 cột, 19 chỉ tiêu để phân tích chung tình hình kinh doanh của công ty
qua 2 năm 2011, 2012. Biểu 5 cột 7 chỉ tiêu để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận. Biểu 5 cột để phân tích tỷ suất lợi nhuận công ty.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
6
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
5. Kết cấu luận văn.
Gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng phân tích kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân
phối –bán lẻ VNF1.
Chương III: Các kết luận, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kết quả
kinh doanh của công ty cổ phần phân phối –bán lẻ VNF1.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
7
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ KINH
DOANH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu (M).
Khái niệm.
Doanh thu là: “Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” – Chuẩn mực kế toán số 14.
Trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm và
doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài doanh thu bán hàng, trong doanh nghiệp còn có
doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác. Tăng doanh thu bán hàng thực
chất là tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường và tăng lượng tiền về cho doanh
nghiệp.
Phương pháp xác định.
Công thức: Tổng doanh thu = ΣP*Q
Trong đó:
+ P: đơn giá bán sản phẩm hàng hoá.
+ Q: khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Ý nghĩa.
Đối với doanh nghiệp:
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời qua chỉ tiêu này sẽ chứng tỏ được doanh nghiệp đã sản xuất và kinh doanh những
sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh thu là nguồn tài
chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối
tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả tiền lương và
tiền thưởng cho người lao động, trích nộp bảo hiểm, nộp các khoản thuế theo luật
định. Doanh thu là điều kiện để thực hiện tái sản xuất đơn giản cũng như mở rộng.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
8
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

Thực hiện doanh thu là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển
vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Do đó việc thực hiện chỉ tiêu
doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy nếu chỉ tiêu doanh thu không được thực hiện
hay thực hiện chậm đều làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và
ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với xã hội:
Tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị
trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền và với các nước trong khu vực.
Tăng doanh thu, mở rộng sản xuất góp phần giải quyết công ăn việc làm cho doanh
nghiệp, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, tệ nạn xã hội, giúp xã hội ổn định, phát triển. hơn
nữa, việc tăng doanh thu sẽ giúp các doanh nghiệp tích cực hơn trong các công tác xã
hội, giúp đỡ, ủng hộ những người có hoàn cảnh khó khăn… giúp xã hội phát triển bền
vững. Tăng doanh thu cũng góp phần làm tăng nguồn ngân sách nhà nước, nhà nước
sẽ chi đầu tư cho giáo dục, y tế, thực hiện các chính sách phát triển vĩ mô tiến tới xây
dựng một xã hội công bằng, văn minh hơn.
Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp (P).
Khái niệm.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết
quả lao động của con người sáng tạo ra. Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa
doanh thu bán hàng với các khoản chi phí giá vốn của hàng bán trong kỳ hoạt động
kinh doanh. Nó là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Một số khái niệm lợi nhuận có liên quan:
Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu đươc của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi
các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu và trừ đi giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuân sau thuế là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho

Ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với doanh
nghiệp.
Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận:
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
9
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận
gộp từ doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ chí phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tu tài chính
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi
các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gôm: lợi
nhuận từ hoạt động liên doanh, liên kết, thu lãi tiền gửi, thu lãi bán hàng ngoại tệ, thu
cho thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư cổ phiếu và trái phiếu.
Lợi nhuận từ hoạt động khác: là các khoản lãi thu được trong năm mà doanh nghiệp
không dự tính trước hoặc những khoản lãi thu được không đều đặn và không thường
xuyên như thu tiền nộp phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các
khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, các khoản nợ không xác định
được chủ…
Phương pháp xác định.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ HĐKD + Lợi nhuận khác.
Lợi nhuận từ HĐKD = Tổng DTBH và CCDV- Các khoản giảm trừ DT- Giá vốn hàng
bán + DT HĐTC – Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý DN.
Trong đó:
Tổng DTBH và CCDV – Các khoản giảm trừ DT = Doanh thu thuần BH và CCDV.
Các khoản giảm trừ DT = Chiết khấu thương mại + Hàng bán bị trả lại + Giảm giá
hàng bán + Thuế gián thu.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần BH và CCDV – Trị giá vốn hàng bán

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + DT HĐTC – Chi phí tài chính –
Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác – Chi phí khác.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ý nghĩa
Là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp kết quả của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm, nó biểu hiện kết quả của sự phấn đấu của
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
10
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp bao gồm : thực hiện các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế, kỹ thuật đồng
thời cũng thể hiện sự tác động của các điều kiện mọi cảnh.
Lợi nhuận là nguồn gốc để doanh nghiệp tích lũy và tái đầu tư, tăng trưởng, phát
triển, điều kiện quan trọng để nâng cao đời sống, điều kiện làm việc của người lao
động. Có lợi nhuận là có nguồn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện
các nghĩa vụ với nhà nước, với xã hội. Ở mỗi doanh nghiệp trong từng môi trường
kinh doanh khác nhau, từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau, quy mô khác nhau… có
mức lợi nhuận khác nhau, do đó lợi nhuận không phải là chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu
xem xét duy nhất mà còn phải sử dụng nhiều loại chỉ tiêu khác phân tích bổ sung như
tỷ suất lợi nhuận…
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm.
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện trong một kỳ nhất định, được xác lập trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), kết quả hoạt động kinh
doanh : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; doanh thu tài chính
với chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng hệ thống chỉ

tiêu (chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị). Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh bao
gồm phân tích về sản lượng, chất lượng sản phẩm; doanh thu kinh doanh. Đây là một
giai đoạn hết sức quan trọng bởi vì thông qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh kết hợp với phân tích điều kiện hoạt động kinh doanh sẽ đánh giá được hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lêch giữa các khoản thu nhập khác với các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh phản ánh chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ nghiên cứu,
theo đúng quy định chính sách tài chính hiện hành. Tùy hoạt động kinh doanh có thể
hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành
hàng, từng loại dịch vụ.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
11
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Không được tính kết quả do doanh nghiệp tạo ra như nhượng bán thanh lý tài sản
cố định…
Được tính toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ nghiên cứu như sản phẩm tự tiêu, sản
phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm kinh doanh tổng hợp từ các công đoạn.
Đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu.
1.1.2. Ý nghĩa nâng cao kết quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp.
Khi hoàn thành tốt chức năng kinh doanh, bước đầu có thể giúp doanh nghiệp trang
trải các chi phí phục vụ hoạt động kinh doanh, sau đấy là mở rộng quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có những bước tiến mới, phát triến vững chắc
trong tương lai.
Bên cạnh đó, việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn
giúp ty nâng cao hơn mức sống cho người lao động trong công ty, khiến cuôc sống của

họ trở nên dễ chịu, càng cố gắng phấn đấu tích cực để cống hiến hết mình.
Đối với xã hội.
Kết quả hoạt động kinh doanh cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội , tạo
thêm nhiều của cải vất chất cho xã hội hơn, giúp cho xã hội trở nên đầy đủ, cân bằng
hơn. Ngoài ra, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh còn giúp tăng nguồn ngân sách
nhà nước bằng các nghĩa vụ đối với nhà nước của các doanh nghiệp. đóng góp này sẽ
giúp quá trình phân phối của nhà nước diễn ra hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi ích cho
người dân, xóa bớt các khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo tính công khai, công bằng,
đưa xã hội ngày càng phát triển.
1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1 Giá trị sản xuất (GO)
Khái niệm:
Giá trị sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do lao
động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường tính cho một năm.
Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm 3 bộ phận cấu thành: C + V + M Trong
đó: - C: là chi phí cho quá trình sản xuất, bao gồm:
+ C1: khấu hao tài sản cố định
+ C2: chi phí trung gian (C2)
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
12
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- V: thu nhập người lao động gồm: tiền công, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp có tính
chất lương, tiền nộp bảo hiểm xã hội (chỉ tính phần doanh nghiệp trả cho người lao
động, không tính phần trích từ tiền công người lao động để trả).
- M: thu nhập của doanh nghiệp, gồm các khoản: Thuế sản xuất; lãi trả tiền vay ngân
hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã tính vào IC) và phần thu trên vốn (đối
với các doanh nghiệp nhà nước); mua bảo hiểm nhà nước (không kể bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên); thuế thu nhập doanh
nghiệp; phần còn lại lãi ròng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Khi tính giá trị sản xuất, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: phản ánh đúng và

đủ giá trị sản phẩm bao gồm cả C, V, M; chỉ được tính kết quả do lao động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong kỳ; được tính toàn bộ kết quả hoàn thành
trong kỳ báo cáo (kể cả sản phẩm tự sản, tự tiêu, sản phẩm chính và sản phẩm phụ đã
sản xuất trong kỳ); được tính chênh lệch của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.
Do các loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm, tính chất khác nhau nên chỉ tiêu
giá trị sản xuất của các ngành cũng được tính theo các phương pháp khác nhau.
Giá trị sản xuất thương mại :là hoạt động thương mại làm tăng giá trị của hàng hoá
trong quá trình lưu chuyển từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng cuối cùng.
Hoạt động của doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm khác với các doanh
nghiệp sản xuất, những điểm khác biệt đó là:
Mua bán hàng hoá: Là hình thức trao đổi tiền - hàng giữa người mua với người
bán, qua đó quyền sở hữu thay đổi, hàng hoá chuyển từ người bán sang người mua và
tiền chuyển từ người mua sang người bán, nói cách khác người mua nhận hàng, người
bán nhận tiền.
Bán lẻ: Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là việc bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu
dùng để tiêu dùng vào nhu cầu cá nhân, hoặc các nhu cầu khác không có tính chất sản
xuất; lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng
hoá.
Bán buôn(sỉ): Lưu chuyển hàng hoá bán buôn là việc giao dịch hàng hoá nhằm mục
đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất. Những trường hợp sau đây được
hạch toán là bán buôn: Bán hàng cho các đơn vị sản xuất để sử dụng cho sản xuất; bán
hàng cho các đơn vị thương mại khác để tiếp tục chuyển bán; bán hàng cho các ngành
ngoại thương để xuất khẩu.
Những trường hợp sau đây không được hạch toán vào bán buôn : Tổn thất, hao hụt
trong quá trình sản xuất kinh doanh; bán các loại bao bì, phế liệu thu nhặt; bán hàng
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
13
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
cho các đơn vị sản xuất dùng cho nhu cầu tập thể; điều động hàng hoá trong nội bộ
doanh nghiệp.

Phương pháp xác định.
Phương pháp1:
Công thức: Giá trị sản xuất thương mại = chi phí lưu thông + Lãi + thuế
Phương pháp 2:
Công thức: Giá trị SX thương mại = Doanh số bán ra trong kỳ - trị giá vốn hàng hoá
bán ra
Ý nghĩa.
Phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; là cơ sở để tính các chỉ
tiêu VA, NVA của doanh nghiệp; là căn cứ để tính chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; là một trong những chỉ tiêu để tính GDP, GNP của nền kinh
tế quốc dân.
1.1.3.2 Giá trị tăng thêm (VA).
Khái niệm.
Giá trị gia tăng: là một bộ phận của giá trị sản xuất, sau khi trừ đi phần chi phí
trung gian, chỉ tiêu này phản ánh phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất kinh
doanh do chính bản thân doanh nghiệp tạo ra được trong một thời kỳ nhất định. Do
vậy để tính giá trị tăng thêm thống kê phải xác định đúng chi phí trung gian.
Chi phí trung gian (ký hiệu IC: Intermediational Cost) là một bộ phận của chi phí
sản xuất nói chung, nó được cấu thành trong giá trị sản phẩm và được thể hiện dưới
dạng vật chất như nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng và dưới dạng dịch vụ sản xuất.
Do đặc điểm, tính chất sản xuất của từng loại doanh nghiệp; nên giữa các loại hình
doanh nghiệp có những khoản chi phí trung gian giống nhau và khác nhau.
Chi phí trung gian của hoạt động thương mại bao gồm những khoản chi phí: Chi
phí vận tải bốc xếp sau khi trừ phần thuê ngoài; chi hoa hồng; chi dịch vụ phí ngân
hàng và tín dụng; chi phí công cụ lao động nhỏ; chi phí hao hụt tổn thất hàng hoá;
phần chi phí vật chất và dịch vụ khác như: chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói bao bì,
chi phí trực tiếp khác, chi phí quản lý hành chính.
Phương pháp xác định.
Phương pháp sản xuất: Là phương pháp gián tiếp tính dựa vào tài liệu giá trị sản
xuất và chi phí trung gian.

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
14
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Công thức: VA = GO - IC
Trong đó:
+ VA: giá trị gia tăng
+ GO: giá trị sản xuất
+ IC: chi phí trung gian
Phương pháp phân phối: VA = C1 + V+M
Trong đó:
+ C1: chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ giá trị khấu hao tài sản cố định đã trích
trong kỳ.
+ V: thu nhập của người lao động là tổng các khoản mà doanh nghiệp phải thanh toán
cho người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh mà họ tham gia, ví dụ như tiền
lương, và tiền thưởng có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
theo số phát sinh trong kỳ báo cáo; tổng số tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp (chỉ tính phần mà doanh nghiệp phải nộp cho người lao động,
không tính phần người lao động tự nộp từ tiền lương của mình), phụ cấp ăn trưa, ca
ba, phụ cấp đi lại và các khoản phụ cấp khác tính vào giá thành sản phẩm; các khoản
thu khác mà người lao động nhận trực tiếp như tiền lưu trú công tác, quà tặng.
+ M: thu nhập của doanh nghiệp, bao gồm: thuế sản xuất kinh doanh là các loại
thuế phát sinh do kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp; lợi nhuận và các khoản
phải nộp khác bao gồm: lợi nhuận trước khi nộp thuế, lợi tức trả lãi tiền vay, các
khoản thuế và lệ phí phải nộp khác ngoài thuế sản xuất, giá trị nộp cơ quan quản lý cấp
trên.
Ý nghĩa.
Dùng chỉ tiêu giá trị tăng thêm để đánh giá kết quả sản xuất của từng ngành, từng
doanh nghiệp cũng như tính các chỉ tiêu năng suất, hiệu quả và nhiều chỉ tiêu quan
trọng khác có liên quan sẽ có ý nghĩa hơn, phản ánh thực chất hơn thành quả lao động
của đơn vị và ngành. Giá trị tăng thêm được tính theo ngành kinh tế, là cơ sở tính

GDP, GNP, VAT.
1.1.3.3 Giá trị gia tăng thuần của doanh nghiệp ( NVA).
Khái niệm.
Là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị mới do bản thân doanh nghiệp tạo ra được trong
một thời kỳ nhất định.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
15
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp xác định.
Phương pháp sản xuất
Công thức: NVA = VA - C1
Phương pháp phân phối
Công thức: NVA = V + M
Ba chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần được biểu hiện
trong sơ đồ sau:
Giá trị sản xuất (GO) = C1 + C2 + V + M
Chi phí trung gian (IC): C2 Giá trị gia tăng (VA) = C1 + V + M
Khấu hao TSCĐ (C1 )
Giá trị gia tăng thuần (NVA) (V +M)
Ý nghĩa:
Giúp doanh nghiệp nhìn nhận lại giá trị mới tạo ra của mình trong thời gian nhất
định đã đạt kế hoạch đặt ra hay chưa, những điểm đạt được, chưa đạt được và có
những định hướng trong tương lai. Là nguồn gốc để cải thiện mức sống cho người lao
động, một phần đóng góp cho xã hội, phần còn lại sử dụng cho việc mở rộng các quỹ
của doanh nghiệp; là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại, phát triển.
1.2. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Ý nghĩa phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nhận
thức, đánh giá đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh doanh: doanh thu, lợi nhuận…, thấy được những kết quả đạt

được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý
kinh tế. Từ đó phân tích những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và đề ra
những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2. Các nội dung phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Nội dung phân tích doanh thu.
a. Phân tích sự biến động (tốc độ phát triển) của doanh thu qua các năm.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
16
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Mục đích: Cần phân tích tốc độ phát triển qua các năm, qua đó thấy sẽ nhận biết
được sự biến động tăng, giảm, xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng, đưa ra
những thông tin dự báo nhu cầu thị trường làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng kế
hoạch trung hạn hoặc dài hạn.
Phương pháp phân tích được áp dụng : phương pháp so sánh và lập biểu các chỉ tiêu
tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân.
Nguồn số liệu phân tích: sử dụng các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phân phối bán lẻ VNF1
từ năm 2008 đến năm 2012
b. Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu.
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu.
Mục đích: Hầu hết các doanh nghiệp thương mại hiện nay đều kinh doanh với nhiều
nhóm mặt hàng khác nhau để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho khách hàng. Mỗi
nhóm hàng và mặt hàng có những đặc điểm kinh doanh khác nhau trong kinh doanh và
quản lý, chính vì thế mà doanh thu cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào
cũng cần phải xác định nhóm hàng chủ yếu, chủ lực cho doanh nghiệp mình, những
mặt hàng truyền thống mà doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm, khả năng, lợi thế cạnh
tranh, mang lại nguồn thu cao và ổn định cho doanh nghiệp. Chính vì thế mà cần phải
phân tích doanh thu theo nhóm mặt hàng để qua đó, nhận diện được các mặt hàng chủ
yếu, qua đó đánh giá một cách toàn diện hơn xu hướng tiêu dùng làm cơ sở cho việc

hoạch ra các chiến lược kinh doanh theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu.
Phương pháp phân tích: Phương pháp lập biểu 8 cột gồm các số liệu kỳ kế hoạch,
kỳ thực hiện hoặc năm nay với năm trước, phương pháp so sánh để so sánh về số tiền,
tỷ lệ, tỷ trọng của từng phương thức bán thay đổi qua các thời kỳ.
Nguồn số liệu phân tích: căn cứ vào số liệu kế hoạch và hoạch toán chi tiết doanh
thu bán hàng 51111, 5112… để so sánh số thực hiện với số kế hoạch hoặc số kế hoạch
kỳ trước.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán .
Mục đích: Ở các doanh nghiệp thương mại khác nhau lại có những phương thức
thực hiện việc bán hàng và cung cấp dich vụ khác nhau như bán buôn, bán lẻ, bán đại
lý, bán trả góp… Mỗi phương thức lại có những đặc trưng khác nhau trong kinh
doanh, kinh doanh, quản lý cũng như tạo nguồn thu khác nhau. Phân tích doanh thu
bán hàng theo phương thức bán nhằm đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các
chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán, tìm ra ưu điểm, nhược điểm trong từng
phương pháp và khả năng đa dạng hóa các phương thức bán của doanh nghiệp. Từ đó
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
17
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
tìm được phương thức bán phù hợp nhất cho doanh nghiệp, đẩy mạnh xúc tiến trong
quá trình bán hàng hóa, tăng doanh thu.
Phương pháp phân tích được áp dụng: Lập biểu 8 cột gồm các số liệu kỳ kế hoạch,
kỳ thực hiện hoặc năm nay với năm trước, tính toán các chỉ tiêu về số tiền, tỷ trọng
của các phương thức và so sánh về số tiền, tỷ lệ, tỷ trọng của từng phương thức bán
thay đổi qua các thời kỳ.
Nguồn số liệu phân tích: các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước của các báo cáo bán
hàng của các cửa hàng chuyên doanh, chi nhánh; các hợp đồng bán hàng… để lập biểu.
c. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán hàng.
Doanh thu bán hàng có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp là số lượng hàng bán và
đơn giá bán của hàng hóa.

Mối liên hệ được thể hiện:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán* đơn giá bán.
Trường hợp số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanh thu tăng và ngược lại. Số
lượng hàng hóa bán ra phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan trong bản thân doanh nghiệp, còn
giá bán là nhân tố khách quan phụ thuộc vào yếu tố cung cầu trên thị trường.
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố :
Nếu doanh nghiệp phân tich theo lô hàng thì căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết
số lượng hàng hóa tương ứng với từng mặt hàng để tính toán trên cơ sở áp dụng
phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, không thể phân tích các nhân tố ảnh
hưởng theo số lượng và đơn giá bán của từng mặt hàng thì phải tính toán chỉ số giá hoặc
căn cứ vào chỉ số giá chung đã được cơ quan thống kê công bố để tính toán phân tích.
Đặc thù của công ty là kinh doanh rất nhiều loại gạo, nông sản khác nhau, do đó
không thể tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo số lượng và đơn giá của
từng mặt hàng. Vì thế, căn cứ vào hệ thống chỉ số:
Ipq = Ip
×
Iq Hay


qopo
pq 11
=


poq
pq
1
11


×



qopo
poq1
Mục đích: Từ việc phân tích giúp thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
số lượng hàng bán và đơn giá bán tới doanh thu bán hàng, từ đó đánh giá chính xác
tình hình thực hiện và hiệu quả công tác bán hàng tại công ty.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
18
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp được sử dụng chủ yếu là: phương pháp thay thế liên hoàn kết hợp
phương pháp chỉ số và phương pháp lập biểu.
Nguồn số liệu phân tích: các báo cáo kinh doanh; các báo cáo nhập xuất tồn, báo
giá, chi tiết các tài khoản loại 5
Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến doanh
thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp doanh thu không chỉ bị ảnh hưởng của bới số lượng hàng bán
và đơn giá bán mà số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động và
năng suất lao động cũng là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh
thu bán hàng, đặc biệt là thương mại bán lẻ.
Mối liên hệ được thể hiện:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động
×
Thời gian lao động
×
Năng suất lao động
bình quân
Hay :

Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động
×
Năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động bình quân = Doanh thu bán hàng / Tổng số lao động
Trong doanh nghiệp thương mại, lực lượng lao động được phân chia thành lao động
trực tiếp ( LĐTT ) và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại được phân bổ
theo từng khâu kinh doanh như nhân viên bán hàng ( NVBH ) và lao động trưc tiếp
khác ( mua hàng, vận chuyển, bảo quản, ). Cụ thể mối liên hệ đó được phản ánh qua
công thức sau:
Biến đổi từ công thức trên ta có:
Năng suất lao động BQ =
NVBH
DTBH
×

LDTT
NVBH
×
TLD
LDTT
Mục đích:Từ công thức trên ta thấy năng suất lao động bình quân chịu sự ảnh
hưởng trực tiếp của các nhân tố như năng suất lao động khâu bán hàng, tỷ lệ phân bổ
lao động trực tiếp trong tổng số lao động của doanh nghiệp.
Phương pháp sử dụng: phương pháp thay thế liên hoàn để tính toán và xác định mức độ
ảnh hưởng đến năng suất lao động bình quân, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến doanh
thu bán hàng.
Nguồn số liệu phân tích: Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động
và năng suất lao động tới doanh thu bán hàng cấn căn cứ vào các số liệu thu thập được,
các tài khoản “ doanh thu bán hàng”, các bảng biểu chấm công của người lao động của
phòng tổ chức.

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
19
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.2. Nội dung phân tích lợi nhuận.
a. Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành.
Lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được hình thành từ các nguồn:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: lợi nhuận bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp
dịch vụ; lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận khác: lợi nhuận từ các nguồn
khác ngoài hoạt động kinh doanh.
Mục đích: Tiến hành phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm nhận
thức, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu
tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh
lệch tăng, giảm; đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp;
đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối quan hệ lợi ích
của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ
tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác kỳ thực
hiện kỳ này so với kỳ trước trên BCKQHĐKD.
Nguồn tài liệu phân tích: Các báo cáo KQHĐKD theo mẫu B02/DN, ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Phân tích chung lợi nhuận kinh doanh.
Mục đích: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh nhằm đánh
giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh của doanh
nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận kinh
doanh. Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh doanh
doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích :Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương
pháp tính các chỉ tiêu tỷ suất và biểu 5 cột nhằm: tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định
sự tăng giảm các chỉ tiêu này và xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số
tương đối các chỉ tiêu ở trên bảng kết quả kinh doanh.

Nguồn tài liệu phân tích: Các báo cáo KQHĐKD theo mẫu B02/DN, ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.
Mục đích:phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh để thấy được
những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai thác,
sử dụng còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tìm
những biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
Căn cứ vào công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ta thấy có hai chỉ
tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận , đó là các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu chi
phí cho hoạt động kinh doanhbao gồm cả giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể:
Nếu doanh thu bán hàng tăng thì ảnh hưởng tăng lợi nhuận. Nếu giá vốn bán hàng
tăng thì ảnh hưởng giảm lợi nhuận. Nếu doanh thu bán hàng có mức tăng lớn hơn mức
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền_ 45D7
20

×