ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHÙNG NGỌC OANH
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN
BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số 60 14 05
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHÙNG NGỌC OANH
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN
BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Thuần
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN!
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, hướng dẫn, trang bị cho những kiến thức về khoa học, lý
luận quản lý của các thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội; sự giúp đỡ, cộng tác của đồng nghiệp, của lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở huyện
Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Phạm Văn Thuần đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tác giả hoàn thành bản Luận văn
này.
Tác giả xin cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo phòng Giáo dục và
Đào tạo Ba Vì và các bạn bè đồng nghiệp và đặc biệt là sự cộng tác giúp đỡ
của cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở trong Huyện.
Vì thời gian có hạn, vấn đề nghiên cứu còn khá mới, mặc dù tác giả đã
rất cố gắng, song Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để
Luận văn có giá trị thực tiễn, góp phần ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý tại các trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
HỌC VIÊN
Phùng Ngọc Oanh
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
CSDL
Cơ sở dữ liệu
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KH-CN
Khoa học công nghệ
KTTH
Kỹ thuật tổng hợp
MN
Mầm non
NV
Nhân viên
QLGD
Quản lý giáo dục
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học
4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5
8. Phương pháp nghiên cứu
6
9. Cấu trúc dự kiến luận văn
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
7
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
7
1.1.1. Ngoài nước
7
1.1.2. Trong nước
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản
12
1.2.1. Quản lý
12
1.2.2. Quản lý giáo dục
17
1.2.3. Quản lý nhà trường
19
1.2.4. Biện pháp
22
1.2.5. Biện pháp quản lý
23
1.2.6. Công nghệ thông tin
24
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường phổ thông
28
1.3.1. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường phổ thông
29
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục
29
1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
30
1.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục tại các trường
Trung học cơ sở
31
1.4. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường Trung
học cơ sở
32
1.4.1. Nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục
32
1.4.2. Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo
dục
32
1.4.3. Quản lý và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục
33
1.4.4. Phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
34
1.4.5. Quản lý về kiểm tra, đánh giá, khen thưởng về ứng dụng công nghệ
thông tin
34
1.4.6. Quản lý công tác xã hội hóa về ứng dụng công nghệ thông tin trong các
nhà trường
35
1.4.7. Xây dựng cơ chế chính sách quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
35
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
trường Trung học cơ sở giai đoạn hiện nay
35
Tiểu kết chương 1
36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
38
2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Ba Vì
38
2.1.1. Khái quát chung về vùng đất, con người
38
2.1.2. Điều kiện địa lý
38
2.1.3. Điều kiện kinh tế
39
2.1.4. Điều kiện văn hóa xã hội
39
2.2. Một số nét về Giáo dục và Đào tạo của huyện Ba Vì
40
2.2.1. Quy mô giáo dục
40
2.2.2. Chất lượng giáo dục
54
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục tại các trường
THCS huyện Ba Vì
57
2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
57
2.3.2. Việc triển khai các văn bản về ứng dụng công nghệ thông tin
59
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục
61
2.4.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng
dụng CNTT trong quản lý hành chính tại các trường THCS
61
2.4.2. Thực trạng quản lý nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin
63
2.4.3. Thực trạng quản lý đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin
64
2.4.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hạ tầng ứng dụng công nghệ thông
tin
65
2.4.5. Thực trạng quản lý kế hoạch phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý
66
2.4.6. Thực trạng quản lý tổ chức sử dụng, khai thác phần mềm, xây dựng cập
nhật cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý
66
2.4.7. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý
69
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
các trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, Hà Nội
70
2.5.1. Mặt mạnh
70
2.5.2. Mặt yếu
70
2.5.3. Thuận lợi
71
2.5.4. Khó khăn
72
Tiểu kết chương 2
73
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI
74
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Định hướng ứng dụng CNTT trong các trường THCS huyện Ba Vì
74
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
75
3.2.1. Tính mục tiêu
75
3.2.2. Tính kế thừa
75
3.2.3. Tính thực tiễn
76
3.2.4. Tính đồng bộ
76
3.2.5. Tính khả thi
76
3.3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường Trung
học cơ sở của huyện Ba Vì, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
77
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan
trọng trong việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo
dục
77
3.3.2. Xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý giáo dục
81
3.3.3. Nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên.
84
3.3.4. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
87
3.3.5. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra; đánh giá, khen thưởng về công tác phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin
89
3.3.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa việc phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin
91
3.3.7. Xây dựng cơ chế chính sách quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
92
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
93
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
95
3.5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết
95
3.5.2. Khảo nghiệm tính khả thi
98
Tiểu kết chương 3
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
105
1. Kết luận
105
2. Khuyến nghị
106
2.1. UBND thành phố Hà Nội
106
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
106
2.3. Ủy ban nhân dân và Phòng Giáo dục và Đào tạo Ba Vì
106
2.4. Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
107
2.5. Đối với giáo viên và cán bộ chuyên trách về ứng dụng CNTT
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ bản chất quá trình quản lý
14
Hình 1.2. Vai trò của thông tin trong quá trình quản lý
14
Hình 1.3. Mô hình quản lý 1
17
Hình 1.4. Mô hình quản lý 2
17
Bảng 1.1. Các nội dung quản lý nhà trường
21
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Ba Vì
38
Bảng 2.1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh
41
Bảng 2.2. Mạng lưới trường lớp THCS huyện Ba Vì
41
Bảng 2.3. Thống kê phòng học, phòng bộ môn
43
Bảng 2.4. Thống kê phòng máy tính, thư viện, thiết bị, ngoại ngữ
45
Bảng 2.5. Thống kê số lượng, chất lượng trang thiết bị ứng dụng CNTT trong
quản lý tại các trường THCS huyện Ba Vì
46
Bảng 2.6. Thống kê trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL, GV, NV
48
Bảng 2.7. Thống kê trình độ tin học đội ngũ CBQL các trường THCS
50
Bảng 2.8. Thống kê trình độ tin học đội ngũ GV các trường THCS
51
Bảng 2.9. Thống kê trình độ tin học đội ngũ NV các trường THCS
53
Bảng 2.10. Thống kê xếp loại học lực, hạnh kiểm HS các trường THCS
55
Bảng 2.11. Tầm quan trọng, nhu cầu ứng dụng CNTT trong quản lý
61
Bảng 2.12. Vai trò của CBQL trong việc ứng dụng CNTT trong quản lý
62
Bảng 2.13. Mục đích việc ứng dụng CNTT trong quản lý
62
Biểu đồ 2.1. Tầm quan trọng và nhu cầu việc ứng dụng CNTT trong quản lý
62
Biểu đồ 2.2. Mục đích việc ứng dụng CNTT trong quản lý
63
Biểu đồ 2.3. Trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV, NV trường THCS
63
Bảng 2.14. Thống kê ứng dụng phần mềm trong quản lý hành chính
67
Hình 3.1. Mô hình ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính tại các trường
THCS huyện Ba Vì trong tương lai
82
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong các trường THCS huyện Ba Vì, Hà Nội.
96
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý ứng
98
dụng CNTT trong các trường THCS huyện Ba Vì
Bảng 3.3. Tổng hợp mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong các trường THCS huyện Ba Vì
101
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi
103
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc gìn giữ, phát triển
và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ ngày nay, trí tuệ trở thành động lực của sự tăng tốc phát triển
và GD & ĐT được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia
trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi con người trong cuộc sống của
mình. Chính vì vậy, chính phủ và nhân dân các nước đánh giá cao vai trò của
GD & ĐT. Hiến pháp hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (1992), tại Điều 35 quy định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Trong tình hình hiện nay, chúng ta đang nỗ lực thực hiện CNH - HĐH
để phát triển kinh tế đất nước, sự nghiệp đó đang lôi cuốn, tác động đến tất cả
đối tượng lao động xã hội. Trong đó, đào tạo thế hệ trẻ là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, xuất phát điểm
là nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, muốn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và
nhanh chóng đạt đến trình độ của một nước phát triển theo mục tiêu "dân
giàu, nƣớc mạnh", thì tất yếu phải tiến hành thực hiện sự nghiệp CNH -
HĐH một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Đặc biệt trong thời kỳ mới, thời kỳ mà khoa học kỹ thuật
đang đi đến đỉnh cao, công nghệ tin học có tốc độ phát triển như vũ bão, chi
phối đến tất cả nền sản xuất cũng như đời sống của mọi người dân. Do đó,
muốn phát triển mạnh nền kinh tế và chính trị, xã hội của nước ta hiện nay, thì
việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nói chung và trình độ tin học nói
riêng cho nhân dân là hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy, đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT trong nhà trường hiện nay là một trong những yêu cầu
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mà Chính Phủ, Bộ
GD&ĐT và Cục CNTT đã đặt ra.
2
Ngày 6/10/2005 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát
triển CNTT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Quyết
định số: 246/2005/QĐ-TTg); Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước; Chỉ thị số
55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục giai đoạn
2008-2012; năm học 2008 – 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn là “Năm
học đẩy mạnh ứng dụng CNTT”. Điều đó chứng tỏ việc ứng dụng CNTT vào
các trường học hiện nay là vấn đề cấp bách, cần được quan tâm hàng đầu.
Ngoài ra, trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói
riêng, CNTT là công cụ quản lý và điều hành rất hiệu quả, đảm bảo xử lý
nhanh chóng, chính xác giúp người quản lý đưa ra được những quyết định
đúng đắn, kịp thời. Để thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII
của Đảng cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt
Nam trong đó đổi mới quản lý giáo dục là khâu then chốt thì việc ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà trường là một trọng những giải pháp hết sức quan
trọng và cấp bách.
Trong những năm gần đây các trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì
đã chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT và sử dụng CNTT như một phương tiện
quản lý và đã đạt được một số kết quả nhất định. Công nghệ thông tin đã góp
phần quan trọng giúp cán bộ lãnh đạo các nhà trường có tầm nhìn bao quát
hơn trong công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực của nhà trường, góp
phần tăng hiệu quả công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục; số
CBQL, GV ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy ngày càng tăng về cả
số lượng, chất lượng; hạ tầng cơ sở vật chất đã và đang được quan tâm đầu
tư
Tuy nhiên là một huyện rộng, có vị trí địa lý ở vùng Tây bắc của thành
phố, trung tâm huyện cách trung tâm thành phố khoảng 70km. Địa hình 3
vùng miền: đồng bằng - vùng đồi gò (trung du) - vùng núi thấp, 3 dân tộc
3
Kinh, Mường, Dao cùng chung sống. Với vị trí địa lý, địa hình như vậy điều
đó cho thấy về việc phân bố dân cư, điều kiện kinh tế, nhận thức của người
dân cũng khác nhau dẫn đến việc ứng dụng CNTT trong các trường học của
huyện vẫn còn những hạn chế, bất cập; ứng dụng CNTT trong quản lý chưa
hiệu quả, chưa khai thác hết tiềm năng, nguồn lực sẵn có. Nguyên nhân của
những hạn chế đó là:
- Cán bộ quản lý các trường chưa nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan
trọng của ứng dụng CNTT trong công tác quản lý. Công tác ứng dụng CNTT
trong quản lý ở các nhà trường Trung học cơ sở chưa được quan tâm đúng
mức.
- Trình độ CNTT của đội ngũ CBQL, GV chưa đáp ứng được yêu cầu
ứng dụng CNTT trong quản lý; chưa biết tận dụng thế mạnh của CNTT.
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, hạ tầng CNTT chưa đáp ứng được yêu
cầu công nghệ. Nhiều phần mềm quản lý được triển khai sử dụng nhưng phần
lớn đó là phần mềm phức tạp, khó sử dụng, chưa đáp ứng thiết thực cho công
tác quản lý tại các nhà trường phổ thông.
Từ những yêu cầu trên, việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý,
trong đổi mới phương pháp dạy học và giảng dạy đã có nhiều tác giả nghiên
cứu. Xuất phát từ thực tế công tác giáo dục của huyện, bản thân tác giả là một
cán bộ được công tác tại một cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT nhận thấy
để đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT theo đúng định hướng của Chính phủ,
của ngành Giáo dục, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong các trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực
tế phát triển của xã hội ngày nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong các
trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, từ đó đề ra các
4
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong các trường Trung học cơ sở của
huyện trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin
trong các trường Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá được thực trạng ứng dụng CNTT trong các trường
Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Phân tích và chỉ ra
những thế mạnh để phát huy và đặc biệt phân tích những vấn đề còn hạn chế
để điều chỉnh trong công tác quản lý và chỉ đạo.
- Đề xuất những biện pháp quản lý ứng dụng CNTT phù hợp với điều
kiện thực tế của huyện Ba Vì, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý, dạy học nói riêng cũng như việc nâng cao chất lượng giáo
dục nói chung .
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường Trung học cơ sở trong
giai đoạn hiện nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường Trung học cơ
sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý ứng dụng CNTT trong các trường Trung học cơ sở của huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn còn
nhiều hạn chế. Nếu chọn lựa, đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý ở các trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng Giáo dục trong ngành GD&ĐT huyện Ba Vì, Hà
Nội.
5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục nói
chung và trong các trường Trung học cơ sở nói riêng có 2 lĩnh vực:
Một là: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính
giáo dục.
Hai là: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học.
Song trong khuôn khổ của Luận văn, tác giả chỉ tập trung giải quyết
những vấn đề liên quan đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hành chính giáo dục ở các trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Giới hạn đối tượng khảo sát
Luận văn được tiến hành khảo sát 15 lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo
dục và Đào tạo; 75 CBQL là Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THCS và
35 giáo viên phụ trách CNTT tại các trường THCS huyện Ba Vì.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận quản lý ứng dụng CNTT trong các
trường THCS và đánh giá công tác quản lý ứng dụng CNTT trong các trường
Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Chỉ ra những bài học
thành công và mặt hạn chế trong quản lý, từ đó cung cấp cơ sở khoa học để
quản lý ứng dụng CNTT trong các trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu được áp dụng trong quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin ở các trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Từ đó đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý, góp phần nâng cao năng
lực quản lý, chất lượng giáo dục trong các nhà trường Trung học cơ sở; đồng
thời nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
6
8. Phƣơng pháp nghiêm cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu Luật giáo dục, các văn kiện, chỉ thị của Đảng và Nhà
nước về định hướng phát triển GD&ĐT và định hướng phát triển ứng dụng
CNTT trong giáo dục.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội, Bộ
Thông tin và Truyền thông về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của
Luận văn.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Thông qua phỏng vấn trực tiếp, phiếu trưng cầu
ý kiến, tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV, chuyên viên về những vấn đề liên
quan đến quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục tại các trường
Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp quan sát: Quan sát một số hoạt động ứng dụng CNTT
vào quản lý giáo dục tại các trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm triển khai công tác ứng dụng CNTT trong quản lý.
8.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của Luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong các trường Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các
trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong các
trường Trung học cơ sở của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Ngày nay, thật khó có thể hình dung được thế giới chúng ta sẽ như thế
nào nếu như không có các ứng dụng công nghệ thông tin. Chúng ta đã biết
ngành công nghệ thông tin tuy còn non trẻ, nhưng nó có sự phát triển vô cùng
mạnh mẽ và nó đã làm thay đổi toàn bộ cuộc sống, cách làm việc, cách tư duy
của toàn thế giới. Công nghệ thông tin đã và đang chi phối ở tất cả các mặt
của cuộc sống và góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của các
ngành trong đó có ngành Giáo dục và Đào tạo.
Trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý nói chung và quản lý trong các nhà trường được tiến hành rất sớm, đặc biệt
là ở các nước có trình độ công nghệ thông tin tiên tiến như Mỹ, Australia,
Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…Ở các nước này, việc sử dụng
công nghệ thông tin trong quản lý như một công cụ không thể thiếu và là điều
tất yếu. Ở đó ngay từ cuối thập niên 90 của thế kỷ trước, quản lý nhà trường
bằng công nghệ thông tin đã nhận được sự ủng hộ và chính sách trợ giúp của
Chính phủ. Có những trường đã xây dựng và vận hành thành công mô hình
trường học điện tử.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục không đồng đều tại các khu vực trên thế giới như: ở khu vực
Bắc Âu và Mỹ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục phát triển rất
mạnh, ở châu Á và châu Phi phát triển còn chậm. Tại châu Á, ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục chưa có nhiều thành công do một số nguyên
nhân về nhận thức, kinh tế khó khăn… Tuy vậy trong những thập niên gần
đây các quốc gia châu Á đang dần thừa nhận tiềm năng mà ứng dụng công
nghệ thông tin mang lại. Vì vậy một số quốc gia có nền kinh tế phát triển đã
8
và đang có những biện pháp, chính sách, chiến lược quan trọng để phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục như:
Tại Singapore năm 1981, đã thông qua đạo luật về tin học hóa quốc gia
quy định ba nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ dạy tin học ở trường phổ thông;
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trường
học”.
Năm 1989, tại Philippin chiến lược phát triển CNTT quốc gia đã được
công bố. Bản chiến lược xác định: công nghệ thông tin phục vụ phát triển
kinh tế xã hội đất nước và học tin học, ứng dụng CNTT trong quản lý và
giảng dạy.
Năm 1980, ở Đài Loan Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT đã được
công bố. Hay ở Australia, năm 2000 hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng đi
được trình bày trong tài liệu “cơ cấu phát triển thúc đẩy ứng dụng CNTT,
quản lý ứng dụng CNTT”…
1.1.2. Trong nước
1.1.2.1. Chính sách phát triển công nghệ thông tin
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển giáo dục, coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Cùng với chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo,
Đảng và Nhà nước có những chính sách ưu tiên phát triển ứng dụng CNTT
trong giáo dục. Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Các cấp ủy, tổ chức Đảng chỉ
đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần thiết phục vụ lợi ích
công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên nâng cấp và sử dụng có hiệu quả mạng
thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ. Đảm bảo đến năm 2005, về cơ
bản xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin điện tử của Đảng và
Chính phủ”.[2]
Việt Nam đã có Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT do Thủ tướng Chính
phủ trực tiếp làm trưởng ban.
9
Việt Nam cũng có Luật Công nghệ thông tin được Quốc hội thông qua
ngày 22/6/2006 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, một trong
những giải pháp quan trọng đổi mới quản lý giáo dục là:"Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
ở các cấp”.[31]
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng luôn quan tâm
đến việc giảng dạy và ứng dụng CNTT trong các nhà trường, cơ sở giáo dục.
Hàng năm, Bộ GD&ĐT đã có những văn bản chỉ đạo nhằm thúc đẩy mạnh
mẽ ứng dụng CNTT trong công tác quản lý:
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ GD&ĐT về
tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục nêu
rõ:”Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối Internet
đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục
(Edunet)” .[5]
- Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ GD&ĐT
về tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai
đoạn 2008 – 2012 đã nêu:
Điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về CNTT
trong các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT dài hạn của ngành.
Ứng dụng CNTT để triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính
phủ điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng; Tin học
hoá công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ, sở, phòng) và ở các cơ
sở giáo dục.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục
thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản
lý giáo dục”.[6]
10
Để khẳng định tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong giáo dục,
Bộ GD&ĐT đã chọn chủ đề năm học 2008 – 2009 là “Năm học ứng dụng
CNTT”.
Với chính sách khuyến khích đầu tư mạnh mẽ của Đảng, Nhà nước,
CNTT và truyền thông ở Việt Nam đang phát triển hết sức mạnh mẽ và có tác
động đến tất cả các ngành, lĩnh vực. Sự phát triển của giáo dục và công nghệ
có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau.
1.1.2.2. Việc nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
giáo dục và đào tạo
Việc nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
giáo dục ở Việt Nam đã được các cấp, các ngành, các đơn vị, doanh nghiệp
quan tâm. Tại các hội nghị, hội thảo và các đề tài nghiên cứu về CNTT trong
giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo
dục như:
Hội thảo quốc gia lần thứ nhất (2/2003), lần thứ hai (9/2004) về nghiên
cứu phát triển ứng dụng CNTT và truyền thông .
Ngày 7/1/2012, tại Hà Nội, Ban chỉ đạo Quốc gia về công nghệ thông
tin và Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức Hội thảo quốc gia về công nghệ
thông tin và truyền thông Việt Nam với chủ đề “Đề án đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về công nghệ thông tin-truyền thông: một năm nhìn lại và
Chương trình máy tính nối mạng tri thức.”
Ngày 10/4/2011, Trường ĐH FPT phối hợp với Sở GD&ĐT Hà Nội tổ
chức hội thảo “Ứng dụng hiệu quả CNTT trong quản lý và điều hành ngành
giáo dục thủ đô”. Tại hội thảo các nhà khoa học, các nhà quản lý đã đề cập
đến vấn đề: Ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy và quản lý tại cơ sở giáo
dục; toàn cảnh ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành của ngành giáo
dục thủ đô; Một số ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành. Các thành
viên tham dự hội thảo cho thấy việc ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành
ngành giáo dục đào tạo đã được triển khai từ khá sớm với các phần mềm quản
lý tài chính, quản lý thi và tuyển sinh, quản lý cơ sở vật chất, hệ thống thư
11
viện và học liệu… Đội ngũ cán bộ, viên chức trong ngành có nhận thức và kỹ
năng về CNTT cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, những ứng dụng này chưa
đồng bộ và còn mang tính tự phát, chưa có phần mềm “lõi” về Quản lý điều
hành trong phạm vi Sở và các cơ quan trực thuộc, chưa có hệ thống cơ sở dữ
liệu chung cho toàn ngành. Nhân lực phụ trách và trực tiếp thực hiện ứng
dụng CNTT trong các cơ quan còn thiếu.
Phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục nói chung, quản lý
nhà trường nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập đến.
Tuy nhiên, các nghiên cứu thường đề cập chung đến việc ứng dụng CNTT
trong giáo dục. Nhiều luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục đã đề
cập đến vấn đề phát triển ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý dạy học.
Bên cạnh đó có một số Luận văn đã đề cập đến ứng dụng CNTT trong quản
lý nhà trường phổ thông như:
- Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với đề tài: “Một số biện pháp đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giảng dạy tại các trường
Trung học phổ thông”. Đề tài đã đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong quản
lý giáo dục tại trường Trung học phổ thông Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng.
- Đề tài: “Biện pháp phát triển công nghệ thông tin trong công tác quản
lý ở các trường phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh Yên Bái” của tác giả
Nguyễn Hữu Dương đã đề xuất đến một số biện pháp phát triển ứng dụng
CNTT trong 3 trường phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở.
- Đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý ở
trường phổ thông tiến tới xây dựng mô hình trường học điện tử” do Tiến sỹ
Võ Thanh Bình trường Đại học sư phạm Hưng Yên chủ trì.
Bên cạnh sự quan tâm của các cấp quản lý, các nhà khoa học đối với
việc đưa ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý trong các nhà trường thì các
doanh nghiệp đã đầu tư nghiên cứu xây dựng các phần mềm hỗ trợ quản lý
như:
12
Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục thuộc Ủy ban châu Âu (Support
to the Renovation of Education Management – gọi tắt SREM) với các sản
phẩm phần mềm Pmis, Emis, Vemis…
Một số công ty công nghệ tin học đã có nhiều sản phẩm hỗ trợ cho
công tác quản lý hành chính tại các nhà trường như: phần mềm School
Viewer; phần mềm xếp thời khóa biểu; phần mềm đề kiểm tra; phần mềm
quản lý hồ sơ, kế hoạch; phần mềm sáng kiến kinh nghiệm, thi đua khen
thưởng; phần mềm quản lý hoc sinh THCS, quản lý nhà trường của công ty
Quảng Bá…
Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel triển khai phần mềm SMAT 2.0
và một số phần mềm miễn phí khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp.
Tóm lại: Qua tổng quan về các đề tài nghiên cứu, các hội thảo khoa học
trên thế giới cũng như ở Việt Nam từ trước tới nay, hầu hết các tác giả đều
khẳng định ý nghĩa to lớn của Công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào
tạo. Các nghiên cứu cũng chỉ ra thực tế ở Việt Nam việc đưa CNTT vào các
hoạt động nhà trường nói chung và các hoạt động quản lý nói riêng còn tồn tại
khá nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Mặt khác, các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm “Quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa
trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm. Sau đây là một số định nghĩa về
Quản lý:
Theo H.Fayol (1841-1925), kỹ sư người Pháp - Ông quan niệm: “Quản
lý hành chính là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra; và
được thể hiện trên 14 nguyên tắc quản lý của ông. Trong học thuyết quản lý
của mình H.Fayol đưa ra 5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý là: Dự
13
báo và lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra và sau này được kết
hợp thành 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa khái niệm về “quản lý là chức
năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau, đảm bảo
và giữ gìn một cơ cấu ổn định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực
hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó”.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [18].
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý là
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng
thái có tính chất lượng mới.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó: - Quản là coi giữ, cầm nắm tạo ra sự ổn định.
- Lý là chỉnh sửa, sắp xếp, đổi mới để phát triển.
Tuy nhiên có ổn định mà không phát triển thì dẫn đến trì trệ, lạc hậu;
còn có phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Trong ổn định tạo
mầm mống phát triển; phát triển giữ được hạt nhân cho ổn định. Vì vậy quản
lý vừa chống lạc hậu và chống sự lạc điệu làm cho tổ chức luôn giữ được sự
ổn định và phát triển”. [3.tr.15]
Sau khi xem xét phân tích các khái niệm quản lý trên có thể đưa ra khái
niệm về quản lý như sau: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên của một tổ chức, phát triển hợp
quy luật nhằm sử dụng các nguồn lực hợp lý để đạt được các mục đích đã
định”.
Với khái niệm này, về bản chất quá trình quản lý có thể biểu diễn dưới
dạng đồ thị sau:
14
Hình 1.1. Sơ đồ bản chất quá trình quản lý
Trong sơ đồ này chúng ta thấy thông tin có vai trò, vị trí hết sức quan
trọng trong quá trình quản lý. Thông tin là căn cứ quan trọng nhất để thực
hiện các việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra.
Ngoài ra, trong bất kỳ một tổ chức nào cũng có thể xác định ba hệ
thống:
- Hệ thống điều khiển (Chủ thể quản lý), có nhiệm vụ ra các quyết định.
- Hệ thống bị điều khiển (Khách thể quản lý, đối tượng quản lý) thực
hiện các hệ thống nhằm thi hành các quyết định xác định bởi hệ thống điều
khiển.
- Hệ thống thông tin thực hiện sự liên hệ giữa hai hệ thống trên, đảm
bảo cho tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Hình 1.2. Vai trò của thông tin trong công tác quản lý
Thông tin Thông tin
Nhiệm vụ quan trọng của người quản lý là ra các quyết định. Hệ thống
thông tin cung cấp cho người quản lý các cứ liệu, các điều kiện, các cơ sơ
pháp lý, độ tin cậy để ra quyết định.
*Lập kế hoạch:
Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu và những quy
định, thể thức để đạt được những mục tiêu đó. Có thể hiểu lập kế hoạch là quá
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Thông tin
Chỉ đạo
Chủ thể
quản lý
Quyết định
quản lý
Khách thể
quản lý