ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN TRANG NHUNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP
VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BẮC GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học : T.S NGUYỄN TRỌNG HẬU
Hà Nội – 2009
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Ý nghĩa của đề tài 4
9. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP. 5
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý Giáo dục và Quản lý nhà trường 11
1.2.3. Đội ngũ Giáo viên 15
1.2.4. Phát triển đội ngũ Giáo viên 18
1.3. Nội dung công tác phát triển đội ngũ Giáo viên 24
1.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ Giáo viên 24
1.3.2. Tuyển chọn, bố trí và sử dụng đội ngũ Giáo viên tạo ra động lực
phấn đấu cao trong hoạt động sư phạm 25
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên 26
1.3.4. Xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển của đội ngũ Giáo
viên 26
1.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ Giáo viên 26
1.4. Trường Trung cấp VH, TT&DL với công tác phát triển đội ngũ giáo
viên 27
1.4.1. Mục tiêu đào tạo của Trường Trung cấp Văn hoá, TT& DL 27
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Trung cấp Văn hoá, TT&DL 28
1.4.3. Vai trò và trách nhiệm của Giáo viên trong Trường Trung cấp Văn
hoá, Thể thao và Du lịch 29
1.4.4. Công tác phát triển đội ngũ Giáo viên ở nhà trường Trung cấp
chuyên nghiệp trong giai đoạn hiện nay 31
1.4.5. Những yêu cầu phát triển đội ngũ Giáo viên ở Trường Trung cấp
Văn hoá, Thể thao và Du lịch 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP
VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BẮC GIANG 35
2.1 Khái quát về tình hình địa phương và Trường Trung cấp Văn hoá,
Thể thao và Du lịch Bắc Giang 35
2.1.1. Khái quát về tình hình Kinh tế- Xã hội 35
2.1.2. Khái quát về tình hình phát triển Giáo dục của tỉnh Bắc Giang 38
2.1.3. Quá trình phát triển của Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Bắc Giang 39
2.2. Định hướng phát triển Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du
lịch Bắc Giang đến năm 2010 41
2.2.1. Định hướng chung 41
2.2.2. Nhiệm vụ cụ thể 42
2.2.3. Về kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên 44
2.3. Thực trạng đội ngũ Giáo viên của Trường Trung cấp Văn hoá, Thể
thao và Du lịch Bắc Giang 44
2.3.1. Về số lượng 44
2.3.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên 45
2.3.3. Về chất lượng đội ngũ giáo viên 48
2.4. Thực trạng công tác quản lý và phát triển đội ngũ Giáo viên của
trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang 51
2.4.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Trường Trung cấp Văn
hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang 51
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ Giáo viên của trường Trung
cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang 52
2.4.3. Thực trạng phát triển đội ngũ Giáo viên chuyên ngành của Trường
Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang 58
2.4.4. Đánh giá khái quát công tác phát triển đội ngũ Giáo viên của
Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang 62
2.5. Kinh nghiệm phát triển đội ngũ Giáo viên ở một số trường Văn hoá
Nghệ thuật 64
2.5.1. Trường Cao đẳng VHNT Tỉnh Thái Bình 64
2.5.2. Trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Yên Bái 65
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BẮC GIANG 68
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên 68
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa 68
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn 68
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả 68
3.1.4. Nguyên tắc tính hệ thống 69
3.1.5. Nguyên tắc tính đồng bộ 69
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên tại Trường Trung cấp
Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong giai đoạn hiện nay 69
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ Giáo viên của
trường về công tác phát triển đội ngũ giáo viên tại trường 69
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ Giáo viên 71
3.2.3. Tuyển chọn và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên 74
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
Giáo viên 75
3.2.5. Xây dựng môi trường thuận lợi- thân thiện- hợp tác cho sự phát
triển đội ngũ Giáo viên 78
3.2.6. Tăng cường quản lý công tác thi đua khen thưởng 80
3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại đội ngũ Giáo viên 81
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 82
3.3.1. Khảo nghiệm bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia 82
3.3.2. Khảo nghiệm bằng phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 85
1.Kết luận 85
2. Khuyến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Chức năng của quản lý 11
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố cơ bản của nhà trường 15
Sơ đồ 1.3: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonar Nadle. 20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Bắc Giang. 51
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2009 theo giá so sánh 1994 36
Bảng 2.2: Thống kê số lượng cán bộ giáo viên của trường Trung cấp
Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang từ năm học 2006- 2007
đến năm học 2009- 2010.36 45
Bảng 2.3: Thống kê cơ cấu độ tuổi, thâm niên công tác và giới tính 46
Bảng 2.4: Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên trong trường. 47
Bảng 2.5: Bảng đánh giá chất lượng lên lớp của đội ngũ giáo viên. 49
Bảng 2.6: Thực trạng về trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ giáo
viên nhà trường (đến năm học 2008-2009). 50
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
của giáo viên. 55
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý về
công tác phát triển đội ngũ giáo viên chuyên ngành. 59
Bảng 2.9: Số lượng và trình độ giáo viên được tuyển dụng
(từ năm 2006 – 2009) .61
Bảng 2.10: Số lượng giáo viên được cử đi đào tạo (từ năm 2006 -2009). 61
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá,
Thể thao và Du lịch Bắc Giang. 83
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển nguồn lực con ngƣời vừa là nội lực to lớn nhất, vừa là mục
tiêu cuối cùng, là đỉnh cao của quá trình phát triển ở mỗi quốc gia. Nguồn lực
con ngƣời, đặc biệt là nguồn lực chất lƣợng cao là yếu tố quyết định trong lực
lƣợng sản xuất của nền Kinh tế - Xã hội; Là bộ phận chủ động làm chủ Khoa
học kỹ thuật và Công nghệ, tăng hàm lƣợng tri thức trong mỗi sản phẩm, thúc
đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội.
Trong thời kỳ hội nhập Quốc tế, Văn hoá sẽ phát triển theo hƣớng vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Việc giữ gìn bản sắc Văn hoá
Dân tộc đồng thời tiếp nhận các giá trị Văn hoá nhân loại để xây dựng một
nền Văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một nhiệm vụ rất
quan trọng trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá và là xu thế toàn cầu
hoá nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết TW5 (khoá VIII) của Đảng ta.
Phát triển nguồn nhân lực Văn hoá, Nghệ thuật, Thể thao và Du lịch
đƣợc đào tạo ở trình độ cao là yêu cầu có tính cấp thiết đối với sự nghiệp Văn
hoá, Thể thao và Du lịch Tỉnh Bắc Giang trong tình hình hiện nay. Nhằm
phục vụ việc phát huy các giá trị văn hoá đặc sắc của vùng đất và Con ngƣời
Tỉnh Bắc Giang trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, thực
hiện các mục tiêu phát triển Kinh tế- Xã hội của Tỉnh đến năm 2010 và 2020
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Bắc Giang lần thứ XVI.
Đảng ta đã xác định: “nguồn lực con người là nguồn lực của mọi
nguồn lực”. Muốn thực hiện chiến lƣợc phát triển Kinh tế, Xã hội thì trƣớc
hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển toàn diện Con ngƣời.
Trong bất cứ hệ thống giáo dục nào thì đội ngũ Nhà giáo cũng giữ vai
trò quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục; là đội ngũ có vai trò
2
chủ đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, phục vụ cho phát triển
Kinh tế - Xã hội của đất nƣớc.
Tỉnh Bắc Giang cùng với cả nƣớc trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh
tế quốc tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đƣợc đẩy mạnh. Thực tiễn ấy đặt ra
cho công tác đào tạo nguồn nhân lực nhiệm vụ rất nặng nề. Đó là, phải tiếp
tục mở rộng quy mô đào tạo đồng thời phải chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ tổng hợp và chất lƣợng cao, có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ và
năng lực thực hành, có khả năng làm việc độc lập, làm chủ các trang thiết bị,
phƣơng tiện hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến…Vì vậy, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVI đã khẳng định: “Đi đôi với phát triển kinh tế,
chú trọng phát triển Văn hoá, Giáo dục, Đào tạo, Khoa học công nghệ ”
Trƣờng Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang có quá
trình xây dựng, trƣởng thành trên 40 năm. Đội ngũ Cán bộ Văn hoá Nghệ
thuật do nhà trƣờng đào tạo những năm qua đã góp phần quan trọng vào thành
tựu phát triển chung của Tỉnh Bắc Giang. Trƣớc yêu cầu đặt ra trong tình hình
mới, nguồn nhân lực đào tạo phải đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của sự
nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch ở trình độ Cao Đẳng trên cơ sở Trƣờng
Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Nhận thức đƣợc điều đó, tôi đã tập trung vào nghiên cứu vấn đề phát
triển đội ngũ Giáo viên Trƣờng Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở xem xét về một số khía cạnh cơ
bản của đội ngũ Giáo viên, tôi sẽ đƣa ra một số giải pháp phát triển đội ngũ
Giáo viên có tính khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa
học của Tỉnh Bắc Giang nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Từ những lý do trên, Tôi xác định đề tài nghiên cứu là: “Phát triển đội
ngũ Giáo viên Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang
trong giai đoạn hiện nay”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp phát
triển đội ngũ Giáo viên của Trƣờng Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Bắc Giang nhằm nâng cao trình độ đội ngũ Giáo viên nhà trƣờng đáp ứng
đƣợc sự phát triển trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ Giáo viên Trƣờng Trung cấp Văn hoá,
Thể thao và Du lịch Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên Trƣờng
Trung cấp, Văn hoá Thể thao và Du lịch Bắc Giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ Giáo viên Trƣờng
Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Phân tích thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ giáo
viên Trƣờng Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang từ năm
2006 đến 2009.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Trung
cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà
trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc phát triển đội ngũ giáo viên ở trƣờng Trung cấp Văn hoá, Thể
thao và Du lịch Bắc Giang trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến đáng
khích lệ. Song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Nếu áp dụng một cách
khoa học và đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trƣờng
Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang thì chất lƣợng đội ngũ
giáo viên sẽ đƣợc cải thiện, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lƣợng
và hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trƣờng trong giai
đoạn hiện nay.
4
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, trong đề tài này tôi chỉ nghiên
cứu sự phát triển đội ngũ Giáo viên của Trƣờng Trung cấp Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Bắc Giang từ năm 2006 đến 2009.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phƣơng pháp nghiên cứu các
Nghị quyết, văn kiện, tài liệu có liên quan đến đề tài; Phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh, phân loại v.v
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn,
phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp
nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp xử lý số liệu thống kê để hỗ
trợ, bổ sung việc xử lý kết quả.
8. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu đề tài sẽ là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên tại Trƣờng Trung cấp Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Bắc Giang. Đề tài này nếu đƣợc thông qua và chấp thuận sẽ đóng góp
một phần cho công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo tinh thần
khoa học, góp phần nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên của nhà trƣờng đáp
ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn đƣợc trình bày làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ Giáo viên Trƣờng Trung
cấp chuyên nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng về đội ngũ Giáo viên và công tác phát triển đội
ngũ Giáo viên Trƣờng Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang .
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên Trƣờng Trung cấp
Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang .
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Bất cứ lĩnh vực hoạt động nào của xã hội cũng cần đến hoạt động quản
lý. Quản lý ngoài việc đƣợc xem là một khoa học, một nghệ thuật, còn đƣợc
xem là công nghệ - công nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề
ra. Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục có vai trò hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Trong chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2001 - 2010, công tác quản lý đƣợc xem là khâu đột phá nhằm
thực hiện các mục tiêu đề ra, trong đó, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
là khâu then chốt. Muốn đạt đƣợc mục tiêu giáo dục, ở các nhà trƣờng cần hết
sức xem trọng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên, bởi họ là những
ngƣời trực tiếp tham gia vào sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ thành những con
ngƣời có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của xã hội hiện đại. Đây là một
hoạt động rất quan trọng, bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nhà trƣờng.
Phát triển đội ngũ giáo viên chính là quản lý quá trình phát triển nguồn
nhân lực sƣ phạm trong nhà trƣờng.
Hiện nay Đảng và Nhà nƣớc ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn đƣợc thực hiện dƣới góc độ quản
lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội
ngũ giáo viên dƣới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã đƣợc thực
hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của các tác giả nhƣ: Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí, Trần Khánh Đức v.v
6
Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên
cứu thuộc lĩnh vực quản lý nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát
triển đội ngũ giáo viên. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ
giáo viên theo bậc học và ngành học trong đó chủ yếu đề cập đến đội ngũ
giáo viên của các trƣờng Đại học, Cao đẳng và khối trƣờng Trung học
chuyên nghiệp. Có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh
Lan, nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên tại viện Đại học mở Hà nội
trong giai đoạn hiện nay; nghiên cứu của tác giả Nguyễn mạnh Tƣờng về các
biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ
thuật Nam Định giai đoạn 2006-2010; nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Xoan về những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Công
nghệ - Đại học Quốc gia Hà nội đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay;
tác giả Đặng Thị Thoa đề cập đến vấn đề hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ
giảng viên ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền; nghiên cứu của tác giả Đào
Thị Hồng Thuỷ về xây dựng đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà nội v.v
Khảo sát các nghiên cứu nêu trên có thể rút ra một số nhận xét nhƣ sau:
- Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên đƣợc triển khai ở nhiều bình diện
khác nhau và đặc biệt đƣợc quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên đƣợc tập trung vào
hai mặt chính: Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên theo từng cấp học;
Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên ở từng cơ sở giáo dục.
- Chƣa có những nghiên cứu cụ thể về phát triển đội ngũ giáo viên của
trƣờng Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang.
Nhƣ vậy, nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên của Trƣờng Trung
cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang là vấn đề cần đƣợc quan tâm
nghiên cứu một cách hệ thống.
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng – Nhà xuất bản Giáo dục – 1998
thuật ngữ quản lý đƣợc định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một
đơn vị, cơ quan”.
Trong tác phẩm “ Lý luận quản lý Nhà nƣớc” của tác giả Mai Hữu Khuê,
xuất bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý nhƣ sau: “ Quản lý là một phạm trù
có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự
nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của
loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên
thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên,
muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”. Khái niệm
quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinh lão bệnh tử, từ cá nhân
đến gia đình, từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến tinh thần, nơi nào có sự hiện
diện của con ngƣời thì nơi đó đều cần đến hoạt động quản lý. C.Mác đã coi việc
xuất hiện quản lý nhƣ là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động
cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội đƣợc phối hợp lại.
C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một sự chỉ đạo
điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của các
khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [2, tr. 23]
Khái niệm quản lý còn có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau.
Theo F. W. TayLor nhà lý luận quản lý Mỹ cho rằng: “ Quản lý là biết
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
8
Tác giả H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
bảo đảm phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.”
Trong giáo trình: Khoa học quản lý (Tập 1. NXB Khoa học kỹ thuật. Hà
Nội. 1999) đã ghi rõ:
“ Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó…”
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong cuốn “Lý thuyết quản lý” cho rằng:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi
trường”[31, tr.4].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc : “quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [ 5, tr.1].
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: “Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng (có chủ đích), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có
thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng và môi trường, nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tượng ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã
định”.
9
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo
quan niệm rằng: “Quản lý là một qúa trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”[2, tr.176] và
“Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra
những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực
của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”[2, tr.194].
Từ các định nghiã đƣợc nhìn nhận ở nhiều góc độ chúng ta thấy rằng
tất cả các tác giả đều thống nhất cơ bản về khái niệm quản lý, đó là trả lời câu
hỏi: Ai quản lý? (chủ thể quản lý); quản lý ai?(khách thể quản lý)? quản lý cái
gì (nội dung quản lý); quản lý nhƣ thế nào? (phương thức quản lý); Quản lý
bằng cái gì? (Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (mục tiêu quản lý).
Từ đó chúng ta có thể khái quát về quản lý nhƣ sau:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch của Chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển,
liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất,
điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp qui luật nhằm đạt đến mục
tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
* Chức năng của quản lý:
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí quản lý là
hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức
(organizing); lãnh đạo / chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling).
Trong bốn chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là nền tảng của
quản lý. Bởi vì đó là việc xây dựng các định hƣớng và đƣa ra quyết định tổ chức
thực hiện trong thời gian nhất định của tổ chức. Chức năng kế hoạch bao gồm
việc xác định sứ mệnh, dự báo tƣơng lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin
về thực trạng của tổ chức từ đó xác định mục tiêu dựa trên việc tính toán các
10
nguồn lực, các giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đƣờng
lối hành động mà một tổ chức nào đó và mọi bộ phận của nó phải tuân theo
nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Chức năng tiếp theo của quản lý là tổ chức. Tổ chức chính là việc sắp
xếp, tuyển chọn xác định một cơ cấu định trƣớc về các vai trò của từng con
ngƣời đảm đƣơng trong một cơ sở thông qua việc phân tích công việc, đề ra
nhiệm vụ để lựa chọn ngƣời vào việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực
khác để xây dựng cơ chế làm việc thích hợp. Nhƣ vậy, tổ chức là một công cụ
của quản lý.
Để tổ chức cơ sở hoạt động có hiệu quả, ngƣời quản lý cần thực hiện
chức năng lãnh đạo, chỉ đạo. Đây là quá trình tác động điều khiển con ngƣời
làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu của tổ
chức. Ngƣời quản lý phải ra quyết định, có thông báo, hƣớng dẫn để động
viên mọi thành viên trong tập thể hăng hái làm việc
Kiểm tra, đánh giá là việc đo lƣờng và điều chỉnh các hoạt động của
các bộ phận phối thuộc trong tổ chức. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc
thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ƣu điểm, hạn chế
để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Để công tác kiểm tra
đánh giá chính xác, sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi cần xây dựng các
tiêu chí (chuẩn) để thực hiện kiểm tra đánh giá, sử dụng các phƣơng pháp phù
hợp, thu thập thông tin đầy đủ, sau đó phân tích thông tin để đánh giá.
Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên có liên quan mật
thiết với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa các chu trình
theo hƣớng phát triển. Trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể
thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết
định trong quản lý. Có thể sơ đồ hoá chu trình quản lý nhƣ sau:
11
Sơ đồ 1.1: Mô hình các chức năng trong một chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý Giáo dục và Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài ngƣời, nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc,
nhân loại đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó không ngừng tiến lên.
Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục đã đƣợc các nhà lý luận
và quản lý thực tiễn đƣa ra một số định nghĩa dƣới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả M.I. Kôndakôp, “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính )
nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng” [22, tr. 93-94].
Tác giả Phạm Minh Hạc xác định : “Quản lý nhà trường phổ thông (có
thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy –
học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần tới mục tiêu giáo dục” [18, tr.71].
Kế hoạch hoá
Kiểm tra
Tổ chức
Thông tin QL
Chỉ đạo
12
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý giáo dục (và nói riêng,
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [20, tr.35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo đã khái quát : “Quản lý giáo dục theo định
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội”[1, tr.31].
Trong thực tế cho thấy, QLGD gồm 3 lĩnh vực:
- Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bổ nguồn lực).
- Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con người và vật chất).
- Quản lý sƣ phạm (Sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá
trình giáo dục, thành tích và qúa trình học tập).
Từ những quan niệm khác nhau về QLGD, ta có thể hiểu : QLGD là những
tác động có hệ thống, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức
điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra.
Hệ thống giáo dục là một bộ phận nằm trong hệ thống xã hội, quản lý con
ngƣời, tập thể ngƣời là yếu tố trọng tâm số một của QLGD. Trong việc quản lý
con ngƣời sự tác động lẫn nhau giữa hệ thống quản lý và hệ thống đƣợc quản lý
không thể theo qui định cứng nhắc mà mang tính linh hoạt mềm dẻo, do đó,
quản lý giáo dục cần xác định rõ đặc điểm, nội dung và phƣơng pháp quản lý
giáo dục.
* Đặc điểm của QLGD :
13
- Quản lý giáo dục gắn liền với việc quản lý con ngƣời, đặc biệt là lao
động sƣ phạm của ngƣời giáo viên. Đặc thù lao động của ngƣời giáo viên mà
đối tƣợng lao động sƣ phạm là ngƣời học với những đặc điểm về tâm sinh lý
lứa tuổi hết sức phức tạp. Ngƣời học vừa là đối tƣợng của hoạt động giáo dục,
vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả giáo dục không chỉ phụ
thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của ngƣời học.
Đây chính là điểm khác biệt của lao động sƣ phạm so với lao động xã hội nói
chung. Mặt khác phƣơng tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phƣơng tiện
tinh thần bằng lời, bằng tấm gƣơng, thái độ, bằng “ điểm tựa”, bằng cảm
hoá Thời gian lao động của ngƣời giáo viên cũng khác, nó không đƣợc tách
bạch, rạch ròi với thời gian không lao động sƣ phạm. Với bất kỳ lúc nào, ngay
cả khi nghỉ ngơi, giải trí hay làm việc gia đình ngƣời Giáo viên có thể vẫn
nghĩ về công việc sƣ phạm của mình. Vì vậy, trong công tác quản lý giáo dục
cần tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho giáo viên, đặc biệt là
tạo điều kiện để nâng cao tiềm lực của họ để họ toàn tâm, toàn ý cống hiến
cao nhất cho sự nghiệp “trồng ngƣời”.
- Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù nên quản lý giáo dục phải chú
ý ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong công việc tạo ra sản phẩm, cũng
nhƣ không đƣợc phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính
liên tục, tính kế thừa, tính linh hoạt và tính phát triển.
- Quản lý giáo dục và phát triển quan điểm quần chúng, kết hợp nhân tố
bên trong và bên ngoài, trong đó nhân tố bên trong có tính chất quyết định.
Nên cần phải phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các lực lƣợng trong nhà trƣờng,
gia đình và xã hội.
- Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, nó thu hút
sự tham gia của rất đông các thành viên xã hội và có ảnh hƣởng rất lớn đến
mọi mặt của đời sống xã hội.
14
- Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính sáng tạo vì đối tƣợng của
hoạt động quản lý giáo giáo dục là con ngƣời với các mối quan hệ phức tạp
của nó.
- Quản lý giáo dục phải là hoạt động mang tính sáng tạo mới phát huy
đƣợc sự sáng tạo của con ngƣời.
- Quản lý giáo dục thể hiện tính bao hàm giữa học thuật và nghệ thuật,
vì đây là dạng quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trƣờng xã hội ở
nhiều phạm vi, mức độ, tầng bậc khác nhau.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc gia, ở
đó vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà trƣờng
là cơ sở chuyên trách hoạt động giáo dục, có nội dung chƣơng trình, có phƣơng
tiện và phƣơng pháp hiện đại, do đội ngũ các nhà sƣ phạm thực hiện. Nhà trƣờng
có môi trƣờng giáo dục thuận lợi, với tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn
luyện. Chất lƣợng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do nhà trƣờng đảm nhiệm.
Hêghen quan niệm nhà trƣờng là cái cầu nối đƣa đứa trẻ từ thế giới gia
đình đến thế giới công việc làm cho đứa trẻ không bị hụt hẫng.
Khi nói đến quản lý giáo dục thì phải nghĩ đến quản lý nhà trƣờng cũng
nhƣ hệ thống các nhà trƣờng. Nhƣ trên đã trích dẫn, các tác giả Phạm Minh
Hạc và Nguyễn Ngọc Quang đã khẳng định quản lý nhà trƣờng là quản lý
hoạt động dạy – học nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ
trẻ, đƣa hệ giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, quản lý nhà trƣờng cần quản lý 10 nhân
tố cơ bản và mối liên hệ tƣơng tác của chúng. Các nhân tố đó có thể đƣợc mô
tả nhƣ sơ đồ sau:
15
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố cơ bản trong quản lý Nhà trường
H Đ
Q
i
Mô
Bô P
M: Mục tiêu đào tạo H: Hình thức đào tạo
N: Nội dung đào tạo Đ: Điều kiện đào tạo
P: Phƣơng pháp đào tạo Mô: Môi trƣờng đào tạo
Th: Thầy- lực lƣợng đào tạo Bô: Bộ máy đào tạo
Tr: Trò- Đối tƣợng đào tạo Qi: Quy chế đào tạo
1.2.3. Đội ngũ Giáo viên
Đội ngũ là khối đông ngƣời đƣợc tập hợp và tổ chức thành lực lƣợng để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không
cùng nghề nghiệp nhƣng có lý tƣởng, có mục đích chung hoạt động trong một
tổ chức.
Đội ngũ giáo viên là một tập thể ngƣời đƣợc gắn kết với nhau bằng hệ
thống mục đích, có cùng nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh
trong hệ thống các trƣờng phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp, cùng chịu
sự ràng buộc của những quy tắc có tính hành chính của ngành và của nhà
nƣớc.
NT
M
N
Th
Tr
16
Trong bất cứ hệ thống giáo dục nào thì đội ngũ nhà giáo cũng giữ vai
trò quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng của giáo dục; là đội ngũ có vai
trò chủ đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội và đƣợc xã hội tôn vinh. Lao động của họ hƣớng trực
tiếp vào đào tạo con ngƣời đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong bối cảnh của
giai đoạn CNH, HĐH đất nƣớc hiện nay, lao động của nhà giáo trực tiếp đáp
ứng nhu cầu về nhân lực, nhân tài và dân trí cho xã hội. Mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài của nhà giáo đƣợc thực hiện
trên phông nền chung là mô hình nhân cách của thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt
hàng với giáo dục. Nói cách khác, việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dƣỡng nhân tài mà nhà giáo thực hiện có mẫu số chung là nhân cách của
con ngƣời mới của thế hệ trẻ Việt Nam. Với ý nghĩa này, có thể khẳng định:
những vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị của quốc gia sẽ không thể giải quyết
đƣợc nếu nhƣ thiếu vắng giáo dục, thiếu vắng nhà trƣờng mà hạt nhân của nó
là nhà giáo.
Lao động của nhà giáo không chỉ có ý nghĩa xã hội sâu sắc mà còn
chứa đựng ý nghĩa kinh tế lớn lao. Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất xã hội,
với xu hƣớng thâm nhập đan xen, sự tích hợp những lĩnh vực sản xuất vật
chất và tinh thần khiến cho ngƣời lao động phải đứng trƣớc những thách thức
không dễ giải quyết. Ngƣời lao động buộc phải có những năng lực thích ứng
với những thay đổi nhanh chóng trong sản xuất, từ những thay đổi về công
nghệ đến những thay đổi về môi trƣờng lao động lẫn thay đổi trong quản lý,
điều hành sản xuất. Ngƣời lao động phải tinh thông về nghề nghiệp, phải có
năng lực đổi mới nhanh chóng, thậm chí thay đổi cả nghề chuyên môn. Tất cả
những điều này phụ thuộc không nhỏ vào chất lƣợng của giáo dục, vào lao
động của nhà giáo.
17
Để có một đội ngũ giáo viên mạnh trong nhà trƣờng, đòi hỏi mỗi thầy
giáo, cô giáo phải có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức trong sáng, có
lƣơng tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Do vậy, trong nhà trƣờng phải có kế
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nhƣ: Lãnh đạo việc thu hút đội ngũ, tạo
môi trƣờng học tập, lãnh đạo các hình thức học tập định kỳ, quá trình tự học,
tự bồi dƣỡng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và tự bồi
dƣỡng. Có kế hoạch hỗ trợ giáo viên, đánh giá và khen thƣởng đội ngũ giáo
viên để tạo ra động lực phấn đấu trong môi trƣờng sƣ phạm.
Theo quy định của Điều lệ trƣờng ban hành theo quyết định số
43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008, Giáo viên trƣờng Trung cấp
chuyên nghiệp phải có các quy định cụ thể nhƣ sau:
* Về tiêu chuẩn của giáo viên:
- Có phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt;
- Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
và chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
* Nhiệm vụ của giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp là:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lƣợng chƣơng trình giáo dục.
- Gƣơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ trƣờng TCCN.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của ngƣời học, đối xử công bằng với ngƣời học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của ngƣời học.
18
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nêu
gƣơng tốt cho ngƣời học.
* Quyền của giáo viên trường TCCN:
- Đƣợc giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo
- Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đƣợc hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trƣờng, cơ
sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác.
- Đƣợc bảo vệ nhân phẩm danh dự.
- Đƣợc nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ
Luật lao động.
- Đƣợc hƣởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Phát triển đội ngũ Giáo viên
"Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng giáo
dục" (Điều 15- Luật Giáo dục 2005). Phát triển đội ngũ giáo viên vừa là mục
tiêu, vừa là động lực để phát triển nhà trƣờng. Vì lẽ đó, để hiểu định nghĩa
khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên, cần thiết phải tìm hiểu khái lƣợc về
các khái niệm nhƣ: Phát triển, phát triển nguồn nhân lực.
- Phát triển:
Theo Từ điển Tiếng việt – Viện ngôn ngữ học, phát triển có nghĩa là:
“Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, là sự vận động từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp” theo đó cái mới, cái tiến bộ sẽ hình thành và
thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu. Nét đặc trƣng của phát triển là hình thức xoáy
ốc và theo các chu kỳ.
19
Từ những năm 60 của thế kỷ XX thuật ngữ “phát triển” đƣợc sử dụng
khá rộng rãi với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế. Sau đó khái niệm này
đƣợc bổ sung thêm về nội hàm và đƣợc hiểu một cách toàn diện hơn.
Ngày nay, khái niệm phát triển đƣợc sử dụng để chỉ cả 3 mục tiêu cơ
bản của nhân loại: phát triển con ngƣời toàn diện, bảo vệ môi trƣờng, tạo hoà
bình và ổn định chính trị.
Phát triển là một quá trình nội tại, là bƣớc chuyển hoá từ thấp đến cao,
trong cái thấp đã chứa đựng dƣới dạng tiềm năng những khuynh hƣớng dẫn
đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra
sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện
thực nhƣng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tƣợng.
- Phát triển nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực có thể coi là một lĩnh vực của “quản lý
nguồn nhân lực”. Phát triển nguồn nhân lực liên quan đến Giáo dục - Đào tạo,
sử dụng những tiềm năng con ngƣời và tiến bộ KT-XH. Các yếu tố tác động
đến phát triển nguồn nhân lực là: Giáo dục, sức khoẻ, việc làm và các nhân tố
kinh tế - xã hội. Các yếu tố này xâm nhập vào nhau và phụ thuộc lẫn nhau, song
giáo dục là cơ sở cho tất cả những yếu tố khác, là nhân tố thiết yếu để cải thiện
sức khoẻ và dinh dƣỡng, để duy trì một môi trƣờng có chất lƣợng cao, để mở
rộng và cải thiện lao động, để duy trì sự đáp ứng yêu cầu về kinh tế và xã hội.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong chiến lƣợc CNH, HĐH đất
nƣớc bao gồm đồng bộ cả 3 mặt chủ yếu: giáo dục - đào tạo con ngƣời, sử
dụng con ngƣời, tạo môi trƣờng làm việc và đãi ngộ thoả đáng cho con ngƣời
trong đó giáo dục- đào tạo đƣợc coi nhƣ là cơ sở để sử dụng con ngƣời có
hiệu quả và để mở rộng và cải thiện môi trƣờng làm việc.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực đƣợc hiểu đầy đủ hơn trong ý
tƣởng quản lý nguồn nhân lực của Leonar Nadle (Hoa Kỳ) vào năm 1980, thể
hiện qua sơ đồ sau: