Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung học phổ thông Tự Lập - Mê Linh - Hà Nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.6 KB, 31 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





PHẠM VĂN ĐƯỜNG



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỰ LẬP
MÊ LINH - HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC














Hà Nội - 2012

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





PHẠM VĂN ĐƯỜNG




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỰ LẬP
MÊ LINH - HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGND. Nguyễn Võ Kỳ Anh






Hà Nội - 2012

5
MỤC LỤC
1. Lý do nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4. Nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu:
8. Cấu trúc luận văn
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niện về quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
1.2.1.3. Bản chất quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục.

1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.4. Các yếu tố cơ bản của quản lý GD Đ Đ trong nhà trường THPT
1.2.5. Khái niệm về đạo đức
1.2.6. Khái niệm về giáo dục đạo đức
1.2.7. Khái niệm về quá trình giáo dục đạo đức
1.2.8. Chất lượng quá trình giáo dục đạo đức
1.2.9 Quản lý quá trình GDĐĐ
1.2.10. Quản lý quá trình GDĐĐ trong nhà trường
1.3. Quản lý quá trình GDĐĐ trong trường THPT
1.3.1. Đặc điểm của trường THPT
1.3.2. GDĐĐ trong trường THPT
1.3.2. 1. Mục tiêu GDĐĐ.
1.3.2.2. Nhiệm vụ GDĐĐ.
1.3.2.3. Nội dung GDĐĐ.
1.3.2.4. Phương pháp GDĐĐ
1.3.2.5. Hình thức GDĐĐ
1.3.2.6. Nguyên tắc GDĐĐ
1.3.3. Quản lý mục tiêu GDĐĐ
1.3.4. Quản lý nội dung GDĐĐ.
1.3.5. Quản lý PPGDĐĐ
1.3.6. Quản lý phương pháp hoạt động của GV và HS trong quá trình
GDĐĐ
1.3.7. Quản lý các điều kiện để thực hiện quá trình GDĐĐ .
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GDĐĐ HS THPT
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT.
1.4.2. Vai trò của từng lực lượng trong quản lí GDĐĐ HS
1.4.2.1. Vai trò của nhà trường
1
4
4

4
4
4
4
5

6
9
9
9
11
12
12
13
14
14
16
16
17
17
17
17
17
18
18
19
20
21
22
23

23
24
24

25
26
26
26
28
29
29

6
1.4.2.2. Vai trò của gia đình
1.4.2.3. Vai trò của xã hội
Tiểu kết chương 1
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở
trường THPT Tự Lập- Mê Linh – Hà Nội hiện nay.
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của huyện Mê Linh.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội.
2.1.2. Về phát triển giáo dục
2.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ HS của các trường THPT trên địa bàn
huyện Mê Linh – Hà Nội.
2.2.1. Tình hình ĐĐHS của các trường THPT trên địa bàn huyện Mê
Linh – Hà Nội.
2.2.1.1.Tình hình chung
2.2.1.2.Tình hình ĐĐHS trường THPT
2.3. Thực trạng GDĐĐ HS ở trường THPT Tự Lập - Mê Linh – Hà Nội
2.3.1. Đặc điểm tình hình trường THPT Tự Lập - Mê Linh – Hà Nội.
2.3.2. Một số kết quả các hoạt động giáo dục những năm gần đây

2.3.2.1. Về phát triển số lượng, duy trì sĩ số HS.
2.3.2.2. Về chất lượng giáo dục văn hoá
2.3.2.3. Về chất lượng GDĐĐ
2.3.2.4. Quản lý và xây dựng đội ngũ
2.3.2.5. Xây dựng CSVC
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ giáo dục ở trường
THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội trong những năm gần đây,
2.3.3.1 . Thực trạng quản lý nhận thức của cán bộ QL, GV, HS và phụ
huynh học sinh về nội dung GDĐĐ HS.
2.3.3.2. Thực trạng quản lý nhận thức về hình thức GDĐĐ HS ở trường
THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
2.3.3.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ thông qua các hoạt động
GD cho HS ở trường THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
2.3.3.4. Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng trong công tác GDĐĐ
cho HS ở trường THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
2.3.3.5. Thực trạng đánh giá công tác GDĐĐ cho HS ở trường THPT
Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động QL GDĐĐ và biện pháp quản lý quá
trình GDĐĐ của nhà trường.
2.4.1. Mặt tích cực
2.4.2.Những hạn chế yếu kém
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong công tác GDĐĐ ở
trường THPT Tự Lập– Mê Linh – Hà Nội.
Tiểu kết chương 2
Chương 3. Biện pháp Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT Tự Lập-Mê Linh –Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay.
3.1.Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí GDĐĐ cho HS.
29
31


32
32
32
32

33

33
33
33
37
37
37
37
38
39
40
42

43

43

44

45

46


49

52
52
54

57
62

63
63
63
63
63

64

64
64

7
3.1.1. Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc 3: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi.
3.2. Một số biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THPT Tự
Lập.
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, GV,
cha mẹ HS và các tổ chức xã hội về GDĐĐ cho HS
3.2.1.1. Mục tiêu
3.2.1.2. Nội dung

3.2.1.3. Cách thức thực hiện
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ
HS ở trường THPT Tự Lập.
3.2.2.1. Mục tiêu
3.2.2.2. Nội dung
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
3.2.3. Tăng cường năng lực công tác của GVCN lớp
3.2.3.1. Mục tiêu
3.2.3.2. Nội dung
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
3.2.4. Nâng cao ý thức tự tu dưỡng và tự quản của HS.
3.2.4.1. Mục tiêu
3.2.4.3. Nội dung
3.2.4.2. Cách thực hiện
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức ĐTN trong nhà trường.
3.2.5.1. Mục tiêu
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
3.2.6: Nâng cao chất lượng các môn học có ưu thế trong GDĐĐ.
3.2.6.1: Mục tiêu:
3.2.6.2: Nội dung
3.2.6.3: Cách thực hiện:
3.2.7. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động GDĐĐ.
3.2.7.1. Mục tiêu
3.2.7.2. Nội dung
3.2.7.3. Cách thức thực hiện
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong
quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS.
3.2.8.1. Mục tiêu
3.2.8.2. Cách thức thực hiện
3.2.9. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh

nghiệm về quản lí hoạt động GDĐĐ.
3.2.9.1. Mục tiêu
64
64


66
66
66
67
67
68
68
70
70
70
70
71
71
71
73
73
73
75
75
75
75
77
77
77

79
79
79
79
79
80
81
82

84
88

8
3.2.9.2. Nội dung
3.2.9.3. Cách thức thực hiện
3.3. Mối quan hệ hữu cơ giữa các Biện pháp.
3.4. Các điều kiện để đảm bảo tính khả thi của các Biện pháp.
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các Biện pháp.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


























3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.Về mặt lý luận
Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường GDĐĐ cho HS,
được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Luật giáo dục 2005 đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho HS
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân… (Điều 23-Luật giáo dục).
1.2. Về mặt thực tiễn
Trong những năm gần đây dư luận xã hội rất bức xúc trước tình trạng học sinh vô lễ, vi
phạm kỷ luật, tình trạng bạo lực học đường…ngày càng gia tăng. Một trong những nguyên
nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý GDĐĐ học sinh còn non kém,

nhiều bất cập.
Để nâng cao được chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường đáp ứng yêu cầu
của xã hội, góp phần trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 – 2020. Nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục của trường THPT Tự Lập, đào tạo ra những con người phát triển toàn
diện, có đầy đủ các phẩm chất: Đức, trí, thể, mỹ - là nguồn nhân lực cho địa phương và đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Chính vì vậy công tác quản lý trường THPT Tự Lập cần phải định hướng, tìm ra các
biện pháp quản lý tốt nhất cho hoạt động giáo dục đạo đức học sinh nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức nhà trường.
Xuất phát từ lý do khách quan và chủ quan như đã nêu trên nên tôi lựa chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Tự Lập –Mê
Linh – Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức
của trường THPT Tự Lập và trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của nhà trường, tôi đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý giáo dục đạo đức của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động GDĐĐ HS ở trường THPT Tự Lập - Mê Linh - Hà
Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

4
Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ HS ở trường THPT Tự Lập - Mê Linh - Hà Nội.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động GDĐĐ của trường THPT Tự Lập – Mê Linh –
Hà Nội chưa thật hiệu quả, vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế và nâng cao
chất lượng GD-ĐT trong giai đoạn mới.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý khoa học, khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động GDĐĐ HS ở trường THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định cơ sở khoa học của quản lý GDĐĐ học sinh THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Tự Lập – Mê Linh - Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục tại trường THPT Tự Lập – Mê Linh - Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục trường ở
THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ năm học 2010 – 2011 đến nay, được tiến hành ở cả
ba khối lớp: khối 10, khối 11 và khối 12, GV, cha mẹ HS, cán bộ quản lý trường THPT Tự
Lập – Mê Linh – Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ

5
Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số liệu đã thu được
từ các phương pháp khác.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
được cấu trúc trong 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trung học phổ thông
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THPT Tự
Lập – Mê Linh – Hà Nội.
Chƣơng III: Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở
trường THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399 –TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu
biết quy định lẫn nhau. Có đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới có
đạo đức.
Phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN) trong các tác phẩm: “Dịch,
Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo dục ĐĐ.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Người
coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường phải: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”,
“Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu về vấn đề này
như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ và nhiều tác giả khác.
Các công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh nhưng chưa cụ thể và
không phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhà trường ở các địa phương có điều kiện kinh
tế - xã hội khác nhau. Hiện tượng tiêu cực, đặc biệt tệ nạn xã hội ngày càng diễn biến phức
tạp, sự xuống cấp về mặt đạo đức của một bộ phận học sinh ngày càng tăng. Nguyên nhân của

tình trạng trên là do đâu? Trách nhiệm của các nhà trường, đặc biệt là các trường THPT đến
đâu để hạn chế tình trạng trên và nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, một lực
lượng rất lớn trong xã hội, nguồn nhân lực tương lai của đất nước, chủ nhân tương lai nước
nhà, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
Từ những phân tích trên, cho thấy việc nghiên cứu đề tài là cần thiết và thiết thực góp
phần tháo gỡ những bất cập, thiếu sót trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cho học sinh THPT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý, biện pháp quản lý.
1.2.1.1. Quản lý: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có mục đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao
nhất các nguồn lực để hệ ổn định, phát triển đạt được mục đích đã đề ra.

7
1.2.1.2. Biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là cách thức, con đường quản lý để giải
quyết những vấn đề mang tính hiện thực, toàn diện nảy sinh trong thực tiễn quản lý trong một
đơn vị cụ thể.
1.2.1.3. Bản chất quản lý: Bản chất của quản lý là một lao động để điều khiển lao động,
hoạt động tất yếu và vô cùng quan trọng của xã hội loài người. Nó bắt nguồn từ lao động và
tồn tại với tư cách là một lao động điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, chính trị, văn
hóa và giáo dục.
1.2.2. Khái niệm về Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức,
kế hoạch, tổ chức và hợp quy luật của các cơ quan QLGD (chủ thể quản lý giáo dục) tới các
khâu của hệ thống giáo dục (khách thể quản lý giáo dục) nhằm làm cho các cơ sở giáo dục
vận hành bình thường và đạt tới mục tiêu đề ra (mục tiêu quản lý giáo dục).
1.2.3. Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường phổ thông là sự tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực theo nguyên lý giáo dục.
Nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường tiến tới mục tiêu giáo dục. Trọng tâm của nó là
hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục tiến lên trạng thái mới về vật chất.

1.2.4. Các yếu tố cơ bản của quản lý GDĐĐ trong trường THPT.
Quản lý nói chung, quản lý quá trình GDĐĐ trong THPT nói riêng có thể được nghiên
cứu theo tiếp cận chức năng hoặc tiếp cận nội dung( phụ thuộc vào đối tượng quản lý).
1.2.5. Khái niệm về Đạo đức: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá
nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
1.2.6. Khái niệm về Giáo dục đạo đức: GDĐĐ là quá trình tác động tới HS của nhà
trường, gia đình và xã hội, nhằm hình thành cho HS ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và
cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho HS thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã
hội. Giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
1.2.7. Khái niệm về Quá trình GDĐĐ: Quá trình GDĐĐ là quá trình tác động tới người
học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm, thái độ và niềm tin hành vi, đích cuối cùng là tạo
lập cho được những thói quen hành vi đạo đức.
1.2.8. Chất lượng quá trình GDĐĐ: Chất lượng của quá trình GDĐĐ cho HS là sự
thoả mãn nhu cầu xã hội về mặt phẩm chất đạo đức, nhân cách, năng lực, hành vi ứng xử của
HS – sản phẩm giáo dục của nhà trường.

8
1.2.9. Quản lý quá trình GDĐĐ: Quản lý quá trình GDĐĐ là một nội dung của quản lý
tác nghiệp trong nhà trường. Đó là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đạt mục tiêu GDĐĐ một cách hiệu quả nhất.
1.2.10. Quản lý quá trình GDĐĐ trong nhà trường: Là tổng hợp các hoạt động sư
phạm và bằng nhiều con đường, nhiều cách thức nhằm giúp HS hoàn thiện và phát triển nhân
cách phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã
đề ra.
1.3. Quản lý quá trình GDĐĐ trong trƣờng THPT.
1.3.1. Đặc điểm chung của trường THPT
Trường THPT là bậc học cuối cùng của ngành học phổ thông, là bậc học cần phải hoàn
thiện kiến thức phổ thông cơ bản toàn diện cho HS.

1.3.2. GDĐĐ trong trường THPT
1.3.2.1.Mục tiêu GDĐĐ:Mục tiêu GDĐĐ là trang bị cho HS có nhận thức đúng đắn và
đầy đủ những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của thời đại, nhận thức đầy
đủ về quyền và nghĩa vụ, bổn phận và trách nhiệm của cá nhân đối với xã hội, đối với công
cuộc CNH - HĐH đất nước.
1.3.2.2. Nhiệm vụ GDĐĐ.
- Giáo dục ý thức đạo đức.
- Giáo dục tình cảm niềm tin đạo đức
- Giáo dục hành vi thói quen đạo đức.
1.3.2.3. Nội dung GDĐĐ: Nội dung của GDĐĐ là những chuẩn mực đạo đức truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị đạo đức cần thiết của con người Việt Nam trong thời
kỳ CNH - HĐH cần trang bị cho HS nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của nền kinh tế
xã hội đất nước.
1.3.2.4. Phương pháp GDĐĐ: PPGDĐĐ là cách thức tác động của nhà giáo dục lên đối
tượng giáo dục nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ hay nói cách khác là nhằm hình thành những
phẩm chất đạo đức và những kỹ năng ứng xử tốt trong các mối quan hệ, từ đó hình thành và
phát triển nhân cách.
1.3.2.5.Hình thức GDĐĐ
- Thông qua việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho người được giáo dục tự
giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo đức.
- Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động đoàn thể và hoạt động xã
hội.

9
- GDĐĐ cho HS thông qua con đường tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự giáo dục của bản
thân mỗi HS.
1.3.2.6. Nguyên tắc GDĐĐ
- Phải bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất.
- Phải thông qua hoạt động thực tiễn.
- Phải phù hợp với lứa tuổi, giới tính và đặc điểm riêng của từng HS.

- Liên kết nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục HS.
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình GDĐĐ HS THPT
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT.
Học sinh THPT có độ tuổi thường từ 15 đến 18 tuổi, các em đang trong giai đoạn phát
triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang ở thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn.
Đây là thời kỳ các em gia nhập tích cực vào đời sống xã hội và hình thành cơ sở nhân cách
của người công dân trong tương lai.
1.4.2. Vai trò của từng lực lượng trong quản lí GDĐĐ HS
1.4.2.1. Vai trò của nhà trường.
Công tác tổ chức, quản lý của nhà trường cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến quá
trình GDĐĐ cho HS. Trên cơ sở mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình, các hoạt động sư
phạm của nhà trường có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục.
1.4.2.2. Vai trò của gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình là nơi đầu tiên các em được học những bài học về
các chuẩn mực xã hội.
1.4.2.3. Vai trò của xã hội
Quá trình hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân bị chi phối và ảnh hưởng bởi
các điều kiện khách quan và các yếu tố chủ quan như bẩm sinh – di truyền, môi trường, giáo
dục, tự giáo dục và hoạt động của cá nhân.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trên đây là cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cơ bản về đạo đức, quản lý GDĐĐ cho học
sinh trong nhà trường THPT. Thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề này, nhưng đa số
tập trung vào nghiên cứu giáo dục và tổ chức phối hợp GDĐĐ cho học sinh, ít người nghiên
cứu về quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT nói chung và ở trường THPT Tự
Lập – Mê Linh – Hà Nội nói riêng. Nội dung chương 1 tôi đã cố gắng làm rõ thêm khái niệm
về ĐĐ và GDĐĐ cho học sinh, khái niệm về quản lý hoạt động phối hợp giữa các lực lượng
trong xã hội để GDĐĐ cho học sinh THPT.

10


Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT TỰ LẬP – MÊ LINH – HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của huyện Mê Linh – Hà Nội.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội.
Mê Linh là huyện ngoại thành nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội gồm 16 xã, 2 thị
trấn, diện tích tự nhiên 140,75 Km
2
với dân số xấp xỉ 190.000 người . Nhân dân Mê Linh cần
cù chịu khó, luôn năng động trong lao động sản xuất và ngoan cường trong chiến đấu lại có
truyền thống hiếu học.
2.1.2 Về phát triển giáo dục
Giáo dục THPT: Tổng số trường trên địa bàn là 06 trường với 168 lớp, với 7 455 HS.
Chất lượng các trường trên địa bàn huyện Mê Linh luôn ổn định và phát triển theo
hướng tích cực.
2.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ HS của các trƣờng THPT trên địa bàn huyện
Mê Linh – Hà Nội.
Nhiệm vụ của điều tra thực trạng
- Thống kê và đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
- Tìm hiểu nhận thức của HS, GV và các bậc phụ huynh về ĐĐ và GDĐĐ.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của nhà trường, gia đình và xã hội với việc GDĐĐHS.
- Thăm dò các hình thức, phương pháp GDĐĐ HS.
Nội dung điều tra thực trạng
Để thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng tác giả đã tiến hành điều tra thăm dò bằng
phiếu hỏi 200 người ở huyện Mê Linh liên quan trực tiếp đến công tác GDĐĐ HS.
2.2.1.1.Tình hình chung.
Những năm gần đây tình trạng vi phạm ở lứa tuổi HS THPT có phần gia tăng, vi phạm
các quy định của nhà trường, nội quy, quy định đây là vấn đề gây nhức nhối cho các nhà quản
lý, các bậc phụ huynh và cả xã hội. Thực tế trên cho thấy sự xuống cấp đạo đức của một bộ

phận HS, đó là thực trạng đáng lo ngại đây chính là những đối tượng tham gia vào công tác
GDĐĐ HS .
2.2.1.2.Tình hình ĐĐHS THPT
Nhìn chung trong thời gian vừa qua các trường THPT trên địa bàn huyện Mê Linh –
Hà Nội đã có những biện pháp thiết thực, phù hợp hơn trong quá trình nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện học sinh.

11
Việc đánh giá kết quả GDĐĐ là việc khá khó khăn, đòi hỏi phải tốn thời gian và công
sức bởi đạo đức của HS được thể hiện qua nhận thức, thái độ, hành vi và cách ứng xử của
từng cá nhân HS. Ở đây tác giả chỉ khảo sát thông qua sự đánh giá của GVCN, phụ huynh và
kết quả xếp loại ĐĐHS của nhà trường trong từng năm học.
Bảng 2.1. Số liệu giáo dục đạo đức ở các trường năm học 2011-2012

Tỷ lệ
Trường
Sĩ số
XL ĐĐ
Khá, tốt
%
XL
tốt
%
XL
khá
%
XL
TB
%
XL

Yêú
%
THPT Yên Lãng
1423
93,7
70,1
23,6
6,29
0,01
THPT Tiến Thịnh
1057
86,0
68,5
17,5
12,7
1,3
THPT Tự Lập
947
77,5
44,1
33,4
18,8
3,7
THPT Mê Linh
1482
94,1
73,1
21,0
5,78
0,12

THPT Tiền Phong
1478
84,6
62,8
21,8
13,2
2,2
THPT Quang Minh
1068
79,8
55,1
24,7
17,3
2,9

2.2. Thực trạng GDĐĐ HS ở trƣờng THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
2.2.1. Đặc điểm tình hình trường THPT Tự Lập -Mê Linh – Hà Nội.
Năm 2006 trường THPT Bán công Tự Lập được thành lập, năm 2008 trường được
chuyển đổi thành trường Công lập theo quyết định số 1714/QĐ – UBND ngày 02 tháng 6 năm
2008 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trong
địa bàn.
2.2.2. Một số kết quả các hoạt động giáo dục những năm gần đây
2.2.2.1. Về phát triển số lượng, duy trì sĩ số HS.
Năm năm gần đây quy mô của nhà trường tương đối ổn định đảm bảo cả về số lớp cũng
như số HS.
2.2.2.2. Về chất lượng giáo dục văn hoá
Mặc dầu hoàn cảnh kinh tế xã hội ở địa phương còn nhiều khó khăn nhưng chất lượng
giáo dục luôn được duy trì và bước đầu đã có chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
Bảng 2.5: Chất lƣợng giáo dục văn hoá của trƣờng (Tỉ lệ %).
Chất lượng


Năm học
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
TN
%
%
%
%
%
%
2008- 2009
865
0
24,3
67,1
8,6
0
60,1

12
2009- 2010
898
0,45
29,0
62,6

8,02
0,11
64,8
2010- 2011
959
0,9
31,7
59,5
7,8
0
84,2
2011- 2012
947
0,8
28,8
59,6
10,45
0,32
98,7
Nguồn: BGH
2.2.2.3. Về chất lượng GDĐĐ
0
5
10
15
20
25
30
35
40

45
50
Tốt Khá TB Yêu
2008 -2009
2009 -2010
2010 - 2011
2011 -2012
Từ bảng, biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ HS có hạnh kiểm khá, tốt chiếm tỷ lệ gần 80%, tuy vậy
vẫn còn có HS bị hạnh kiểm TB, hạnh kiểm yếu chiếm tỷ lệ 20%. Bên cạnh đó số học sinh có
biểu hiện xấu lại có biểu hiện gia tăng.
2.2.2.4.Quản lý và xây dựng đội ngũ.
Điểm mạnh là lực lượng này có trình độ chuyên môn khá tốt (06 thạc sỹ) các giáo viên
còn lại đều đạt chuẩn về chuyên môn, hăng hái nhiệt tình. Tuy nhiên điểm hạn chế là kinh
nghiệm giảng dạy và nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế.
2.2.2.5.Về xây dựng cơ sở vật chất
Để nâng cao chất lượng giáo dục thì một trong những điều kiện quan trọng phải từng
bước đầu tư CSVCThiết bị thực hành, thí nghiệm tại các phòng học bộ môn để đáp ứng nhu
cầu khi thực hành
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ giáo dục ở trường THPT Tự Lập
– Mê Linh – Hà Nội trong những năm gần đây.
2.2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS và phụ huynh học sinh về nội dung
GDĐĐ học sinh.

13
Bảng .2.8. Nhận thức của CBQL, GV, HS và phụ huynh học sinh về nội dung
GDĐĐ học sinh.
TT
Nội dung
Rất
cần

Cần
Không
cần
Chưa xác
định
1
Hiếu thảo với cha mẹ
40%
54%
0
6%
2
Tinh thần tự giác
36%
40%
1%
23%
3
Đoàn kết giúp đỡ bạn bè
33%
52%
2%
13%
4
Ý thức dân tộc
31%
56%
0
13%
5

Yêu quê hương đất nước
40%
43%
2%
15%
6
Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm
54%
35%
0
11%
7
Tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng
37%
43%
2%
8%
8
Lòng nhân ái, vị tha
37%
50%
6%
7%
9
Có thái độ xây dựng, bảo vệ môi trường, tài
sản, văn hóa ứng xử, văn hóa giao thông,
phòng chống tệ nạn xã hội…
41%
48%
3%

8%
2.2.3.2. Thực trạng nhận thức về hình thức GDĐĐ học sinh trường THPT Tự Lập – Mê
Linh – Hà Nội.
Thực trạng nội dung và các hình thức GDĐĐ học sinh qua tổng hợp 50 phiếu hỏi gồm
02 CBQL, 29 CBGV và 19 học sinh về GDĐĐ học sinh thông qua các hình thức.
Bảng 2.9.Ý kiến về các hình thức giáo dục đạo đức.
TT
Hình thức giáo dục
Rất cần
Cần
Ít cần
Không cần
1
Giáo dục thông qua các buổi sinh
hoạt dưới cờ
65,0%
20,0%
5,0%
10%
2
Giáo dục thông qua các giờ dạy
văn hóa trên lớp
60,0%
35,0%
5,0%
0
3
Giáo dục thông qua sinh hoạt với
chi đoàn, lớp và GVCN
55,0%

32,0%
11,0%
12,0%
4
Giáo dục thông qua lao động, vệ
sinh trường lớp, hướng nghiệp
33,0%
34,0%
25,0%
12,0%
5
Giáo dục thông qua hoạt động
văn hoá, văn nghệ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí
64,7%
33,0%
2,3%
0
6
Giáo dục thông qua hoạt động
tham quan, học tập thực tế.
67,0%
21,0%
9,7%
2,3%
7
Giáo dục thông qua hoạt động từ
thiện, nhân đạo
45,1%
33,4%

9,0%
12,5%







14
2.2.3.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ thông qua các hoạt động GD cho học
sinh ở trường THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
Bảng: 2.10. Tác động của các hoạt động trong công tác giáo dục đạo đức học
sinh.
TT
Hoạt động
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
cần thiết
1
Qua các môn học trên lớp
65%
21%
14%
0

2
Thực hiện nội quy của trường
70%
27%
3%
0
3
Khen, chê kịp thời nghiêm khắc
81%
15%
4%
0
4
Tổ chức ngoại khoá - Chuyên đề
65%
23%
6%
2%
5
Sinh hoạt của tổ chức Đoàn TN
55%
32%
6%
7%
6
Kết hợp giữa nhà trường - gia đình
80%
15%
5%
0

7
Kết hợp giữa nhà trường - địa phương
45%
35%
13%
7%
8
Kết hợp với các đoàn thể của địa phương
54%
33%
7%
6%
9
Hoạt động từ thiện
60%
22%
12%
6%
10
Hoạt động khác
40%
37%
19%
4%
2.2.3.4. Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng trong công tác GDĐĐ cho học sinh ở
trường THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục đạo đức học sinh
của trường THPT Tự Lập – huyện Mê Linh – Hà Nội thông qua 200 phiếu hỏi gồm CBQL,
GV và học sinh nhà trường.
Bảng: 2.11. Sự phối hợp các lực lƣợng trong công tác giáo dục đạo đức cho học

sinh ở trƣờng THPT Tự Lập – huyện Mê Linh – Hà Nội.
TT
Phối hợp lực lượng
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Ít quan
trọng
Không
quan
trọng
1
Nhà trường với phụ huynh
85.6%
12%
2.4%
0%
2
Nhà trường với các tổ chức đoàn thể
77.6%
20%
2.4%
0%
3
CBQL với giáo viên chủ nhiệm
79.2%
16.8%
4%

0%
4
CBQL với giáo viên bộ môn
41.6%
50.4%
5.6%
2.4%
5
CBQL với Đoàn thanh niên
4%
82.4%
10.4%
3.2%
6
Giáo viên chủ nhiệm với giáo viên bộ môn
68.8%
26.4%
4.8%
0%
7
Giáo viên chủ nhiệm với Đoàn TN
63.2%
27.2%
9.6%
0%
8
Giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh
88.8%
8.8%
2.4%

0%
9
Giáo viên chủ nhiệm với tập thể lớp
47.2%
48%
4.8%
0%

15
10
Giáo viên chủ nhiệm với nhân viên
9.6%
30.4%
47.2%
12.8%
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong công tác GDĐĐ ở trường
THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
Nhóm những nguyên nhân chủ quan
- Do nhận thức vấn đề còn hạn chế
+ Hạn chế trong nhận thức của một số bộ phận tham gia giáo dục.
+ Hạn chế trong nhận thức của một bộ phân HS.
- Trách nhiệm, nghiệp vụ sư phạm của một số GV còn hạn chế .
- Ý thức tự tu dưỡng và tự quản của HS chưa cao.
- Chưa phát huy được lợi thế các môn học có ảnh hưởng lớn đến GDĐĐ HS.
- Các hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ còn đơn điệu, kém hiệu quả.
- Sự phối hợp ba môi trường giáo dục: Nhà trường, giáo dục, xã hội còn khá lỏng
lẻo.
Nhóm những nguyên nhân khách quan
- Thiếu sự quan tâm của gia đình HS
- Pháp luật nhà nước còn chưa nghiêm, tiêu cực và các tệ nạn xã hội tác động vào

quá trình giáo dục
- Nguồn lực đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện
- Hoàn cảnh kinh tế xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Công tác quản lý hoạt động GDĐĐ trong những năm qua của trường THPT Tự Lập –
Mê Linh – Hà Nội đã đạt được một số thành tích nhất định và đã thực sự góp phần đưa hoạt
động của nhà trường đi vào nề nếp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy
nhiên công tác quản lý của nhà trường nói chung, quản lý GDĐĐ HS nói riêng còn bộc lộ
nhiều bất cập. Để khắc phục những hạn chế trên nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ nói riêng
và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung đòi hỏi nhà trường cần phải có các biện pháp
quản lý các hoạt động GDDD HS có hiệu quả và khả thi hơn. Đó là những nội dung mà chúng
tôi sẽ tập trung làm rõ trong chương 3 của luận văn.





16
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
TỰ LẬP – MÊ LINH – HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
3.1.Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí GDĐĐ cho HS.
3.1.1. Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc thứ 3: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi.
3.2. Một số biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT Tự Lập – Mê Linh
– Hà Nội.

3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, GV, cha mẹ HS và
các tổ chức xã hội về GDĐĐ cho HS
3.2.1.1. Mục tiêu
Làm cho các đối tượng tham gia GDĐĐ cho HS nhận thức được tầm quan trong và sự
cần thiết của hoạt động GDĐĐ, từ đó xác định được được vai trò và trách nhiệm của mình
trong vấn đề này.
3.2.1.2. Nội dung
Tuyên truyền lý luận chủ nhĩa Mác Lê – Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước, các văn bản pháp quy của Bộ GD & ĐT về mục tiêu giáo dục nói
chung và GDĐĐ nói riêng.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Đối với nhà trƣờng
Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường.
+ Đối với GVCN cần quán triệt sâu sắc cũng như trách nhiệm nặng nề của mình, phải
thấy được vai trò trung tâm trong việc giáo dục dạo đức.
+ ĐTN cần thận thức được tầm quan trọng của các hoạt động phong trào có ý nghĩa rất
lớn, có tác động mạnh đến việc tu dưỡng của HS từ đó mà xá định được vị trí của công tác
đoàn trong quá trình giáo dục toàn diện cho HS.
+ Phân công rõ trách nhiệm của thày cô giáo, gia đình và từng bộ phận liên quan.
Nâng cao nhận thức cho bản thân HS:
HS tự nhận thức được sự cần thiết của GDĐĐ, phải thấy rõ một điều là phát triển nhân
cách là phải thực hiện đồng thời việc lĩnh hội tri thức khoa học và học cách đối nhân xử thế,
học làm một công dân tốt.
Đối với gia đình và xã hội

17
Cha mẹ HS cần nhận thức được tầm quan trọng của đạo đức và GDĐĐ, cần chủ động
liên kết với nhà trường, với GVCN để nắm vững mục tiêu, nội dung giáo dục.
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ HS ở trường
THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.

3.2.2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào tiềm năng, khả
năng sẵn có để xác định mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp phù hợp với thực tiễn.
3.2.2.2. Nội dung
Nội dung cơ bản của việc lập kế hoạch là xác định mục tiêu của GDĐĐ cho HS, trên cơ
sở đó xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã xác
định.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Căn cứ vào nhiệm vụ, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ, của ngành; đặc
điểm, điều kiện cụ thể của địa phương, của nhà trường, Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo thu
thập các thông tin liên quan, xác định tiềm năng, dự thảo mục tiêu, tính toán sơ bộ các nguồn
lực… Từ đó phác thảo bản kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho năm học gồm: Mục tiêu
tổng quát, mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu phấn đấu, mức huy động về nhân lực, tài lực, vật lực Nhà
trường cũng cần tranh thủ ý kiến đóng góp sự ủng hộ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa
phương, của cấp trên để thực hiện kế hoạch.
3.2.3. Tăng cường năng lực công tác của GVCN lớp
3.2.3.1. Mục tiêu
- GVCN phải chăm lo giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS trong lớp chủ nhiệm.
- Thường xuyên kết hợp với GV bộ môn và quan tâm đến việc tổ chức hoạt động tự học
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học tập của lớp.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thông qua tổ chức các
hoạt động phong phú để GD HS một cách toàn diện.
3.2.3.2. Nội dung
Tập trung sự chỉ đạo của BGH, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tham gia hỗ trợ
cho chủ nhiệm và tạo điều kiện GVCN hoàn thành nhiệm vụ. Khuyến khích động viên GVCN
phát huy hết năng lực, sở trường của mình trong việc quản lý và giáo dục HS.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Quán triệt đường lối, chính sách giáo dục của Đảng, của nhà nước để trên cơ sở đó
GVCN vận dụng vào việc tổ chức giáo dục HS. Hoạt động giáo dục luôn gắn liền với chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.


18
Nghiên cứu nắm vững hệ thống lí luận giáo dục phổ thông, thường xuyên cập nhật, bổ
sung tri thức giáo dục hiện đại là chỗ dựa cho hoạt động giáo dục trong thực tiễn.
- Thiết lập nội dung, kế hoạch công tác chủ nhiệm
- Phối hợp của GVCN lớp với gia đình HS và với các tổ chức xã hội:
+ Sự phối hợp giữa GVCN với gia đình HS:
Về phía GVCN lớp:
- Giúp các bậc phụ huynh hiểu về mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Kiện toàn tổ chức Ban đại diện cha mẹ HS của lớp (về nhân sự và quy định hoạt động
của Ban đại diện,…).
- Thường xuyên liên lạc giữa nhà trường và gia đình (Thông qua sổ liên lạc, điện
thoại ).
- Xây dựng kế hoạch, nội dung phối hợp giữa GVCN với gia đình của từng HS.
- Định kì đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của từng HS, những ưu khuyết điểm
của từng HS và thông báo với gia đình.
Về phía gia đình HS:
- Chủ động liên hệ với nhà trường, với GVCN để mắm bắt tình hình của con em mình.
- Động viên, giúp đỡ GVCN về tinh thần, vật chất và kinh nghiệm, chuyên môn.
- Cùng với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (câu lạc bộ,
ngoại khoá, học tập thực tế,…).
- Thực hiện đúng kế hoạch giáo dục đã thống nhất với nhà trường.
- Xây dựng bầu không khí gia đình hoà thuận, hạnh phúc.
+ Sự phối hợp của GVCN với các tổ chức ngoài xã hội:
GVCN cần liên hệ với các lực lượng xã hội khác như các cơ quan hành pháp quản lí xã
hội, các đoàn thể chính trị xã hội, các tổ chức đơn vị kinh tế,…
- Tổ chức các lớp tập huấn.
- Phân công các thầy cô bộ môn có kinh nghiệm trong công tác này với tư cách là “ tư
vấn” để tiện giúp đỡ GVCN.
- Mỗi một khối lớp cần chỉ định một GVCN kiêm trưởng khối để thường xuyên nắm bắt

tình hình, xử lý uốn nắn kịp thời.
- Trong giờ họp chủ nhiệm hàng tuần BGH cần kiểm điểm rút kinh nghiệm cho từng
GV trẻ.
3.2.4. Nâng cao ý thức tự tu dưỡng và tự quản của HS.
3.2.4.1. Mục tiêu

19
Quá trình GDĐĐ phải biến được nhu cầu giáo dục các giá trị đạo đức từ bên ngoài
thành nhu cầu bên trong của HS. Biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
3.2.4.3. Nội dung
Thông qua nhiều con đường giáo dục khác nhau, khơi gợi lòng tự trọng, ý thức về
quyền và nghĩa vụ của các em đối với cộng đồng và xã hội. GV phải giúp HS nắm vững mục
đích, phương pháp và tổ chức việc tự tu dưỡng của các em.
3.2.4.2. Cách thực hiện
Một là: Phải giúp HS tự đánh giá đúng về mình, tránh tự mãn, tự cao tự đại hoặc tự ti
đều có hại cho công tác tự tu dưỡng.
Hai là: Chúng ta cần giáo dục cho HS sống lạc quan, có niềm tin vào tương lai.
Ba là: HS phải có ý chí và nghị lực mạnh để kiên trì thực hiện mục tiêu của mình, nhất
là những HS ở xa gia đình phải ở nội trú cần có tính tự giác, tự chủ trong sinh hoạt, học tập và
vui chơi
Bốn là: Sự tự tu dưỡng của HS phải được tập thể giúp đỡ, đồng tình ủng hộ. Được GV
giúp đỡ, kiểm tra và uốn nắn thường xuyên.
Năm là: HS phải có động cơ tu dưỡng đạo đức tốt đẹp, trong sáng, có ý nghĩa xã hội
cao cả.
Trong quá trình giáo dục, chúng ta không nên áp đặt suy nghĩ chủ quan của mình cho
các em mà cần gợi ý, hướng dẫn để các em tự nhận xét, đánh giá, lĩnh hội những chuẩn mực
đạo đức xã hội.
Kết hợp với chính quyền, các đoàn thể và công an xã Tự Lập làm tốt công tác an ninh
trật tự để giúp cho HS và phụ huynh được yên tâm.
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức ĐTN trong nhà trường.

3.2.5.1. Mục tiêu
Xây dựng, củng cố tổ chức ĐTN trong nhà trường để tổ chức này giữ vai trò chủ đạo
trong tập hợp Đoàn viên, thanh niên trong trường vào các hoạt động tập.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Phát huy sức mạnh cũng như tính năng động của tổ chức Đoàn chúng ta cần tạo hành
lang pháp lý để Đoàn TN có thể thay mặt BGH chỉ đạo các hoạt động trong lĩnh vực mình
phục trách, tránh bị động.
3.2.6: Nâng cao chất lượng các môn học có ưu thế trong GDĐĐ.
3.2.6.1: Mục tiêu:

20
Thông qua môn chuyên giúp cho các em có tình yêu với môn học đồng thời cũng giáo
dục các em có ý thức sử dụng kiến thức môn chuyên của mình ðể phục vụ trong ngành nghề
phù hợp để góp phần xây dựng đất nước.
3.2.6.2: Nội dung
Thông qua các môn khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là môn GDCD, HS được
trang bị kiến thức tối thiểu về các vấn đề chính trị xã hội như lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin về sự vận động và thể phát triển của tự nhiên và xã hội.
3.2.6.3: Cách thực hiện:
+ Đối với bộ môn GDCD:
GV giảng dạy môn này cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng cao mới đáp ứng được yêu cầu giảng dạy vì thực ra bộ môn GDCD là một môn học mà
hệ thống kiến thức trong đó rất đa dạng phong phú thuộc nhiều lĩnh vực và nhiều ngành khoa
học khác nhau trong tất cả các mặt của đời sống sản xuất.
+ Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn khác:
Các môn học này giúp HS nâng cao hiểu biết về truyền thống lịch sử – văn hoá dân tộc,
chủ nghĩa anh hùng cách mạng, về tình yêu quê hương đất nước, yêu CNXH, về những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp của dân tộc, về lòng dũng cảm, nhân đạo, nhân ái, vị tha, … Thông qua
những áng văn, thơ, qua những nhân vật văn học giúp bồi đắp những phẩm chất đạo đức cho
HS, đồng thời giúp các em tiếp thu, học tập, vận dụng vào các hành vi ứng xử hàng ngày.

+ Đối với các môn khoa học tự nhiên:
Trong quá trình giảng dạy nếu GV biết kết hợp giữa kiến thức bộ môn với thế giới
quan, nhân sinh quan thì HS sẽ thấy được ý nghĩa, vai trò của từng môn học vào khoa học và
đời sống.
3.2.7. Đa dạng hoá các nội dung và hình thức hoạt động GDĐĐ.
3.2.7.1. Mục tiêu
Quá trình GDĐĐ HS là một quá trình lâu dài và thông qua nhiều hoạt động: hoạt động
dạy và học tại trường, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt
động chính trị – xã hội, thi tìm hiểu lịch sử, văn hoá, pháp luật, hoạt động thăm quan du lịch,
giữ gìn cảnh quan trường lớp xanh – sạch - đẹp tại trường và địa phương nơi HS sinh sống.
3.2.7.2. Nội dung
Hoạt động dạy và học tại trường, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục về
chính trị tư tưởng, pháp luật, truyền thống lịch sử, văn hoá, tình yêu quê hương đất nước,
phẩm chất đạo đức, lối sống, rèn luyện tinh thần tập thể, lòng nhân ái, vị tha
3.2.7.3. Cách thức thực hiện

21
Căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường và kế hoạch đã được thống nhất với các lực
lượng giáo dục ngay từ đầy năm học, nhà trường chọn một số chủ đề GDĐĐ gắn với kỉ niệm
những ngày lễ lớn của dân tộc, gắn với các phong trào thi đua hay những hoạt động chính trị –
xã hội diễn ra tại địa phương.
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong quản lí hoạt
động GDĐĐ cho HS.
3.2.8.1. Mục tiêu
Nhà trường phải là trung tâm, chủ động, định hướng trong việc phối hợp với gia đình và
xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng giáo dục chuyên nghiệp nhất.
3.2.8.2. Cách thức thực hiện
Nhà trường
Ban giám hiệu giao cho ĐTN, GVCN theo dõi kiểm tra việc thực hiện của HS về: Giờ

giấc học tập, ý thức thái độ học tập trong lớp, kết quả học tập từng ngày và hàng tuần,…
Ở gia đình
Nhà trường giao cho GVCN phối hợp với gia đình HS và đại diện phụ huynh HS ở khu
dân cư theo dõi, đánh giá việc rèn luyện ĐĐHS ở gia đình như:
- Thái độ tình cảm, quan hệ ứng xử với ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. Các
mối quan hệ với mọi người trong thôn xóm, trong xã hội,
- Tham gia các công việc trong gia đình.
- Ý thức tự học tập ở nhà.
- Ý thức tiết kiệm, siêng năng, trung thực,…
Ngoài xã hội
Nhà trường giao cho ĐTN phối hợp với chính quyền các xã, công an, các lực lượng xã
hội tìm hiểu:
- Ý thức tôn trọng trật tự, nội qui nơi công cộng.
- Tham gia các hoạt động chính trị xã hội.
- Sẵn sàng giúp đỡ người khác.
3.2.9. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về quản lí
hoạt động GDĐĐ.
3.2.9.1. Mục tiêu
Kiểm tra đánh giá việc quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS trong là khâu quan trọng. Hoạt
động này tạo nên mối liên hệ thường xuyên và bền vững trong quản lí, là khép kín chu trình
vận động của quá trình quản lí giáo dục.

×