Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Biện pháp xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 135 trang )


















































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
___________________





NGUYỄN HỮU HẢI






BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN TỪ LIÊM







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC











HÀ NỘI - 2008




















































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
_____________________





NGUYỄN HỮU HẢI


BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN TỪ LIÊM






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÊ








HÀ NỘI - 2008








MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
7. Phương pháp nghiên cứu
3
8. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng trường chuẩn Quốc gia
7
1.2.1.Các văn bản, chiến lược xây dựng trường chuẩn Quốc gia
8
1.2.2. Lý luận chung về xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
15
1.2.3. Quản lý việc xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
20

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO, CÁC TRƢỜNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở
HUYỆN TỪ LIÊM
33
2.1. Vài nét chung về tình hình giáo dục huyện Từ Liêm
33
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
33
2.1.2. Tình hình giáo dục Trung học cơ sở của huyện Từ Liêm trong
36

những năm gần đây
2.2. Thực trạng xây dựng các trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia và thực trạng quản lý việc xây dựng trường Trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Từ Liêm.
49
2.2.1. Thực trạng phấn đấu xây dựng trường Trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Từ Liêm.
50
2.2.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng trường Trung học cơ sở đạt
chuẩn Quốc gia của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm.
51
2.2.3. Thực trạng phối hợp quản lý xây dựng trường Trung học cơ sở
đạt chuẩn Quốc gia của hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở và
phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm.
56
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý việc xây dựng trường
Trung học cơ sở đạt chuẩn QG ở huyện Từ Liêm.
58

Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, CÁC TRƢỜNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC
GIA Ở HUYỆN TỪ LIÊM
61
3.1. Một số nguyên tắc có tính chất định hướng cho việc đề ra các biện pháp
61
3.2. Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng trường Trung học cơ sở
đạt chuẩn Quốc gia của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm
61
3.2.1. Nhóm 1: Biện pháp chỉ đạo việc xây dựng các tổ chức trong nhà
trường Trung học cơ sở theo chuẩn Quốc gia
61
3.2.2. Nhóm 2: Biện pháp tổ chức chỉ đạo và bồi dưỡng nâng cao trình
độ đội ngũ cán bộ Quản lý, giáo viên và nhân viên trường Trung học cơ
sở đáp ứng yêu cầu trường chuẩn Quốc gia
66

3.2.3. Nhóm 3: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giấo dục toàn
diện học sinh Trung học cơ sở theo chuẩn Quốc gia
75

3.2.4. Nhóm 4: Tăng cường quản lý khai thác sử dụng và đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất nhà trường Trung học cơ sở theo chuẩn Quốc gia

84
3.2.5. Nhóm 5: Quản lý thực hiện công tác Xã hội hóa giáo dục góp
phần xây dựng trường chuẩn Quốc gia

88

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
95
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
102
1. Kết luận
102
2. Khuyến nghị
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
108
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CĐ : Chưa đạt
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH : Công nghiệp hoá
CSVC : Cơ sở vật chất
CMHS : Cha mẹ học sinh
CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ
Đ : Đạt
ĐTĐ : Đoàn Thị Điểm
Đ/c : Đồng chí
GD : Giáo dục
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐH : Hiện đại hoá
HS : Học sinh
HĐND : Hội đồng nhân dân
HU : Huyện ủy
KH : Kế hoạch
NQ : Nghị quyết
NV : Nhân viên
PP : Phương pháp
PPDH : Phương pháp dạy học
QG : Quốc gia
QL : Quản lý
TBDH : Thiết bị dạy học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TQT : Trần Quốc Tuấn
T W : Trung Ương
UBND : Ủy ban nhân dân
VH-XH : Văn hóa xã hội
XHH GD : Xã hội hóa giáo dục
XDTC : Xây dựng trường chuẩn

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là nền tảng, là động lực phát triển đất nước. Trong giai đoạn
phát triển đất nước ta hiện nay để nhằm đáp ứng công cuộc CNH và HĐH đất
nước, đưa nước ta, về cơ bản, trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020,
sánh vai cùng các cường quốc trong khu vực và trên thế giới, Đảng và Nhà
nước ta đã nhận định: GD là quốc sách hàng đầu, điều này thể hiện ở Điều

35, Chương III, Hiến pháp nước cộng hoà XH chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,
sửa đổi bổ sung vào năm 2001: “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu. Nhà nước
và XH phát triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của GD là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân; đào tạo những lao động có tay nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự
hào dân tộc, có đạo đức, người có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước
mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Tuy nhiên, về cơ bản nền GD nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế của đất nước, chưa làm thoả mãn được nhu cầu và nguyện
vọng học tập của quần chúng nhân dân trong thời gian qua. Chất lượng GD
còn bất cập ở tất cả các bậc học, ngành học, đội ngũ GV không đồng bộ vừa
thừa, vừa thiếu, vừa yếu, các điều kiện thiết yếu, cơ sở vật chất phục vụ cho
GD còn nhiều hạn chế, hiện tượng tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong GD còn phổ biến, hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước về GD còn
chưa hoàn thiện, thiếu hiệu lực… Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn
đến tình trạng trên đó là mức đầu tư cho sự nghiệp GD, đầu tư cho các điều
kiện CSVC phục vụ cho GD còn rất thấp so với tầm quan trọng và vị trí của
GD trong hệ thống kinh tế quốc dân, trong đó có đầu tư cho GD THCS.
Việc tăng cường đầu tư cho GD, xây dựng một hệ thống trường chuẩn
QG là nhằm từng bước nâng cao chất lượng GD, khắc phục những tình trạng
bất cập, yếu kém, đáp ứng nhu cầu của đất nước, nguyện vọng chính đáng của
quần chúng nhân dân, đưa nền GD Việt Nam phát triển mạnh và bền vững,
hội nhập với nền GD thế giới.
Ngay từ đầu, công tác xây dựng một hệ thống trường THCS đạt chuẩn
QG được Đảng bộ, các cấp uỷ Đảng , Chính quyền Huyện Từ Liêm xác định
là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt trong việc nâng cao chất lượng GD học sinh

2
phổ thông một cách toàn diện nói chung, và chất lượng học sinh THCS nói
riêng. Về các tiêu chí để đánh giá, công nhận trường THCS đạt chuẩn QG, Bộ

GD&ĐT đã có Quyết định số: 27/2001– QĐ/BGD&ĐT ngày 5/7/2001, Quyết
định “V/v Ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn QG (giai
đoạn 2001 đến 2010)”, Quyết định số: 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
14/3/2005 của Bộ GD&ĐT “V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
công nhận trường trung học đạt chuẩn QG (giai đoạn 2001 đến 2010)”, Công
văn số: 3481/GDTrH ngày 6/5/2005 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn xây
dựng trường chuẩn QG. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện còn nhiều lúng
túng, nhiều vấn đề cần được quan tâm, để tìm ra giải pháp cho phù hợp nhằm
vừa có thể hoàn thành nhiệm vụ đề ra, vừa có thể đáp ứng được nhu cầu của
địa phương trong thời đại mới.
Ngành GD huyện Từ Liêm trong những năm qua đã có những bước
phát triển đáng khích lệ , là huyện hoàn thành phổ cập GD tiểu học , giáo dục
THCS đúng độ tuổi, và đang tiến tới phổ cập THPT, tuy nhiên công tác này
cũng gặp rất nhiều khó khăn, nhất là đối với các trường vùng sâu xa trong huyện.
Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn công tác chỉ đạo các trường THCS,
tôi chọn đề tài “Biện pháp xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn
Quốc gia ở huyện Từ Liêm ” nhằm góp phần xây dựng trường THCS đạt
chuẩn QG giai đoạn 2008-2010 trên địa bàn Huyện, đáp ứng yêu cầu của địa
phương trong thời kỳ đổi mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trong giai
đoạn 2008 - 2010 trên địa bàn huyện Từ Liêm nhằm giúp cho các trường
THCS phấn đấu đạt chuẩn QG, góp phần nâng cao chất lượng GD, xây dựng
thương hiệu ở các trường THCS trong Huyện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí của Phòng GD&ĐT, các trường trung học cơ sở
trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lí của Phòng GD&ĐT, các trường THCS huyện

Từ Liêm trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG.

3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Phạm vi đối tượng
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí của Phòng
GD&ĐT, các trường THCS trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG
huyện Từ Liêm.
4.2. Phạm vi địa bàn
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở Phòng GD&ĐT và ở 21 trường
THCS Huyện Từ Liêm .
4.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu về các biện pháp quản lí việc xây dựng trường THCS đạt
chuẩn QG ở Huyện Từ Liêm giai đoạn 2000 – 2005, 2005-2008, đề xuất các
biện pháp thực hiện giai đoạn 2008-2010.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lí của Phòng GD&ĐT nhằm tổ chức thực hiện
xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trên địa bàn Huyện Từ Liêm tuy đã có
nhiều kinh nghiệm nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Điều này xuất
phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có vấn đề quản lí của Phòng GD&ĐT,
các trường THCS. Nếu tìm ra các biện pháp quản lí của Phòng GD &ĐT và
của các trường THCS phù hợp thực tế sẽ giúp các trường THCS trên địa bàn
Huyện Từ Liêm sớm đạt chuẩn QG sẽ tạo được sự chuyển biến rõ rệt về chất
lượng GD trong các nhà trường THCS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về quản lí, xây dựng trường Trung
học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia
6.2. Khảo sát thực trạng quản lí của Phòng Giáo dục và Đào tạo và thực
trạng phấn đấu của các trường Trung học cơ sở trong việc xây dựng
trường đạt chuẩn Quốc gia lí giải nguyên nhân của thực trạng này.

6.3. Đề xuất các biện pháp quản lí của Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường
Trung học cơ sở trong việc xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc
gia Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nêu ra
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương phấp nghiên cứu lí luận: Phân tích khái quát các tài liệu
lí luận và các văn bản.

4
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD.
- Phương pháp phân tích một số trường điển hình.
- Phương pháp khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp.
7.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn
Quốc gia
Chƣơng 2. Thực trạng xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc
gia ở huyện Từ Liêm
Chƣơng 3. Đề xuất biện pháp xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn
Quốc gia ở huyện Từ Liêm














5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chất lượng GD là vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên
thế giới và ở Việt Nam. Cải cách GD và QL GD thường có khuynh hướng
chuẩn hoá hoặc dựa vào chuẩn. Vấn đề cải cách GD không phải bây giờ mới
được đặt ra. Trong lịch sử đã có những nhân sĩ đã từng đưa ra những cuộc cải
cách GD, trong đó phải kể đến Nguyễn Trường Tộ. Ông đã có những bản điều
trần gửi lên triều đình yêu cầu cải cách GD, coi đó là điều kiện cần thiết để
cứu đất nước khỏi nạn ngoại xâm. Đến đầu thế kỷ XX, một phong trào cải
cách GD rầm rộ khắp cả nước do các chí sĩ duy tân tiến hành mà đỉnh cao là
Đông Kinh nghĩa thục. Có thể nói đó là một cuộc cải cách tận gốc về GD từ
mục đích, chương trình giảng dạy, tài liệu giảng dạy và đội ngũ GV. Tuy
nhiên, thực dân Pháp đã sớm thấy nguy cơ phát triển của Đông Kinh nghĩa
thục và những mầm mống cách mạng của nó nên đã thẳng tay đàn áp. Trường
học bị đóng cửa, những người sáng lập hầu hết bị đầy ra Côn Đảo.
Từ sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban
hành sắc lệnh 146/SL ngày 10/8/1946, trong đó chỉ rõ “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu” và xác định các nguyên tắc cơ bản của nền GD nước ta là “Đại
chúng hoá, dân tộc hoá, khoa học hoá và tôn chỉ phụng sự lý tưởng QG và

dân chủ”. Vì vậy, ngay từ khi mới giành độc lập, Đảng và Nhà nước ta đã bắt
tay ngay vào cải tạo và xây dựng nền GD quốc dân.
Tháng 9/1946, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị về nhiệm vụ
công tác GD ở miền núi đã chỉ rõ: “Thầy tìm trò, trường gần dân, quy mô
nhỏ, nhà nước và nhân dân cùng phối hợp quyết tâm mở rộng cánh cửa của
nhà trường XHCN cho các dân tộc”.
Tháng 7 năm 1950, Hội đồng Chính phủ thông qua Đề án cải cách GD
lần thứ nhất, trong đó nêu rõ:“Tính chất của nền GD mới của ta là một nền
GD của dân, do dân và vì dân, được xây dựng trên nguyên tắc dân tộc, khoa
học và đại chúng”.
Tháng 1/1979, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TW về cải
cách GD và xác định phương châm: “Phối hợp những cố gắng đầu tư của Nhà
nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức

6
lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí nghiệm,
xuởng trường, vườn trường”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII
đã khẳng định: “GD là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười
học. Mọi người chăm lo GD” [22].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao chất
lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp và hệ thống QL GD; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá” [20].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “GD&ĐT cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đồng thời chỉ rõ: “Nâng cao
chất lượng GD toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế QL, nội dung,
phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá” [21].
Hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về

thực hiện “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá” thực chất là khẳng định tư
tưởng chiến lược của Đảng trong quá trình phát triển GD&ĐT nhằm chấn
hưng nền GD Việt Nam.
Những năm gần đây, việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn QG đã
được tiến hành và đã đạt được những kết quả khả quan. Sau giai đoạn I của
trường chuẩn QG tiểu học là công tác xây dựng trường chuẩn QG ở bậc mầm
non và trung học. Có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề GD. Tuy nhiên nghiên
cứu về vấn đề xây dựng trường chuẩn QG là đề tài còn chưa được quan tâm nhiều.
Có thể kể đến một số công trình như: Luận án tiến sĩ “Thực trạng và
những giải pháp xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn QG ở Tây Ninh của
Nguyễn Ngọc Dũng”.
- “Bồi dưỡng cán bộ QL trường mầm non - một biện pháp xây dựng
trường mầm non thành thị đạt chuẩn QG ở Hải Phòng” của Phạm Thị Loan.
- “Biện pháp QL của hiệu trưởng trong việc xây dựng trường THPT
chuẩn QG ở Quảng Ninh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Lộc Thọ, năm 2004. – “Biện
pháp QL việc xây dựng trường chuẩn QG của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Tuyên
Quang”, luận văn thạc sĩ khoa học GD của Đoàn Văn Ninh, năm 2006.
Ngoài ra còn có một số công trình đăng rải rác trên các báo, tạp chí như:

7
Xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG giai đoạn 2001-2010 của Hà Thế
Truyền trên tạp chí GD.
Chuẩn QG về GD phổ thông – thách thức lớn trong lý luận chương
trình dạy học của thế giới ngày nay của Hồ Viết Lương.
- Trường tiểu học chuẩn QG - một khái niệm mới trong GD của Trịnh
Quốc Thái đăng trên tạp chí GD.
Các công trình nghiên cứu đều tập trung vào một số nội dung xây dựng
trường THPT đạt chuẩn QG có ý nghĩa lý luận và thực tiễn ở từng địa phương.
Như vậy, cho đến nay, vấn đề lý luận về xây dựng trường chuẩn QG
vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được quan tâm thoả đáng. Đặc biệt, trường THCS đạt

chuẩn QG mới được quan tâm trong mấy năm gần đây nên vẫn chưa có nhiều
công trình nghiên cứu toàn diện về QL, xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG
trong giai đoạn đổi mới GD hiện nay.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng trƣờng chuẩn Quốc gia
Nghị Quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng nêu rõ “Tiếp tục nâng cao
chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học…, thực
hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá”. Phát huy tinh thần độc lập, chủ động
và sáng tạo trong học tập của học sinh, đề cao năng lực tự học tập, tự hoàn
thiện học vấn và kỹ năng XH. Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành,
GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống XH”.
Chuẩn hoá; hiện nay nước ta đã có được một hệ thống GD tương đối
hoàn chỉnh, một nền GD của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân trong bối
cảnh phát triển kinh tế chính trị XH đang diễn ra, yêu cầu về chuẩn hoá nhà
trường, hoạt động dạy - học, từ thầy cô giáo, nội dung chương trình, đến các
điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy - học như CSVC, trang thiết bị đồ dùng
dạy học, đều phải đạt chuẩn, lúc đầu là đạt chuẩn QG và tiến dần đến đạt
chuẩn quốc tế.
Hiện đại hoá; song song với đổi mới nội dung chương trình sách giáo
khoa thì mọi phương tiện như CSVC, trang thiết bị và đồ dùng dạy học phải
được hiện đại hoá để đáp ứng phương pháp dạy - học hiện đại nhằm phát huy
tối đa năng lực sáng tạo của thầy và trò trong hoạt động dạy và hoạt động học
để đạt được kết quả GD toàn diện nhất.

8
Dân chủ hoá; là thực hiện công minh, công khai, công bằng trong GD,
thực hiện dân biết, dân bàn, dân được làm và dân kiểm tra thể hiện GD thực
sự là của dân, do dân và vì dân.
XH hoá GD; Sự nghiệp GD không chỉ của riêng nhà nước mà là của
toàn XH, mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự
nghiệp GD, xây dựng phong trào học tập và môi trường GD lành mạnh, phối

hợp với nhà trường để thực hiện mục tiêu GD. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong phát triển sự nghiệp GD, thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường
và các hình thức GD, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức cá
nhân tham gia phát triển sự nghiệp GD; xây dựng XH thành XH học tập, tạo
cơ hội học tập thường xuyên liên tục học tập suốt đời cho mọi người dân
nhằm đạt được mục tiêu GD đề ra.
Tóm lại, Phương hướng tổng quát của GD và đạo tạo Việt Nam hiện
nay là xây dựng nền GD theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá và phát
triển GD toàn diện.
1.2.1.Các văn bản, chiến lược xây dựng trường chuẩn Quốc gia
1.2.1.1. Các văn bản của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về xây
dựng trường chuẩn Quốc gia
a, Các nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT, đã đưa ra một số quan điểm chỉ
đạo như sau: GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Phải coi đầu tư cho GD là đầu
tư cho phát triển, tạo điều kiện cho GD phải là lĩnh vực luôn đi trước phục vụ
đắc lực sự phát triển kinh tế - XH. Huy động toàn XH tham gia làm GD,
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền GD quốc dân dưới sự
QL của Nhà nước; Phát triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài; đào tạo con người có trình độ về kiến thức văn hoá khoa học
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; GD phải vừa gắn chặt với yêu cầu
phát triển của đất nước, vừa phải phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại, xác
định học tập suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân; đa dạng
hoá các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng XH trong GD. Nghị quyết
cũng đề ra một số chủ trương, chính sách và biện pháp lớn đổi mới phương
pháp dạy - học ở tất cả các cấp học, bậc học, kết hợp tốt học với hành,… Áp

9
dụng những phương pháp GD hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư

duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề; Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể nhân
dân, các tổ chức XH, mọi gia đình và mọi người cùng với ngành GD chăm lo
xây dựng sự nghiệp GD theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”, xây dựng môi trường GD: Nhà trường – Gia đình và XH; tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp Uỷ đảng đối với sự nghiệp GD, xây dựng đội ngũ GV,
cán bộ QL, đổi mới QL GD&ĐT.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII về định hướng phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước đã chỉ ra các giải pháp chủ yếu để phát triển GD&ĐT như: “Ban
hành chuẩn QG về trường học”, “Đảm bảo diện tích đất đai về sân chơi, bãi
tập theo đúng quy định của Nhà nước…”. Nghị quyết này đã chỉ đường để
ngành GD thực hiện những nhiệm vụ chiến lược.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại
Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng nêu rõ: “Phát triển GD&ĐT là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển
XH, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng GD
toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy – học, hệ thống trường lớp và
hệ thống QL GD; thực hiện “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá”.
b, Các quyết định của Quốc hội và Chính phủ
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001 QH 10 ngày 25-12-2001,
Luật GD 2005 và chiến lược phát triển GD giai đoạn 2001-2010 đã chỉ rõ các
quan điểm GD nước ta là: GD là quốc sách hàng đầu, phát triển GD là nền
tảng của đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong những động lực
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững; xây dựng nền GD có tính nhân dân, dân
tộc, khoa học và hiện đại theo định hướng XHCN, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng XH trong GD,
tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học hành. Nhà nước và XH có cơ chế

chính sách giúp đỡ người nghèo học tập, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. GD
con người Việt Nam phát triển toàn diện Đức – Trí – Thể - Mỹ, phát triển

10
năng lực cá nhân, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Phát triển GD phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, củng cố quốc phòng và an
ninh, đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng
miền, mở rộng quy mô trên cơ sở chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào
tạo và sử dụng; thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, GD gắn với lao động
sản xuất, lý luận gắn liền với thức tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình
và GD XH.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng
quát của Chiến lược phát triển kinh tế - XH 2001 - 2010 là: "Đưa đất nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa". "Con đường công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhẩy vọt ".
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, GD và khoa học công nghệ có vai
trò quyết định, nhu cầu phát triển GD là rất bức thiết.
Sau gần 15 năm đổi mới, GD Việt Nam đã đạt được những thành tựu
quan trọng nhưng còn những yếu kém, bất cập. Chiến lược phát triển GD năm
2001 - 2010 xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương châm đa
dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, XH hóa, xây dựng một nền GD có tính
thực tiễn và hiệu quả, tạo bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng đưa nền GD
nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu
của Chiến lược phát triển kinh tế - XH 2001 - 2010.
Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2001 - 2010, đã nêu ra bảy nhóm

giải pháp phát triển GD trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là:
(1) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình GD; (2) Phát triển đội
ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp GD; (3) Đổi mới QL GD; (4) Tiếp tục
hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống GD quốc dân và phát triển mạng lưới trường lớp
và các cơ sở GD; (5) Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho GD; (6)
Đẩy mạnh XH hóa GD; (7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GD. Trong đó, đổi

11
mới chương trình GD, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm;
đổi mới QL GD là khâu đột phá.
Các giải pháp này đã nêu khá rõ về chuẩn cần phấn đấu như: Mục tiêu,
nội dung, chương trình cần được đổi mới theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá…Chuẩn hoá và hiện đại hoá trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho công tác
dạy – học; phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ
cấu và chuẩn về chất lượng, Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ
QL GD; Hoàn thiện cơ cấu hệ thống GD quốc dân theo hướng đa dạng hoá,
chuẩn hoá; Phát triển mạng lưới trường phổ thông rộng khắp trên toàn quốc,
xây dựng trên mỗi địa bàn xã phường ít nhất có một trường tiểu học và THCS
đạt chuẩn QG.
Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong XH
để phát triển GD, đổi mới cơ chế QL hành chính; Chuẩn hoá và hiện đại hoá
trường sở, trang thiết bị đồ dùng dạy – học; Các địa phương có KH cụ thể
xây dựng thêm số lượng trường lớp cần thiết để đẩy nhanh tiến độ phổ cập
GD THCS tiến đến phổ cập THPT, tạo điều kiện để học sinh được học cả
ngày tại trường đến 70%, nâng tỉ lệ các trường được xây dựng theo chuẩn QG
lên tới 50% vào năm 2010.
Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2001 – 2010 đã khẳng định rõ các
yêu cầu về tiêu chuẩn hoá, hiện đại hoá và XH hoá trên các mặt: Mục tiêu, nội
dung chương trình, phương pháp giảng dạy, đội ngũ GV, cán bộ QL GD các
cấp, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy – học, XH hoá GD mà Nghị

quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu.
c, Các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Quyết định số 27 /2001/ QĐ-BGD & ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung
học đạt chuẩn QG (Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010).
- Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14 tháng 03 năm 2005 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường trung học
đạt chuẩn QG (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010) ban hành kèm theo
Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/07/2001 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT, về qui định trường trung học đạt chuẩn QG mức độ 1 và mức độ 2.

12
Các quyết định kèm theo Qui chế công nhận nhà trường đạt chuẩn QG
đều nêu rõ tiêu chuẩn trường chuẩn và qui trình xây dựng, kiểm tra công nhận
trường đạt chuẩn QG.
1.2.1.2. Chiến lược giáo dục và đào tạo của Thành phố, những yêu cầu đặt ra
đối với chất lượng giáo dục , xây dựng đội ngũ nhà giáo, xây dựng cơ sở vật
chất nhà trường, công tác xã hội hoá giáo dục theo tiêu chí trường Trung
học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia
Quyết định 05/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Quyết định
số 06/2003/QĐ-UB ngày 10/01/2003 của UBND Thành phố Hà Nội về việc
phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học Thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 và phê duyệt qui hoạch phát triển GD&ĐT Thủ đô
Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã xác định:
* Về quan điểm phát triển
- Giữ vững mục tiêu và định hướng XH chủ nghĩa, chú trọng GD và
phát triển toàn diện nhân cách con người Thủ đô văn minh – thanh lịch – hiện
đại, tiêu biểu cho tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa XH và phong cách lao
động sáng tạo của con người Việt Nam; Phù hợp với giai đoạn phát triển mới
của đất nước, thời đại nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. Đảm bảo công

bằng và tiến bộ XH, xây dựng ngành GD&ĐT Hà Nội xứng đáng với tầm vóc
của Thủ đô Hà Nội văn minh – thanh lịch – hiện đại, với truyền thống văn hoá
Thủ đô ngàn năm văn hiến.
- Phát triển GD&ĐT vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế
XH của Thủ đô và phải đi trước một bước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế XH và tiến bộ khoa học – công nghệ đồng thời thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế XH trong khu vực đồng bằng Bắc bộ và cả nước. Xây dựng XH
học tập, chuẩn bị thích ứng với kinh tế tri thức trong thập kỷ đầu của thế kỉ
XXI; ưu tiên đầu tư cho ngoại thành để rút ngắn khoảng cách phân cực trong
phát triển GD giữa nội và ngoại thành, hoàn thành sớm các yêu cầu phổ cập
GD trung học và tương đương. Thực hiện mục tiêu Hà Nội phải trở thành một
trung tâm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao của cả nước.
- Nâng chất lượng và hiệu quả công tác QL GD, chuẩn hoá, hiện đại
hoá, đa dạng hoá, XH hoá các hoạt động GD&ĐT Thủ đô. Huy động thêm

13
nguồn nhân lực cho GD&ĐTtừ ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương và
từ XH.
* Mục tiêu
- Xây dựng và phát triển hệ thống GD&ĐT Thủ đô Hà Nội trở thành
trung tâm đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nâng cao chất
lượng GD toàn diện, coi trọng GD đạo đức, lý tưởng, GD lối sống, nhân cách,
GD truyền thống Thủ đô thanh lịch và GD pháp luật cho thanh thiếu niên học
sinh; Nâng chất lượng đại trà, coi trọng đầu tư mũi nhọn; thực hiện tốt công
tác đổi mới nội dung GD và thay sách giáo khoa. Nâng cao chất lượng phổ
cập GD tiểu học và THCS. Phấn đấu trước năm 2010 phổ cập THPT và tương
đương trên toàn Thành phố; Đến năm 2005 đạt tỉ lệ 80% học sinh tiểu học và
40% học sinh THCS được học 2 buổi/ ngày, nâng số năm đi học trung bình
của người dân Hà Nội lên 12 năm vào năm 2010, đảm bảo từ 90% số dân
trong độ tuổi từ 6-23 được đi học.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ QL đủ về số lượng, đồng bộ và đạt chuẩn
hoá. Hiện đại hoá các cơ sở GD&ĐT, đặc biệt là mạng lưới trường trọng điểm
chất lượng cao ở các bậc học, ngành học. Phấn đấu đến năm 2005 có 30%
trường đạt chuẩn QG, và tỉ lệ này là 60% vào năm 2010 và phần lớn các
trường đạt chuẩn vào năm 2020. Trong đó có một số trường đạt chuẩn khu
vực và quốc tế.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình đa dạng hoá, XH hoá các
hoạt động GD&ĐT, huy động mọi nguồn lực cho GD&ĐT tăng dần tỉ trọng
đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT, tạo thế và lực cho GD Hà Nội tiếp cận và hội
nhập kịp với GD của các nước trong khu vực và trên thế giới.
* Yêu cầu đạt đƣợc
- Đến năm 2005 tất cả các trường THCS có cơ sở vật chất riêng biệt và
kiên cố. Đến năm 2010 có ít nhất 80 trường THCS có cơ sở vật chất học 2
buổi/ngày, có từ 50 – 60% số trường đạt chuẩn QG.
- Hàng năm bố trí cho từ 8 – 10% số GV được đi học nâng cao trình độ
và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để đến năm 2010 đảm bảo 50% số GV
đạt trên chuẩn.
- Đổi mới công tác QL GD; Hoàn thiện cơ chế QL nhà nước ngành
GD&ĐT Thủ đô theo hướng phân cấp QL hợp lý cho tất cả các cấp cơ sở,

14
thực hiện QL thống nhất theo luật và các qui định, qui chế chung của nhà
nước. Xây dựng hệ thống thông tin QL GD của ngành GD Hà Nội, tin học
hoá công tác QL.
- Hình thành hệ thống kiểm định chất lượng GD&ĐT của các cơ sở đào
tạo theo các chuẩn chất lượng QG.
Từ những yêu cầu nêu trên trong chiến lƣợc phát triển GD Thủ đô đã
đặt ra nhƣng chƣơng trình hành động cụ thể nhằm phát triển GD nhƣ sau:
Chương trình hiện đại hoá nhà trường: Mục tiêu cơ bản là hình thành
mạng lưới các cơ sở GD&ĐT có đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng theo

các tiêu chuẩn QG ở tất cả các bậc học ngành học, phấn đấu đến năm 2005 có
từ 20-30% số trường đạt chuẩn QG, năm 2010 là 50 – 60% và đến năm 2020
là 90 – 100% số trường đạt chuẩn QG trong đó có 1 trường đạt chuẩn khu vực
và quốc tế. Đổi mới và hiện đại hoá nội dung đào tạo, giáo trình và sách giáo
khoa đầu tư trang bị đồng bộ các thiết bị dạy – học, phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành, giải quyết cơ bản tình trạng dạy chay, học chay ở các cấp bậc học;
Thực hiện kết nối Internet trong các nhà trường.
Chương trình phổ cập GD trung học: với mục tiêu cơ bản là thực hiện
phổ cập trung học và tương đương cho thanh thiếu niên trong độ tuổi vào năm
2005 trên cơ sở giữ vững và nâng cao kết quả phổ cập tiểu học, THCS.
Chương trình phát triển đội ngũ GV: mục tiêu là chuẩn hoá đội ngũ GV
ở tất cả các bậc học, ngành học, đủ đảm bảo về cả số lượng, cơ cấu loại hình
và trình độ đào tạo cơ bản thích hợp, trên cơ sở đó từng bước hình thành đội
ngũ GV, chuyên viên có trình độ cao.
Chương trình XH hoá GD&ĐT có các mục tiêu cơ bản: Làm cho toàn
XH quan tâm và đóng góp thiết thực vào sự nghiệp GD&ĐT theo quan điểm
GD là sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân với sự lãnh đạo của Đảng và
QL của nhà nước; Tăng cường nguồn lực cho GD&ĐT ngoài ngân sách nhà
nước, mở rộng các loại hình ngoài công lập; Hoàn thiện cơ chế QL Nhà nước
về GD&ĐT, đảm bảo công bằng và tạo cơ hội học tập cho mọi người, xây
dựng các quỹ phát triển GD từ các tổ chức kinh tế - XH, và nhân dân đóng góp.
Cùng với xây dựng các chương trình phát triển là một số hệ thống giải
pháp thực hiện như: Tăng dần tỉ trọng chi ngân sách cho GD&ĐT từ 16%
NSNN lên 22% vào năm 2005 và hàng năm tăng 2% NSNN cho GD; Thực

15
hiện XH hoá GD&ĐT, mở rộng các loại hình công lập, dân lập, có chính sách
dành quĩ đất cho xây dựng trường có đầy đủ khối các công trình theo qui định
trường chuẩn QG, xây dựng quĩ GD Thủ đô để phát triển cơ sở hạ tầng cho
GD&ĐT từ các nguồn vốn của dân, của các tổ chức XH; Điều tra thống kê –

đánh giá đội ngũ GV trong toàn Thành phố cả về số lượng, cơ cấu loại hình,
trình độ đào tạo cơ bản, năng lực nghề nghiệp, Mở rộng qui mô đào tạo ở các
trường sư phạm và các trường cao đẳng khác để đáp ứng nhu cầu đủ GV ở các
bậc học nhất là ở bậc THCS; Tiếp tục đào tạo các trình độ cơ bản trên chuẩn
cho một bộ phận GV nhằm hình thành đội ngũ chuyên gia của các ngành học,
chuẩn bị và tích cực triển khai chương trình bồi dưỡng GV theo chu kì, bồi
dưỡng GV phục vụ chương trình đổi mới nội dung GD phổ thông và thay
sách giáo khoa; Phổ cập ngoại ngữ, tin học cho GV; Hoàn thiện cơ chế và
chính sách tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GV đặc biệt là đội ngũ GV giỏi. Tăng
cường mối liên hệ Gia đình – Nhà trường – XH; Tổ chức thường xuyên và
hiệu quả đại hội GD các cấp; Hoàn thiện các qui chế tạo cơ sở pháp lý cho
công tác XH hoá GD. Thực hiện cải cách hành chính trong ngành và đổi mới
phương thức QL GD, cụ thể hoá vai trò chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm QL GD các cấp. Tăng cường chất lượng của công tác lập KH, dự báo
và QL thông tin trong ngành phục tốt cho sự phát triển của GD&ĐT Thủ đô.
Như vậy, từ việc quán triệt chiến lược phát triển kinh tế XH, chiến lược
phát triển GD của Đảng và nhà nước, Thành phố Hà Nội cũng đã xây dựng
chiến lược, qui hoạch phát triển về GD&ĐT và đã đặt ra yêu cầu từng bước
thực hiện nhiệm vụ chuẩn hoá các trường học trên địa bàn toàn Thành phố
theo đúng tiêu chuẩn Bộ GD&ĐT đã qui định, theo tiêu chuẩn Việt Nam.
1.2.2. Lý luận chung về xây dựng trường chuẩn Quốc gia
- Khái niệm về chuẩn: Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu,
để hướng theo nó mà làm cho đúng [39].
- Khái niệm về chuẩn QG: Chuẩn QG (chuẩn do nhà nước qui định
bằng pháp luật) [39].
- Từ nhiều khái niệm khác nhau về chuẩn và chuẩn QG: Có thể định
nghĩa trường chuẩn QG là nhà trường có đủ các tiêu chuẩn đạt chuẩn QG do
nhà nước qui định bằng pháp luật.

16

- Trường trung học cơ sở đạt chuẩn QG: Là nhà trường thuộc bậc GD
trung học cơ sở có đầy đủ các tiêu chuẩn đạt với chuẩn qui định trường chuẩn
QG do nhà nước qui định bằng pháp luật. Tại nhà trường THCS đạt chuẩn
QG có đủ các điều kiện để thực hiện GD toàn diện học sinh một cách tốt nhất,
hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường cũng thể hiện tốt, tính
đồng thuận luôn được duy trì, các mặt về XH hoá GD cũng được phát huy thu
hút nhân dân cùng tham gia vào quá trình QL GD thể hiện tốt sự kết hợp giữa
ba môi trường GD gia đình- GD nhà trường – GD XH nhằm hình thành cho
học sinh có nhân cách với đủ chuẩn mực mà XH yêu cầu.
Ở nước ta thì tùy từng cấp học mà Bộ GD&ĐT ban hành qui định về
tiêu chuẩn trường học đạt chuẩn QG. Việc phấn đấu đạt danh hiệu trường
chuẩn QG là mục tiêu của các nhà trường vì điều đó thể hiện chất lượng GD
về mọi mặt của nhà trường.
Đối với trường tiểu học, Bộ GD&ĐT có Quyết định số 32 ngày
24/10/2005 ban hành quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn QG;
Đối với trường THCS, Bộ GD&ĐT có Quyết định số 27 ngày 5/7/2001
ban hành quy chế công nhận trường THCS đạt chuẩn QG giai đoạn 2001 –
2010 và có Quyết định số 08 ngày 4/3/2005 bổ sung qui chế 27. Trong các
văn bản này qui định khá cụ thể những tiêu chuẩn cần có đối với trường đạt
chuẩn QG tùy theo từng cấp học.
1.2.2.2. Các yêu cầu tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia nói chung và trường
trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia nói riêng
a. Các yêu cầu về một trường đạt chuẩn QG nói chung bao giờ cũng
bao gồm đủ 5 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức nhà trường: Gồm có các qui định về lớp học,
khối lớp; tổ chuyên môn; tổ hành chính – quản trị; các hội đồng và ban đại
diện cha mẹ học sinh; tổ chức Đảng và đoàn thể.
Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ QL, GV và NV: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng đạt tiêu chuẩn quy định theo Điệu lệ trường học; thực hiện tốt quy chế dân
chủ trong hoạt động của nhà trường; được cấp QL GD trực tiếp xếp loại từ khá trở

lên về năng lực và hiệu quả QL; Đủ GV các bộ môn đạt trình độ chuẩn được đào
tạo theo quy định hiện hành trong đó ít nhất có 20% GV đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ
cấp huyện trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; không có GV xếp loại yếu về chuyên

17
môn và đạo đức; Có đủ GV hoặc NV phụ trách thư viện, phòng thí nghiệm, phòng
thực hành bộ môn, được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ. GV, NV phụ trách
từng việc này luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng GD: Năm học trước năm đề nghị công nhận
và trong 5 năm được công nhận đạt chuẩn QG ít nhất phải đạt các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không quá
5%. Chất lượng GD: Học lực Xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên; Xếp loại khá
đạt từ 30% trở lên; Xếp loại yếu, kém không quá 5%. Hạnh kiểm Xếp loại
khá, tốt đạt từ 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 2%.
Các hoạt động GD: Thực hiện đúng quy định của Bộ về thời gian tổ
chức, nội dung các hoạt động GD ở trong và ngoài giờ lên lớp. Mỗi năm học
tổ chức được ít nhất 1 lần hoạt động tập thể theo quy mô toàn trường; Hoàn
thành nhiệm vụ được giao trong KH phổ cập GD của địa phương.
Tiêu chuẩn 4 - Cơ sở vật chất và thiết bị: Qui chế qui định đối với
những trường được thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành và
những trường được thành lập sau khi Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Tiêu chuẩn 5 - Công tác XH hoá GD: Tích cực làm tham mưu cho cấp
Uỷ Đảng và chính quyền địa phương về công tác GD. Có nhiều hình thức huy
động các lực lượng XH vào việc xây dựng môi trường GD lành mạnh; đảm bảo
mối quan hệ chặt chẽ về GD giữa nhà trường, CMHSvà cộng đồng; Huy động
các lực lượng XH tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.
b. Các yêu cầu về tiêu chuẩn của nhà trường THCS đạt chuẩn QG. Các
yêu cầu này được qui định rõ trong qui chế công nhận trường THCS đạt
chuẩn QG ban hành kèm theo quyết định số 27 ngày 5/7/2001 ban hành quy
chế công nhận trường THCS đạt chuẩn QG giai đoạn 2001 – 2010 và có

Quyết định số 08 ngày 4/3/2005 bổ sung qui chế của quyết định số 27 đã qui
định như sau:
* Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức nhà trƣờng
Lớp học: Có đủ các khối lớp của cấp học. Có nhiều nhất là 45 lớp. Mỗi
lớp có không quá 45 học sinh .
Tổ chuyên môn: Hằng năm tập trung giải quyết được ít nhất một nội
dung chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học. Có
KH bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV.

18
Tổ hành chính - quản trị :Có đủ số người đảm nhận các công việc:
hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, kế toán, thủ quỹ, y tế học đường, bảo
vệ, phục vụ, thủ kho theo các quy định hiện hành của Điều lệ trường trung
học. Có đủ các loại sổ, hồ sơ QL theo quy định tại Điều lệ trường trung học,
hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có NV nào bị kỷ luật.
Các Hội đồng và ban đại diện cha mẹ học sinh: Hoạt động của các
Hội đồng và ban đại diện CMHS trong nhà trường có KH, nền nếp, đạt hiệu
quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng GD, xây dựng nền nếp kỷ cương
của nhà trường .
Tổ chức Đảng và các đoàn thể: Ở những trường trung học đã có tổ
Đảng hoặc chi bộ ĐCSVN phải đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh . Công
đoàn GD, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh của nhà trường được từ cấp huyện trở lên công nhận vững mạnh
về tổ chức, tiên tiến trong hoạt động ở địa phương.
* Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ QL , GV và NV
Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn quy định theo Điều
lệ trường trung học. Đủ GV các bộ môn đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo
quy định hiện hành trong đó ít nhất có 20% GV đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp
huyện trở lên; không có GV xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức. Có đủ GV
hoặc NV phụ trách thư viện, phòng thí nghiệm, phòng thực hành bộ môn và

luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ .
*Tiêu chuẩn 3 - Chất lƣợng GD
Năm học trước năm đề nghị công nhận và trong 5 năm được công nhận
đạt chuẩn QG ít nhất phải đạt các chỉ tiêu sau :
Tỷ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không
quá 5%. Chất lượng GD: Về Học lực Xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên - Xếp
loại khá đạt từ 30% trở lên - Xếp loại yếu, kém không quá 5%. Về Hạnh
kiểm : Xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên - Xếp loại yếu không quá 2%. Các
hoạt động GD: Thực hiện đúng quy định của Bộ về thời gian tổ chức, nội
dung các hoạt động GD ở trong và ngoài giờ lên lớp. Hoàn thành nhiệm vụ
được giao trong KH phổ cập GD THCS của địa phương.
*Tiêu chuẩn 4 - Cơ sở vật chất và thiết bị
Có cơ sở vật chất theo quy định tại chương VI Điều lệ trường trung học.

19
*Tiêu chuẩn 5 - Công tác XH hoá GD
Tích cực làm tham mưu cho cấp Uỷ Đảng và chính quyền địa phương
về công tác GD. Có nhiều hình thức huy động các lực lượng XH vào việc xây
dựng môi trường GD lành mạnh chương VII của Điều lệ trường trung học;
huy động các lực lượng XH tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất của
nhà trường .
1.2.2.3. Các yếu tố chi phối việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia
- Các yếu tố về kinh tế XH
Kinh tế - XH của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng càng
phát triển thì điều kiện để đầu tư cho GD càng tốt, được đầu tư nhiều hơn;
nhờ vậy GD có thêm điều kiện để nâng cao chất lượng, mở rộng qui mô, xu
thế phát triển tốt. Nhưng mặt khác, khi kinh tế XH càng phát triển thì nhu cầu
học tập của XH, đặc biệt là của thế hệ trẻ ngày càng tăng, XH đòi hỏi GD
phải nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển; khi GD đã càng phát
triển về qui mô cũng như nâng cao chất lượng, hiệu quả của sản phẩm GD thì

cũng chính là thực hiện được mục tiêu của XH đặt ra với GD trong thực tế
của giai đoạn hiện nay là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài”. Mối quan hệ giữa GD và kinh tế - XH là mối quan hệ biện chứng
có tác động lẫn nhau. Như vậy GD phải được phát triển với một tầm cao mới,
các nhà trường cần phải đạt chuẩn QG để tiến đến đạt chuẩn khu vực và
chuẩn quốc tế trong quá trình hội nhập.
- Các yếu tố về văn hoá XH
Các yếu tố về văn hoá XH chi phối đáng kể trong quá trình xây dựng
nhà trường đạt chuẩn QG, để đạt chuẩn thì nhà trường phải đạt danh hiệu nhà
trường văn hoá, nhà giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch.
- Các yếu tố về GD
Trong tổ chức quá trình GD, môi trường và các điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng để thực hiện GD
đạt hiệu quả cao, chất lượng tốt. Các yếu tố này một mặt được nhà nước đầu
tư một mặt được XH quan tâm đầu tư để tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động
GD trong nhà trường; Trong mỗi giai đoạn phát triển lịch sử phát triển GD,
các điều kiện và phương tiện GD trước đó tiếp tục được kế thừa chọn lọc
đồng thời bổ sung các điều kiện và phương tiện hiện đại nhất để trở thành

×