Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung học phổ thông Tự Lập - Mê Linh - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 107 trang )


5
MỤC LỤC
1. Lý do nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
4. Nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
8. Cấu trúc luận văn
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niện về quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
1.2.1.3. Bản chất quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
1.2.4. Các yếu tố cơ bản của quản lý GD Đ Đ trong nhà trƣờng THPT
1.2.5. Khái niệm về đạo đức
1.2.6. Khái niệm về giáo dục đạo đức
1.2.7. Khái niệm về quá trình giáo dục đạo đức
1.2.8. Chất lƣợng quá trình giáo dục đạo đức
1.2.9 Quản lý quá trình GDĐĐ
1.2.10. Quản lý quá trình GDĐĐ trong nhà trƣờng
1.3. Quản lý quá trình GDĐĐ trong trƣờng THPT
1.3.1. Đặc điểm của trƣờng THPT
1.3.2. GDĐĐ trong trƣờng THPT


1.3.2. 1. Mục tiêu GDĐĐ.
1.3.2.2. Nhiệm vụ GDĐĐ.
1.3.2.3. Nội dung GDĐĐ.
1.3.2.4. Phƣơng pháp GDĐĐ
1.3.2.5. Hình thức GDĐĐ
1.3.2.6. Nguyên tắc GDĐĐ
1.3.3. Quản lý mục tiêu GDĐĐ
1.3.4. Quản lý nội dung GDĐĐ.
1.3.5. Quản lý PPGDĐĐ
1.3.6. Quản lý phƣơng pháp hoạt động của GV và HS trong quá trình
GDĐĐ
1.3.7. Quản lý các điều kiện để thực hiện quá trình GDĐĐ .
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình GDĐĐ HS THPT
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT.
1.4.2. Vai trò của từng lực lƣợng trong quản lí GDĐĐ HS
1.4.2.1. Vai trò của nhà trƣờng
1
4
4
4
4
4
4
5

6
9
9
9
11

12
12
13
14
14
16
16
17
17
17
17
17
18
18
19
20
21
22
23
23
24
24

25
26
26
26
28
29
29


6
1.4.2.2. Vai trò của gia đình
1.4.2.3. Vai trò của xã hội
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở
trƣờng THPT Tự Lập- Mê Linh – Hà Nội hiện nay.
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của huyện Mê Linh.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội.
2.1.2. Về phát triển giáo dục
2.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ HS của các trƣờng THPT trên địa bàn
huyện Mê Linh – Hà Nội.
2.2.1. Tình hình ĐĐHS của các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Mê
Linh – Hà Nội.
2.2.1.1.Tình hình chung
2.2.1.2.Tình hình ĐĐHS trƣờng THPT
2.3. Thực trạng GDĐĐ HS ở trƣờng THPT Tự Lập - Mê Linh – Hà Nội
2.3.1. Đặc điểm tình hình trƣờng THPT Tự Lập - Mê Linh – Hà Nội.
2.3.2. Một số kết quả các hoạt động giáo dục những năm gần đây
2.3.2.1. Về phát triển số lƣợng, duy trì sĩ số HS.
2.3.2.2. Về chất lƣợng giáo dục văn hoá
2.3.2.3. Về chất lƣợng GDĐĐ
2.3.2.4. Quản lý và xây dựng đội ngũ
2.3.2.5. Xây dựng CSVC
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ giáo dục ở trƣờng
THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội trong những năm gần đây,
2.3.3.1 . Thực trạng quản lý nhận thức của cán bộ QL, GV, HS và phụ
huynh học sinh về nội dung GDĐĐ HS.
2.3.3.2. Thực trạng quản lý nhận thức về hình thức GDĐĐ HS ở trƣờng
THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.

2.3.3.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ thông qua các hoạt động
GD cho HS ở trƣờng THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
2.3.3.4. Thực trạng phối hợp giữa các lực lƣợng trong công tác GDĐĐ
cho HS ở trƣờng THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
2.3.3.5. Thực trạng đánh giá công tác GDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT
Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động QL GDĐĐ và biện pháp quản lý quá
trình GDĐĐ của nhà trƣờng.
2.4.1. Mặt tích cực
2.4.2.Những hạn chế yếu kém
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong công tác GDĐĐ ở
trƣờng THPT Tự Lập– Mê Linh – Hà Nội.
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 3. Biện pháp Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trƣờng THPT Tự Lập-Mê Linh –Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay.
3.1.Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí GDĐĐ cho HS.
29
31

32
32
32
32

33

33
33
33

37
37
37
37
38
39
40
42

43

43

44

45

46

49

52
52
54

57
62

63
63

63
63
63

64

64
64

7
3.1.1. Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc 3: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi.
3.2. Một số biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT Tự
Lập.
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, GV,
cha mẹ HS và các tổ chức xã hội về GDĐĐ cho HS
3.2.1.1. Mục tiêu
3.2.1.2. Nội dung
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ
HS ở trƣờng THPT Tự Lập.
3.2.2.1. Mục tiêu
3.2.2.2. Nội dung
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
3.2.3. Tăng cƣờng năng lực công tác của GVCN lớp
3.2.3.1. Mục tiêu
3.2.3.2. Nội dung
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
3.2.4. Nâng cao ý thức tự tu dƣỡng và tự quản của HS.

3.2.4.1. Mục tiêu
3.2.4.3. Nội dung
3.2.4.2. Cách thực hiện
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức ĐTN trong nhà trƣờng.
3.2.5.1. Mục tiêu
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
3.2.6: Nâng cao chất lƣợng các môn học có ƣu thế trong GDĐĐ.
3.2.6.1: Mục tiêu:
3.2.6.2: Nội dung
3.2.6.3: Cách thực hiện:
3.2.7. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động GDĐĐ.
3.2.7.1. Mục tiêu
3.2.7.2. Nội dung
3.2.7.3. Cách thức thực hiện
3.2.8. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội trong
quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS.
3.2.8.1. Mục tiêu
3.2.8.2. Cách thức thực hiện
3.2.9. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm về quản lí hoạt động GDĐĐ.
3.2.9.1. Mục tiêu
64
64


66
66
66
67
67

68
68
70
70
70
70
71
71
71
73
73
73
75
75
75
75
77
77
77
79
79
79
79
79
80
81
82

84
88


8
3.2.9.2. Nội dung
3.2.9.3. Cách thức thực hiện
3.3. Mối quan hệ hữu cơ giữa các Biện pháp.
3.4. Các điều kiện để đảm bảo tính khả thi của các Biện pháp.
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các Biện pháp.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


























9
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Về mặt lý luận
Trong nhƣ̃ ng năm qua , đất nƣớc ta chuyể n mì nh tr ong công cuộc đổ i mớ i
sâu sắc và toà n diệ n , tƣ̀ một nề n kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nề n
kinh tế nhiề u thà nh phầ n vậ n hà nh theo cơ chế thị trƣờ ng có sƣ̣ quả n lý củ a Nhà
nƣớc. Vớ i công cuộc đổ i mớ i, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào
về phát triển kinh tế - xã hội, văn hó a - giáo dục.
Tuy nhiên, mặ t trá i củ a cơ chế thị trƣờng cũ ng ả nh hƣở ng tiêu cƣ̣ c đến sƣ̣
nghiệ p giá o dụ c, trong đó sƣ̣ suy thoá i về đạ o đƣ́ c và nhƣ̃ ng giá tr ị nhân văn tác
động đến đại đa số thanh niên và học sinh nhƣ: Có lối sống thực dụng, thiếu ƣớc
mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm
đồi truỵ thông qua các phƣơng tiện nhƣ phim ảnh, games, mạng Internet… làm
ảnh hƣởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu
niên và học sinh, nhất là các em chƣa đƣợc trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề
này.
Đá nh giá thực trạ ng giá o dụ c , đà o tạ o Nghị quyế t TƢ 2 khóa VIII nhấn
mạnh: “Đặ c biệ t đá ng lo ngạ i là mộ t bộ phậ n họ c sinh , sinh viên có tình trạ ng
suy thoá i về đạ o đƣ́ c , mờ nhạ t về lý tƣở ng , theo lố i số ng thƣ̣ c dụ ng , thiế u hoà i
bão lập thân , lậ p nghiệ p vì tƣơng lai củ a bả n thân và đấ t nƣớ c . Trong những
năm tới cần tăng cƣờng giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu
nƣớc, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu
cầu giáo dục toàn diện”.

Trong quá trình đổi mới của đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm
đến giáo dục và đào tạo. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu: “Con
ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn
trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con ngƣời với quyền và lợi ích của
dân tộc, đất nƣớc và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ
vai trò của xã hội, gia đình, nhà trƣờng, từng tập thể lao động, các đoàn thể và

10
cộng đồng dân cƣ trong việc chăm lo xây dựng con ngƣời Việt Nam giàu lòng
yêu nƣớc, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao
động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính. Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nƣớc, xây dựng nền văn hoá
và con ngƣời Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là đầu
tƣ phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu
phát triển của xã hội; nâng cao chất lƣợng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc…”(Nghị Quyết đại hội Đảng lần thứ XI)
Một trong những tƣ tƣởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cƣờng
GDĐĐ cho HS, đƣợc thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các
văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2005 đã xác định: “ Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
ngƣời Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân…
(Điều 23-Luật giáo dục).
1.2.Về mặt thực tiễn
Sự nghiệp đổi mới ở nƣớc ta đang đi vào chiều sâu và đƣợc triển khai trên
quy mô lớn, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trƣờng nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích cực, tạo nên sự phát

triển năng động và thúc đẩy nhịp độ tăng trƣởng kinh tế ở nƣớc ta. Nhƣng, kinh
tế thị trƣờng cũng ngày càng bộc lộ những mặt trái, gây ảnh hƣởng tiêu cực tới
đời sống tinh thần, sự cảm thụ văn hóa - nghệ thuật cũng nhƣ trong tâm lý - đạo
đức của các tầng lớp dân cƣ trong xã hội, Những thực tế đó đã ảnh hƣởng tiêu
cƣ̣ c đến sƣ̣ nghiệ p giá o dụ c , trong đó sƣ̣ suy thoá i về đạ o đƣ́ c và nhƣ̃ ng giá trị
nhân văn tác động đến đại đa số thanh niên và HS nhƣ: Có lối sống thực dụng,
thiếu ƣớc mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử,
bằng cấp, chạy theo thành tích. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm độc hại

11
thông qua các phƣơng tiện nhƣ phim ảnh, games, mạng Internet… làm ảnh
hƣởng đến những quan điểm về lối sống, tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi học
đƣờng. Những ảnh hƣởng tiêu cực đó tác động vào mọi quan hệ xã hội, làm sai
lệch các chuẩn mực giá trị, dẫn tới sự suy thoái về đạo đức ở một số bộ phận
HS.
Trong những năm gần đây dƣ luận xã hội rất bức xúc trƣớc tình trạng HS
vô lễ, vi phạm kỷ luật, tình trạng bạo lực học đƣờng ngày càng gia tăng. Một
trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý
hoạt động GDĐĐ HS còn yếu kém, bất cập.
Trƣờng THPT Tự Lập trong những năm qua đã có nhiều thành tích trong
trong các mặt giáo dục nhƣ tỷ lệ HS đỗ tốt nghiệp, đỗ Đại học tăng so với những
năm trƣớc, nhƣng bên cạnh đó hiệu quả công tác GDĐĐ HS còn nhiều hạn chế
và tồn tại:
- GDĐĐ HS chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, thiếu sự phối hợp chặt chẽ
giữa nhà trƣờng với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu
quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- GV lên lớp còn nặng dạy chữ, chƣa chú trọng đến vấn đề dạy ngƣời, môn
giáo dục công dân nhiều GV và HS xem là “môn phụ’’, nặng lí luận thiếu sự đầu
tƣ nâng cao chất lƣợng giảng dạy của GV.
- Một số cán bộ, giáo viên, chƣa quan tâm giáo dục những hành vi vi phạm

đạo đức của HS. Đội ngũ GV chủ nhiệm lớp còn một bộ phận không nhỏ chƣa
có nhiều kinh nghiệm, chƣa thực sự tâm huyết với HS, chƣa có sự quan tâm đến
công tác GDĐĐ HS.
- Có một bộ phận HS thƣờng xuyên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối
sống hƣởng thụ, vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luậ
Xuấ t phá t tƣ̀ nhƣ̃ ng lý do khá ch quan , chủ quan nhƣ đã phân tích , là
ngƣờ i là m công tá c quả n lý mộ t trƣ ờng THPT, tôi mạ nh dạ n chọ n đề tà i : “Biện
pháp quản lý hoạt động giá o dụ c đạ o đứ c học sinh ở trườ ng THPT Tự Lập -
Mê Linh – Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao học.


12
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng quản lý hoạt động
GDĐĐ của trƣờng THPT Tự Lập và trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của nhà
trƣờng, tôi cố gắng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng
quản lý hoạt động GDĐĐ của nhà trƣờng, đáp ứng tình hình thực tế cũng nhƣ
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn quản lý GDĐĐ HS ở Trƣờng THPT Tự Lập –Mê
Linh- Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ HS ở trƣờng THPT Tự Lập - Mê
Linh –Hà Nội.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động GDĐĐ của trƣờng THPT Tự Lập –
Mê Linh – Hà Nội chƣa thật hiệu quả, vẫn còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu thực tế và nâng cao chất lƣợng GD-ĐT trong giai đoạn mới.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý khoa học, khả thi sẽ góp phần nâng

cao chất lƣợng hoạt động GDĐĐ HS ở trƣờng THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà
Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học của quản lý GDĐĐ HS THPT.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thƣ̣ c trạ ng việ c quả n lý hoạt động G DĐĐ
cho HS ở trƣờng THPT Tự Lập –Mê Linh – Hà Nội.
- Đề xuấ t một số biệ n phá p quản lý hoạt động giá o dụ c đạo đức họ c sinh
ở trƣờng THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
trƣờng ở THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.

13
Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ năm học 2010 – 2011 đến nay, đƣợc
tiến hành ở cả ba khối lớp: khối 10, khối 11 và khối 12, GV, cha mẹ HS, cán bộ
quản lý trƣờng THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai tốt các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra tác giả đã kết hợp các
phƣơng pháp sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ

Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số liệu
đã thu đƣợc từ các phƣơng pháp khác.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trung học
phổ thông
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường
THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội.
Chƣơng III: Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDĐĐ
cho HS ở trường THPT Tự Lập – Mê Linh – Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay.



14
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Theo nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu
biết quy định lẫn nhau. Có đƣợc đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau
khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thƣợng đế áp
đặt để có ngƣời công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên
trái đất mới tạo nên đƣợc con ngƣời hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Rabơlen (1494- 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp và tƣ tƣởng giáo dục thời kỳ phục hƣng. Ông đòi hỏi giáo dục

phải bao hàm nội dung “Trí dục, Đức dục, Thể dục và Mỹ dục” và đã có sáng
kiến tổ chức các hình thức giáo dục nhƣ việc học ở lớp và ở nhà, ngoài ra còn có
các buổi tham quan ở xƣởng thợ, các cửa hàng, tiếp với các nhà văn, các nghệ
sỹ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy, cô và trò về sống ở nông thôn một ngày.
Ở phƣơng Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN ) trong các tác
phẩm: “Dịch, Thi, Thƣ, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc GDĐĐ.
1.1.2.Các nghiên cứu trong nước
Nhƣ Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là ngƣời
vô dụng”. Ngƣời coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trƣờng nhƣ:
“Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con ngƣời cần
có bốn đức: Cần - Kiệm - Liêm - Chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành
ngƣời”.
Rất nhiều tác giả ở nƣớc ta đã nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Phạm Minh
Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm Khắc Chƣơng, Trần Văn Chƣơng,
Phạm Hoàng Gia, Phạm Tất Dong, Võ Huỳnh Ngọc Vân, Phạm Trung Thanh
và nhiều tác giả khác.

15
Trong tài liều bồi dƣỡng thƣờng xuyên chu kỳ 1997 – 2000 cho GV THPT:
“Đạo đức học” các tác giả Phạm Khắc Chƣơng và Trần Văn Chƣơng đã phân
tích quá trình phát triển tâm sinh lý của HS THPT, về tình bạn, tình yêu, khẳng
định đại đa số HS hiếu học, ngoan ngoãn, thông minh và chỉ có một bộ phận HS
hƣ mà ngƣời có lỗi lại chính là ngƣời lớn chúng ta. Trong chƣơng VI đề cập một
số vấn đề quan tâm trong giảng dạy và GDĐĐ HS, trong đó các tác giả xây
dựng chuẩn mực về đạo đức mới trong gia đình, trong học tập, trong tình bạn,
tình yêu và trong giao tiếp. Trong chƣơng VII đề cập đến việc học tập, tu dƣỡng
đạo đức theo gƣơng cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đặc biệt trong chƣơng VIII các tác giả đề xuất một số phƣơng pháp giảng
dạy và GDĐĐ cho HS trong nhà trƣờng THPT bằng một số nhóm phƣơng pháp
cụ thể và bằng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng nhƣ mối quan hệ giữa

các phƣơng pháp đó.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên trong công trình nghiên cứu của mình:
“Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại” [28] trong phần đánh giá về
thực trạng đã tỏ ra rất lo lắng trƣớc sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng cả
về số lƣợng lẫn chất lƣợng và mức độ nguy hại của một bộ phận HS. Tác giả kết
luận ĐĐHS đang trên đà giảm sút và cho rằng GDĐĐ là nhiệm vụ quan trọng
của toàn xã hội đông thời cũng kiến nghị cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên
cứu về GDĐĐ.
Trong tác phẩm: “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá” [14] của một nhóm tác giả do GS.VS Phạm Minh Hạc làm
chủ biên, trong chƣơng VII nói về định hƣớng chiến lƣợc xây dựng đạo đức con
ngƣời Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng đã đánh giá
thực trạng ĐĐHS, sinh viên hiện nay có một khoảng cách khá xa mới tiếp cận
đƣợc với mục tiêu giáo dục giá trị đạo đức so với yêu cầu của thời kỳ mới.
Trong cuốn: “ Văn hoá với thanh niên – Thanh niên với văn hoá” [3] do
Ban tƣ tƣởng – Văn hoá Trung ƣơng biên soạn tập hợp các bài viết của nhiều tác
giả, trong đó tác giả Hà Nhật Thăng trong bài viết của mình đã nêu lên thực
trạng đạo đức, tƣ tƣởng chính trị, lối sống của thanh niên, HS, sinh viên hiện nay

16
và đi đến nhận định: Trong HS, sinh viên có sự phân hoá khá rõ rệt, tỷ lệ giữa
các nhóm có đạo đức tốt, chậm tiến, bình thƣờng có sự chênh lệch khá lớn. Tuy
nhiên các giá trị đạo đức, tƣ tƣởng chính trị, lối sống đƣợc đa số HS, sinh viên
quan tâm vẫn là các giá trị đạo đức cốt lõi của nhân cách con ngƣời Việt Nam;
cũng có những giá trị mới do yêu cầu của CNH, HĐH chƣa đƣợc HS, sinh viên
coi trọng. Tóm lại, những giá trị truyền thống của dân tộc vẫn đƣợc số đông HS,
sinh viên coi trọng tuy vẫn chƣa thể hiện qua hành vi hoạt động. Một bộ phận
không nhỏ HS, sinh viên có sự giao động về nhận thức có hành vi sai trái liên
quan tới một số giá trị quan trọng nhƣ: Trung thực, thẳng thắn, tinh thần trách
nhiệm, lòng nhân ái. Tác giả nêu 4 nguyên nhân, có thể khái quát lên là công tác

GDĐĐ còn chƣa đƣợc coi trọng đúng mức, chƣa đồng bộ. Qúa trình giáo dục
còn nặng về kết quả học tập văn hoá, coi nhẹ việc rèn luyện đạo đức, hình thức
giáo dục còn khô cứng, áp đặt, không phù hợp tâm lý lứa tuổi. Từ thực trạng và
nguyên nhân trên, tác giả đề xuất 8 giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất
lƣợng GDĐĐ cho HS, sinh viên.
Công trình nghiên cứu về công tác GDĐĐ cho HS, các tác giả Lê Trung
Trấn – Nguyễn Dục Quang đề nghị phải đổi mới hoạt động GDĐĐ theo nguyên
tắc phù hợp với sự phát triển mới và yêu cầu của xã hội, giáo dục có hệ thống,
tiếp cận phức hợp và xuất phát từ HS.
Điểm lại các công trình nghiên cứu trên đây, mặc dù có những quan điểm
chƣa thống nhất nhƣng tựu chung các tác giả đều khẳng định: Đa số HS, sinh
viên có phẩm chất đạo đức và lối sống tốt, ham hiểu biết, ham học hỏi, tôn trọng
đạo lý, vẫn giữ gìn đƣợc bản sắc và truyền thống văn hoá của dân tộc, mặc dù
nhận thức và hành động một bộ phận HS chƣa đạt những chuẩn mực đạo đức
hiện nay. Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận thanh niên, HS sa sút về phẩm
chất đạo đức, chạy theo lối sống thực dụng, coi thƣờng luân thƣờng đạo lý, phai
nhạt lý tƣởng XHCN, vi phạm pháp luật và sa vào các tệ nạn xã hội, có các hành
vi lệch so với chuẩn mực đạo đức và truyền thống văn hoá của dân tộc…có
chiều hƣớng phức tạp và ngày càng gia tăng.

17
Các công trình nghiên cứu về GDĐĐ cho HS khá nhiều nhƣng chƣa cụ thể
và không phù hợp với hoàn cảnh thực tế của từng nhà trƣờng ở các địa phƣơng
có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Hơn nữa trong bối cảnh hiện nay, khi
chúng ta đang thực hiện công cuộc đổi mới, mở cửa hội nhập Quốc tế ngày càng
rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và sự tác động của hoàn
cảnh kinh tế – xã hội lên đời sống tâm lý của mỗi con ngƣời, nhất là lớp trẻ ngày
càng tăng, từ đó công tác GDĐĐ cho thanh, thiếu niên càng trở lên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Hiện nay khi chúng ta gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO
thì nhu cầu nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của CNH – HĐH đất nƣớc đặt ra vô

cùng cần thiết, khi mà cạnh tranh quốc tế ngày càng trở lên quyết liệt. Nguồn
nhân lực hiện nay đòi hỏi vừa phải có trình độ Khoa học – Công nghệ và tay
nghề cao, vừa phải có đạo đức trong sáng, kiên định lý tƣởng XHCN, yêu nƣớc,
có lòng nhân đạo cao cả, ân nghĩa, biết yêu thƣơng con ngƣời… Tóm lại nguồn
nhân lực mới phải phát triển toàn diện cả “Đức và Tài”, “Vừa hồng lại vừa
chuyên”. Một điều khiến chúng ta trăn trở là: Tại sao trong những năm gần đây,
bên cạnh những thành tựu chúng ta đạt đƣợc về mặt kinh tế thì tiêu cực và tệ nạn
xã hội ngày càng diễn biến phức tạp, sự xuống cấp về mặt đạo đức của một bộ
phận thanh niên HS ngày càng gia tăng? Nguyên nhân của tình trạng trên là ở
đâu? Trách nhiệm của các nhà trƣờng, đặc biệt là các trƣờng THPT đến đâu
nhằm hạn chế tình trạng trên và nâng cao chất lƣợng GDĐĐ HS, một lực lƣợng
chiếm tỷ lệ cao trong xã hội, là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, góp phần đào
tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế – xã hội trong giai đoạn mới.
Những phân tích trên, cho thấy, việc nghiên cứu đề tài là cấp thiết và thiết
thực góp phần tháo gỡ những bất cập trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện cho HS THPT trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý, biện pháp quản lý.
1.2.1.1. Quản lý

18
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm quản lý, tôi đƣa ra một
vài khái niệm sau đây của một số nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu về khoa
học quản lý.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là ngƣời sáng lập ra thuyết quản lý
theo khoa học. Theo ông thì : “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [14, tr. 89].
Henry Fayol ( 1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, cho rằng

: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp
và kiểm tra” [14, tr.103]. Trong định nghĩa này, ông đã nêu ra đƣợc năm chức
năng cơ bản của quản lý.
Harold Koontz, đƣợc coi là ngƣời tiên phong của lý luận quản lý hiện đại,
viết : “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể đạt đƣợc
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít
nhất” [27, tr.29].
GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí viết trong tài liệu
giảng dạy cho học viên cao học ngành Quản lý giáo dục: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”, hoặc “Hoạt động quản lý là
tác động có định hƣớng, có mục đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến
khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” .
Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ : “Quản lý là một quá trình
định hƣớng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn”
[24, tr 15].
“Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập
thể những ngƣời lao động nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu dự kiến” [42, tr 8]

19
“Quản lý là một hệ thống tác động khoa học nghệ thuật vào từng thành tố
của hệ thống bằng phƣơng pháp thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra của
hệ thống và từng thành tố của hệ thống” [ 40, tr 18].
Từ những định nghĩa điển hình đã nêu trên có thể khái quát:
Quản lý một đơn vị (Cơ sở giáo dục ) với tƣ cách là một hệ thống xã hội
là một khoa học, một nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành phần của

hệ thống bằng các phƣơng pháp thích hợp nhẳm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra
trong quá trình hoạt động.
Quản lý bao giờ cũng hƣớng đích: có mục tiêu, có tổ chức, có các tác động
tƣơng ứng, phù hợp nhằm hƣớng dẫn, điều khiển những đối tƣợng quản lý để
đạt tới những mục tiêu định sẵn.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ cách là một hệ thống, gồm: Chủ thể
quản lý; khách thể quản lý; cơ chế quản lý; mục tiêu chung.
Quản lý tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản
lý. Quản lý có phạm vi tác động lên khách thể rất rộng, do đó ngày nay nó đƣợc
xem là nhân tố quan trọng nhất trong năm nhân tố quyết định thành công của
quá trình phát triển kinh tế - xã hội (Vốn, nguồn lực lao động, khoa học và kỹ
thuật, tài nguyên và chất xám quản lý ).
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu quản lý một cách khái quát: Quản lý là một quá
trình tác động có định hƣớng, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng
quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các
nguồn lực để hệ ổn định, phát triển đạt đƣợc mục đích đã đề ra.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý.
- Đại từ điển Tiếng Việt - Nguyễn Nhƣ Ý - NXB Văn hoá – Thông tin, Biện
pháp: “Cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”.
- Biện pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý để đạt đƣợc mục tiêu quản lý.
Nhƣ vậy, tác giả luận văn quan niệm Biện pháp quản lý là cách thức, con
đường quản lý để giải quyết những vấn đề mang tính hiện thực, toàn diện nảy
sinh trong thực tiễn quản lý trong một đơn vị cụ thể.

20
1.2.1.3. Bản chất quản lý.
Bản chất của quản lý là một lao động để điều khiển lao động, hoạt động tất
yếu và vô cùng quan trọng của xã hội loài ngƣời. Nó bắt nguồn từ lao động và
tồn tại với tƣ cách là một lao động điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế,

chính trị, văn hóa và giáo dục.
1.2.2. Khái niệm về Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử -
xã hội của các thế hệ loài ngƣời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau
phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại đƣợc kế thừa, bổ sung, hoàn thiện
và trên cơ sở đó không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục đƣợc các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đƣa ra một số
định nghĩa dƣới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”. Ngày nay, sứ mệnh phát triển giáo dục
thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
ngƣời; tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ cho nên quản lý đƣợc hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đƣờng lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc
các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, lên
trạng thái mới về chất”
Nhƣ vậy có nhiều quan niệm khác nhau, diễn đạt khác nhau về quản lý giáo
dục, khái niệm quản lý giáo dục có thể đƣợc hiểu là: “Quản lý giáo dục là quá
trình tác động có ý thức, kế hoạch, tổ chức và hợp quy luật của các cơ quan
QLGD (chủ thể quản lý giáo dục) tới các khâu của hệ thống giáo dục (khách thể

21
quản lý giáo dục) nhằm làm cho các cơ sở giáo dục vận hành bình thƣờng và đạt
tới mục tiêu đề ra (mục tiêu quản lý giáo dục)”.
1.2.3. Quản lý nhà trường.

Trƣờng học là tế bào chủ chốt trong hệ thống giáo dục. Công tác quản lý
nhà trƣờng bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra trong nhà trƣờng và sự tác
động qua lại giữa nhà trƣờng và các hoạt động ngoài xã hội.
Theo M.I.Kôn-đa-cốp: “Không ai đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh,
chúng ta hiểu quản lý nhà trƣờng (công việc nhà trƣờng) là: Hệ thống xã hội - sƣ
phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học
và có hƣớng của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trƣờng, để
đảm bảo tối ƣu xã hội - kinh tế và tổ chức sƣ phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên” [48].
Theo GS Phạm Minh Hạc : “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của ḿ nh , tức là đƣa nhà trƣờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [22, tr 9].
Theo PGS.TS Phạm Viết Vƣợng: “Quản lý trƣờng học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và
các lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
và đào tạo trong nhà trƣờng”.
Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và về bản chất là cơ bản nhất của quản
lý giáo dục. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của
nhà trƣờng. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trƣờng đều hƣớng
vào tiêu điểm này.
Vì vậy, quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý quá trình lao động sƣ
phạm của giáo viên, hoạt động học tập - tự giáo dục của học sinh diễn ra trong
quá trình dạy học - giáo dục. Có thể nói rằng, quản lý nhà trƣờng thực chất là
quản lý quản lý dạy học - giáo dục.
Nhƣ vậy, xét một cách đầy đủ: Quản lý nhà trƣờng phổ thông là sự tác
động có định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực

22
theo nguyên lý giáo dục. Nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trƣờng tiến tới

mục tiêu giáo dục. Trọng tâm của nó là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
tiến lên trạng thái mới về vật chất. Do công tác quản lý giáo dục nói chung, quản
lý nhà trƣờng nói riêng, gồm có quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong
nhà trƣờng và các quan hệ giữa nhà trƣờng với xã hội trên những nội dung sau:
- Quản lý hoạt động dạy- học.
- Quản lý HĐGDNGLL.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trƣờng, hoạt động của các đoàn thể trong
nhà trƣờng.
- Quản lý sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính.
1.2.4. Các yếu tố cơ bản của quản lý GDĐĐ trong trường THPT.
Quản lý nói chung, quản lý quá trình GDĐĐ trong THPT nói riêng có thể
đƣợc nghiên cứu theo tiếp cận chức năng hoặc tiếp cận nội dung( phụ thuộc vào
đối tƣợng quản lý). Trong khuôn khổ luận văn, tác giả nghiên cứu về quản lý
quá trình GDĐĐ trong trƣờng THPT theo tiếp cận nội dung. Theo đó, quản lý
quá trình GDĐĐ trong trƣờng THPT bao gồm các nội dung sau:
- Quản lý mục tiêu GDĐĐ.
- Quản lý nội dung GDĐĐ.
- Quản lý PPGDĐĐ.
- Quản lý hoạt động của GV và HS trong quá trình GDĐĐ.
- Quản lý các điều kiện để thực hiện quá trình GDĐĐ trong nhà trƣờng.
1.2.5. Khái niệm về Đạo đức.
Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của xã hội, điều chỉnh hành
vi trong các mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, con ngƣời với tự nhiên
và xã hội, là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử của xã hội và góp phần
phản ánh sự tồn tại của đời sống tinh thần.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đạo đức, một số định nghĩa đƣợc
hiểu nhƣ sau:

23

Theo “Từ điển Tiếng Việt” [ 35 ] định nghĩa: “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, nguyên tắc được xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con
người đối với nhau và đối với xã hội”.
Theo tài liệu “Giáo dục công dân lớp 10” do Mai Văn Bính chủ biên và
các tác giả khác định nghĩa: “Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã
hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với
lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội”.
Với góc độ triết học: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của
ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều tiết hành vi
của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào
những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi con người bằng
các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ và danh dự ” [
17].
Với góc độ đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội” [ 20 ].
Với góc độ giáo dục học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là thệ
thống các quan điểm về cái thiện, cái ác trong mối quan hệ của con người”.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc định nghĩa: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp là
luân lý, những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng
đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với
con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường
sống”.
Theo tác giả: Phạm Khắc Chƣơng – Trần Văn Chƣơng định nghĩa: “Đạo
đức là hệ thống các quy tắc chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ giữa
con người với con người, giữa con ngưòi với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và
cả với bản thân mình” [ 10 ].
Ngày nay, chúng ta đang tiến hành công cuộc xây dựng chế độ XHCN,
điều đặt ra cấp bách là cần xây dựng một số chuẩn mực đạo đức mới, nhằm phát


24
triển toàn diện con ngƣời thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, bên
cạnh đó chúng ta cũng cần loại bỏ một số chuẩn mực đạo đực cũ đã lạc hậu
không phù hợp. Các chuẩn mực đạo đức mới đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa
các giá trị đạo đức truyền thống tốt dẹp của dân tộc Việt Nam, phù hợp xu thế
phát triển của thời đại.
Từ những phân tích trên, thông qua các định nghĩa về đạo đức tác giả luận
văn quan niệm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của
con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”.
1.2.6. Khái niệm về Giáo dục đạo đức.
Nhƣ giáo sƣ Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã định nghĩa: “GDĐĐ là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của người được giáo dục”.
GDĐĐ là quá trình tác động tới HS của nhà trƣờng, gia đình và xã hội,
nhằm hình thành cho HS ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng quan
trọng nhất là hình thành cho HS thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã
hội. Giáo dục trong nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo định hƣớng. “GDĐĐ cho HS
là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trƣờng xã hội
chủ nghĩa”. [10,tr 128].
Ngày nay, GDĐĐ cho HS là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất lƣợng
giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho HS có tinh thần yêu nƣớc, thấm
nhuần lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ
luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
1.2.7. Khái niệm về Quá trình GDĐĐ.
Ở bất kỳ thời đại nào, dƣới chế độ xã hội nào thì việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ
cũng đƣợc toàn xã hội quan tâm đặc biệt.

Bản chất của GDĐĐ là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những
yêu cầu, đòi hỏi bên ngoài của xã hội về hành vi đối với mỗi cá nhân thành

25
những nhu cầu, đòi hỏi từ bên trong của cá nhân trong các mối quan hệ, ứng xử
hàng ngày đối với cộng đồng xã hội, từ dó biến thành niềm tin, thói quen của
ngƣời đƣợc giáo dục.
Tác giả luận văn quan niệm quá trình GDĐĐ đƣợc hiểu nhƣ sau:
Quá trình GDĐĐ là quá trình tác động tới người học để hình thành cho họ
ý thức, tình cảm, thái độ và niềm tin hành vi, đích cuối cùng là tạo lập cho được
những thói quen hành vi đạo đức.
GDĐĐ có quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tƣ tƣởng, giáo dục pháp
luật, khoa học và tôn giáo.
1.2.8. Chất lượng quá trình GDĐĐ
Chất lƣợng giáo dục chính là mức độ mà sản phẩm giáo dục của nhà trƣờng
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Vậy, chất lƣợng của quá trình GDĐĐ cho HS là sự thoả mãn nhu cầu xã
hội về mặt phẩm chất đạo đức, nhân cách, năng lực, hành vi ứng xử của HS –
sản phẩm giáo dục của nhà trường.
1.2.9. Quản lý quá trình GDĐĐ
Quản lý quá trình GDĐĐ là một nội dung của quản lý tác nghiệp trong nhà
trƣờng. Đó là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đạt mục tiêu GDĐĐ một cách hiệu quả nhất.
1.2.10. Quản lý quá trình GDĐĐ trong nhà trường là tổng hợp các hoạt
động sƣ phạm và bằng nhiều con đƣờng, nhiều cách thức nhằm giúp HS hoàn
thiện và phát triển nhân cách phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và mục
tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.
1.3. Quản lý quá trình GDĐĐ trong trƣờng THPT.
1.3.1. Đặc điểm chung của trường THPT
Trƣờng THPT là bậc học cuối cùng của ngành học phổ thông, là bậc học

cần phải hoàn thiện kiến thức phổ thông cơ bản toàn diện cho HS.
HS THPT là lớp ngƣời có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi. Hầu hết HS đều có
hoài bão, ƣớc mơ của mình theo hƣớng tích cực, họ có nhiều nỗ lực cá nhân,
nhằm giải quyết các mâu thuẫn giữa năng lực bản thân với yêu cầu của xã hội,

26
để có thể tự lập trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong điều kiện
hội nhập toàn diện nhƣ thời đại ngày nay.
Trƣờng THPT là cái nôi đào tạo nguồn nhân lực lao động phổ thông cho
nhiều ngành kinh tế khác nhau. Những ngƣời lao động đòi hỏi phải có kiến thức
phổ thông nhất ðịnh thì mới đáp ứng đƣợc yêu cầu lao động, hơn nữa trong
“Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” đã chỉ rõ: “…Đảm bảo cho HS có
học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện
cho sự phát huy năng lực của mỗi bản thân HS, giúp HS có những hiểu biết về
kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho phân luồng sau
trung học phổ thông để HS vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt
nghiệp. Tăng tỷ lệ HS trong độ tuổi vào THPT từ 38% năm 2000 lên 45% vào
năm 2005 và 50% vào năm 2010”.
Với những đặc điểm nhƣ trên và nhiệm vụ cơ bản của nhà trƣờng THPT đã
đƣợc ghi trong điều lệ trƣờng THPT ta có thể biết một số đặc trƣng về mục tiêu
quản lý của Hiệu trƣởng trƣờng THPT đó là quá trình quản lý dạy – học là:
- Chuẩn bị cho HS có cơ hội tiếp tục học lên bậc học cao hơn.
- Chuẩn bị cho HS hoà nhập vào môi trƣờng xã hội, đi vào cuộc sống lao
động, đóng góp sức lực và trí tuệ của mình cho sự phát triển kinh tế – xã hội, có
vị trí xứng đáng trong cộng đồng dân cƣ, phát huy khả năng của mình để có ít
nhất một nghề, có việc làm ổn định và học tập thƣờng xuyên hoà nhập với xã
hội học tập.
Hình thành cho HS năng lực thích nghi với sự thay đổi của thực tiễn cuộc
sống để chủ động trong lao động và trong học tập nhằm hoà nhập với môi
trƣờng và cộng đồng.

Nhà trƣờng THPT là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, giữ
vai trò xung kích trong việc thực hiện “Chiến lược phát triển giáo dục”.
1.3.2. GDĐĐ trong trường THPT
1.3.2.1.Mục tiêu GDĐĐ.
GDĐĐ có 3 mục tiêu cơ bản sau:

27
- Trang bị cho mọi ngƣời những tri thức cần thiết về tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. GDĐĐ phải gắn liền với
giáo dục pháp luật, chính trị tƣ tƣởng, những tri thức về cuộc sống qua các hoạt
động: Giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội,…
- Hình thành ở công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong
sáng đối với bản thân, mọi ngƣời, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc
và với mọi hiện tƣợng xảy ra xung quanh. Chỉ khi có thái độ đúng đắn, có tình
cảm trong sáng, niềm tin đạo đức đối với bản thân và xã hội thì mới tạo ra động
lực từ bên trong, điều chỉnh nhận thức và hành vi của mỗi cá nhân phù hợp
chuẩn mực đạo chung của xã hội. Cũng chính là nhân tố quan trọng góp phần
hình thành lý tƣởng sống của mối cá nhân.
- Giáo dục cho mọi ngƣời tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã
hội, có thói quen tôn trọng và chấp hành những quy định của pháp luật, nỗ lực
học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH - HĐH
đất nƣớc. Hành vi và thói quen đạo đức là mục tiêu GDĐĐ và cũng là thƣớc đo
giá trị nhân cách của mỗi con ngƣời, đánh giá bằng hiệu quả giải quyết các mâu
thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa chủ thể với mọi ngƣời, với tự nhiên và xã hội.
Vậy, mục tiêu GDĐĐ là trang bị cho HS có nhận thức đúng đắn và đầy đủ
những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của thời đại, nhận thức
đầy đủ về quyền và nghĩa vụ, bổn phận và trách nhiệm của cá nhân đối với xã
hội, đối với công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc.
1.3.2.2. Nhiệm vụ GDĐĐ.
Trong nhà trƣờng, nhiệm vụ GDĐĐ là vô cùng quan trọng và rất nặng nề

để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục toàn diện đã đề ra, GDĐĐ có nhiệm vụ:
- Giáo dục ý thức đạo đức.
Cung cấp cho ngƣời học những tri thức cơ bản về chuẩn mực đạo đức,
phẩm chất đạo đức, những yêu cầu của xã hội đối với hành vi đạo đức của mỗi
cá nhân, từ đó giúp họ ý thức đƣợc và có trách nhiệm trƣớc hành vi đạo đức của
mình trong các mối quan hệ xã hội.
- Giáo dục tình cảm niềm tin đạo đức

28
Qua quá trình giáo dục khơi dậy ở ngƣời học những rung động, xúc cảm
trƣớc hiện thực xung quanh, biết yêu, ghét rõ ràng, biết đồng cảm, chia sẻ với
ngƣời khác và có niềm tin vào đạo lý, vào những điều tốt đẹp của cuộc sống từ
đó có thái độ ứng xử đúng đắn trƣớc các diễn biến phức tạp của đời sống xã hội.
- Giáo dục hành vi thói quen đạo đức.
Đây là quá trình tổ chức rèn luyện đạo đức trong học tập, trong sinh hoạt,
trong cuộc sống nhằm tạo nên thói quen, tạo lập đƣợc hành vi đạo đức đúng đắn,
trở thành phẩm chất của nhân cách, trở thành thói quen nhân cách bền vững.
1.3.2.3. Nội dung GDĐĐ.
Nội dung của GDĐĐ là những chuẩn mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, những giá trị đạo đức cần thiết của con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ
CNH - HĐH cần trang bị cho HS nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của nền
kinh tế xã hội đất nƣớc. Trên cơ sở kế thừa những chuẩn mực đạo đức truyền
thống, kết hợp với lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, có thể phân chia thành năm nhóm chuẩn mực của nội dung GDĐĐ sau
đây:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tƣ tƣởng chính trị bao gồm
giáo dục lý tƣởng độc lập dân tộc gắn liền với xây dựng Tổ quốc XHCN. Đạo
đức cao nhất của mỗi con nguời là sống, làm việc, rèn luyện và học tập vì “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hƣớng vào sự hoàn thiện của bản thân bao gồm

các chuẩn mực: Lòng tự trọng, tự tin, tự lập, sống giản dị, kiết kiệm, trung thực,
siêng năng, hƣớng thiện, nhân ái, giàu lòng vị tha, có xúc cảm trƣớc nhân tình
thế thái.
- Nhóm những chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi ngƣời và với
dân tộc khác. Đó là lòng nhân nghĩa, lòng biết ơn tổ tiên, cha mẹ, thày cô.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc. Đó là làm việc
có tinh thần hợp tác và trách nhiệm cao, có lƣơng tâm nghề nghiệp, tôn trọng
pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.

29
- Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trƣờng sống tự
nhiên và xã hội. Đó là xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn và bảo vệ tài
nguyên, môi trƣờng, xã hội dân chủ, tiến bộ văn minh, bình đẳng, bảo vệ hoà
bình, phát huy truyền thống và di sản văn hoá dân tộc và nhân loại.
1.3.2.4. Phương pháp GDĐĐ.
PPGDĐĐ là cách thức tác động của nhà giáo dục lên đối tƣợng giáo dục
nhằm đạt đƣợc mục tiêu GDĐĐ hay nói cách khác là nhằm hình thành những
phẩm chất đạo đức và những kỹ năng ứng xử tốt trong các mối quan hệ, từ đó
hình thành và phát triển nhân cách.
Có nhiều PPGDĐĐ khác nhau, nhƣng thông thƣờng có thể đƣợc chia làm
ba nhóm sau đây:
- Nhóm phương pháp tác động lên nhận thức.
Nhóm phƣơng pháp này xuất phát từ nguyên tắc sự thống nhất giữa ý thức
và hành động, giữa lý trí và tình cảm trong mọi hành vi của con ngƣời có nguồn
gốc từ nhận thức. GDĐĐ có trách nhiệm cung cấp cho họ những kinh nghiệm
sống mà xã hội loài ngƣời đã tích luỹ đƣợc sau khi đã đƣợc khái quát hoá và hệ
thống hoá nhằm giúp HS có cách nhìn đầy đủ hơn trƣớc các vấn đề đặt ra trong
cuộc sống.
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và tích luỹ kinh nghiệm ứng xử xã
hội.

Trong cuộc sống vốn vô cùng đa dạng và phong phú. Thông qua hoạt động
thực tế, rất nhiều mối quan hệ xã hội nảy sinh đòi hỏi đối tƣợng phải giải quyết,
yêu cầu họ phải suy nghĩ, vận dụng những tri thức đã có để ứng xử từ đó họ sẽ
đƣợc tích luỹ kinh nghiệm sống, tạo ra những hành vi, thói quen từ đó dần hình
thành và hoàn thiện nhân cách của mình.
- Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử
của HS.
Chức năng cơ bản của phƣơng pháp này là kích thích, thúc đẩy, điều chỉnh,
ức chế các hành vi ứng xử của HS. Nhóm này gồm các phƣơng pháp: Thi đua,
khen thƣởng, phê bình, trách phạt. Thƣởng, phạt luôn luôn đi liền với nhau, bổ

×