1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VŨ THÀNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠI MỖ
TỪ LIÊM – HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VŨ THÀNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠI MỖ
TỪ LIÊM – HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Đức
HÀ NỘI – 2012
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH
Công nghiệp hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
DH
Dạy học
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVBM
Giáo viên bộ môn
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐH
Hiện đại hoá
GDNGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS
Học sinh
HT
Hiệu trưởng
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
PPDH
Phương pháp dạy học
PPGD
Phương pháp giáo dục
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học
TBDH
Thiết bị dạy học
THPT
Trung học phổ thông
TNCS
Thanh niên cộng sản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục Từ năm học 2009 – 2010
đến năm học 2011 – 2012
38
Bảng 2.2. Tình hình nhân sự của trường năm học 2011 – 2012.
39
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch
41
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát việc thực hiện nội dung chương trình
42
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng việc quản lí hồ sơ chuyên môn.
43
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí nền nếp của GV.
44
Bảng 2.7.Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc dự giờ và đánh
giá giờ dạy của giáo viên.
45
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
46
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát công tác quản lí hoạt động học của học sinh.
47
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lí, sử dụng và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
49
Bảng 2. 11. Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lí cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học
50
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp
QLQTDH ở trường THPT Đại Mỗ
84
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp
QLQTDH ở trường THPT Đại Mỗ
85
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp QLQTDH ở trường THPT Đại Mỗ
86
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lí
8
Hình 1.2. Sơ đồ chức năng quản lý
9
Hình 3.1. Sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa các biện pháp
83
Biểu đồ 3.1. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp QLQTDH ở trường THPT Đại Mỗ
87
v
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các sơ đồ
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
4
1.1.1Trên thế giới
4
1.1.2.Ở Việt Nam
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản
6
1.2.1.Khái niệm quản lí
6
1.2.2. Các chức năng quản lí
9
1.2.3.Các nguyên tắc quản lí
11
1.2.4.Khái niệm quản lí giáo dục
13
1.2.5.Quản lí nhà trường
15
1.2.6.Hoạt động dạy học
16
1.2.7.Quản lí quá trình dạy học
17
1.3.Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
18
1.3.1.Giáo dục Trung học phổ thông trong xu thế phát triển của thế
giới hiện nay
18
1.3.2.Vị trí và nhiệm vụ của trường trung học phổ thông Việt Nam
20
1.3.3. Mục tiêu giáo dục của trường trung học phổ thông Việt Nam
21
1.3.4.Yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học ở trường trung
học phổ thông
21
1.4.Các nội dung chủ yếu trong quản lí quá trình dạy học ở trường
trung học phổ thông
22
1.4.1.Xác định mục tiêu và lập kế hoạch dạy học
22
1.4.2.Quản lí thực hiện chương trình, nội dung dạy học
25
1.4.3.Quản lí đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên
25
1.4.4.Quản lí học sinh và hoạt động học tập của học sinh
28
vi
1.4.5.Quản lí cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ dạy học
29
1.4.6.Quản lí chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
31
1.4.7.Xây dựng môi trường giáo dục
32
1.4.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
32
Kết luận chương 1
34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠI MỖ
35
2.1.Khái quát về nhà trường
35
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương
35
2.1.2.Khái quát vè tình hình phát triển giáo dục ở địa phương
36
2.1.3.Kết quá giáo dục của nhà trường trong 3 năm gần đây
37
2.2 Thực trạng quản lí quá trình dạy học của nhà trường
40
2.2.1.Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch
của giáo viên
40
2.2.2.Thực trạng công tác quản lí của các tổ chuyên môn
42
2.2.3.Thực trạng công tác xậy dựng và phát triển đội ngũ của nhà trường
48
2.2.4.Thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất phục vụ cho quá
trình dạy học
50
2.3. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lí quá trình dạy học ở
trường Trung học phổ thông Đại Mỗ
51
2.3.1.Thuận lợi
51
2.3.2.Khó khăn
51
2.3.3.Cơ hội
53
2.3.4.Cơ hội
54
Kết luận chương 2
55
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠI MỖ -
TỪ LIÊM - HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
56
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lí quá trình dạy học
56
3.1.1. Nguyên tắc kế thừa, phát triển các kinh nghiệm quản lí quá
trình dạy học
56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất
56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
57
vii
3.2. Các biện pháp quản lí nhằm hoàn thiện quá trình dạy học
57
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và
các lực lượng xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy
học ở trường THPT
57
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện các quy chế quản lí quá trình dạy học
60
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học
67
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lí nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học
69
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng văn hóa nhà trường
72
3.2.6. Biện pháp 6: Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa giáo dục nhà
trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
76
3.2.7. Biện pháp 7: Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí trong quản
lí quá trình dạy học
78
3.2.8. Biện pháp 8: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động sư
phạm của giáo viên và hoạt động học của học sinh
79
3.3. Đánh giá kết quả của các biện pháp
82
3.3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp
82
3.3.2 Kết quả thăm dò ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp được đề xuất.
83
Kết luận chương 3
89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
90
1.Kết luận
90
2.Khuyến nghị
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC
97
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vai trò cực kỳ quan trọng của giáo dục.(GD) trong sự phát triển kinh tê - xã
hội của môt quốc gia đã được các chuyên gia quốc tế phân tích, thừa nhân và
khẳng định: GD là yêu tố quyết định nhất trong tất cả các yêu tố quyết định
nhằm đưa môt đất nước, môt quốc gia thoát ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan
trọng:mà trong đó trước hết là phải quản lí (QL) giáo dục. QL giáo dục là
khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ " Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới
cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội."
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố như: mục đích và nhiệm vụ
dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò
với hoạt động học, kết quả dạy học… Quá trình này diễn ra và tác động qua
lại với môi trường kinh tế - xã hội, môi trường khoa học – công nghệ, môi
trường quốc tế hoá….
Quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông giữ một vị trí trung tâm bởi
nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một
năm học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục
toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo
2
của nhà trường. Chính vì thế, nhiệm vụ trọng tâm của trường phổ thông là
phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lí quá trình dạy học
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
Trên thực tế việc quản lí quá trình dạy học của trường trung học phổ
thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội trong những năm gần đây
đã có những bước chuyển biến đáng kể song hiệu quả chưa cao, dẫn tới tồn tại
nhiều hạn chế, bất cập nhất định trong công tác quản lí quá trình dạy học và
qua đó ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Mặt khác cho đến nay cũng chưa
có công trình luận văn nào nghiên cứu về vấn đề trên ở trường THPT Đại Mỗ.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài : “Biện pháp quản lí quá trình dạy
học ở trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành phố
Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luận cứ khoa học và đề xuất các biện pháp quản lí quá trình
dạy học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể đƣợc nghiên cứu
3.1. Đối tượng được nghiên cứu
Các biện pháp quản lí quá trình dạy học tại trường trung học phổ thông
Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội.
3.2. Khách thể được nghiên cứu
Công tác quản lí dạy học ở trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện
Từ Liêm – thành phố Hà Nội.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Địa bàn trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành
phố Hà Nội.
- Quản lí quá trình dạy học học của nhà trường.
3
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm –
thành phố Hà Nội tuy có nhiều chuyển biến về mọi mặt song công tác quản
lí còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lí quá trình dạy
học phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lí và chất
lượng dạy học ở trường trung học phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm –
thành phố Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về quản lí dạy học ở trường trung
học phổ thông.
- Tìm hiểu thực trạng quản lí quá trình dạy học của trường trung học
phổ thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành phố Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lí quá trình dạy học của trường trung học phổ
thông Đại Mỗ - huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội góp phần nâng cao hiệu
quả quản lí và chất lượng dạy học của nhà trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận ( tham khảo các tài liệu, sách báo có
liên quan )
- Phương pháp điều tra, khảo sát ( thông qua phiếu trưng cầu ý kiến )
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lí quá trình dạy học ở trường trung học
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lí quá trình dạy học tại trường trung học phổ
thông Đại Mỗ.
Chương 3: Biện pháp quản lí quá trình dạy học ở trường trung học phổ
thông Đại Mỗ trong giai đoạn hiện nay
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 . Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng, cơ bản của quá trình dạy học.
Hai hoạt động này thống nhất biện chứng với nhau. Sự tác động qua lại giữa
dạy và học, giữa thầy và trò phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học.
Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có nhu cầu
truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trước. Quản lí ra đời
khi có sự phân công lao động xã hội. Quản lí QTDH là một quá trình xã hội
đặc thù. Thực tiễn và lý luận về quản lí QTDH được hình thành và phát triển
cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về DH và quản lí QTDH đã được thể hiện
trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục. Đức
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến khích
sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát
(gợi mở). Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp dạy
học và được sử dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592 - 1670) đã phân
tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy
học buộc học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện
tượng. J.J.Rousseau (1717 - 1778) chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự
nhiên và người học sẽ tự khám phá tích luỹ kiến thức thông qua chính hoạt
động của mình.
Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX như John Dewey (1859 - 1952), A.Macarenco (1888 - 1938), Jean
Piaget (1896 - 1980),… cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học.
5
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên quá trình
phát triển của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trò của người thầy
trong quá trình giáo dục, dạy học. Dạy học phải hướng vào người học, dạy
học tích cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Xu thế dạy học
hiện nay hoàn toàn phù hợp với tư tưởng này.
Ở Liên Xô (cũ), trong những thập kỷ gần đây đã có một số công trình
nghiên cứu hệ thống các vấn đề về PPDH mà tiêu biểu là công trình của các
nhà khoa học: V.V.Davưdop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne,
trong đó việc công nghệ hóa quá trình dạy học của Giáo sư Viện sĩ
V.V.Davưdop đã được tổ chức vận dụng tại Việt Nam. Giáo dục trên thế giới
đã trải qua ba cuộc cải cách, theo đó là cuộc cải cách về giáo dục. Đặc biệt,
cuộc cải cách lần thứ hai vào những năm 1950 và cuộc cải cách lần thứ ba vào
những năm 1980 đã tập trung vào vấn đề đổi mới PPDH theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước hết phải nói đến quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (1890 - 1969). Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo
dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác -
Lênin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lí luận về vai trò giáo
dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lí dạy
học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lí và cán bộ QLGD, phương
pháp lãnh đạo và quản lí. Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lí luận dạy học, lí luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam. ngay những ngày đầu của
nền giáo dục cách mạng Việt Nam, trong thư gửi cho HS nhân ngày khai
trường, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ phút này trở đi, các em bắt đầu được nhận
một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam (…) làm phát triển hoàn toàn những
năng lực sẵn có của các em.” [31, tr.81].
Nội dung bức thư như là một định hướng cho sự phát triển của PPDH và
6
quản lí quá trình dạy học ở trường phổ thông.
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận QL giáo dục và QL trường học
chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học. Các nhà nghiên cứu giáo dục
cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này: tác giả Phạm Viết Vượng
với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; tác giả Trần Hồng Quân đề cập tới một
số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Trong các nhà trường phổ thông, QTDH là hoạt động trọng tâm. Chính
vì vậy cũng có rất nhiều cán bộ QL trường THPT trong cả nước tập trung
nghiên cứu về các biện pháp QL nhà trường, trong đó có QL QTDH và
quản lí HDDH : Chẳng hạn như các luận văn thạc sỹ của các tác giả:
Nguyễn Văn Tuyết ( 2009) với đề tài “ Biện pháp quản lí quá trình dạy học hệ
đại học tại Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam”
Hay tác giả Bế Thị Đoan Trang ( 2010 ) với đề tài “Quản lí quá trình dạy
học ở trường trung học phổ thông Hoà Bình tỉnh Lạng Sơn.”….
Các đề tài đã đều đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của công tác
quản lí QTDH trong các trường phổ thông, tuy nhiên chưa có đề tài nào
nghiên cứu về quản lí QTDH ở trường THPT Đại Mỗ. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài: “ Biện pháp quản lí quá trình dạy học ở trường trung học phổ
thông Đại Mỗ Từ liêm – Hà Nội” là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng
dạy - học trong nhà trường, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục của nhà trường
nói riêng và mục tiêu giáo dục THPT nói chung.
1.2 . Một số khái niệm cơ bản
Bất cứ một tổ chức nào, cơ cấu tổ chức ra sao đều cần có sự quản lí vì
vậy khái niệm trước tiên cần làm rõ là khái niệm quản lí .
1.2.1. Khái niệm quản lí
Theo từ điển Tiếng Việt thì: quản lí là trong nom coi giữ.[33, tr.755].
7
Quản lí là một hoạt động có từ rất lâu, nó gắn liền với sự xuất hiện loài
người. Sử gia Danien A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lí cũng xưa cũ như
chính con người vậy” [13, tr.23].
Trải qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lí
càng trở nên phổ biến và khẳng định vai trò của nó trong đời sống con người,
Nói đến quản lí , người ta hay nhắc đến ý tưởng sâu sắc của K. Mac ( 1838 –
1883 ): “Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc
trưởng” [6]
Khi bàn đến khái niệm quản lí có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Sau đây
là một số quan điểm.
F.W. Taylor ( 1856 – 1915), nhà khoa học quản lí người Mỹ đã định
nghĩa: “ Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[12, tr 11]
Theo PGS. TS. Đặng Quốc Bảo thì:
Quản lí = quản + lí ( quản : giữ; Lí: chỉnh sửa ).
Quản lí = Ổn định và phát triển
Quản lí = Tập quyền và tán quyền
Quản lí = Nắm và buông
Quản lí = Học thuật và nghệ thuật. [7, tr.1].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lí gồm
hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy
trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lí” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới
hệ đưa hệ vào thế “phát triển”…Trong “quản” phải có “lí”, trong “lí” phải có
“quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích
ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực)
với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)”. [4, tr.14]
Còn theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lí là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lí ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" [36, tr. 35].
8
Theo GS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lí là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo ) và kiểm tra” [13, tr. 9].
Theo PGS. TS. Trần Khánh Đức thì: “Quản lí là một hoạt động có chủ đích,
có định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lí nhằm tác động lên khách thể
quản lí để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lí” [19, tr.327].
Như vậy, quản lí phải bao gồm các yếu tố sau: Phải có mục tiêu đặt ra
cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của tổ
chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện và kế hoạch hành động,
một môi trường nhất định.
Tóm lại, quản lí là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể
quản lí đến đối tƣợng quản lí để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Cấu trúc hệ thống QL có thể biểu diễn qua sơ đồ đơn giản sau:
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lí
CÔNG CỤ
CHỦ THỂ
QUẢN LÍ
KHÁCH THỂ
QUẢN LÍ
MỤC
TIÊU
PHƢƠNG
PHÁP
9
Công tác QL là một trong năm tác nhân của sự phát triển kinh tế - xã
hội: vốn, tài nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và QL. Trong đó QL
có vai trò mang tính quyết định đến sự thành công hay thất bại. Những người
làm công tác QL phải là những người hội tụ đầy đủ kiến thức chuyên môn,
phẩm chất và được trang bị kiến thức khoa học QL, xác lập được mục tiêu rõ
ràng và có bản lĩnh, quyết tâm điều hành toàn bộ hệ thống tổ chức của mình
đi tới đích bằng hệ thống các biện pháp QL và thực hiện tốt các chức năng
của quản lí
1.2.2. Các chức năng quản lí
Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại chức năng quản lí, tuy nhiên tựu
trung lại có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, và để
thực hiện tốt các chưc năng quản lí thì thông tin quản lí cũng hết sức quan trọng
và cần thiết.
Hình 1.2. Sơ đồ chức năng quản lý
- Chức năng kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lí , lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục
tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những
biện pháp cơ bản và các điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lí , là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
Kiểm tra
Lập kế hoạch
10
của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các
mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục tiêu
khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức hiệu
quả mà người quản lí có thể phối hợp điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và
các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được năng
lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế hoạch thành
hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lí dùng ảnh hưởng của
mình tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ
lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người chỉ đạo là
phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng
mọi người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản
lí, quản lí mà không kiểm tra thì coi như không có quản lí. Nhờ có hoạt động
kiểm tra mà người quản lí đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn, điều
chỉnh kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo. Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm
đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra giúp cho
người quản lí biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ với mức độ tốt xấu
như thế nào, đồng thời cũng cho biết các quyết định quản lí ban hành có phù
hợp với thực tế hay không để có cơ sở điều chỉnh các hoạt động, có các tác
động giúp đỡ, đôn đốc, nhắc nhở, thúc đẩy các cá nhân, các tập thể hoàn
thành mục tiêu quản lí. Với ý nghĩa như thế, chức năng kiểm tra vừa là
chức năng cuối cùng vừa là tiền đề cho một quá trình quản lí mới tiếp theo.
Trường THPT là cơ quan đơn vị giáo dục của Đảng và Nhà nước. Hiệu
trưởng là thủ trưởng cơ quan đó, nên Hiệu trưởng quản lí nhà trường, Quản lí
11
giác dục theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách. Thủ trưởng chịu trách nhiệm đối với cấp trên, có quyền xử lý và ra
quyết định theo đúng quyền hạn và chức trách của mình.
Người Hiệu trưởng trước hết là người có phẩm chất chính trị tốt, biết
vận động thu hút quần chúng thực hiện tốt nhiệm vụ nhà trường, đồng thời
phải biết hy sinh quyền lợi cá nhân vì tập thể. Có chuyên môn vững, biết vận
dụng sáng tạo chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước vào
trong đơn vị phát huy tốt tinh thần dân chủ, sáng tạo đoàn kết trong việc thực
hiện nhiệm vụ quản lí chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học cho giáo viên. Các nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng
được quy định rõ trong: luật giáo dục năm 2005 và được sửa đổi, bổ sung một
số điều năm 2009; Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học, ban hành kèm theo thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT.
HT là người đứng đầu, chịu trách nhiệm cao nhất trong trường học.
Điều 54 Luật giáo dục cũng nêu rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
quản lí các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bổ nhiệm, công nhận” [ 29, tr. 65].
1.2.3. Các nguyên tắc quản lí
Các nguyên tắc quản lí là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành vi mà các cơ quan quản lí, các nhà lãnh đạo phải tuân thủ trong quá
trình quản lí.
1.2.3.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản lí một cách khoa học
có sự kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng
tạo của quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lí. Tập trung trong
quản lí được hiểu là toàn bộ hoạt động của hệ thống được tập trung vào cơ
quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đường lối, chủ trương,
12
phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu để
tiến hành thực hiện.
Nguyên tắc tập trung được thể hiện thông qua chế độ một thủ trưởng -
người chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ, công nhân viên về toàn bộ hoạt
động của đơn vị, tổ chức mình. Dân chủ trong quản lí được hiểu là sự huy
động trí lực của mọi thành viên trong tổ chức để tiến hành quản lí. Dân chủ
được thể hiện ở chỗ: Các chỉ tiêu, phương án đều được tập thể tham gia bàn
bạc, kiến nghị các biện pháp thực thi trước khi đi đến quyết định. Các tổ chức
quần chúng, người lao động còn được tham gia thực hiện các chức năng quản
lí: tham gia xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát.
Tập trung và dân chủ có quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau, có
dân chủ phát huy tốt sức sáng tạo của quần chúng, động viên quần chúng tích
cực lao động và tham gia bàn bạc thống nhất hành động thì tập trung càng cao
và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tiễn, nguyên tắc này thường nảy sinh hai
thái cực: Tập trung quá dẫn tới quan liêu, độc đoán, chuyên quyền và dân chủ
quá dẫn tới vô chính phủ. Cả hai thái cực này dẫn đến làm suy yếu hiệu lực
quản lí . Bởi vậy, để thực hiện tốt chức năng lãnh đạo, người quản lí phải phối
hợp hài hoà nguyên tắc tập trung và dân chủ.
1.2.3.2.Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội
Quản lí trước hết là quản lí con người. Con người có những lợi ích,
những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định, do đó một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quản lí là chú ý đến lợi ích của con người để
khuyến khích, kích thích tính tích cực của họ. Lợi ích là một động lực to
lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người vì vậy trong
quản lí phải kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi ích
chung toàn xã hội.
1.2.3.3.Nguyên tắc hiệu quả
Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của một tổ
chức. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để một cơ sở vật chất kỹ thuật, một
13
nguồn tài sản, một lực lượng lao động hiện có của tổ chức có thể tạo ra
một thành quả lớn nhất, chất lượng tốt nhất và hiệu quả cao nhất. Hiệu
quả không những là nguyên tắc quản lí mà còn là thước đo trình độ tổ
chức, lãnh đạo và tài năng quản lí.
1.2.3.4.Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lí phải có khả năng phân tích chính
xác các tình thế của hệ thống trong quá trình xây dựng và phát triển để tìm ra
các khâu, các việc chủ yếu, những vấn đề then chốt có ý nghĩa quan trọng
trong sự thành bại của tổ chức. Nắm vững nguyên tắc này người quản lí khắc
phục được tình trạng dàn trải chung chung, tập trung vào những vấn đề then
chốt quyết định trong việc quản lí tổ chức thực hiện mục tiêu.
1.2.3.5.Nguyên tắc kiên định mục tiêu
Đây là nguyên tắc đòi hỏi người quản lí các tổ chức có ý chí kiên định
thực hiện cho được mục tiêu đã xác định. Bởi vì một tổ chức dù có mục tiêu
đúng đắn nhưng không phải lúc nào cũng được xã hội chấp nhận, đồng tình
ủng hộ. Nếu người quản lí thiếu tự tin, không quyết tâm thì mục tiêu không dễ
đạt được.
1.2.4. Khái niệm quản lí giáo dục
Khái niệm QL giáo dục hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo tác giả M.I Kônđacốp cho rằng: “Quản lí giáo dục là tập hợp
những biện pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về
số lượng cũng như chất lượng”. [30, tr. 93].
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là tổ chức các
hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện
được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, của đất nước” [32, tr.9].
14
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lí giáo dục là khái
niệm đa cấp (bao hàm cả quản lí hệ giáo dục quốc gia, quản lí các phân hệ của
nó, đặc biệt là quản lí trường học).
“Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy -
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”. [19, tr.341 ].
Hay: “Quản lí giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở mọi cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình
giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em”. [19, tr.341].
Còn văn kiện hội nghị lần thứ II ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX viết “Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí
tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [17]
Như vậy, quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng
của nhà quản lí trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của
kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính
khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có
kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lí giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lí giáo dục, ở tầm vĩ mô
là quản lí của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lí là Bộ, Sở, phòng giáo
dục, ở tầm vi mô là quản lí của hiệu trưởng nhà trường.
Phải có hệ thống tác động quản lí theo một nội dung, chương trình
kế hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục
15
đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội phải có một lực lượng
đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật
chất tương ứng.
Quản lí giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết
tốt các vấn đề xã hội: Kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh quốc phòng phục vụ
công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lí giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lí quan trọng nhất.
1.2.5. Quản lí nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lí giáo dục là quản lí nhà trường vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về
nội dung khái niệm quản lí giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ
chức cơ sở mang tính nhà nước - Xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục- đào
tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục
và đào tạo. Nó chịu sự quản lí trực tiếp của các cấp QLGD đồng thời nhà
trường cũng là một hệ thống độc lập, tự quản. Việc quản lí nhà trường phải
nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển nhà
trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “ Nhà trường là cầu nối của giáo dục vĩ
mô ( nền giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân) với giáo dục vi mô (quá trình
dạy học, sự phát triển nhân cách học sinh).” [8, tr. 5]
Theo Phạm Minh Hạc “ Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [21, tr.71]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh và
cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
16
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới".[37, tr.43].
Thực chất, việc quản lí nhà trường là quản lí hoạt động dạy và học,
làm cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến
tới mục tiêu giáo dục. Hoạt động cơ bản của trường phổ thông là dạy và học,
mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ cho hoạt động trên.
Như vậy QL nhà trường là những hoạt động của chủ thể QL nhà trường
(Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.6. Hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động then chốt, cơ bản của nhà trường. Dạy học chính
là con đường chủ đạo hinh thành phát triển nhân cách. Hoạt động dạy học
được thực hiện trên lớp và thực hiện ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện
chứng: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó
dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích
cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo
viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ
động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học
không diễn ra.
Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các
thành tố : mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động
học. Hai hoạt động dạy và học thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác, hợp tác
thầy và trò.
17
Cùng với hoạt động học tập, hoạt động dạy là hoạt động trung tâm
và đặc trưng nhất ở trường phổ thông. Hoạt động giáo dục được tiến hành với
mục đích tổ chức - điều khiển nhằm tối ưu hoá hoạt động học, giúp người
học chiếm lĩnh tri thức khoa học và qua đó hình thành nhân cách.
Quản lí
hoạt động dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học, cho quá trình đó vận
hành có khoa học, có tổ chức theo những quy luật khách quan và được sự chỉ
đạo, giám sát thường xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
1.2.7. Quản lí quá trình dạy học
Nói đến dạy học là nói đến hoạt động dạy và học của thầy và trò trong
nhà trường. Nói đến dạy học là nói đến một quá trình cần có thời gian và được
biểu hiện bằng sự phát triển.
Theo PGS.TS. Phạm Viết Vượng thì: “Quá trình dạy học là một hệ
thống có nhiều thành tố tham gia (Mục tiêu dạy học; Giáo viên và học sinh;
Chương trình, nội dung dạy học; Phương pháp dạy học; Phương tiện dạy học;
Môi trường dạy học), mỗi thành tố có vai trò riêng và chúng vận động theo
quy luật chung của toàn hệ thống”. [45, tr.116].
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một quá trình
sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy
và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành".[34, tr.25]
Về bản chất, quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của
người học dưới sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của người dạy thông qua
việc lựa chọn nội dung, phương pháp và các hình thức dạy học phù hợp.
Như vậy: Quá trình dạy học là hệ thống những hành động liên tục và
thâm nhập vào nhau của thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đạt
được mục đích dạy học và qua đó phát triển nhân cách của trò.
Còn quản lí quá trình dạy học, theo tác giả Đỗ Bích Ngọc thì “ Quản lí
quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống